<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BÙI THỊ HỎNG QUYEN
PHAP LUẬT VE DAT NGHĨA TRANG, NGHĨA DIA VÀ THỰC TIEN THI HANH TẠI TINH NAMĐỊNH
LUẬN VAN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
Người hướng dẫn khoa hoc: PGS. TS DOAN HỎNG NHUNG
HA NỘI - 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
LỜI CAM BOAN
"Tơi zin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liêu, kết quả nêu trong luôn văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bổ trong bat kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu trong luận văn được
sử dụng trung thực, nguồn trích dẫn có chú thích rõ rằng, minh bạch, có tinhkế thừa, phát triển từ các tai liệu, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu đã được
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">
GDP "Thu nhập bình qn đầu người
GRDP "Tơng sản phẩm bình quan đầu người GPMB Giải phong mặt bang
TN&MT Tài nguyên và Mỗi trường,UBND Uy ban nhãn dân
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">
DANH MỤC CÁC BANG BIEU
SIT Ten bang Trang
T_ | Dign tich đất nghĩa tang, nghĩa dia của các vùng qua các kì năm
2 [Mộtsõ chi liêu lanh té giai đoạn 2011 =2015 5 3__| Din tich cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2015 nh Nam “
4ˆ | Tông hợp nhu cầu sử dụng đất 46
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">
2. Tình hình nghiên cứu đề tài...
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Về mục đích nghiên cứu...
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứn..
4. Đối trong và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối trong nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu. 5. Phương pháp nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề
7. Bố cục của luận văn...
Chương 1: MỘT SỐ VAN BE LÝ LUẬN VE DAT NGHĨA TRANG, NGHĨA DIA VÀ PHÁP LUẬT VE DAT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm về đất nghĩa trang, nghia dia... 7
1111. Khái niệm về đất nghĩa trang, nghĩa địa.. 7
1.12. Ý nghĩa của nghia trang, nghĩa địa... 9
1.13. Phân loại nghĩa trang, nghĩa địa.
1.13.1. Căn cứ vào tiêu chí về phân cấp quản lý "
1.13.2. Căn cứ vào nguẫn kinh phí tơn tạo, xây dựng 12 113.3. Căn cứ vào quy hoạch sử dung đất được giao của chủ đầu tr
trong hoạt động mai táng được Nhà nước giao đất hoặc được nhận đất để
kinh đoanh 13
1.13.4. Căn cứ vào di tích lịch sử để lại 13 1.13.5. Căn cứ vào mối quan hệ nhân thân với người đã khuất. 13 1.14. Kinh nghiệm của nước ngoài về quản lý, khai thác và sử dụng Bat
nghĩa trang, nghĩa địa 14
wn
1.2. Ly luận về pháp luật đất nghĩa trang, nghĩa địa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">
phap luật về đất nghĩa trang, nghĩa dia .. es 1.2.2. Nguén điều chỉnh pháp luật về đất nghĩa trang, nghĩa địa... 18 1.23. Các nguyên tắc và nội dung trong quản lý, sử dụng đất nghĩa trang,
nghĩa di 20
Kết luận chương 1... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG PHAP LUAT VE DAT NGHĨA TRANG, NGHĨA DIA VÀ THUC TIEN THI HANH TẠI TINH NAM ĐỊNH .... 27 2.1. Thực trạng pháp luật về đất nghĩa trang, nghĩa địa của cả nước... 27 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về đất nghĩa trang, nghĩa địa tai tỉnh. 2.2.1.4. Đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, dn cư
đến pháp luật về đất nghĩa trang, nghĩa địa cũa Nam Dinh. 38
chung về đất nghĩa trang, la... 39
Kế huận chương 2 58
Chương 3: HOÀN THIEN PHÁP LUAT VE ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA DIA VÀ GIẢI PHAP NÂNG CAO HIỆU QUA QUAN LÝ, SỬ
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về đất nghĩa trang, nghĩa địa59 3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về đất nghĩa trang nghĩa địa... 50
3.3. Kiến nghị hoàn thiện... ....50
3.4. Giải pháp hoàn thiện... -.61
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">
Kết luận chương 3 PHAN KET LUẬN.
DANH MUC TAILIEU THAM KHAO
PHY LUC</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">
PHAN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề
Đất dai là một loại tải nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của quốc
gia, la tư liệu săn xuất đặc biệt, là thành phan quan trọng hang dau của mơi. trường sóng, lả địa bản xây dựng và phát triển dân sinh, kanh tế, xã hội, an.
inh quốc phòng, Đây là bộ phân cầu thành nến lãnh t
‘Vai trò của đất đai đổi với con người vả các hoạt động sống trên trái đất rất quốc ga Việt Nam.
quan trong, nhưng lại giới hạn về diện tích vả cổ định về vị tri!
Đã từ lâu, viếc sử dung đất không những là nhu cẩu của những người
đang sống mà cịn có ý nghĩa đối với cả những người đã khuất. Ngày nay, việc zây dưng, quy hoạch lên các khu đất nghĩa trang, ngiĩa địa có ý ngiãa tâm linh quan trong đổi với hau hết người dân thể giới nói chung và Việt Nam
nói riêng, Điều này gin liên với phong tục tập quản, thể hiện tinh than ng
nước nhớ ngn, lịng biết ơn sâu sắc của thể hệ sau dành cho thể hệ trước và với những người có cơng với đất nước, dân tộc.
Tuy nhiên, trong tỉnh hình kinh té đang trên đà phát triển, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa dat nước, các kh đô thi, khu công nghiệp đua nhau mọc lên
như nằm, dién tích đất danh cho các khu ngiĩa trang, nghĩa địa có nhiễu xáo trơn khi phải tiến hành di dời, đẳng thời cảng lúc cing bi thu hep. Vi vậy, có rat nhiều vẫn dé đất ra cho việc sử dụng, quản lý cũng như quy hoạch đất nghĩa trang, ngiấa địa
Trước van dé được đặt ra la làm thể nào dé có thể vừa chú trong phát triển kinh tế - zã hội, vừa dém bao được tín ngưỡng dân tộc, việc di sâu vào tìm hiểu dé tai: “Pháp luật vê dat nghia trang, nghĩa địa và thực tiễn thi
"hành tại tinh Nam Địn là việc làm cân thiết, gop phân tăng cường hiệu quả
<small>‘ip Tot andi gov vine pp ews Ti gayen dat Tims nang đất đc Dh 62,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho tới hiện nay, đắt nghĩa trang, nghĩa địa vẫn còn là một để tài khả
mới, bởi vậy có rat it cơng trình khoa học nghiên cứu về van dé nay.
Ở cấp độ Ln văn thạc sĩ, có hai cơng trình nghiên cửu về đất nghĩa. trang ngtifa dia, đó là “Banh giá thực trang va dé xuất các giải pháp quản lý, sử dung đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bản Thanh phó Hà Nội” của Vũ
Thi Ngọc Hiển (2010), “Banh giả thực trang quản lý và sử dung đất nghĩa
trang, nghĩa dia tại Thanh phố Huế" của Pham Phương Nhung (2016)
Ở cấp độ Luận án tiên sĩ, có cơng trình nghiên cứu “Pháp luật về quy hoạch sử dung đất qua thực tiến tạ tinh Thừa Thiên Huế" của tác giả Lê Thị Phúc (2014), trong đó phan nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật quy
hoạch sử dụng đất tại Thita Thiên Huế từ năm 2003 đến năm 2013 có đi sâu. nghiên cứu việc thực hiện pháp luật quy hoạch đắt ngiĩa trang, nghĩa địa
anh giá thực trạng quản lý va sử dung dat nghĩa trang, nghĩa địa trên dia bản thành phé Đông Ha, Quảng T” của Dương Viế Tinh,
Nguyễn Cao Cương, Nguyễn Hoang Khánh Linh (2015) đăng trên Tạp chi Khoa học T. 103, 8. 4 cũng là một cơng trình nghiên cứu di vào tìm hiểu vé
thực trang quan lý và sử dụng đất ngiĩa trang, nghĩa địa
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu va bài viết déu di vào nghiên
cứu chung về pháp luật đất đai nói chung, dat ngiĩa trang, nghĩa địa nói riếng và thực tiến việc áp dung pháp luật đất nghĩa trang, nghĩa địa tai một số dia bản cụ thể, từ đó đưa ra định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện va đăm bão thực hiện pháp luật về đất nghĩa trang, nghĩa địa.
Luận văn nay cũng sẽ tiếp tục tiếp cận một cách tổng thể về lý luận. pháp luật đất nghĩa trang, nghĩa địa, thực tiễn thi hành tại tinh Nam định va từ
Bai viết
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">
6 đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật vẻ đất ngiấa trang
nghĩa địa trên địa bản cả nước nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng
3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Về mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của để tải là làm sảng tô những vấn để lý luận va thực tiến của pháp luật về đắt nghĩa trang, nghĩa địa. Từ đó, tác giã để xuất định hướng và giải pháp hoàn thiên pháp luật về đắt nghĩa trang, nghĩa địa
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Dé đạt được mục dich nghiên cứu trên, dé tải phải thực hiện các nhiệm. ‘vu cụ thé sau đây:
- Nghiên cứu những van dé lý luận vé đất nghĩa trang, nghĩa dia, vẻ pháp luật về đất nghĩa trang, nghĩa địa,
- Nghiên cứu, phân tích một cách có hệ thống các quy định của pháp,
luật đất đai hiện hành vẻ đất nghĩa trang, nghĩa dia;
~ Tim hiểu một số van dé mang tính đặc thủ của vùng miễn ảnh hưởng
việc thực hiện pháp luật về đất nghĩa trang, nghĩa dia tại tinh Nam Định,
- Đánh gia, tim ra những hạn ché, bat cập, nguyên nhân của những hạn.
chế, bat cập trong việc thực hiện pháp luật vé đất nghĩa trang, nghĩa dia,
- Để xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hé thống pháp luật đất đai về dat nghĩa trang nghĩa địa trên cả nước nói chung, va tai tỉnh Nam Định nói tiếng
4, Đối trong và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối mong nghiên cứu
Luận văn têp trung nghiên cứu lý luận vẻ đắt nghĩa trang nghĩa địa, hệ
thống pháp luật về đất nghĩa trang nghĩa dia, thực tiễn thực hiện pháp luật về
đất nghĩa trang, nghĩa địa tại tỉnh Nam Định
4.2. Phạm vi nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">
trung vào các quy định của Luật Bat đai năm 2013, các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Bat đai năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật khác về đất
nghĩa trang, nghĩa dia Có thé nói, đây là một để tải khả mới, có ít tải liệu tham khảo và số liệu thông kê nên số liệu được phan ảnh một cách cơ ban nhất về thực tiễn thực hiện pháp luật vẻ đất nghia trang, nghĩa dia tại Nam.
Định trong một số năm gin đây.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và trình bảy, ln văn sử dụng kết hop các phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau, bao gồm:
Thứ nhất, phương pháp tìm thập thơng tia: Thơng tin chính là nguồn nguyên liệu quan trọng không thể thiểu của bat cử cơng trình nghiên cửu khoa
học nao, Việc thu thập và xử lý thơng tin chính là qua trình đi tim luận cứ
chứng minh cho ý kiến mà tác gid đưa ra, Thông tin được tác gai tiền hành thụ
thập qua các nguồn tai liệu sau:
- Tap chí và báo cáo khoa học trong ngành: có vai trò quan trọng nhất trong việc tim kiểm luận cử cho nghiên cứu vì thuộc chính nh vực nghiên. cứu chuyên ngành và mang tính thời sự cao.
- Tac phẩm khoa hoc: Các cơng trình đủ hồn thiện vẻ lý thuyết va có giá trị cao về luận cứ lý thuyết nhưng khơng hồn tồn mang tính cấp thiết,
thời sự
- Tạp chí vả báo cáo khoa học ngồi ngành: Cung cấp thơng tin nhiềumặt, có ích cho việc phát triển chiêu rộng của nghiên cứu và góp ý kháchquan về hướng nghiên cứu II
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">
- Tải liệu lưu trữ. Các văn kiện chính thức của cơ quan nha nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các hé sơ thuộc thé loại thông tin không cơng bo trên. ‘bao chí, bao gầm: Hiền pháp, Nghị định, Bộ luật, Luat,
~ Thông tin đại chúng: bao gồm bao chi, ban tin tử các cơ quan thông,
tân, chương trình phát thanh va truyền hình.
Phương pháp nảy được sử dụng nhiễu tại chương 1 vả chương 2 của luận vẫn.
Thứ hai, phương pháp phân tich và tổng hop: Phân tích là nghiên cửa
các tai liệu, lý luân khác nhau bằng cách phân tích chúng thánh từng bộ phân
để tim hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt hoặc từng bô.
phận thơng tin đã được phân tích tao ra một hệ thống lý thuyết mới day đủ và sâu sắc về đôi tương. Trên cơ sỡ các số liều, tai liêu thu thâp được, tac giả tiến
‘hanh phân tích, tổng hợp số liệu, tai liệu để đánh giá thực tiễn thực hiện pháp
luật về đất nghĩa trang, nghĩa địa tai tinh Nam Định. Phương pháp này được tác giã sử dung tại chương 2 của luận văn.
Thứ ba phương pháp đánh giá. so sánh giải thích pháp luật: Đây là phương pháp nghiên cứu bằng cach so sánh, đánh giá pháp luật về đất ngiấa
trang, nghĩa địa giữa Việt Nam với thể giới, cũng như giữa các vùng trong.
lãnh t ỗ Việt Nam, giữa Nam Định với các khu vực khác. Từ đó rút ra bản chất, quy luật của đổi tương. Phương pháp nay chi yêu được sử dung trong chương 1 và chương 2 của luận văn
Thứ te phương pháp phân tích tổng két kinh nghiêm: Phương pháp
nghiên cửu va xem xét lại những tài liệu, những thành qua thực tiễn để rút rakết luận bổ ich cho thực tiễn và khoa học. Phương pháp nảy được sử dụng ở
chương 3 của luận văn.</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">
6. Ý nghĩa khoa học và thục tiễn của đề tài
Luận văn tập hợp, hệ thông hóa các quy định pháp luật và góp phản. hồn thiện những van dé lý luân vé pháp luật về dat nghia trang, nghĩa địa. Dua trên mục đích và nhiệm vụ nghiên cửu của để tai, tác giã mong muốn Ln văn góp phân tạo ra cách nhìn tồn điện, khoa học và thực tiễn hơn về
đất nghĩa trang, nghĩa địa, pháp luật vẻ đất nghĩa trang, nghĩa địa tại Việt
Nam Bên canh đó, bằng việc phân tích các quy định của pháp luật vé đất
nghĩa trang, nghĩa dia, Luân văn một phần đóng góp những giai pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đắt nghĩa trang, nghĩa dia, dém bao việc thực thí pháp luật về đất nghĩa trang, ngiãa địa trong phạm vi cã nước nói chung và tinh Nam Định nói riêng
1. Bố cục của luận văn
Ngoài phân cam đoan, mục lục, mỡ đâu, kết luận và danh mục tải liêu tham khảo, nội dung Luận văn được kết cầu gồm 3 chương
Chương 1- Một số vẫn dé lý luận về đất nghĩa trang, nghĩa địa va pháp
uất về đất nghĩa trang, nghĩa dia
Chương 2: Thực trang pháp luật vẻ đất nghĩa trang, nghĩa địa và thực.
tiễn thi hành tại tinh Nam Định.
Chương 3: Hoan thiên pháp luật về đắt nghĩa trang, ngiĩa địa và giải pháp nâng cao hiệu quả quản Lý, sử dụng đất ngiĩa trang, nghĩa địa
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">
Chương 1:MỘT SÓ VAN DE LÝ LUẬN VE BAT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA VÀ PHÁP LUẬT VẺ ĐẮT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA. 1.1. Khái niệm, đặc điểm về đất nghứa trang, nghĩa dia
1111. Khái niệm về đất nghĩa trang, nghĩa dia
Những cái cây khẳng khiu, những cánh cơng rỉ sét, bia mộ đỗ nat, kế khóc. than đơn độc - đây là những điển đầu tiên ta nghĩ đến khi nhắc về nghĩa trang, Nga trang đã có lịch sử từ rất lâu đối. Nghĩa trang tập thé đâu tiên xuất hiện ỡ
Bac Phi va Tây A khoảng 10.000 đến 15.000 năm trước, tring với khoảng thời
gian của các cuộc định cư ở những khu vực nảy. Những ngiĩa trang tập thể nay tạo ra một nơi cổ định để tưởng nhớ người đã khuất. Người du mục Scythia tạo ra
các gị mơ rãi rắc các thảo nguyên, goi là Kurgan Người Etrusean xây dựng các necropole có khơng gian mỡ, đường phé được lát hoa văn dan xen với các ngôi
mô. Ở Rome, ham mộ dưới lịng dat chứa cả những bình tro cốt va thi hải. Từ "nghĩa trang", hay "nơi yên nghĩ lên đâu tiên được người Hy Lap cỗ dai sử dung, Họ xây mô trong nghĩa dia ở ria thành phổ . Ở các thành phé châu Âu thời trung cổ, sân sau nha thờ la một trong sổ it những nơi có thé an táng người đã khuất Nó cũng được ding để tổ chức bn bán, hội cha, và các sự kiện
khác Nông dân, thâm chi, còn chăn thả gia súc tin rằng cỗ trong nghĩa trang lam
cho sữa ngọt hơn Khi cách mang công nghiệp xảy ra, các thành phố phát triển
hơn, ngiĩa trang lớn ở ngoại 6 thay thé các kửm mô nhỏ sau nhả thé. Các nghĩa
trang như PéreLachaise ở Paris rộng gin 45000 m”hay Mt Aubum tạiCambridge, Massachusetts rộng gin 30000 mỉ lả những khu vườn kiểng tươi
tốt với những bia mộ được điêu khắc và được trang tí cơng phu. Thứ mà trước kia chi dành riêng cho người giau có và quyển lực, các ngơi mộ riêng, lúc nảy đã không côn za lạ với các tng lop xã hội. Người ta không chỉ đến nghĩa trang vào
đám tang, ma còn vảo các ngày kỹ niệm, ngày lễ, hay đơn giãn chỉ là một budi đi
đạo lúc trời chiển. Vào cuỗi thé kỹ 19, khi các công viên và vườn thực vật xuất</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">
tour du lịch, các buổi hòa nhac va các trò tiêu khiển khác. Nhưng ngay cả khi hổi
sinh được các ngiĩa trang cũ, ta cũng đến đo vé tương lai của chôn cắt. Các thành
phổ như London, New York và Héng Kông đã không con nhiều chỗ để chơn cất
nữa Ngay cả những nơi có nhiễu không gian,nghĩa trang luôn chiếm dụng
đất, không thé trồng trot hay phát triển. Chén cắt truyền thống tiêu tốn vật liệu như ‘nim loại, đá va bê tông, va có thé gây 6 nhiễm dat va các nguồn nước ngằm với
các hỏa chất độc hai. Với nhận thức ngày cảng tăng vẻ môi trường, cơn người
đang tim kiểm các giải pháp thay thé Nhiều người chuyển sang hỗa ting và các phương pháp khác Cùng với các tập tục thơng thường, người ta giờ có thé đưa tro cốt của họ vào không gian, hay dùng để bón cho cây, hoặc làm thành đỗ tang sức, pháo hoa, thậm chí, cả mực xăm 2
Như vay, có thể thấy theo quan niêm phương Tây, nghĩa trang, nghĩa
dia là nơi mà thi thể người chết và thi hải sau khí hia tang được chơn cất
Trong tiếng Anh, từ nghĩa trang lả “cemetery”, có xuất xứ từ tiếng Hy Lap la “Koturojptov": nơi an nghĩ - vùng đất dành riêng cho việc chôn cắt.
Ở Việt Nam, nghĩa trang, nghĩa địa còn được gọi la bãi tha ma. Đây là
nơi "yên nghỉ" của người đã khuất. Hiện nay chua có khái niệm phân biệt rổ
rang vé ngiữa trang, nghĩa địa hay bai tha ma. Tuy nhiên ta có thể thay đất
nghĩa trang là đất được quy hoach tập trung, còn đất nghĩa dia, bãi tha ma la
tên thường gọi trong đời sống thường ngày của những khu đất được sử dụng
vào mục dich chơn cắt những người đã khuất, nhưng cịn rãi rác, chưa được tập trùng, chưa có sự đầu tư vẻ tải chính và cũng chưa có quy hoạch rõ ràng.</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">
Theo quy định tại khoản 1 Điển 2 Nghị đính số 23/2016/NĐ-CP ngày.
05/4/2016 của Chính phủ vẻ Xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sỡ
hỏa tang thi: “Nghia trang là nơi táng người chết tap trung theo các hình thức táng khác nhau va được quản lý, ay dựng theo quy hoạch”
Mốt số khải niệm khác liền quan đến đất nghĩa trang, ngiĩa dia theo quy định tạiĐiền 2 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016
- Phẩn m6 cá nhân là nơi tang thi hải, hai cốt của người chết.
- Các hình thức táng người chết bao gồm: Mai táng, héa táng va các
hình thức tang khác.
- Táng là thực hiện việc lưu giữ thi hai hoặc hãi cét, tro cốt của người chết
- Mat táng là thực hiện việc lưu giữ thí hải hoặc hai cốt, tro cốt của người chết ở một địa điểm đưới mặt đất
~ Chôn cất một lẫn là hình thức mai tang thi hải vĩnh viễn.
- Hung táng là hình thức mai táng thi hải trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cãi tang,
~ Cai tảng là việc chuyển xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức.
táng khác
- Ct táng là hình thức mai tang hài cốt sau khi cải tang hoặc lưu tro cốt sau khi hỗa táng.
- Héa táng (bao gồm cả điện táng) là thực hiện việc thiêu thi hai hoặc: hải cốt 6 nhiệt độ cao.
- Đông cita ng]ấa trang là việc không cho phép tiép tục thực hiện các hoạt động táng trong nghĩa trang
- Dĩ cimyễn nghĩa trang là thực hiện việc chuyển toàn bộ thi hài, hai cốt
trong ngiữa trang đến một nghĩa trang khác được xây dựng theo quy hoạch.
1.12. Ý nghĩa của nghia trang, nghia địa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">
<small>Vé ý nghĩa tâm linh, đất nghĩa trang, nghĩa dia lả nơi mai táng tập</small>
trung, thé hiện văn minh, văn hóa cộng đồng, dan tộc, được td chức theo một trật tự xã hội nhất định, có kèm theo những quy định hoặc luật lệ về bổ cục.
không gian, tôn giáo, tin ngưỡng, hay phong tục tập quán. Sau khi con người chết di theo quy luật sinh tổn sinh ~ lão — bệnh - từ của tự nhiên, ho sẽ được.
mai táng theo nghỉ thức va tập tục truyền thống Việc mai tang thể hiện ý niém đưa người đã khuất về nơi an nghỉ cuối cùng, mong muốn linh hồn của ho sớm được siêu thoát, dng thời cũng thể hiện lòng thương tiếc, biết ơn, sự
báo hiểu của thé hệ sau với thể hệ trước, của dân tộc với những người có
cơng Diéu nay vừa thể hiện đạo đức xã hội, đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm xã hội về bao vệ môi trường,
'Vẻ ý nghĩa kinh doanh, hiên nay, đất nước đang trên đà đồ thị hóa khá nhanh, dân cư ở các đô thị ngày cảng đông, nhu cầu về dat nghĩa trang cũng theo đó tăng lên rất nhiêu lẫn. Trong một vài năm gần đây, nhu cầu tim mua
đất nghĩa trang ngày cảng tăng, Có những người "1o za" tìm sẵn mơ phan dep,hợp phong thủy, nhưng cũng có những người mua dé đầu tư. Các nhà đầu tư
loại hình bất động sản này đánh giá, mơ hình cơng viên ngiĩa trang dang được nhiễu người quan tâm. Ví dụ, giá mộ đơn cao cấp tại Sai Gịn Thiên
Phúc dao đơng 118 - 186 triều đồng/4,5m2 (tương đương 33,7 triệu đẳng/m?);lăng mộ gia tộc (khu Thiên Gia Phúc) có diện tích 68 - 90m? mức giá dao
đông 1,6 - 2,3 tỷ đồng, chưa bao gồm tiên xây dựng, Tại Hoa viên nghĩa trang
Binh Dương, giá huyệt mô đơn loại 6,3m” là 43,7 - 54,3 triệu đẳng (loai G7);mô nhà mỗ song thân diện tích 66m? có giá 1,2 - 1,4 ty đồng, đã bao gồm chỉ
phí xây dựng các loại... Đối chiếu mức giá bản ra của chủ đầu tư so với giá
cơng bố của vải năm trước, nhìn chung mỗi huyệt mô tăng từ 15%
-20%năm. Riêng các khu mộ có vị trí đẹp (thuận tiện di lại, phong thủy tốt...),</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">
giá ban tăng khoảng 30%4/năm 3 Hoặc có những người phải bé ra tới 70 triệu đồng để mua sẵn phản mộ cho minh chỉ vì mn được ở gan phan mộ của ơng, bả tổ tiên, trong khi giá bán chính thức của phan mơ đó chỉ có 18 triệu đồng
Nhu vậy, đất ngiĩa trang, nghĩa dia không chỉ mang ý nghĩa tâm linh mà cơn. có ý ngiĩa trong việc kinh doanh
1.13. Phân loại nghĩa trang, nghĩa địa
Ngiĩa trang, nghĩa đa giống nhau bởi đều lả nơi chôn cất thi hài, xác
người đã chết, là nơi yên nghỉ của những người đã khuất, được quy hoạch
cách za nơi dân cư ở, cách xa nguồn nước để han chế 6 nhiễm nguồn nước, 6 hiếm âm thanh trong khi lâm lễ, để không ảnh hưởng đến đời sống dân sinh.
Tuy nhiền, ở một số thành phố lớn, do tốc độ đô thi hea tăng nhanh nên nghĩa
trang, nghĩa địa có thé đang nằm trong ngay thi tran, thị xã, thanh phó nhưng. vẫn được quy tap, vi dụ dọc đường Lê Văn Lương (Thành phố Hà Nội), Có những nơi ngiĩa trang đã tổn tại lâu năm, lâu đời nên vẫn được giữ gìn, tơn
tạo nên vẫn nằm ngay các khu chung cu hiện đại mới xây, chưa được di dời đi, Những nơi này nghiêm cảm chôn cất những người chết mới, hoặc chỉ di
chuyển hai cốt, hoặc chôn cắt tro cốt của người dem di héa táng,
Chúng ta có thể thấy sự khác nhau tùy theo phong tục tập quán của từng địa phương ma được gợi la nghĩa trang hay nghĩa địa. Tuy nhiên, dé phân loại nga trang, ngiễa dia thi có thé căn cứ theo một sổ tiêu chỉ, đó là
1.13.1. Căn cứ vào tiêu chí về phân cấp quản ly
Chúng ta có thé phân thành bổn loại:
‘Gt là, nghĩa trang nhân dân, nghĩa dia lang, #4, thôn, ban, nghĩa trang
xã Cẩm Lĩnh, nghĩa trang xã Phú Sơn.
Hai la, nghĩa trang do UBND thành phổ thuộc tỉnh, huyện quản lý như nghĩa trang liét sĩ, nghĩa trang thành phd, nghĩa trang nay có nhân vién thi
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">
những người nhân viên được hưởng lương từ ngân sách nha nước, vi dụ
nghĩa trang Vân Ky chịu sự quan lý của UBND Thanh phố Ha Nội. Trong. một thông tin tuyển dung viên chức gần đây, nha tang lễ Thanh phó Hỗ Chi ‘Minh có tuyển người có trình độ Cử nhân Luật cho vi trí phục vụ lễ tang, vị
trí này sẽ được hưởng lương từ ngơn sich nhà nước
Ba la, nghĩa trang do quân đội, công an quản lý cắp quốc gia, như nghĩa trang Ngọc Hỏi
Bồn la, nghĩa trang cấp quốc gia do Nhà nước quản lý, như nghĩa trang
‘Mai Dịch. Đây là nghĩa trang chỉ dành riêng cho các liệt đi, nhân vật nỗi tiếng là cán bộ chính trị cấp cao là Ủy viên Trung ương Đảng trở lên bao gồm thứ:
trưởng, bô trưởng, thủ tướng, chủ tich nước, tổng bi thư, nhà hoạt đơng xã
hội, văn hố, khoa học, nhà văn, nba thơ, nhạc sf tiên biểu, các tướng lĩnh.
công an, quân đội, anh hùng lực lượng vũ trang.
1.13.2. Căn cứ vào nguồn kinh phí tơn tạo, xây dựng.
Ở địa phương, nghĩa trang cho dau thâu dat, có bộ phân quản trang tựphat, tự lập nên td hợp tác để quan lý, chăm sóc, tơn tao. Xã viên hợp tác xãtrong tổ hop này lam việc với nhau theo mơ hình hợp tác xã, lợi ich chia thetừng phan vả mỗi người đều được hưởng các lợi ich từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của khu vực đó. Còn đổi với nghĩa trang thảnh phổ thường lả ngiữa trang chơn cắt người có cơng với đắt nước, người có địa vi x8 hội và có
tiễn, người có nghỉ thức đưa tiễn, chôn cất cấp quốc gia, cấp nha nước. Ví đụ.nhả tang lễ số 5 Trần Thánh Tông không phải là tất cA mọi đối tượng đêu.được tổ chức tang lễ ở đây, ma phải theo đặc tha phân loại, là quân nhân, liệt
si anh hùng, người có cơng với đất nước, quan chức, người có dia vi trong xã hội, có chức danh trong Đăng, nha nước, chính quyển, chính phi,</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">
113.3. Căn cứ vào quy hoạch sử dung đất được giao của chủ đầu tư trong hoạt động mai táng được Nhà nước giao đất hoặc được nhận đất dé
kinh đoanh
Thay vì trước kia chỉ chơn cất người đã khuất tại nghĩa trang, nghĩa dia
mà hiện nay cịn có mơ hình mới la cơng viên nghĩa trang, vi du như công viên nghĩa trang Lạc Hỏng Viên, công viên nghĩa trang Thiên Đức, nghĩa trang Phí Liệt
1.13.4. Căn cứ vào di tích lịch sử để lại
'Ngiĩa trang có thể hình thành từ địa tích lịch sử là nba ti, nơi giam cảm
chiến sĩ cách mang tại các vùng, vi du nghĩa trang Hàng Dương ở Côn Bao,
ngiĩa trang Vĩnh Méc ở Củ Chỉ.
Bên cạnh đó cịn có nơi diễn ra những cuôc chiến oanh liệt của dân tộc như thành cỗ Quang Tn, Thừa Thiên — Huế với những nghĩa trang tập trung, hồ chôn tập thé,
1.13.5. Căn cứ vào mối quan hệ nhân thân với người đã khuất.
Mơt là người dân lao đơng bình thường được chôn cất ở nghĩa trang, nghĩa địa. Hai la người có cơng với đất nước, người có cơng với làng xã được ‘moi người tôn vinh cũng được chôn ở nghĩa trang nhưng có nghỉ thức trang trọng. Nghĩ thức được chơn ở nghĩa trang cịn phụ thuộc vao tín ngưỡng, dia vi trong chức sắc tôn giáo ở nơi người chết đã đi theo. Người khuất theo Đao phật, người chết là con chiên của Đạo thiên chúa, Hòa hão, Cao đài... sẽ có
các nghĩ thức chơn cất khác nhau, phụ thuộc theo tin ngưỡng va nhân thân của
người chết được hưởng Người chết theo Đạo phật, đã lên chia tu rồi thì sau
khi chết có vãi di khán, sư làm lễ, co cầu độ, có phật din đường từ nha tang lễ
đến nghĩa trang Người theo đạo Thiên chúa có cha sử đứng lên rt tội
Bên cạnh đó, cịn có thể căn cứ vào khả năng tải chỉnh của nười đãkhuất hoặc người bảo hiểu để lựa chon khu nghĩa trang, nghĩa địa cho người
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">
đã khuất. Với những người có điểu kiện, sẽ chọn khu ngiĩa trang, hoặc khu
đất có vị trí đẹp, thuận tiện tại một số cơng viên nghĩa trang, cũng co thể quy. tập cả gia đính, dong ho tại một khu đất, xây dựng nên các lăng mộ, lãng tim với kiến trúc cầu ki, đẹp mắt. Với những người co điều kiện kinh tế thấp sẽ
lựa chon khu nghĩa trang, nghĩa dia phù hợp với điều kiện kinh té cũa mình. hơn.
1114. Kinh nghiệm của nước ngoài về quản lý, khai thác và sử dung Đất.
nghĩa trang, nghĩa địa
Ở Đức, theo quan điểm của người Đức, sau khi chết thân cát bụi lại trở
lâu dai,
để người đời sau tới viếng, mô của những người bình thường chỉ được duy trì
vẻ cát bụi, vi vay, ngoại trử ngôi mộ của những danh nhân là được.
một thời gian, được gọi là thời gian yên nghỉ, sau đó sẽ được cay xới, quy.
hoạch lai dé làm thành những ngôi mô mới. Thời gian yên nghĩ nay do đơn vi
chủ quản nghĩa trang quy đính, dựa trên tinh chất của đất, hình thức mai táng và khả năng cia nghĩa trang Thông thường, thời gian yên nghỉ dành cho người trưởng thành chơn theo hình thức địa táng là tử 20 tới 30 năm, cho trẻ em từ 10 tới 20 năm Những người đã hỏa táng, sau khi chôn lo tro thì thời
gian yên nghĩ ngắn hơn. Đây là thời gian người ta tinh để thi hài người chếtđã phân hủy hết Tuy nhiên, thân nhân người q cơ có thé xin gia han thời
gian lưu giữ ngồi mô va trả thêm tién lệ phí theo quy định. Nhưng khơng phải
ngơi mơ nao cũng có thé sản gia han được. Đức có quy định vẻ việc bat buộc
phải mai tang trong nghĩa trang, nên mét số hình thức mai táng như giữ tro trong nba, rắc tro trên đồng cõ, rắc tro lên không trung... 1a không được phép, ‘ma chỉ có hình thức dia tang, có nghĩa là chôn thi hải người chết trong quan tai, hoặc hưa táng là trơn lo tro người chết sau khi thiêu xác. Với hai hình thức
‘mai tang trên, người ta có thể chon hình thức mơ cá nhân, mơ gia định, mơ tậpthể hoặc mơ vơ danh Hình thức mơ cá nhân và mộ gia định thi có 1é ai cũng
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">
hiểu, còn mộ tập thé, ví dụ như ở Berlin là trong một diện tích khoảng 25-30
my, người ta có thể chơn các lọ tro của khoảng 50 người, với một bia mộ.
chung, khắc ho tên, năm sinh, năm mắt của những người q có. Mơ nặc danh hoặc mơ bán nặc danh là những ngơi mơ khơng có nắm, sau khi chơn phủ cỏ lên trên, khơng có bia mộ. Chỉ phí cho địa táng, chơn trong những ngồi mơ cá
nhân hoặc gia đính là cao nhất, trong khi chi phí cho héa táng, chơn trong những ngơi mơ vơ danh là thấp nhất Nghĩ thức tang lễ ở Đức thưởng khơng mi, khóc lóc, kèn trắng như ở Việt Nam, nhưng trang trong, chỉ có họ hang, ‘van bè thân thích nhất mới tới dự tang lễ Đám tang chỉ được tổ chức trong các nha tang lễ, nên đi ngồi đường, khơng ai nhìn thay một đám tang nao.
Thâm chí cỏ khi hang xóm chết mà mọi người cũng khơng hay. Người ta có
thể lâm lễ truy điệu trước khi hỏa thiêu, hoặc sau khi hỏa thiêu rồi an táng. Những người theo đạo thì có linh mục hoặc mục sử chủ trì buổi lễ,
thơng thường có tấu nhạc bn, đọc tiểu sử người
lêu khơng sé do người của ban tang
qua có, khi chơn, những người tới dự mang hoa đặt ở quanh mộ rồi mỗi người tắc một nắm đất lên mơ. Sau đó, thân nhân người quả cỗ có thể mời những người tham dự tang lễ tới nha hang ăn uống để cảm ơn va chia tay, kết thúc tang lễt
Ở Tây Tạng, Tây Tạng có tổng diện tich khoảng 1,2 triệu km2, nằm ở phía đơng bắc An Độ, la nba của đấy núi Himalaya va các vùng ít được khám.
phá. Dân cư Tây Tạng chủ yếu sinh sống ở độ cao khoảng 5.000 m so với mat
nước biển Ở vùng cao nguyên nảy, người ta sẽ thấy khí hậu vùng sa mac núi
cao khắc nghiệt với những cơn gió lạnh thấu xương, Cao nguyên Tây Tạng là
hệ sinh thai cao nhất tôn tại trên thé giới. Người Tây Tạng không thể tiến
"hành chôn cất dưới lớp đá cứng hay băng lạnh, cịn đất thi vơ cùng đất đã. Và
việc héa táng cũng rất khó khăn khi gỗ cây, nhiên liệu đốt khan hiểm. Nhung
<small>“—=mm—m—` diab te nao. heal ty Cap ngiy</small>
<small>ounnoie</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">
những dan kén kên hầu đói lượn trên bau trời, sói lang thang quanh vùng lại
rất nhiêu. Câu hỏi về việc chôn cất ở Tây Tạng được giải dap. Với những đặc điểm đó của vùng, tục "thiên táng" 1a điều hợp lý nhất người Tây Tạng có thé
làm. Đa số người Tây Tang theo Phật giáo Kim cương thừa (Vajrayana), ho
tin rang các linh hồn người chết đã rời khỏi cơ thể và cái zác con lại chỉ là phân "con". Cịn kến kén được tơn kính như linh vat thiếng liêng ỡ đây.
Chúng khơng phải loài ăn sác thối ma quái ma là "thánh đại bảng". Người
Tây Tang tin rằng việc an tang người chết bằng cách nuối kên kén cũng giống như đức Phật tổ Như Lai lây xác minh nuôi hỗ dit để khỏi hại các sinh linh khác trong thể giới. Vi thé, thi thể người chết được chim ăn sẽ nhanh chong
lên thiên đảng *
Những người Vitang thời trung cỗ sống và chết trên biển. Sau khi chết,
cơ thể những người Viking giảu có được đặt lên một con thuyén đây ấp thức
ăn, trang sức, vũ khí, đơi lúc có cả người hấu va các lồi động vật để ho có thể
hưởng được một cuộc sống sung sướng ở kiếp sau. Sau đó, con thuyén được
cho ra ngoài biển khơi và đốt. Điểm đền cuối cùng sau khi chết của các chiến
tính Viking là Valhalla hoặc Odin's Hell, nỗi tiéng trong các bộ truyện vẻ
người Na-uy cổ đại S
Hoan toàn trai ngược với các l tang am đạm ở phương tây, “tiễng
ita tiệc hỗa thiên " của người Bali lại có khơng khí của mùa lễ hội. Trong thit tục mai táng này, xe diễu hanh sẽ đi dọc xuống cách đường pho trong vùng, ‘mang theo thi thể người chết đến trường hia thiêu, tai đây sác chết sẽ được
cho vào hình nộm của một cơn bị đực, và sau đó mới bat đầu đất xác ” 1.2. Lý luận về pháp luật đất nghĩa trang, nghĩa địa
<small>ˆJggc egress ich ang ray nh ve ae ch cách agua hy tụng 7880426),ty cp ngày 027122018</small>
<small>be /2bothoc t/t tụ chơn ext tos ch nt a0 46073 uy cập này 03/127019</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">
1.21. Khái niệm pháp luật về đất nghĩa trang, nghĩa địa.
Pháp luật về đất nghĩa trang, nghĩa địa la tổng hợp các quy phạm pháp
luật điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quả trình quản lý, khai thác và sử dụng đất ngiĩa trang, nghĩa dia, phục vụ cho đời sống tâm linh của người đã
khuất vả xây dựng truyền thống hiểu nghia của người còn sống đâm bảo mục.
tiêu phát triển bên vững va bao vệ mơi trường,
Sir dung đất là nhu cầu chính đáng của không chỉ người sing mà cả những người đã chết. Bat nghĩa trang, nghĩa dia là loại đất đặc biệt bởi nó gắn Tiên với phong tục, tập quán vả sinh hoạt văn hoá cia từng địa phương, từng ân tộc va từng dịng ho. Do đó, sử dụng đất để zây dựng ngiữa trang, nghĩa dia là việc lâm quan trọng trong đời sống tâm linh của con người nói chung và
người Việt Nam nói riêng, nó thé hiện truyền thông uống nước nhớ nguôn,
tiết ơn những thé hệ di trước và người có cơng với nước, đó cũng lả nét đẹp
văn hố trong sinh hoạt cơng đẳng. Việc bổ trí đủ quỹ đất để xây dụng ngiữa
trang nhằm phát huy truyền thống văn hóa, thỏa mãn nhu câu vẻ tỉnh than cho nhân dân là nhiêm vu quan trong trong qua trình xây dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc táng người đã chết được tích tu từ đồi may qua đời khác, néu không được quy hoạch va sử dụng một cách hop lý thi việc lãng phi
đất, 6 nhiễm môi trường là tat yêu và nguy cơ thiểu đất cho người đang sống 1à điều dé xây ra trong thời khơng a. Trong khi đó, qua trình dé thi hóa ngày, cảng manh mẽ, quỹ đất dành cho phát triển đồ thi, khu dân cư, khu công,
nghiệp ngày cảng tăng, quỹ dat sản suất nông nghiệp bi thu hẹp và diện tích
đất dành cho nghĩa trang, ngiĩa địa cũng bị anh hưỡng hoặc phải di dời sang vi trí khác, hoặc phải quy hoạch tập trung trên một diện tích nhé hơn. Do vay, néu cơng tac quan lý bị buông ling, sử dung dat ngiữa trang bửa bãi sẽ là rào
căn cho sw phát triển kinh tế sã hội va gây ra bức ic, khiểu kiên trong nhân
dân. Mất khác, cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, vẫn để béi</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">
thường và bổ tri khu vực quy hoạch cho loai đắt nghĩa trang, nghĩa dia thường,
rất phức tạp, khó tim được sự dong tình của nhân dân. Đảm bảo mục tiêu phát triển kính tế - xã hồi của đất nước, quan tâm phát huy phong tục, tập quan tốt của người dan, đồng thời dat mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả va vẫn
giữ được nét đẹp văn hỏa truyén thông, phủ hợp với một sã hội văn minh là nhiệm vụ của công tác quản lý đất nghĩa trang, nghia địa cũng như việc lựa chon phương thức táng, là trách nhiềm của nha quan lý và ý thức sử dụng đất
trong việc táng người chết của toàn xã hội Š
Co thể nói, pháp luật về dat nghĩa trang nghĩa địa lả một trong những. công cụ để quan ly đất nghĩa trang, nghĩa địa được thông nhật, là cơ sở để sử dung đất nghia trang, nghĩa địa một cách hợp lý và tiết kiêm hơn.
1.2.2. Nguén điều chỉnh pháp luật về đất nghĩa trang, nghía địa
Thứ nhất, trước Rồi có Luật Đắt đai năm 2013
Ngay tử Luật Bat đai năm 1993, đất ngiữa trang, nghĩa dia đã được xác định thuộc loại đất chuyên dùng theo quy định tại Điều 62. Tại Điều 70 Luật
Đất đai năm 1993 cũng quy định: “Dat sử ding làm nghĩa trang. nghĩa địa
"phải được quy hoạch thành kina tập trưng: xa kim dân cực thud tiên cho việc
chôn cất thăm viéng. hợp vệ sinh và tiết kiệm Tuy nhiên, chưa có các. quy định cụ thé trong việc quy hoạch, quản lý, sử dụng đất nghĩa trang nghĩa dia, khiến tinh trang sử dung đất nghĩa trang, nghĩa dia nhỏ lẽ, manh min, thiếu tập trung.
Tới Luật Dat dai năm 2003, đất nghĩa trang, nghĩa dia được sác định
thuộc nhóm dat phi nông nghiệp vả là mot phên nhỏm riêng trong hệ thống các loại đất (quy định tại điểm h khoản 2 Điều 13). Đây là một thuận lợi cho
cơng tác qn lý đắt đai nói chung và quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa
"Va ThịNgọc Hồn 2010), “Bap gid due mạng add xu các giã phế quân, s ng Ade nglta rang
'ghổ Hà NH”, Tiện vin hac sỹ kho hae, Truong Đạ học Khoa học Tự nhi,
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">
dia nói riêng,
Điều 101 Luật Đất đai năm 2003 đã quy định việc sử dụng đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa. Theo đó quy định, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thánh khu tập trung, xa khu dân cử, thuận tiên cho việc chôn cắt, thăm viếng, hợp vệ sinh và tiết kiêm đất. Bên cạnh đó, mức đất va chế độ quản lý viếc xây dưng phin mộ, tượng dai, bia tưởng niệm trong nghĩa trang,
nghĩa địa do Ủy ban nhân dân tỉnh, thảnh phổ trực thuộc Trung ương quy
đình
Điều 33 Luật Dat đai năm 2003 cũng có quy định nhà nước giao đất không thu tiến sử dung đất đổi với trường hợp đất được sử dung làm nghĩa trang, nghĩa địa
Đây là lẫn đầu tiên việc quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa
được quy định cụ thé, củ tiết trong Luật vẻ nhiệm vụ quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa cũng như thẩm quyển ban hành mức đất và chế độ quản lý
việc xây dựng phan mộ
Bên canh Luật Dat đai năm 2003, còn có một sổ văn bản dưới Luật được ban hành nhằm mục đích xây dựng, quản lý, sử dung dat nghĩa trang, nghĩa địa
- Nghỉ định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ hướng
dẫn các quy định của Luật Xây dựng vẻ lập, thẩm định, phê duyệt, quan ly quy hoạch xây dưng, về điều kiện đổi với tổ chức và cả nhân thiết kế quy
hoạch xy dựng (trong đó có quy hoạch xây dựng nghĩa trang)
~ Nghĩ định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26/01/2007 của Chính phủ vẻ tim kiểm, quy tập hải cốt liết sỹ, quản lý mô, nghĩa trang, dai tưởng niêm, bia ghi tên liết sỹ,
- Nghĩ định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phi về sây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang,
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">
- Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế về hướng dẫn vệ sinh trong hoat động mai táng và héa táng,
Nhờ đó mà van dé quản lý, sử dung đất nghĩa trang nghĩa dia được
quan têm nhiều hon, giảm bớt các vi phạm, thực hiện có hiéu quả hon.
Tint hai, từ khi có Luật Dat đai năm 2013 đễn nay
Ké thừa các quy định tại Luật Bat đai năm 2003, tuy nhiên Luật Dat đai
2013 có sự bỗ sung quy định về mức đất và chế độ quản lý việc xây dung phan mộ, tượng dai, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa dia do Ủy ban. nhân dân cấp tinh quy định, đồng thời, việc xây dựng nay cản bao đảm tiết
kiêm và có chính sách khuyến khích việc an táng khơng sử dụng đất. Thêm. nữa, Luật cũng có quy đính nghiêm cắm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa trái
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng dat đã được cơ quan nha nước có thẩm quyên phê đuyệt
Bên cạnh đó là Nghị đính số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phi về Xay dựng, quân lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở héa tang
Sur bé sung các quy đính nay góp phan hồn thiện cơ sở pháp lý cho việc quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa đạt hiệu quả hơn.
1.23. Các nguyên tắc và nội dung trong quản lý, sử dụng đất nghĩa trang,
nghĩa địa
Thứ nhất, khái niệm quản If, sử đụng đất nghia trang nghĩa địa.
Quin lý đắt ngiấa trang la một dang quản lý đặc biệt mang tính văn hóa
tâm linh sâu sắc do cơ quan Nhà nước, tổ chức, công đồng dân cư hoặc hộ gia
inh, cá nhân thực hiện nhắm đạt được mục tiêu sử dụng đất tiết kiêm, đâm bảo vệ sinh mơi trường, thưa mãn nhu cầu vẻ việc tang của nhân dân vả giữ được những phong tục tập quán tốt, văn minh, hiến đại. Sử dụng đất nghĩa
trang là việc dùng quỹ dat dé táng người đã chết (để zây các mộ phân, khu lưu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">
trữ tro) và xây dựng các công trinh phục vu việc táng (nhà tang lễ, dai trỡng
niêm, nha héa tang, đường, hệ thống xử lý rac, nước thai, ..)
Tint hat, nguyên tắc xây đựng. quan I}. sử dung đất nghĩa trang nghĩa
đa
Trên cơ sở quy định tại Diéu 162 Luật at dai năm 2013, Nghĩ định số
23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ vẻ Xây dựng, quản lý, sit
dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng đã quy định về nguyên tắc quan lý, sit
dụng đất nghĩa trang, ngiĩa dia. Theo đó, tất cã các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải được quy hoạch, việc quy hoạch, đâu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa tang phải tuân thủ pháp luật vé quy hoạch, xây dựng, bảo vé môi trường "Việc đầu tư sây dựng ngiĩa trang, cơ sở hỏa tang được khuyến khích nhằm. phục vụ cho nhiễu địa phương, việc sử dụng hình thức táng mới văn minh,
hiện đại nhằm gop phân tiết kiệm tối đa đất, kinh phi xây dựng va đảm bio
yên cầu mồi trường và cảnh quan xung quanh. Bên canh việc dau từ xây dựng thi việc quân lý đất nghĩa trang, cơ sỡ ha tang phải tuân thủ theo pháp luật vé
đất đai, tiết kiêm và hiệu quả, bao đâm an toản, an ninh và vệ sinh mơi
Nghĩ đính số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 cũng quy đính vẻ việc táng được thực hiên trong các nghĩa trang, theo đó, trường hop tang trong các khuôn viên nha thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo dim vệ sinh môi
trường và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân các
của Ủy ban nhân dan cấp tỉnh. Đảng thời việc táng phải phủ hợp với tin
theo phân cấp
ngưỡng, phong tục,
hiên đại. Vấn dé vé sinh trong mai táng, héa táng vả vệ sinh trong xây dựng, p quán tét, truyền thống văn hóa vả nép sống văn minh
quan lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở héa táng luôn được chú trọng và yêu cầu. thực hiển theo quy định cia Bồ Y tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">
Đối với chủ đầu tu xây dựng ngiấa trang, cơ sở héa táng, những người
nay có trách nhiệm quản lý, sử dụng nghĩa trang va cơ sở hỏa táng theo quy. định của Nghĩ định nay va các quy định hiện anh khác có liên quan.
Đối với các đơi tương bao trợ xế hội khi chết được hỗ trợ chỉ phí mai
táng theo quy định hiện hành.
Đối với người sử dung dich vụ ngiấa trang, dich vụ hỏa táng phải tuân thủ các quy định vẻ quin lý, sử dung nghĩa trang và cơ sở höa tang theo quy. định của Nghĩ định nay và các quy định hiện hanh khác có liên quan.
Cơ quan quản lý nba nước vẻ nghĩa trang theo phân cấp cia Uy ban nhân dân cấp tỉnh có trảch nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giảm sắt cơng tác quản.
lý, sử dung nghĩa trang và cơ sở héa táng, kiến nghỉ hoặc xử ly các vi phạm.
vẻ quản lý, sử dung ngiấa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bản theo thẩm quyền
Thứ ba, nội dung quân I, sử dung đất ngiữa trang ngiữa địa
Việc quản lý, sử dung đất nghĩa trang ngiấa địa được tiên hành bao gm các nội dung, đó là
.Một là, ban hanh các văn bản quy phạm pháp luật về quan lý, sử dung
đất nghĩa trang va tổ chức thực hiện các văn ban đó;
Hat là, quan lý quy hoạch, kế hoạch sử dung đất nghĩa trang, Bal Yap quy hoạch vả xây đựng nghĩa trang,
Bon là, quan ly việc giao dat cho các tổ chức, cá nhân làm nghĩa trang:
_Năm là, đăng ký quyền sử dụng dét, lập va quản ly hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất,
Sáu ià thông kê, kiểm kê đất nghĩa trang,
Béy là, quân lý tải chính vẻ đất nghĩa trang va giá dich vụ nghĩa trang, Tám là, quan lý, giám sắt việc thực hiện quyên vả nghĩa vụ của người sử dụng đất lam nghĩa trang,
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">
Chin là, thanh tra, kiểm tra việc chấp hảnh các quy định cia pháp luật về dat nghĩa trang vả xử lý các vi phạm pháp luật vẻ dat đai, môi trường,
.Mười là, giải quyết tranh chap, khiêu nại, tô cáo các vi pham trong việc.
quản lý va sử dụng nghĩa trang,
.Mười một là, đề xuất cải tao, nâng cấp, mỡ rộng hoặc đóng cửa nghĩa
trang với cơ quan có thẩm quyền trên cơ sở báo cáo định kỷ vẻ tình hình hoạt
động, quan ly của các nghĩa trang,
Micéi hai là, xây dựng cơ sử dữ liêu về hệ thông nghĩa trang trên địa bản thành phổ,
Micéi ba là, nghiên cứu img dung các công nghệ tiên tiến, các phương pháp mới trong việc quản lý, sử đụng nghĩa trang
Thứ te các nhân tỗ ảnh nướng đến việc xây dung, quản If, sử đụng đất nghĩa trang, nghĩa dia?
- Dân cr Quy mô dan số, tốc độ tăng dân số, tỷ lê tử vong, cơ cầu dân.
số (cơ cầu tuổi, cơ cầu giới tính) có tác động trực tiếp đến nhu cau sử dụng
đất làm nghĩa trang, nghĩa địa. Dân sé cảng lớn, tỷ lê tử vong cao thi quỹ đất dãnh cho ngiấa trang, nghĩa địa cảng cần nhiêu.
- Cơ chế quản lý. hệ thống chính sách về quản lý, sử dung đất nghĩa
trang, nghĩa địa được ban hành đây di, đồng bộ va hop lý là điều kiện cân để
quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ đất lam nghĩa trang, ngiĩa địa. Không quy định
hạn mức đất làm mô hoặc kha năng triển khai thực thi pháp luật kém là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tinh trang sử dụng dat lãng phí, kém hiệu quả
va mit mỹ quan.
- Yêu tô kinh tế Lich sử phát triển lồi người cho thay, những lăng mơi hiện nay được tìm thấy đều là những mảnh chứng cho một thời kỹ kinh tế
"Thị Ngoc Hồn 2010), “Be pi ee mane và ak ede giã phíp quên: siege neha rane
nghta đa nôn da phd HANES", Ln vin tc sỹ khothọc, Dang Đụ học Kaa ae Resdien,
<sub>học Quốc ga Ha Nội 9-11</sub></div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">
thịnh vượng, của những gia đính gidu có như vua, chúa, quan lại,.. Người dang nhìn thay
sự phát triển lăng mộ da dang qua các thời kỳ, giữa các gia đính có điều kiến.
kinh tế khác nhau. Những năm trước đây, kinh tế khó khăn, việc xây sữa mơi
"Việt Nam có câu “phú quý sinh lễ nghĩa”, chúng ta có t
it được quan tâm nhưng ngày nay, khi kinh tế phát triển, chất lượng cuộc song được nâng cao, người ta chú y hơn đến việc xây dựng, tôn tạo các phản mộ, nhiêu gia đính xây dựng lăng mộ to rộng, công phu, lộng lẫy va dat tiên dé tưởng nhớ tổ tiên Mat khác, tốc độ va xu hướng phát triển kinh tế có ảnh. hưởng mạnh mẽ đến đời sống con người, giúp con người tăng tuổi thọ, giảm. tỷ lê ti, giãn áp lực cho van để bé trí quỹ đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
- Các yêu tổ phi vật chất như tập quản, văn hóa, tâm linh, tôn giáo, .. là
yếu tổ quyết định văn hóa ứng xử, cách thức quản lý, sử dụng dat nghia trang,
nghĩa dia, trong đó:
Một là, u tơ phong tục, tập quán truyền thông. La nhân tổ đã ăn sâu vào tiém thức con người, nhiễu người cho rằng việc hiểu nghĩa với ding sinh.
thánh được thể hiện qua việc xây dựng mộ chí. Quan niêm nảy đã dẫn đến
tinh trang đua nhau zây mộ to, đẹp giữa các gia đính, dịng ho. Do đó, cần phát huy những phong tục tập quan tốt, ngăn chăn, han chế các tập quán xấu.
để gop phan phát triển kinh tế, văn hóa xã hội theo hướng văn minh, hiện đại ‘va phat triển bên vững.
Hai la, yêu tổ tém linh: Người châu A nói chung và người Việt Nam nói riêng rất coi trọng van để tâm linh, người ta cho rằng con người có hai phân, đó lả phân hén va phân xác, khi chết chỉ chết phan xác cịn phân hơn
vấn trường tơn. Theo quan niệm nảy, người chết sẽ sông ở một thé giới âm vảvấn dối theo những người đang sống (người tran), do đó để người âm “phù.
hộ" cho những người đang sống sức khỏe, bình an, phú quý,.. thì những</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">
người dang sống phải chăm chút mô mã tổ tiên, để người chết được “mỏ yên.
mi đẹp”
Bala, yêu tổ tôn giáo: những tôn giáo khác nhau cỏ niém tin thần thánh
khác nhau, họ có niễm tin tuyệt đôi vào tôn giáo ho theo, việc các tôn giáo
thuyết giãi vé ý ngiãa của việc táng người chết có ảnh hưởng manh mé đến
lựa chon cách thức táng, xây mô. Vi dụ, người theo đạo Thiên chúa cho rằng “chất là về với chúa”, do đó người ta thường héa tang xác chết va thả tro hoặc. xây mô lưu trữ tro cốt, trên mộ phản thường cỏ chữ thập - thánh giá. Còn. người theo đạo Phat cho ring chết là sang thé giới bên kia, là sống ở cối âm
niên người chết thường được chơn xuống dat, có thể chơn vĩnh viễn hoặc cảitáng sau một thời gian chôn cất, mô thường được xây theo kiểu tam cấp (3
bậc), trên mộ có bát hương,</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">
Kết luận chương 1
Tom lại, trong chương 1 ~ “Lý luân chung pháp luật vẻ đất nghĩa trang, nghĩa dia” tác giả đã rút ra được một số kết luôn như sau.
Thứ nhất, khải niệm dat nghĩa trang, nghĩa địa, một số khái niệm liên
quan và ý nghĩa của đất ngiĩa trang, nghĩa địa. Khái niêm đất nghĩa trang,
nghĩa địa trên thé giới và ở Việt Nam nhìn chung chưa có sự phân biệt rach
roi giữa nghĩa trang, ngiĩa địa hay bai tha ma. Dat nghĩa trang nghĩa địa mang cả ý ngiấa về tâm linh và ý ngiấa đổi với việc kinh doanh ~ một hình thức kinh doanh mới suất hiện trong thời gian gin đây,
"Thứ hai, tac giã phân biệt ngiấa trang, nghĩa địa theo một số tiêu chỉ
Thứ ba, tác giã đi vào tim hiểu kinh nghiệm của thé giới về dat nghĩa
trang, nghĩa dia va các hình thức tang độc đáo,
"Thứ tu, lý luên vẻ pháp luật đất nghĩa trang, nghĩa dia, tác gid di vào
tim hiểu khái niệm pháp luật vé đất ngiĩa trang ngiãa địa, đưa ra nguồn pháp uất vé đất nghĩa trang, ngiấa dia, trong đó chia ra giai đoạn trước khi có Luật
Đất dai năm 2013 và từ khi có Luật Dat dai năm 2013 đến nay. Từ đó đưa ra những so sánh về cơ sở pháp lý trong từng giai đoạn đổi với việc quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa dia. Tiếp theo, tác gid đưa ra các nguyên tắc va nối dung trong quản ly, sử dung đất nghĩa trang, nghĩa địa, bên cạnh đó đưa ra một số nhân tổ ảnh hưỡng tới việc quản ly va sử dụng đắt nghĩa trang, ngiấa địa
'Với những khái niêm va lý luân cơ bản pháp luật vẻ đất nghĩa trang, nghĩa dia 6 Chương I lâm nên ting lý luận vững chắc cho tác giả nghiên cứu
thực trạng pháp luật vé đắt nghĩa trang, nghĩa địa tại Chương tiếp theo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VE DAT NGHĨA TRANG, NGHĨA DIA VÀ THỰC TIEN THI HANH TẠI TỈNH NAM ĐỊNH 2.1. Thực trạng pháp luật về đất nghĩa trang, nghĩa địa của cả nước
Ở cae nước châu A nói chung va Việt Nam nói riêng, hinh thức tang phổ biển la địa tang, thông thường, thi thể người đã khuất sẽ được chôn 3 năm.
trở lên, sau đó được sang cát. Cũng có một số noi thực hiến phong tuc mai
táng bang cách “đào sâu chôn chat” đổ bê tông mộ huyệt người đã khuất,
không cân phải cải táng, Trong một số năm gần đây thì héa táng được nhiều người dân lựa chon sử dụng, Với số lượng dân tộc lớn và nhiêu tôn giáo khác
nhau nên mỗi dan tộc, mỗi tôn giáo có một phong tục, tập quán riêng đổi với việc táng người chết. Diện tích dat nghĩa trang, nghia địa của các vùng cũng.
có sự khác nhau trong từng năm và qua từng năm (em bang 1.1)
liện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa của các vùng qua các năm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">
(Nguén: Số liệu thống kê. Mễm Rê của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm.
2013-2017)
Qua bảng trên, chúng ta có thể thấy, trong khoảng 5 năm gin đây, diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa tại các vùng nhìn chung đều én định. Một số vùng như đồng bang sông Hồng, trung du và miễn núi Bắc B6, Bắc Trung Bộ
vả duyên bãi miễn Trung có diện tích đất ngiĩa trang ngiĩa địa tăng nhanh.
hơn, bởi lẽ day là những ving diỄn ra chién tranh trong thời gian dai nến có số lượng mé mã kha lớn, đồng thời, những vùng nay người dân có đời sống
tâm linh phong phú, rat quan tâm tới việc xây dựng mổ mã. Tây Nguyên, Đông Nam B6 va đồng bằng sông Cửu Long là những vùng có dién tích đất nghĩa trang, nghĩa địa ít hơn nhiễu lẫn so với các vùng cịn lai, trong đó, ving
dang bằng sơng Cửu Long có diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa giảm dẫn
qua từng năm.
'Việc duy tri các phong tục tập quán cũng như phương thức táng có ảnh hưởng rất lớn tới việc quản lý và sử dụng đất của nước ta. Những phong tục
tập quán trong việc táng đã lạc hậu, néu vẫn được duy trì sẽ phan nao cân trở sự phat triển kinh tế cũng như gây mat mỹ quan, ô nhiễm mối trường, khiển
cho tài nguyên đất bị lãng phi. Việc phân bổ nghĩa trang nhỏ lẽ, không tập
trung gây ảnh hưởng tới việc quy hoạch dat vào các mục đích khác, điển hình như việc quy hoạch các dự án phát triển kinh tế, xã hội.
'Ng†ữa trang khơng chi đơn thuần 1a chỗ an táng ma cịn lả nơi để bay tỏđao lý của người đang sống với người đã khuất. Tuy nhiên hiện nay tại nhiều
địa phương, nghĩa trang nhân dân chưa được quy hoạch, xây dựng một cách
ải bản, gây lãng phí tải nguyên đắt, không văn minh va gây 6 nhiễm môi
trường. Lén xộn lễ tỉnh trang chung ở các nghĩa trang nhân dân hiện nay.
'Việc xây cất không theo bat cử một quy định nảo, cứ manh ai người ấy làmBai thé các ngôi mộ được dat đủ các hướng theo ý chủ quan của người sống,
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">
véi mn hình vạn trang Những năm gin đây, khi đời sống kinh tế ngày cảng,
khẩm khá, nhiễu gia đính có điều kiên cịn xây cắt phan mộ kiên có, to lớn,
khang trang trị giá vải chục đến bảng trăm triệu đồng, khác biết với những ngôi mơ bình thường, thậm chí cũ và xuống cấp khác. Bai với nhiêu người,
xây mơ cảng to thì cảng thể hiện tắm lịng, sự hiểu kính với người đã kh
Tai các nghĩa trang nhân dân cũng không thiếu những phan đất, những ngôi
mô được xây sẵn cho những người đang sống Thâm chi, còn xuất hiện hiện.
tương phân chia đất nghĩa trang theo gia đính, dịng ho với dién tích lên tới
hàng chục m?. Tình trạng những ngồi mộ nằm rai rác ở các cánh đồng cũng
không phải hiểm gặp 6 các vùng quê NTM. Tinh trang nay không chỉ làm mắt mỹ quan nơng thơn mà cịn ảnh hưởng dén hoạt đơng sản xuất nông nghiệp của các địa phương.
Trong một số năm gin đây, nỗi lên hình thức cơng viên nghĩa trang,
trong đó có các cơng viên ngiấa trang được ví như khu nghĩa trang "nh giảu” ở Việt Nam: siêu cơng viên nghĩa trang xanh Lạc Hồng Viên (Hịa Binh), công viên nghĩa trang 5 sao Thiên Đức Vinh Hằng Viên (Phú Tho), hoa viên nghĩa trang Bình Dương (Bình Dương), "đô thi cối âm” An Viên Vĩnh Hãng (Đông Nai), Sơn Trang Tiên Cảnh (Đông Nai)
'Ngiĩa trang ngiãa dia không chi là nơi chôn cất người đã khuất mã còn 14 nơi lưu giữ tay nghệ của những người thơ ma ho say dựng nên những kiến
trúc ghỉ lại dẫu an văn hóa truyền thơng của vùng miễn, ví dụ: khim trai, cẩn. trai, cdn thủy tinh, sinh, sứ Đó khơng chỉ đừng lai ở mơ phan mà cịn trở thành lăng mộ, lăng tắm.
Có một vẫn để đặt ra nữa trong béi cảnh hiện nay đó lả việc một số quan chức từng nắm các chức vu cao qua địi, gia đình ho đã sây những khu lăng mộ hoặc khu tưởng nhớ rất rông lớn, hoảnh trang, gây nhiều “di ứng", theo nhiên người bình luận trên mang xã hội
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">
"Trước đây, Dai tướng Võ Nguyên Giáp, người được nhìn nhân như một trong các vị khai quốc công than của Việt Nam thời hiện đại, đã được an táng
vào tháng 10/2015 trên một sườn núi nhìn ra biển ở tỉnh Quảng Bình, ma riêng mat bing nơi hành lễ đã rộng đến 6.000 m2, theo các ban tin trong
‘Vao tháng 2/2016, một năm sau khi Trưởng ban Nội chỉnh Trung ương,
Nguyễn Bá Thanh qua đời và được an táng ở Da Nẵng, gia định ơng đã hồn. thành khu lưu niệm trong đó có mộ phân ơng Thanh, rộng tổng công khoảng
1.000m2 ở quê nha
Tang lễ của cưu Thủ tướng Phan Văn Khải vào tháng 3/2018 cho thấy
phân mộ cia ông đặt cạnh nơi chôn cất người vơ quá cổ rông hang trăm mét vuông, nắm trên một quả đổi nhé trong khuôn viên nha riêng của ông ở huyện Cũ Chi, thành phó Hỗ Chí Minh.
Gần đây nhất la Chủ tích nước Việt Nam Trên Đại Quang qua đời hôm. 21/9/2019, sẽ được an tang tại qué nha vào chiéu 27/9/2019 vả khu an tang ông Trần Đai Quang rồng tới trên 2 hectare, nằm ở xã Quang Thiên, huyện. Kim Son, tỉnh Ninh Binh,
Vin dé đặt ra 6 đây là việc làm này có đang làm lãng phi tai nguyên dat của dân tộc hay không. Tử năm 2003, chính phi Viết Nam đã ban hanh cơng.
văn sô 1328/CP-VX, vận động công dân tổ chức lễ tang trang trọng, khơng.
phơ trương hình thức, khơng lãng phí. Chính phủ cũng yêu câu các dia phương vả các cơ quan liên quan vân động, giáo dục va khun khích nhân. dân "áp dụng các hình thức hỏa táng, điện táng, tién tới bai bO địa tảng”. Hơn
nữa, việc xây dựng lăng mơ như vay hoan tồn khơng phù hợp với dat nướccịn nghèo như Việt Nam Nêu gia đính các quan chức dành tiên để sâytrường học, thư viện hay bênh viện, việc đó sẽ hữu ích hơn, để lại "tượng dai
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">
trong lòng dân” được nhớ đến lâu dài hơn nhiễu so với "những tượng dai hay lăng mơ hữu hình"
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về đất nghĩa trang, nghĩa địa tại tinh
Nam Định nằm ở phía Nam vùng ding bằng sông Hồng ở tọa độ
19°54" đến 20940" vĩ đô Bắc vả từ 105°55° đến 106945" kinh đồ Đơng,
Phía Bắc giáp với tinh Hà Nam,
Phía Đơng giáp với tinh Thai Binh lây sơng Hỏng lam ranh giới,
Phía Tây giáp tinh Ninh Binh lấy sông Day làm ranh giới
Tinh Nam Định có tổng diên tích 1.668,5 km? (chiếm khoảng 0,5%,
điện tích tự nhiên tồn quốc). Dân số 1.850 nghin người, mat đô dân số 1.109
người lam (bing 2,09% dân số cả nước), đứng thứ 3 so với các tinh, thành.
Phía Nam giáp với bid
thuộc Đồng bằng sơng Hồng, tỉnh có 1 thành phổ đơ thị loại I và 9 huyện, bao gồm 20 phường, 15 thi tran va 194 xd,
Nam Định có nhiều điều kiến thuận lợi cho sự phát triển kinh tê, xã hội
Đường sắt xuyên Viết di qua tỉnh dai 42 km với 5 ga, rat thuận lợi cho việc
van chuyển hành khách vả hang hóa. Đường quốc 16 10, quốc lơ 21, quốc lô378, quốc lô 38B qua tỉnh với tổng chiêu dai 126 kem, đang tiếp tục được đâutừ nâng cấp đường chiến lược ven biển cia vùng Bắc Bồ. Hệ thông các sông
Hồng, sông Đảo, sông Day, sông Ninh Cơ chảy qua dia phận tinh với chiêu.
dai trên 251 Jom, cing với hệ thống công sông và cảng biển Thịnh Long được."xây dumg rit thuân tiên cho việc phát triển van tải thủy.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">
Nam Định nằm trong ving ảnh hưởng của tam giác tăng trưởng kinh tế Ha Nội - Hai Phòng — Quảng Ninh, cách thủ đơ Hà Nội va thánh phố cảng
Hai Phịng khoảng 90 km, đó là hai thị trường lớn để giao lưu, tiêu thụ hang hóa, trao dai kỹ thuật công nghệ, thông tin và kinh nghiém quản lý kinh
doanh
‘Voi vị trí địa lý kha thuận lợi, đó là điều kiên quan trong để Nam Dinh phat triển lanh tế năng động, đa dạng vả hòa nhập với việc phát triển kinh tế
-xã hội, khoa học kỹ thuật trong nước va quốc té
Thứ hai, về địa hình
Địa hình của tỉnh kha bằng phẳng, có xu hướng thấp dân tử Tay Bắc xuống Đông Nam, chủ yếu là vùng đồng bang chiêm trúng, ving đẳng bang ven biển, bãi bồi cơn cát lượn song. Ngồi ra, cịn có vùng đổi núi và nửa đổi
núi. Tỉnh có 2 hệ thống sông lớn là sông Hẳng, sông Bay và nhiễu sông nhỏ khác giúp cho giao thông đường thủy rất thuận lợi. Hệ thông đường bd,
đường sắt tương đối phát triển. Dat dai có đơ phi nhiêu cao thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Doc bở biển có tới 5 cửa sơng, có rắt nhiều bai cá lớn,
có 2 cảng lớn là cảng sơng Nam Định và cảng biển Hai Thịnh. Nhìn chung điều kiện địa hình của Nam Định tạo ra hệ sinh thai đồng, thực vật khá đa dang, phong phú đồng thời thuân lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tang phục vụ
phat triển xã hội.
Thứ ba vỗ Rồi hữu
Nam Định mang đây đủ những đặc điểm của kiểu khí hậu vùng đông, ‘bang sông Hồng, là khu vực nhiệt đi, gió mia, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4
mùa rổ rét (xn, ha, thu, đồng)
"Nhiệt đơ trung bình hàng năm từ 23-23°C, số tháng có nhiét đơ trungtỉnh lớn hơn 20°C tử 8-9 tháng Mùa đông nhiệt độ trung bình là 18,9°C,tháng lanh nhất lả tháng 1 va tháng 2. Mùa hạ, nhiệt độ trung bình la 27°C,
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">
tháng nóng nhất là thang 7 va tháng 8 Tổng tích ơn nhiệt từ
‘Dé ẩm khơng khi tương đối cao, trung bình năm 80-85%, giữa tháng có. độ ẩm lớn nhất va nhỏ nhất không chênh lệch nhiều, tháng có đồ ẩm cao nhất là 90% (thang 3), thấp nhất là 81% (tháng 11).
Chế độ mưa với lương mưa trung bình trong năm từ 1 700-1.800mm, phan bồ tương đối đơng đều trên tồn bộ lãnh thé của tỉnh. Lượng mưa phân.
‘b6 khôgn đều trong năm, mia mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm.
in 80% lượng mưa cả năm, các tháng mưa nhiều là 7,8,9
Nẵng: hang năm trung bình có tới 250 ngày nẵng nóng, ting số giờ.
nắng từ 1.650-LL700 giờ.
Giỏ: hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung bình cả
m/s. Mùa đơng hướng gió thịnh hành là giỏ đông bắc, những tháng
cuối mùa đông gió có xu hướng chuyển dân về hướng đơng. Mùa hè hướng
gio thịnh hành là đông nam, đâu mia hạ thường xuất hiên các đợt gió tây khơ
Bão: Do nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ, niên hãng năm Nam Định thường chju anh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, hình qn 4-6 cơn/năm.
Bên cạnh đó, Nam Định có hệ thống sơng ngơi kha day đặc với mật độ
lưới sông vào khoảng 0,6-0,9 knvin?. Điểu nay đã giúp cung cấp lượng nước
dội dao cho công tác tưới tiêu, đảm bao nước cho sinh hoạt và sin xuất.
Thu he tài nguyên đẮt
'Về tải nguyên đất, tài nguyên đất ở Nam Dinh bao gém các nhóm đất
chủ u
- Nhóm đất phù sa có điên tích 89 585 ha chiếm 52,4% điện tích tự
nhiên tồn tinh, phân bố ở tồn bộ 10 huyện, thành phó nhưng có nhiễu nhấttại huyện Ý Yên, Nam Trực, Vụ Ban, Trực Ninh và Giao Thủy. Nhóm đất
</div>