Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.14 MB, 96 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP.
TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.
<small>THONGLY DOUANGDEUANE</small>
<small>(Định hướng ứng dụng)</small>
HÀ NỘI - NĂM 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẢO TẠO BỘ TƯ PHAP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NỘI
<small>THONGLY DOUANGDEUANE</small>
<small>Chuyên ngành : Luật Danse va TTDS</small>
<small>Mãsế : 8380103</small>
HÀ NỘI - NĂM 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM BOAN
<small>Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập củaTiềng tôi</small>
Các số liệu, kết quả trong luận văn ia trung thực và chưa từng được ó ỗ liệu được công bỗ trong bắt int một cơng trình nào khác. Các bang biểu,
tim thập và phân tích dua trên nguén số liệu của các Cơ quan thống kê quốc.
<small>gia. Chính quyền Thủ đơ Vieng Chăn rước Cơng lịa Dân chủ Nhân dân</small>
Sn tài liệu fham khảo được trích.
lào. Các ngu ay đi và trung thực.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận
<small>Văn này</small>
<small>Hà Nội, tháng tan 2019Tác giả</small>
<small>THONGLY DOUANGDEUANE</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Cơng hồ Dân chủ Nhân dân.Cơng hịa Xã hội Chủ nghĩa</small>
<small>'Nhân dân cách mangNha xuất bản</small>
<small>‘XB hội chủ nghĩa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">DANH MỤC HÌNH, BANG, BIEU BO
<small>Vi bí và địa gii hành chính của thủ đồ Vie</small>
Số truing hợp kết hơn có yếu tổ nước ngồi (có
<small>đăng Lj) ở Ving Chin giải doen 2009-2018ý Cơ câu các trường hop kết hơn có u tổ nước</small>
<small>ngoài ở Thủ đồ Viêng Chin hiện nay</small>
<small>; Cơ cầu giới tin trong các trường hợp kết hơn có</small>
Co cấu quốc tích người nước ngồi Két hơn có u
3 |Bidwad23. [tố nước ngoài tei Viêng Chin giá dom 2009-| 56
<small>2018</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>MỤC LỤC</small>
CHUONG I. MỘT SỐ VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CỘNG HÒA
1.1. Khai niệm kết hơn có yếu tổ nước ngoài 8
<small>1.2. Pháp luật Lao điều chỉnh quan hệ kết hơn có yếu tổ nước ngoải... 14</small>
12.1 Khái qt Rinang pháp luật Lao về kết hơn có u tổ nước ngồi... 14 12.2. Điều kién két hơn theo Luật Gia đình Cộng hịa Dân chi Nhân dân
1.2.3. Thẫm quyền giải quyết két hơn có yếu tổ nước ngồi ki) 124 Trình he tim tục đăng ký kết hơn có u tổ nước ngồi 31 1.2.5. Xi |J việc kết hơn trái pháp inet có u tơ nước ngồi. 38
<small>Kết luận Chương 1 “4</small> 'CHƯƠNG 2. THY TRANG KET HON CĨ YẾU TỔ NƯỚC NGỒI TẠI THỦ ĐỎ VIENG CHAN, NƯỚC CONG HÒA DAN CHỦ NHÂN DÂN LAO VÀ MOT SỐ GIẢI PHÁP. 4 <small>2.1. Thực trạng kết hôn có u tổ nước ngồi tại Thủ đơ Vieng Chăn... 45</small>
LLL Khái quát các điều kiện về kinh tế - xã hội của Th đô Vieng Chăm 6 45 ảnh hướng dén kết hơn có y
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.12. Tinh hình in có u tố nước ngồi trong những năm gan đây
<small>tai Tri đô Vieng Chăn 49</small>
<small>1.2. Những hạn chế, vướng mắc trong việc áp dung pháp luật giải quyếtviệc kết hơn cónước ngồi tai Thủ đơ Viêng Chan và một số giải</small>
2.2.1. Một số hạn chỗ, vướng mắc 58 2.2.2. Một số giải pháp hoàn thiện Luật Gia đình (sửa đổi) năm 2008 va
<small>các văn bản liên quan về</small>
2.2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dung pháp luật gidt
<small>quyết việc kắt liên có u tổ nước ngồi tại Thủ đơ Vieng Chăn trong thời</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">"Trong những năm gén đây, cùng với chính sich mỡ rộng hội nhập quốc: tế, sự phát triển của quá trình giao lưu quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã khiến cho số lượng người nước ngoài đến lam ăn, sinh sông, học tập tại nước CHDCND Lao ngày cảng gia ting Theo Niên giảm Thống kê năm
2017, có khoảng 45.500 người nước ngồi đang cư trủ tại Lào), trong đó, số <small>lao động nước ngồi tai Lào là 21.205 người (rong đó có 3.358 lao đơng</small>
ni), con số này ngày cảng tăng cao trong quả trình hội nhập sâu rơng kinh tế
<small>quốc tế. Cùng với đó, một lượng lớn công dân Lao làm ăn, sinh sống, học tậptại nước ngồi cũng gia tăng La thủ đơ của đất nước, Viéng Chăn khơng chỉ1ä trùng tâm chính trị - hành chính quốc gia, mà cịn là trung têm lớn về kinh.</small>
tế, văn hóa, khoa học, giáo duc, cũng như giao dịch quốc tế. Sự phát triển.
<small>kinh tế, thu hút đâu tư nước ngồi, kéo theo đó là một lượng lớn lao đơng,nước ngồi, chủ u là từ Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam đền làm ăn sinh.sống, Quả tinh di cư, cộng cử, hội nhập đời sống kinh tế - văn hóa - sã hộiđã đưa đến sự giao thoa văn hóa trên nhiễu lĩnh vực, trong d6 có ỉnh vực hơn.nhân và gia đính Hệ quả là, các quan hệ kết hơn có u tổ nước ngồi tạinước CHDCND Lao nói chung, tai thủ đơ Viêng Chăn nói riêng cũng ngày</small>
cảng phát triển. Theo Báo cáo năm 2018 của Bộ Nội vụ Lao, trung bình mỗi.
<small>năm có khoảng 270 trưởng hợp đăng ký kết hơn có yêu tổ nước ngoải tại</small> Chính quyền sỡ tại trong những năm gan đây?
Để điều chỉnh quan hệ hôn nhân va gia đính có u tơ nước ngồi, Nhà
<small>nước CHDCND Lào đã ban hành một số văn bản pháp luật như. Luật Gia</small>
<small>Tạo Wena’s Unim (2018), ao PDE Gender Profile, Wah financial appet rom Republi dể Kore and.UNDE,082015,p 114</small>
<small>Tao Satstie< Bareeu 2018), Saisticed Tenbook 2017 Vui CspEI, Ime 2018, g 18</small>
<small>tp JArtrr xeÖsuovtcozgig3201.1001° 137836432 em. ty cặp ng 20720019</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">dinh Lao năm 1990, đã được sửa đổi, bd sung vào năm 2008 (Luật Gia đính. (sửa đổi) năm 2008), Luật Dang ký gia đình năm 2008, được sửa đổi bỏ sung năm 2018 (Luật Đăng ký gia đình (sữa đỗi) năm 2018) đã có những quy định chung vé hơn nhân va gia đỉnh có u tổ nước ngoi. Quan hệ kết hồn có yếu tổ nước ngoài được điều chỉnh bằng các quy định cụ thể của các văn ban dưới
<small>Luật như. Nghị dinh số 198/PM ngày 19/12/1994 của Thủ tướng Chỉnh phủnước CHDCND Lào quy định về hôn nhân giữa công dân Lao vả người nước</small>
ngoài, Hướng dẫn số 02 ngày 28/01/2019 của Bộ Nội vụ Lao về việc tổ chức thực hiện các quy định của Luật Đăng ký Gia đình (sửa đổ) năm 2018. Bên. canh đó, quan hệ kết hơn có yếu tơ nước ngồi giữa cơng dân Lao vả các nước được điều chỉnh bởi các Hiệp định tương trợ tư pháp về dan sự mà Lào
<small>đã ký kết với các nước. Các văn bản này đã tao cơ sở pháp lý vững chắc cho</small>
sự phát triển quan hệ hôn nhân và gia đỉnh có yêu tổ nước ngoải nói chung,
<small>quan hệ kết hơn có u tổ nước ngoải nói riêng</small>
Tuy nhiên, trong đời sống thực tế có nhiễu vẫn để phát sinh ma pháp luật không thé dự liệu hết được. Cùng với đó, những nhân tổ ảnh hưởng đền. cuộc hơn nhân có yếu tổ nước ngoải như mục đích kết hơn, sự thiểu hiểu biết của người dân cũng đã khiển cho pháp luật vẻ kết hơn có u tổ nước ngồi khơng được đảm bảo thi hành trên thực tế. Ngày cảng nhiên những cuộc kết
<small>hôn giữa phụ nữ Lào với người lao đơng nước ngồi trái pháp luật. Đây cũngJa một trong những nguyên nhân khiến tinh trang nan buôn bán phụ nữ, trễ em</small>
tại Lao ngày cảng gia tăng, Chính vì vậy, trong boi cảnh Dự án sửa đổi, bỏ
<small>sung Luật Gia đình Lao (sửa đổi) năm 2008 đang được tiên hành, việc nghiêncứu thực trang quy định pháp luật về kết hơn có yếu tổ nước ngoài cũng như</small>
thực tiễn thi hành pháp luật tai thủ đồ Viêng Chăn (dia điểm điển hình) để đưa ra những kiến nghỉ hoạch định chính sách phù hợp và hiệu quả cho việc phát triển quan hệ kết hơn có u tổ nước ngồi phù hợp với đường lôi phát triển,
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">hội nhập quốc tế của Đảng va Nha nước Lao, đẳng thời, cũng phải dim bão
<small>được quyển va lợi ích của các cơng dân Lao, đặc biệt là phụ nữ Lào được đặt</small>
ra như một yêu cầu cấp thiết.
Nhân thức được tâm quan trong của van dé, tôi đã chon dé tai “Ker hon có u 16 nước ngồi và thực tiễn tại Tint đô Viêng Chăn, mước CHDCND Lio” làm để tải luận văn thạc sĩ luật học (định hướng ứng dụng) của minh,
Củng với qua trình tồn câu hóa, di cư quốc tế đã tri nên phổ biển, kéo theo đó, quan hệ kết hơn có u tổ nước ngồi cũng dan phát triển. Cũng từ đó, xoay quanh chủ để hơn nhân có u tổ nước ngoải nói chung, kết hơn có
nhà nghiện cửu trên khẩu thé giới, cũng nhự tại Việ Nam vũ Lên, ð nhiễu:
<small>ngành khoa hoc khác nhau như kinh tế học lao động, nhân học, quốc tế học,</small>
tổ nước ngoài nói riêng đã nhận được sư quan tâm của các học giã, các
<small>khu vực học, quan hé quốc tế, luật học... với nhiễu hinh thức khác nhau từgiáo trình, sách tham khảo, chuyên khảo, báo, tạp chi, luôn án, luận văn</small>
<small>Trong đó, tại các cơ sở nghiên cứu đào tạo luật học của Việt Nam, liênquan đền nội dung dé tai, các nhà nghiên cứu chủ yêu nghiên cứu về quy định.</small>
phap luật của Việt Nam va thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết quan hệ kết tiên có yên tổ nước ngoài tại Việt Nam như các sách chuyên khảo, tiêu biểu của hai tác giả Nông Quốc Binh va Nguyễn Héng Bắc như “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tơ nước ngồi ở Việt Nam trong thời ip hội nhập quốc tô” (Nxb Tư pháp, 2006), “Quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tổ nước ngoài - nhiững van đề If luận và thực tiễn” (Nah Tư pháp, 2011), bai viết “Kết hơn có u tổ nước ngồi và thực tiễn áp dung pháp luật” của tác giả Đỗ Văn Chỉnh (Tạp chi Tòa án nhân dân số 01/201 1), đến các cơng trình. Ja Luận văn thạc sĩ luật học như “Van đề kết hơn có yếu tố nước ngồi tại Viet Nam — Một số vẫn đề if luận và tực tiễn" của Tạ Tùng Hoa (Trường Đại hoc
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Luật Ha Nội, 2014), “Phap Iuật ví</small>
thi hémh tại tinh Bắc Giang” của tac gia Nguyễn Thi Da (Trường Đại học hơn có u tổ nước ngồi và thực tiễn Luật Hà Nội, 2016); “Thực trang Rết hôn giữa pin nit Việt Nam với người nước ngoài 6 Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Phượng (Trường
<small>Đại học Luật Hà Nội, 2017)</small>
Liên quan đến chủ để kết hơn có yếu tổ nước ngồi theo pháp luật nước CHDCND Lao, mới được dé cập khái quát ở một sơ cơng trình Luận văn thạc sĩ luật học như “Quan hệ kết hơn có yễu tổ nước ngồi theo quy định của pháp luật Việt Na và kinh nghiêm xdy dung đối với pháp luật Lào” của Phoutthavy Inthalangsy (Trường Đại học Luật Hà Nội, 2015), “Điểu kiện và thủ tục Rết hôn — so sảnh pháp luật CHXHCN Việt Nam với pháp luật
<small>CHDCND Lao” của Samly Yangkongchi (Trường Đại học Luật Ha Nội,2015). Mặc di đây là những nguén tư liệu tham khảo quan trong trong quatrình thực hiển ln văn, song, các cơng trình nảy mới chỉ dừng lại ở việcphân tích, bình ln các quy định của pháp luật Lao v kết hôn, khái quát</small>
pháp luật Lao về kết hơn có u tổ nước ngồi, chit chua dé cập hoặc ít để cập én thực tiễn áp dung các quy định pháp luật vẻ van dé trên Đặc biết, chưa có một cơng trình nao nghiên cứu thực tiễn kết hơn có yếu tố nước ngồi tại một địa ban cụ thé (như thủ đơ Viêng Chăn), đặc biết trong béi cảnh Luật Gia đình (sửa đổi) năm 2008 của nước CHDCND Lào đang trong q trình sửa đổi, bỏ sung, Do vậy, có thé nói, chủ dé nghiên cứu “Két hơn có yếu tỖ nước ngoài vài thục tiễn tại Thũ a6 Vieng Chăn nước CHDCND lào" mang tính mới và mang tính cấp thiết trong khoa học pháp lý của Lao hiện nay.
<small>3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu</small>
<small>3.1. Mục tiên nghiên cứm:</small>
<small>Mục tiêu nghiên cứu của để tài nay là trên cơ sở phân tích thực trangquy đính pháp luật hiện bảnh của nước CHDCND Lao về kết hôn có u tổ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">nước ngồi, thực tiễn kết hơn có u tổ nước ngoải để đánh giá được những, điểm còn hạn chế, tổn tai trong quy định pháp luật và áp dụng pháp luật giãi quyết quan hệ kết hơn có yếu tổ nước ngồi tại một địa điểm điển hình — thủ. đơ Viéng Chăn. Từ đó, dé zuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quy. định pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hơn có yếu tổ nước ngồi, đồng thời, để xuất một số giải pháp khác để nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật giải quyết quan hệ kết hơn có u tơ nước ngồi tại thủ đơ Viêng Chăn nói riêng, nước.
<small>CHDCND Lao nói chung.</small>
<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:</small>
<small>Để đạt được mục tiêu nghiên cứu này, nội dung luận văn cần phải thựchiện các nhiệm vụ sau:</small>
<small>- Hệ thông, lâm rõ một s6 vẫn để cơ bản vẻ kết hơn có u tổ nước ngồi.- Phân tích, đánh gia quy định pháp luật hiện hành cia nước CHDCNDLao vẻ kết hơn có u tơ nước ngồi.</small>
- Đánh giá thực trang đăng ký kết hơn có yếu tổ nước ngoài tại thủ đồ
<small>'Viêng Chăn trong những năm gin đây.</small>
- Đánh giá những khó khăn, vướng mắc khi áp dụng các quy định của.
<small>pháp luật vé kết hôn co yêu tổ nước ngoài tại Lao những năm gân đây.</small>
<small>- Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật của Lao vé kếthơn có u tổ nước ngoài vả mét số gidi pháp nâng cao hiệu quả áp dungpháp luật v kết hơn có u tổ nước ngoài tai Lâo va thủ d6 Viêng Chăn trongthối gian tới.</small>
<small>Đối tương nghiên cứu của để tải nảy là những quy định của Luật Gia</small>
đính (sửa đỗ) năm 2008, Luật Đăng ký gia đính (sửa đỗi) năm 2018 cùng các
<small>văn bản liên quan vẻ kết hơn có u tổ nước ngồi tai Lao. Đơng thời, thực</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">tiễn kết hơn có yếu tố nước ngồi, trong tâm là công dân Lao kết hôn với
<small>người nước ngồi trên địa ban thủ đơ Viéng Chăn cũng là đối tương nghiên.cứu trọng tâm của để tải</small>
<small>4.2. Phạm vỉ nghiên cứu:</small>
Két hơn có u tổ nước ngối là đề tai rất rông, trong pham vi một luân. văn thạc sĩ luật học, đinh hướng ứng dung, để tài chỉ nghiên cửu các quy định. pháp luật hiện hành của nước CHDCND Lao: Luật Gia đính (sửa đỗ) năm. 2008, Luật Đăng ký gia đỉnh (sửa đỗ) năm 2018 cing các văn bản liên quan về kết hơn có u tổ nước ngồi.
Đơng thời, phạm vi thực tiễn kết hơn có yếu tổ nước ngồi dia ban thủ
<small>đơ Vieng Chăn được nghiên cứu trong khoảng thời gian tử năm 2009 - 2018</small>
(sau khi Luật Gia din (sửa đổi) năm 2008 có hiệu lực thi hành) <small>5. Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng,</small>
<small>Nội dung luân văn được thực hiên trên cơ sỡ phương pháp luận duy vat</small>
tiện ching, tư tưởng Kay Sén Phôm Vi Han, quan điểm của Đăng NDCM Lâo, nha nước CHDCND Lao vẻ chính sách hơn nhân - gia đỉnh nói chung và
<small>kết hơn có u tổ nước ngồi nói riêng.</small>
<small>Trên cơ sở này, tác giả kết hop sử dụng nhiêu phương pháp nghiên cứu.</small>
như phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp đối chiếu, so sánh,
<small>phương pháp thông kê... nhằm đánh giá quy định pháp luật, thực tiễn thi hành.</small>
pháp luật, từ đó đưa ra những nhận định, kết luân đổi với việc kết hôn có u
<small>tổ nước ngồi tại Lao</small>
'Việc thực hiện nghiên cứu dé tài “Kết hơn có yếu tổ nước ngồi và thực. tiễn tại Thủ đô Vieng Chăn, nước CHDCND Lào” mang ÿ nghĩa khoa học và tính áp dụng thực tiễn cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Vé mặt khoa học, những phân tích, đánh giả trong ln van góp phan giới thiệu khung pháp lý hiện hành của nước CHDCND Lao về kết hơn có. yếu tơ nước ngoải, từ đó, đánh giá những điểm can ké thừa, những điểm hạn.
, bd sung trong quá trinh xây dựng pháp luật hôn nhân va gia
<small>inh Lao trong thời ky hội nhập sâu rồng quốc tế</small>
Về mặt thực tiễn, đây lả cơng trình khoa học chuyên sâu dau tiên của một lưu học sinh người Lao tại Việt Nam nghiên cứu về thực trang quan hệ
<small>chế cân sửa</small>
<small>kết hơn có u tổ nước ngối (chủ u là giữa cơng dân Lao và người nước</small>
ngồi) tại một địa điểm cụ thé - thủ đơ Viêng Chăn. Do vậy, kết quả luận văn đã làm phong phú thêm kiên thức vẻ thực tiễn thuận lợi, hạn chế trong dang
<small>ký kết hơn có u tơ nước ngoài, từ đỏ, đưa ra những giễi pháp thiết thựcnhằm hạn chế những tác đông tiêu cực của quan hệ kết hơn cỏ u tổ nướcngồi khơng vi tình u và xây dựng gia đính tại Viêng Chấn nói riêng, tạiLâo nói chung. Do vây, những kết quả nghiên cứu của luân văn có thể đượcsử dụng như tả liêu tham khảo cho những người lam công tác pháp luật hơn</small>
nhân va gia đính tai Lao; đồng thời cũng có thể làm nguôn tải liệu nghiên
<small>cứu, giảng day va học tập đổi với học viên, sinh viên vé các chủ để liền quan.</small>
<small>Ngoài phẫn mỡ đầu, kết luận, danh mục tài liêu tham khảo, nội dung</small>
chính của luận văn gồm có 02 chương sau:
Chương 1: Một số vẫn đề i} luân và quy dink pháp iuật Cơng hịa Dân citi Nhân dân Lào v kết hơn có yếu tổ nước ngồi.
Chương 2: Thực trang két hơn có u tổ nước ngồi tại thn đơ Vieng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và một số giải pháp
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Để làm rõ nội hàm “kết hơn có yếu tổ nước ngoài”, trước hết <small>an</small>
phải tim hiểu về khái niệm “kết hơn” và “u fố nước ngồi” trong quan
<small>hệ kết hơn.</small>
<small>“Kết hơn “ được đính nghĩa 6 nhiều khía cạnh khác nhau, đưới các góc</small>
đơ khác nhau từ xã hội đến pháp lý. Về mặt thuật ngữ, khái niêm “kết hôm đã được khai quát trong các từ điển pháp lý, trong đó, các tác giã của Trường Đại học Luật Ha Nội đã định nghĩa “Rết hôz” trong Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học như sau: “Két ơn là việc nam và nit chính tinức lẤp nham, làm
vo, chéng theo guy định cũa pháp Iuật *, các tắc gia của Viện Khoa học pháp
lý cũng có định nghĩa tương tự, nhưng mang tính chi tiết hơn trong Từ điển Luật học như sau: * Rết hôn là việc nam nit xác lập quan hệ vợ chồng kh thỏa. mãn các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng it kết hơn tại cơ quan có thẩm quyễn theo quy định cha pháp Iuật "5 Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của đời sông kinh tế - xã hội, chủ thể của quan hệ kết hôn hiện nay khơng chi là hai
<small>iên nam, nữ, mà cịn xuất hiện giữa những người cùng giới. Như vậy, theo</small>
cách hiểu chung nhất, “kết hơn” có thể được hiểu là việc hai bên chủ thể của. quan hé kết hôn ác lêp quan hệ vợ chéng hợp pháp theo quy định pháp luật.
Két hôn là một hiên tương tự nhiên, lịch sử và 24 hồi, được điều chỉnh. phủ hợp với chế độ chính trị - kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên, đủ 1a hé thơng pháp luật nào, thì việc hai bên chi thể quan hệ kết hôn sc lập
<small>Na .</small>
<small>Vệnhok học phip ý (2006), Te dn Lut oc, No. Tephip, BANE,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">quan hé vợ chẳng được xem là hợp pháp khi được Nha nước thừa nhân thông qua một nghi thức cụ thể được ghi nhân trong pháp luật.
Ở nước CHDCND Lào, quyên tự do hôn nhân cũng như các van dé pháp lý liên quan đến việc xác lập quan hệ hôn nhân đã được ghi nhân cụ thể tai các đạo Luật Gia đính năm 1900, Luật Gia đính (sửa đổi) năm 2008. “Két ‘hn’ là một trong những sự kiên pháp lý để tao nên mốt quan hệ “gia alah” (Điều 1 Luật Gia đính (sửa đổi) năm 2008). Tại Điểu 3 Luật Gia đình (sữa đổi) năm 2008 khẳng định ring: Nhà nước Lào ght nhận và bảo đảm quyén te
<small>do hôn nhân cũa cả hat giới nam nữt theo guy dinh pháp luật. Tại Điền 4</small>
Luật Gia đính (sửa đổi) năm 2008 cũng quy đính về việc kết hơn như sau: “Dan ơng và phụ nit dén tuỗi kết hôn xác lập quan hệ vợ chỗng theo quy dinh "pháp luật. Nhà nước không cho pháp chỗ độ da thé”. Khoản 1 Điều 10 Luật
<small>nay cịn quy định cầm kết hơn giữa những người cùng giới tinh. Một cuộc hôn.nhân hop pháp phải thỏa mãn các điểu kiện của cuộc hôn nhân @iéu 9),không thuộc các trường hợp kết hôn trải pháp luật (Điểu 10) và được thực</small>
hiện đăng ký kết hôn theo quy đính của Điều 11, Điêu 12 Luật Gia đính (sửa đổi) năm 2008.
<small>Nhu vay, đưới góc đơ pháp lý của CHDCND Lào, Rết hin là việc mộtngười đâm ông (nam giới) và một người pha nit (nit giới) xác lập quan lê vợ</small>
chẳng thông qua thn tục đăng Rý kết hơn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hi tuân th các điều kiện kat hôn theo luật đi:
Môi quan hệ kết hơn có thể được xác lập giữa các chủ thể cùng một quốc tịch nhưng cũng có thể được xác lập giữa các chủ thể có các quốc tịch
<small>khác nhau. Trong trường hợp môi quan hệ kết hơn được xác lập giữa những</small>
người có quốc tịch khác nhau thì đây là mối quan hệ kết hơn “có yếu tổ nước. ngoài". Mặc dù Luật Gia định (sửa đổi) năm 2008 khơng có định ngiĩa cụ thể về “Rốt hơn có u tổ nước ngồi ” nhưng tại Chương VI đã liệt ké về môi
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">quan hệ hơn nhân có u tổ nước ngồi tại Lao. Trong đó, kết hơn có yếu tổ. nước ngồi được ghi nhận tại Điều 47, theo đó, "yếu fỐ awớc ngồi” trong. quan hệ kết hơn được xác định theo quốc tịch hoặc theo lãnh thổ (nơi cư trú của các bên), xảy ra giữa những chủ thé sau.
~ Quan hệ ket hin giữa công dân Lào với người nước ngồi, người ngoại kiều, người khơng quốc tịch (sau đây got clung là người nước ngồi).
<small>+ Cơng dân Lao: Điểu 2 Luật Quốc tịch (sửa đổi) năm 2017 quy định:</small>
“một cá nhân mang quốc tịch Lào là một công dan Lào”. Cho dén nay, Nhà nước Lao không cho phép cơng dân Lao có nhiều quốc tịch. Điều nay cũng có
<small>nghĩa là, người nước ngồi muốn nhập quốc tích của Lao thi phải từ bỏ quốctích gốc của mình, công dân Lào nếu tự nguyện nhập quốc tịch của nước</small>
ngoải sẽ đương nhiên mắt quốc tịch gốc. “Công đân Lào đều bình đẳng trước
<small>pháp luật khơng phân biệt giới tính, dia vì vã hội. giáo duc, tin ngưỡng va</small>
din tộc của lọ" và "Công dân cũa cả hai giới đầu được lưỡng quyền bình đẳng trong các linh vực chính trị, kinh tổ, vẫn hóa và xã lội và trong các vẫn đồ gia đình" (Điều 35, Điêu 37 Hiên pháp năm 2015).
+ Người nước ngoài: Người nước ngoải 14 một khái niệm được hiểu rất
<small>rông, bao gồm: người mang một quốc tịch nước ngoài, người mang nhiều.quốc tịch nước ngồi hay người khơng mang quốc tịch nước nao. Khái niệm</small>
người nước ngoai cịn được hiểu là cơng dân nước ngồi, là người khơng có. quốc tịch của nước nơi mã họ đang cư trú. Bắt kỷ một cả nhân nao cư trú trên lãnh thé một nước nhất định ma khơng mang quốc tịch của quốc gia đó đều lả người nước ngồi. Quốc tịch ln là căn cit để xác định một người 1a công
<small>dén của nước nao hoặc không thuộc công dân nước nào.</small>
<small>"Trong pham vi hệ thống pháp luật Lao, khải niêm người nước ngoải đã</small>
được quy đính trong nhiều văn bản khác nhau. Điểu 3 Luuật Xuất nhập cảnh va
<small>quản lý người nước ngoãi tại nước CHDCND Lào năm 2014 quy định ring</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">“Người nước ngồi là những người có quốc tịch khác, bao gém người mang mốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch vào CHDCND Lào dé thăm, cải lịch, a làm bắt Rỳ cơng việc nào, chính thức hoặc Riơng chính thức, trong một thời gian cơ định và sống ở CHDCND Lào”. Điễu nay được ghi nhận lại tại Điều 7 Luật Quốc tịch (sửa đổi) năm 2017. Đây là một khái niệm được
<small>tiếp cân với phạm vi hẹp. Người nước ngoi ở đây được tiếp cân với tư cách</small>
1ä cơng dân nước ngồi hoặc người không quốc tịch. Từ những quy định trên,
<small>tác giả khái quit và đưa ra định nghĩa về người nước ngoài như sau: Người</small>
nước ngồi là người khơng mang quốc tịch của quốc gia sở tại, bao gơm người có quốc tịch nước Rhác và người khơng có quốc tịch.
Ngồi ra Điều 7 Luật Quốc tịch (sửa đổi) năm 2017 cũng phân loại cu thể về người nước ngoài như sau: 6) Người nước ngồi là người có quốc tích của một nước khác nhưng vào CHDCND Lao dé thực hiện một nhiệm vụ,
<small>cơng việc nào đó trong thời gian ngắn hoặc dải hạn, khi hết hạn là quay vềnước (i) Người ngoại kiểu là người có quốc tích một nước khác nhưng vaođịnh cử và làm ăn sinh sông tai CHDCND Lao lâu dai, mang thé chứng minhthư của người ngoại kiểu và Chính phi của người mang quốc tịch đó cũngcơng nhận họ một cách chính thức. (ii) Người khơng có quốc tịch là người cưtrú ở CHDCND Lao nhưng không phãi là công dân Lao va cũng không chứngminh được lã minh mang quốc tịch nước nao</small>
Người nước ngồi lả một bộ phan khơng thé thiếu trong cơng đồng dân.
<small>cư của một quốc gia, do vây, khi xây dựng luật pháp điều chỉnh, bên cạnh</small>
những quy đính bao về quyển lợi của công dân, từng quốc gia déu phải thực hiện nghĩa vu quốc tế là tao cơ sở và điểu kiện để người nước ngoài được thưởng chế độ pháp lý phủ hợp với sự tôn tai hợp pháp của họ trên lãnh thé quốc gia đó. Người nước ngoài trên lãnh thổ một quốc gia sở tại không chi chiu sự điều chỉnh của pháp luật nước này ma con chiu sự điều chỉnh của
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>pháp luật của quốc gia mà người đó là công dân. Theo quy định của pháp luậtLao, trong lĩnh vực gia đỉnh nói chung, việc kết hơn nói riêng, người nước</small>
ngoai cũng được quyền kết hôn với công dân Lao hoặc kết hơn với người
<small>nước ngồi khác tai Lao vả quan hệ kết hơn đó được pháp luật Lao ghi nhận.và bão vệ</small>
<small>Trong mỗi quan hệ</small>
‘hai bên phải “tổn thai iuật pháp của người phối ngẫu của minh” (Điều 47 Luật Gia định (sửa đỗi) năm 2008). Điều đó cũng có nghĩa là, hai bén trong quan hệ kết hôn nay không chỉ phải thỏa mãn pháp luật gia đính Lao về điều
<small>kiên kết hơn mã cịn phải théa mãn diéu kiện kết hôn do pháp luật mà ngườihơn giữa cơng dân Lào và người nước ngồi,</small>
<small>nước ngồi mang quốc tịch quy đính Theo quy định của Nghị định số198/PM ngày 19/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ Lao quy đính về hơn.nhân giữa cơng dân Lao và người nước ngoài (sau đây goi tắt là Nghĩ định số198/PM) thi môi quan hệ kết hôn giữa công dân Lao và người nước ngồi</small>
khơng giới han lãnh thé trong nước Lao hay ngoài lãnh thd nước CHDCND
<small>Lao. Đây cũng là quan hệ trong tâm được nghiên cứu tại Luận văn nay.</small>
~ Quan hệ két hơn giữa những người nước ngồi, người ngoại liều và những người khơng quốc tích tại nước CHDCND Lào. Trong quan hệ nay, hai ‘bén chủ thể trong quan hệ kết hôn đều là người nước ngồi, người ngoại kiểu
<small>hoặc người khơng quốc tích, họ phải thưa mãn những điểu kiện kết hơn theopháp luật họ mang quốc tịch, và thực hiện ding ký kết hôn tại Đại sứ quán.hoặc Lãnh sự quán cia quốc gia đó tại Lao. Riêng trong trường hợp mỗi quan</small>
hệ kết hôn điển ra giữa những người không quốc tịch tại Lao, các bên trong quan hệ kết hôn phải thda mãn quy đính vé déu kiên kết hơn trong Luật Gia đính (sửa đỗi) năm 2008 và thực hiện đăng ký kết hơn tại Cơ quan đăng ký gia đình Lao, cụ thể la Phòng Đăng ký gia định tỉnh hoặc thi đô
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">~ Quan hệ lết hôn giữa công dân Lào với nhau niung được thực hiện bên ngoài lãnh thd nước CHDCND Lào. Trường hợp này, các quy dinh về
<small>điểu kiến kết hôn và nghĩ thức kết hôn phải theo quy định của pháp luất gia</small>
đính Lao, việc đăng ký kết hơn được thực hiên tại Đại sứ quan hoặc Lãnh sự quán của Lao tại quốc gia đó (Điều 49 Luật Gia định (sửa đổi) năm 2008)
<small>"Từ những phân tích nay, được hiểun có yatước ngồi có</small>
là quan hệ kết hơn giiãa giiãa mội <small>in Ta công dân Lào và một bên là người</small>
nước ngồi, người khơng quốc tịch tại nước CHDCND Tảo; hoặc, giữa những người nước ngồi, người Khơng quắc tịch với nhau tại nước CHDCND
<small>Tào; hoặc, giữa công dân lào với nha nhuơng được thuc hiện bên ngoàithổ ước CHDCND Lào</small>
Trong bôi cảnh đất nước Lao đang thực hiện Ké hoạch phát triển kinh. tế 5 năm lần thứ VIII (2016-2020) và Chiến lược phát triển 10 năm đến năm. 2025, tâm nhìn 2030, thực hiện các cam kết thành viên của Tổ chức Thuong
<small>mại Thể giới (WTO), công đổng ASEAN, cũng như các hiệp đính songphương va da phương, hội nhập sâu rộng quốc té trên mọi Tĩnh vực, thi di cưvà các méi quan hệ hơn nhân có yếu tổ nước ngoài đã và đang phát sinh ngàycảng nhiều, thi việc ghi nhân va điều chỉnh các mỗi quan hệ nảy có ý nghĩađặc biết quan trọng, bảo đảm quyển và lợi ích hợp pháp của các bên trongquan hệ đó, hay chính là đảm bao các cam kết về quyển con người trong lĩnhvực hơn nhân gia đình cia Nhà nước Lao; đồng thời, làm cho quan hệ hơn.</small>
nhân - gia đình có yếu tổ nước ngồi phát triển, lam tăng môi quan hệ hợp tác, giao lưu giữa các nước, giúp các nước hiểu nhau hơn, mối quan hệ ngày cảng.
<small>tên vững và tốt đẹp hon. Tuy nhiên, dit quan hệ kết hơn có u tổ nước ngồi</small>
có lịch sử lâu đời nhưng pháp luật điều chỉnh mối quan hệ này của Lao lại còn rất non trẻ, mới trải qua hai đạo luật cơ bản vả một số văn bản hướng dẫn, chưa theo kịp yêu cầu cuộc sống cũng như chưa đáp ứng hết được yêu cầu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">quan lý quan hệ kết hơn có yếu tổ nước ngồi trong tinh hình hiện nay. Do ‘vay, việc nghiên cứu thực trạng pháp luật, thực tiễn thi hảnh để từ đó để xuất
<small>giải pháp nhằm hoán thiện pháp luật điều chỉnh các mỗi quan hệ kết hơn có</small>
u tổ nước ngồi ln 1a một u cầu tắt yếu có tính khách quan vả cấp thiết
<small>ở Lao hiện nay.</small>
<small>1.2. Pháp luật Lao</small>
12.1. Khái quát kiumg pháp luật Lào về kết hơn có u tơ nước ngoài
<small>Tại Điểu 3 Nghị định số 198/PM đã quy định nguyên tắc điều chỉnhpháp luật trong việc đăng ký kết hơn giữa một cơng dên Lao va một ngườinước ngồi tại nước CHDCND Lào phải “fda thit Ludt gia dink củaCHDCND lào và Nght dinh này, trừ trường hop Indt pháp và nghĩ dinh nay</small>
khác với một điều ước quắc tễ ma CHDCND Lào là thành viên. Trong trường. hop đó, điền ước quốc tế được ai tiên". Như vậy, về thứ tự áp dụng pháp luật
<small>giải quyết việc kết hôn có u tổ nước ngồi bao gồm:</small>
Trước hết, quan hệ kết hơn có u tổ nước ngoải phải được giải quyết
<small>theo những théa thuận trong các Biéu ước quốc tế ma nước CHDCND Lao làthành viên Cho đến nay, Lao chưa ký kết bất kỳ một Điều tước đa phương</small>
nao điểu chỉnh môi quan hệ kết hôn, mà mới ký kết các Hiệp định song
<small>phương với các quốc gia, điều chỉnh các mỗi quan hệ dân sự có yêu tố nướcngồi, trong đó có kết hơn có u té nước ngoài với các nước như Việt Nam</small>
(năm 1998), Tring Quốc, Triều Tiên,... trong dé ghi nhận cụ thể nguyên tắc
<small>chon pháp luật áp dung khí có xung đột pháp luật vé kết hơn có yếu tơ nướcngối. Những quy định này đã góp phân điều chỉnh các quan hệ kết hơn có</small>
u tơ nước ngồi tại Lao hiện nay.
<small>Khi việc kết hôn xây ra giữa công dân Lao người nước ngồi, ma Nhà</small>
nước Lao chưa có théa thuận song phương hoặc đa phương với quốc gia đó
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>vẻ điều chỉnh quan hệ kết hôn, việc đăng ký kết hôn phải được thực hiên theo</small>
quy định của pháp luật Lao, bao gồm:
- Hiển pháp năm 2015. Hiến pháp là đạo luật gốc của đất nước, là nơi
<small>ghi nhận tối cao vé quyên và nghĩa vụ của công dân, trong đỏ có quyển kết</small>
hơn. Quyển tư do kết hơn cia cơng dân cũng như người nước ngồi tại Lao
<small>được pháp luật bao dim như một quyển con người cơ bản Điểu nay được gh</small>
nhận tai Điều 37 Hiển pháp năm 2015 vé qun bình đẳng của cơng dân trong các lĩnh vực, va Điều 50 Hiền pháp năm 2015 vẻ việc dim bao các quyển cơ
<small>bản của người nước ngồi tai Lào. Việc bao đảm quyển tự do hơn nhân phảiphù hop với Điều 29 Hiển pháp năm 2015 về "thực hién các chính sách phát</small>
triển và hỗ trợ sự tiễn bộ của piu nit va báo vệ các quyễn và lợi ích hop pháp
<small>ca pha ri và tré enn”</small>
<small>- Cac đạo luật chuyên ngành trong lĩnh vực hôn nhân va gia đình:</small>
Trước hết là Luật Gia đình (sửa đỗi) năm 2008 với 56 điều luật, chia lâm 8 chương, là đạo luật quy đình tồn diện về ngun tắc, chuẩn mục, biển. pháp liên quan dén gia định, kết hơn, ly hơn, sinh con, nhân con ni, xác
<small>đính quyển và nghĩa vu của cha mẹ, vẫn để tải sản... nhằm sây dựng "gia</small>
đánh tơt”, thúc day bình đẳng giới, làm phong phú và giữ gìn truyền thơng gia. định Lao, góp phan lam tế bao x hội phát triển vững chắc, từ đó gop phan én định xã hội, tao cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong đó,
<small>những quy định áp dụng về cuộc hơn nhân có u tổ nước ngồi được quyđịnh tại Chương VI, trong đó, quan hệ kết hơn giữa cơng dân Lao va ngườinước ngồi, giữa những người nước ngoài với nhau tại Lao được quy định tạiĐiều 47, cịn quan hệ kết hơn giữa cơng dén Lao với nhau nhưng ác lập bên.</small>
ngoài lãnh thé nước CHDCND Lao được quy định tại Điều 49 Luật này.
Tiép đó, việc kết hơn có yếu tổ nước ngồi cũng được ghi nhân cụ thé trong Luật Đăng ký gia đỉnh (sửa đổi) năm 2018 ở khía cạnh quy định cơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">quan đăng ký gia đình Lao ghi chú và xác nhận sự kiện kết hơn có yếu tổ.
<small>nước ngoài khi đã hoàn thánh thủ tục đăng ký kết hơn hop pháp,</small>
Ngồi ra, một số vẫn để về địa vị pháp lý, các quyền và nghĩa vu của
<small>người nước ngồi trong lĩnh vực hơn nhân gia đính còn được điều chỉnh bởi</small>
các quy định của Luật Quốc tịch Lao (sửa đổi) năm 2017, Luật Xuất nhập.
<small>cảnh va quan lý người nước ngoai tại nước CHDCND Lào năm 2014</small>
- Văn bản hướng dan áp dụng của cơ quan nha nước có thẩm quyền vẻ kết hơn có yếu td nước ngoài.
Điền 47 Luật gia đỉnh năm 1990, nay là Luật Gia đỉnh (sửa đổi) năm 2008 quy định rằng: “các guy định kết hôn giữa công dân Lào và người nước ngồi, người ngoại kiều và người khơng qc tịch do Chính phũ guy đình chỉ tiết". Trên cơ sở này, ngày 29/12/1994, Thủ tướng Chính phủ Lao đã ban ‘hanh Nghị định sé 198/PM với 13 điều luật quy định về cuộc hôn nhân giữa công dân Lao va người nước ngoài, Nghị định nảy đến nay vẫn con hiệu lực.
<small>thí hành</small>
<small>Củng với đó, liên quan đến van để đăng ký gia đính, B ơ Nội vụ Lao đã</small>
an hành các văn bản hướng dẫn vé hỗ sơ, thủ tục đăng ký kết hơn có u tơ rước ngoài tai Lao, ma mới nhất là Hướng dẫn số 02 ngày 28/01/2019 của Bồ. Nội vụ Lào vé việc tổ chức thực hién các quy định của Luật Đăng ký Gia định (sửa đổi) năm 2018, trong đó quy định về các hồ sơ, giầy tờ đăng ký kết hơn.
<small>giữa một cơng dân Lao vả người nước ngồi.</small>
1.2.2. Điều liện kết hơn theo Luật Gia đình Cộng hịa Dân chủ Nhân
<small>dan Lio</small>
Điều 3 Nghỉ đính số 198/PM quy định một cuộc hơn nhân, trong đó bao gồm cả điểu kiện kết hôn, giữa một công dân Lao vả một người nước
<small>ngoài tại nước CHDCND Lao phai “fide til luật gia đình cila CHDCND Làovà nghĩ dinh này, trừ trường hop luật pháp và nghủ định này kiác với một</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">điều ước quốc tễ mà CHDCND Lào là thành viên. Trong trường hop đó, điều xước quốc té dveoc un tiên”. Như vậy, trước hét, điều kiện kết hôn sẽ được điều
<small>chỉnh theo các Hiệp định tương tro từ pháp giữa Lao và các nước. Tuy nhiêncần lưu y ring Luật vé Công ước Quốc té vả Hop đồng quốc tế năm 2017 đãquy định nếu các điều ước, hiệp định mà Lao ký kết có sự mâu thuẫn, trai vớiHiển pháp năm 2015, trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Lào, với an.tính quốc gia, trật tư cơng cơng thì các quy định nay sẽ không được áp dụng</small>
<small>Nghiên cứu quy định trong các Hiệp đính tương trợ tư pháp giữa Laovà các nước, ví dụ như Hiệp định tương tro tư pháp về dân sự và hình sự giữaLâo va Việt Nam năm 1908, thì điều kiện kết hơn của các bên được xc địnhnhư sau</small>
<small>- Cơng dân nước nào thì phải tuân thủ quy định pháp luật về điều kiệnkết hơn của nước đó.</small>
<small>- Người nước ngoải cịn phải quy định pháp luật về điều kiện kết hồn.của nước sở tại việc kết hơn được tiên hành tai nước đó</small>
<small>Ngun tắc áp dụng pháp luật về diéu kiện kết hôn này cũng đã được</small>
ghi nhên tại Điều 47 Luật Gia đính (sửa đổi) năm 2008. Như vay, khi một cuộc hôn nhân diễn ra giữa công dân Lao và người nước ngồi tại nước.
<small>CHDCND Lao, thi cơng dân Lao phải tuân thủ quy định pháp luật Lao vẻđiều kiện kết hơn, người nước ngồi bên cạnh việc phải tn thủ quy địnhpháp luật về điều kiện kết hôn của nước ma người đó mang quốc tích, cơn.</small>
phải tn thủ quy đính của pháp luật Lao diéu chỉnh van để nay. Đổi với người khơng quốc tích, Điều 47 Luật Gia đình (sữa đổi) năm 2008 quy đính.
<small>phải tn thủ quy định của pháp luật Lao</small>
Điều kiện kết hôn đã được ghi nhân cu thé tại Điều 9 va Điều 10 Luật Gia đính (sta đỗ) năm 2008. Theo đó, một cuộc hôn nhân được coi là hợp
<small>pháp khi thé mãn điều kiện kết hôn tại Điều 9 của Luật, vá không rơi vào các</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">trường hợp kết hôn trái pháp luật quy định tại Điều 10 của Luật này. Ngoai ra, theo quy định mới nhất trong Hướng dẫn số 02 ngày 28/01/2019 của Bộ Nội
<small>vụ, thi bên kết hơn là người nước ngối phải chứng minh được điều kiện tải</small>
chính của mình, đây cũng được xem như một trong những diéu kiến kết hơn.
<small>Trong đó:</small>
Thứ nhất, các bên duong sự phải thôa mãn điều kiện kết hơn quy ainh tai Điều 9 Luật Gia đình (sữa đỗi) năm 2008, bao gồm:
“Cũ người đàm ông và người pin nit sắp trở thành vợ chông đều phat Thỏa mãn các điễu kiện san:
1. Tie dit nưười tâm tuỗi trở lên,
2. Có tình u, đồng ÿ lắp nhau trên cơ số tr nguyện
<small>3. Là người độc thân, người đã iy hơn hoặc góa bua phải có tài liệuchứng nhận</small>
4. Không mắc bệnh tâm thân hoặc các bệnh truyền nhiễm:
<small>Nhu vay, cơng dân Lao và người nước ngồi khi thực hiện việc kết hôntại Lao phải théa mẫn các điêu kiện sau.</small>
.Một, hi tối thiễn.
Độ tuổi là thước đo cho sự phát triển của con người, việc pháp luật quy định về độ tuổi kết hôn tôi thiểu căn cứ vào sự phát triển tâm sinh lý của con
<small>người, bên cạnh đó cũng phải phù hợp với phong tục tập qn, trun thơngvăn hóa của quốc gia. Chính vì vây, các quốc gia khác nhau có sự khác nhau.</small>
trong quy đính về dé tuổi kết hơn Nhìn chung, độ tuổi kết hôn thường được ấn tại mốc đủ 18 tuổi — lả độ tuổi được coi 1a người thành nién (theo pháp luật quốc tế va cA quốc gia), có đây đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các.
<small>quyền và nghĩa vụ của minh, nhằm hướng dén đăm bảo cho mục dich của hôn</small>
nhân đạt được, bảo vệ quyên lợi vé vật chất va tinh than của các đương sự.
<small>trong quan hệ hôn nhân.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">“Xuất phát từ hoàn cảnh lich sữ, pháp luật Lao cho đền nay vn chiu ảnh
<small>hưởng tử nén lập pháp của Cơng hịa Pháp, bên canh đó là từ tưởng lập phápcủa các nước XHCN như Việt Nam, Trung Quốc. Đẳng thời, phủ hợp với sự</small>
phat triển đất nước, việc thực hiện các cam kết quốc tế về quyển con người,
<small>đô tuôi kết hôn được ghi nhận trong Luật gia đính năm 1900 có sự khác biết</small>
với Luật gia đính (sửa đỗi) năm 2008
<small>Trước đây, do xuất phát từ phong tục/tập quan của 49 bộ tộc Lao, hau</small>
như trai, gai từ 13 tuổi trở lên đã bắt đầu gặp gỡ, thân cân và kết hôn. Do vậy, để phù hợp với phong tục/tập quán các ving miền, dam bảo giá trị truyền thống nhưng vẫn tương thích với thé giới, Hội đồng nhân dân tối cao Lao khi xây dựng Luật Gia đình Lao năm 1990 đã cho rằng nên quy định độ tuổi kết hôn từ 15 dén 18 tuổi. Từ quan điểm nảy, học tập kinh nghiệm từ Điều 144
<small>Bộ luật Dân sw cia Pháp, Điều 9 Luật Gia đính Lao năm 1990 đã quy định độ</small>
tuổi kết hơn một cách linh động, Theo đó, độ tuổi kết hôn vẫn phải từ 18 tuổi trở lên, nhưng trong trường hợp can thiết có thể ha thấp, nhưng khơng được đưới 15 tuổi Điều nay đã dẫn đến hệ quả 1a, nạn kết hôn tré em ở Lảo trong thời gian từ năm 1900 đến năm 2008 trở nên vô cùng phổ biển, anh hưởng đến sự phát triển của trẻ em, đặc biết là trễ em gái, không chỉ vi pham các Điều ước quốc tế về quyển con người mê Lao tham gia như Công ước quốc tế
<small>về các quyên dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR); Công trớc quốc tế vẻ cácquyên kinh tế, xã hội va văn hóa năm 1966 (ICESCR), Cơng ước qc tế vềxóa bỏ mọi hình thức phân biệt đổi xử chống lại phụ nữ năm 1979(CEDAW), Công ước về quyển trễ em năm 1989 (CRC) cùng Nghỉ định thư</small>
‘bd sung chồng buôn bán trẻ em, mại đâm trẻ em va văn hóa phẩm khiêu dâm. trế em,... mã cịn khơng đăm bao được sư phát triển tiền bô của phụ nữ va trẻ
<small>em tại Lao.</small>
<small>ˆ song Yangon G015) Đậu và Đa St hộn— So spp ớt CHHUIỂN Bt Nam vi ep</small>
<small>ute CHDCND Zao, ren ve Thạc sỹ Lut học, Trường Đạt học Tut Hà Nội, 19,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Chính vi vậy, sau khi Luật vé Sw phát triển và bão vệ phụ nữ năm 2004 được ban hảnh, Nha nước Lao đã tién hành sửa đổi, bỏ sung quy định của. Luật Gia đình, trong đó, loại bỏ quy định vẻ linh động độ tuổi kết hôn, mà thay vào đó lả quy định cứng rằng nam và nữ phải từ 18 tuổi trở lên mới được phép kết hôn. Độ tuổi này dim bao sự phát triển toan điện về tâm sinh lý của con người, do vậy, nó không chỉ dam bảo rang việc đưa ra quyết định đi đến hôn nhân là sự suy nghĩ chin chắn của các bên đương sự, sư tư nguyên của
<small>các bên, cũng như đăm bao an toàn sức khỏe sinh sản của phụ nữ cũng như</small>
đâm bao sức khỏe cho dita trẻ được sinh ra. Ngồi ra, tại đơ tuổi 18, các biên cũng đã (phân nào) tự đảm bao được về kinh tế - cơ sỡ nên tăng của việc xy
<small>dung gia đỉnh 4m no, góp phan thực hiến được mục tiêu xây đưng “gia inh</small>
tốt” đang được triển khai rộng rãi tại Lao hiện nay. Hai, điều kiện <small>inh yêu và sự tự nguyên</small>
<small>"Trong quan niệm cia người Lao, hôn nhân là kết quả của tinh yêu nam,nữ. Trai, gái người Lao, theo lẽ tự nhiên, được tiếp xúc, giao tiếp với nhau.</small>
qua các cuộc gấp mặt, các lễ hội truyền thống,... từ đó, tinh u đơi lứa phát
<small>sinh như điều tất yêu. Khi đôi nam nữ đã yêu nhau hoặc đã có sự quen biết,</small>
thấu hiểu nhất định, cha me đôi bên sé gp mặt và bản chuyên kết duyên”. Bởi
<small>vây, trong quan niềm của người Lào, hôn nhân phải xuất phát từ tinh yêu namnữ. Digu này đã được tiếp thu và ghi nhân trong quá trình xây dựng Luật Giađính của Lào, từ quy định về việc hửa hôn và dam hỏi @iéu 6), đến các quyđịnh về đăng ký kết hôn đều nhân manh cụm từ “m niữyêu thương nianViệc quy định tinh yêu cũng là một trong những điều kiên kết hôn không chỉdam bảo cho mục dich của cuộc hôn nhân đạt được, ma cịn nhằm tránh cáctrường hợp kết hơn vi mục đích kinh tế, vì muc đích bat hop pháp, vi pham.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Tiếp đó, việc kết hơn phải xuất phát từ sự đỏng thuận của cả hai bên. nam, nữ. Theo đó, hai bên nam, nữ quyết định cùng nhau di tới hôn nhân xuất phát từ mong muốn có bản thân muốn thánh một nửa của bên kia, cùng nhau.
<small>xây dựng gia đỉnh, vun đắp tương lai. Viếc kết hôn do nam và nữ tự nguyên,</small>
đẳng thuân quyết định, không bên nao được ép buộc, lừa dối bên nao; không
<small>ai được cưỡng ép hoặc căn trở. Một cuộc hôn nhân không xuất phát từ tựnguyên và đồng thuận sẽ bi coi như một cuộc hôn nhân tréi pháp luật theo</small>
quy định tại Điều 17 Luật Gia đình (sửa đổi) năm 2008
'Việc kiểm tra tự nguyện và đẳng thuận nay, đặc biệt trong quan hệ kết
<small>hơn có u tổ nước ngồi la vơ cùng quan trong, nhằm đảm bảo cho cuộc hôn.nhân lêu dai và bén vững, đảm bảo muc tiêu xây dựng gia định trong quan</small>
niệm truyền thống của người Lao. Do vậy, Điều 11 Luật Gia đình (sửa đổi)
<small>năm 2008 quy định về trình tự đăng ký kết hơn, theo đó, đơi bên nam nữ phảinộp Đơn u câu đăng key kết hơn cho Phịng Đăng ky gia đình tỉnh hoặc thủ</small>
đơ. Tại đây, cán bộ phụ trách giải quyết việc đăng ký kết hôn sẽ phéng vẫn va kiểm tra sự hiểu biết, tinh yêu, tự nguyên, đẳng thuận của các bên khi tiền đền.
<small>"hôn nhân. Cũng chính vi vay, pháp luật Lao yêu cu các bên nam, nữ phải tựtrình thực hiện việc đăng ký kết hôn.</small>
Ba, điều kién đâm bảo nguyên tắc hôn nhân một vợ một chéng.
<small>Pháp luật gia đình Lao đảm bao quyển tự do hôn nhân, nhưng đồng</small>
thời, “Wha nước Riông cho pháp da thê” (Điêu 4 Luật Gia định (sữa đỗi) năm. 2008). Chính vi vay, để đảm bao cuộc hồn nhân một vợ một chồng tiền bộ, pháp luật Lao đã yên cầu các biên đương sự phải có giấy tờ chứng nhân mình.
<small>1ä người độc thân hoặc góa bua (góa chẳng hoặc gúa vơ). Các loại giấy tờ này</small>
phải do cơ quan nha nước có thẩm quyển cấp. Trong đó, đổi với cơng dan
<small>Lào, giấy từ này sẽ do Cơ quan Đăng ký gia đình cấp. Đổi với người nướcngoài, các giầy tờ nảy được gọi là Giấy chứng nhân khơng có sự trở ngại hoặc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Bang chứng vé tỉnh trang độc thân (Certificate of no impediment or Evidenceof single status) do Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quan của quốc gia ma người</small>
nước ngồi đó mang quốc tịch tại Lào cấp.
"Bốn, điều kiện vỗ sức khỏa và tỉnh than của các bên.
<small>Điều kiến này được quy định tại Khoản 4 Điều 9 Luật Gia đính (sữa</small>
đổi) năm 2008 như sau: “Khơng mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh truyền
<small>nhtém’”. Điều kiện này tương tư với điểu kiện vẻ năng lực hành vi dân sự củapháp luật Việt Nam Tuy nhiên, cho đến nay, Lào chưa xây dựng cho minh</small>
một Bô luật Dân su, do vậy cũng khơng co quy đính cụ thể định nghĩa vẻ năng lực hành vi dân sự Do vậy, Luật Gia đính (sửa đổi) năm 2008 khơng
<small>quy định vẻ điều kiến mắt năng lực hảnh vi dân su, ma ghi nhân vẻ điều kiện.sức khöe cũng như tinh thân của các đương sự, theo đỏ, ho phải khde manh,</small>
không mắc các bênh truyền nhiễm, ho cũng không mắc các bệnh tâm thân.
<small>khiến không nhận thức được hoặc không tự chíu trách nhiém đổi với những,</small>
ảnh vi ma minh thực hiện được, Việc quy đính này là cần thiết, bởi khi thiết
<small>lập hôn nhân, các bên đương sự không chỉ thực hiện trách nhiệm của minhđổi với phổi ngẫu, mã còn phải thực hiện quyền và nghĩa vụ lâm cha, mẹ đổivới con cải, nghĩa vụ phụng dưỡng đổi với cha me hai bên, ứng xử đổi với họhàng, zóm giéng, bản mường cũng như có những nghĩa vụ trách nhiệm nhất</small>
định đối với xã hội. Nếu như các bên không thé dm bảo được tinh trạng sức khỏe của mình, có các bệnh truyền nhiễm, sé gây ra lây nhiễm đối với phổi ngẫu, di truyền cho con cái, từ đó tạo gánh năng cho xã hội. Nêu các bên mắc "bệnh tâm than, không làm chủ được hành vi của mình, thi họ khơng thể nhận.
<small>thức và thực hiện các trách nhiém, nghĩa vụ nêu trên, đồng thời, cũng không,đâm bảo được sw tự do ý chi trong hôn nhân (do người bi mắc bệnh tâm than</small>
không nhận thức được quyết định của mình). Do vậy, Nghỉ đính số 198/PM của Thủ tướng Chính phủ vả Hướng dẫn số 02 của Bộ Nội vụ đã yêu cầu mỗi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">‘bén phải nộp Giấy chứng nhận sức khe có con đầu của Bênh viên, khơng q
<small>‘oa tháng tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhân rằng họ không bi mắc bệnh tâm.</small>
thân hoặc các bệnh truyền nhiễm.
Tint hai, cùng với việc đấm bảo các điều kiện kết hôn, việc Xết <small>in</small>
phải không thuộc các trường hop cẩm kết hôn theo quy đinh tat Điều 10 cia Luật Gia đình (sửa đơi) năm 2008, bao gồm:
“Điễu 10. Hồn nhân trái pháp lật Cue hôn nhân không được tié
1. Người cùng giới tinh, người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh năng. hoặc
<small>lì trong những trường hop sent:</small>
nghiền gập nguy hiểm cho sức khỏe của volchdng và con cái;
2. Người cùng họ hàng gần gilt, thân thiết, chẳng han nine bổ, me. ông, ba con, chẩn, chút chit, chủ câu, cô, di, bắc; giữa bỗ, mẹ muôi với con môi, giữa con riêng của vợ với bỗ đương, con riêng của chỗng với me ké; giữa con Tế với mẹ vợ, gifta con dâu với bỗ chẳng.
Cặp đôi là con riêng của hai vợ chơng có thé kết hơn với nham trong trường hợp bồ me ad ly hôn
Nhu vay, ngồi trường hợp cắm kết hơn do vi pham điểu kiến về sức
<small>khöe và tinh thin tương tự như Khoản 4 Điểu 9, thi cuộc hôn nhân tại Laokhông được tiên hành trong các trường hop sau:</small>
<small>“Một, giữa những người cing giới tinh. Cho đền nay, cùng với dòng</small>
chay của sự phát triển, đảm bảo quyền con người, việc xác định lại giới tinh, chuyển giới đã trở nên phổ biển, củng với đó, pháp luật một số nước đã cho
<small>phép kết hơn giữa những người cùng giới tính Tuy nhiên, trong quan niêm.</small>
truyền thong của người Lao, gia đình phải là tế bảo vững chắc của xã hội,
<small>phải thực hiện chức năng duy ti nồi giống, Đặc biệt là trong hồn cảnh đấtnước di qua chiến tranh, dat rơng người thưa như hiện nay. Chính vì vay,cũng với các quy định dim bao vẻ sây dựng gia đình tai Điển 1, Nhà nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Lao không cho phép hơn nhân giữa những người cing giới tính. Trên cơ sỡ</small>
nguyền tắc áp dụng pháp luật đối với cuốc hồn nhân có u tổ nước ngồi tại Điều 47, quy định nảy cũng áp dụng việc cầm kết hôn giữa những người cùng. giới tinh trong cuộc kết hôn có yếu tổ nước ngồi.
Tuy nhiên, trong bồi cảnh hội nhập quốc tế, thực hiện các cam kết vẻ quyền con người như hiện nay, ma thực tiễn tại Lao hiện nay mi quan hệ đẳng giới cũng đã va dang phát sinh, thi việc cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính cũng can phải xem xét lại. Tuy nhiên, nhận thức rằng, quan siệm truyền thống hang nghìn năm khơng dé gì thay đổi, do vậy, trong van dé
nảy, các nha lam luật Lao can phải từng bước tiếp cận và chỉnh sửa, có thể
<small>học tập quy định của pháp luật hôn nhân và gia đỉnh Việt Nam theo hướngkhông cảm nhưng cũng không thừa nhân kết hơn giữa những người cùng giớitính Đây là quy định mở, từng bước tiếp cên đảm bão quyển con người,quyền tự do hôn nhân của các cá nhân tại Lao.</small>
Hai, giữa những người có quan hệ iuyễt thơng và quan hệ thân tide
<small>được quy đính tại Khoản 2 Điều 10 bao gồm:</small>
<small>- Kết hơn giữa những người có dịng máu trực hệ, tức giữa "</small> 9d, mẹ, ông
<small>bà con, chẩn, chit chit, chi câu, cô, di, bác, anh chỉ, em”. Việc câm kết hơn.giữa những người có dong máu trực hệ là nhằm mục đích bảo vệ sự lảnh</small>
mạnh của mỗi gia đỉnh, bảo vệ luân thường đạo lý, góp phan giữ gin truyền
<small>thơng dao đức, văn hóa tốt đẹp của nhên dân các bộ tộc Lao từ xưa đến nay</small>
‘va bao vệ giống noi. Bởi 1 về mặt khoa học, việc cắm những người có quan hệ hut thơng (có dịng máu trực hệ) kết hơn với nhau la để đâm báo thể hệ tiếp theo khỏe mạnh, duy trì noi gidng khơng mang bệnh tật bam sinh. Có thé
<small>có rất nhiễu người mang trong mình những gen của mém bệnh di trun</small>
những khơng thể hiện ra, đó la những người mang bệnh di truyền tính an, nêu.
<small>như họ léy người có cùng huyết théng, người mang ho hang mang gen bệnh.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">đi truyền thì con cái của ho sẽ thể hiện rõ những bệnh di truyền mang tính ẩn.
của bổ me. Như vậy thi cơ hội bệnh di truyền sẽ bị tăng rét cao®, khoa học đã <small>chứng minh, con cái sinh ra do quan hệ giữa những người có quan hệ huyếtthơng trong pham wi ba đời thường có khả năng di tật (như mắc các bệnh cém,</small>
điếc, mù) là rat cao, quan hé huyết thống cảng gan thi tỷ lê con cái di tật hoặc bị từ vong khi sinh cảng cao. Nếu họ lẫy người không cing huyết thống cơ hội để cùng mang gen bệnh di truyền rất hiểm, vậy thi con cai họ cũng sé hiểm bị mắc bệnh đi truyền. Vẻ mặt xã
này sẽ ảnh hưởng lớn tới dao đức, chuẩn mực truyền thông Do vay, việc cảm. kết hơn trong trường hợp nay góp phan bao vệ sự bên vững, én định va chất
<small>1, Việc kết hôn giữa những người</small>
<small>lượng của quan hệ hôn nhân</small>
<small>- Trường hợp kết hơn giữa những người có quan hệ thân thuộc, tức la</small>
dù những người này khơng có quan hệ huyết thơng nhưng néu họ có quan hệ
<small>ni đưỡng hoặc quan hệ thân thuộc khác như giữa bổ mẹ nuôi với con nuôi,</small>
kể cả khi quan hệ nuôi dưỡng đã cham dứt, giữa những người từng là bổ chong với con dau, me vợ với con rễ, bố đượng với con riêng của vợ, mẹ kế
<small>với con riêng của chẳng thì cũng không được phép kết hôn. Quy định nay lả</small>
rat cân thiết để dam bảo thuân phong mỹ tục, giữ gin dao đức xã hội, sự lãnh.
<small>mạnh và tôn ti trật tự trong quan hệ gia đình. Trong quan niêm người Lao từxưa đến nay, kết hôn giữa những người cùng huyết thông và họ hang thân.</small>
thuộc déu bị nghiêm cấm dit gin hay xa. Bởi, môt khi đã thiết lập các mỗi
<small>quan hé nhận nui, tai hôn, kết hôn, giữa các bên trong một gia đình, dong tộc</small>
đã thiết lập mỗi quan hệ tôn ti trt tự, cùng với đỏ là các chuẩn mực ứng xử giữa các chủ thể, phủ hợp với phong tục tập quản tốt dep của Bộ tộc Lan ‘ang từ xưa dén nay. Nếu việc kết hôn xây ra giữa các chủ thé nảy, sẽ pha vỡ
<small>Suny Yangon (2015), Bids kệ rà hĩ tế tn 52 ep luật CEOUEEN Tit Nm vớipháp</small>
<small>Jute CHDCND Zao, Luin nhạc sĩ thạc, Trường Đại học Luật Hi Mộ, Ha Nột 6-25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">các mỗi quan hệ đỏ, sẽ khiến cho tơn ti trat tự bi dio lồn, khiến các chuẩn. mực đạo đức truyển thống của người Lao bị xâm phạm. Pháp điển hoa phong tục tp quán này, Luật Gia định (sửa đổi) năm 2008 đã cẩm kết hơn.
<small>những người cĩ quan hệ huyết thống và quan hệ thân thuộc.</small>
Ngoại lệ, pháp luật Lao đã cho phép con của hai vợ chẳng, khơng cĩ củng huyết thơng được phép kết hơn, nhưng chỉ khi bé me đã ly hơn. Tuy
<small>nhiên, cách quy đính này khĩ ap dụng trên thực té, bi lẽ khi tái hơn hay nhận.‘mudi, méi quan hé anh chi em giữa con nuơi, con dé, con riêng đã được hình.thành Do vay, dù bổ me ly hơn, các bên</small>
nniém truyền thơng nay để tiên tới hơn nhân. Do vậy, cản phải cân nhắc để
<small>điều chỉnh quy định nay cho phù hợp.</small>
<small>tất khĩ vượt qua được quan</small>
Thứ ba, ngồi các điều lện trên, theo quy đmh mới nhất trong Hướng dẫn số 02 ngày 28/01/2019 của Bộ Nội vụ. thì bên kết hơn là người nước "ngồi phải chung ninh được điều kiện tài chính của minh
<small>Theo đĩ, khi nộp hỗ sơ đăng ký kết hơn, hai bên đương sự, đặc biết la‘bén nước ngồi phải cĩ Giây xác minh tinh hình kính tế được cấp bởi cơ quan</small>
cĩ thẩm quyển nước ngồi được dich sang Tiếng Lao va được cơng chứng bối
<small>Cuc Cơng chứng, Bồ tư pháp hộc Sở Tư pháp tinh nơi nộp hỗ sơ đăng ký kếthơn Quy định vẻ tình trang kinh tế của hai bên, đặc biết là đổi với người</small>
nước ngồi là nhằm chống lại các trường hop kết hơn khơng vì mục đích xây
<small>dựng gia định, khơng là kết qua của tỉnh yêu, mà kết hơn xuất phat tử các mục</small>
đích khác như lợi dung kết hơn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc.
<small>tịch nước ngồi, vì muc đích thương mai. Thời gian qua, kết hơn gia tao vì</small>
mục dich kinh tế, thâm chi loi dung kết hơn để mua ban người đã va đang trở
<small>thành vẫn nan nhức nhéi tai Lào. Theo số liệu từ Bộ Lao động và Phúc lợi zã</small>
hội Lao, từ năm 2001 đến tháng 5/2017, đã cĩ 2470 nạn nhân buơn người, trong đĩ chủ yêu là phụ nữ va trẻ em. Hơn nữa, một tỉnh trang dang dẫn phổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">biển là số phu nữ vả tré em gai từ Lao bị bản làm cô dâu ở Trung Quốc”. Do vậy, để chông lại những van nạn nảy, một trong những biện pháp của Nha nước Lao lả yêu cầu bên người nước ngoài phải chứng minh được điều kiện
<small>kinh tế của mình.</small>
13.3. Thâm quyên giải quyết kết hơn có u tơ nước ngồi
Theo Điều 47 và Điều 40 Luật Gia đỉnh (sửa đổi) năm 2008 đã quy định cơ bản về cơ quan có thm quyển giải quyết việc kết hơn có u tổ nước
<small>ngồi. Trong đó: (i) Đơi với quan hệ kết hơn giữa những người nước ngồi,người ngoại kiểu và những người khơng quốc tịch với nhau tại nước</small>
CHDCND Lao sẽ thực hiện việc đăng ký kết hôn tại Đai sử quán hoặc Lãnh sự quán của quốc gia đó tại Lào. Riêng trong trường hợp mối quan hệ kết hôn. diễn ra giữa những người khơng quốc tích tai Lao, các bên trong quan hệ kết
<small>hơn phải théa mn quy đính về déu kiện kết hơn trong Luật Gia đình (sửa đổi)năm 2008 và thực hiện đăng ký kết hơn tại Phịng Đăng ký gia đỉnh tỉnh hoặcthủ đô. (i) Đối với quan hệ kết hôn giữa công dân Lao với người nước ngoàitai nước CHDCND Lao, việc thực hiện đăng ký kết hơn tại Phịng Đăng ky</small>
ia đình tỉnh hoặc thủ đơ. Trong trường hợp cuộc hôn nhân diễn ra giữa công dân Lao vả một người nước ngồi bên ngối lãnh thé Lao, thi pháp luật quốc
<small>Gia si tại sẽ được uu tiên nhưng cần có ý kiến của Đại sự quán hoặc Lãnh sựquán của Lao tại quốc gia đó. Nếu khơng có sự xung đột với pháp luật của</small>
quốc gia sở tại, việc thực hiện đăng ký kết hôn có thể được thực hiện tại Đại sứ
<small>quán hoặc Lãnh sự quán của Lao tại quốc gia đó (Điển 10 Nghị định số198/PM), (ii) Đối với quan hệ kết hôn giữa cơng dân Lao tại nước ngồi được:thực hiện tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quản của Lào tại quốc gia đỏ. Trong</small>
tiểu mục nay sẽ nghiên cứu về thẩm quyền giải quyết kết hơn có yếu tổ nước
<small>"Yao Womans Union G018) da p 11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>ngoai giữa cơng dân Lao va người nước ngồi, và giữa cơng dân Lao với nhau.tai nước ngồi. Trong đó</small>
* Trường hợp Xết hôn giữa công dân Lào và người nước ngồi tại Lao. Việc kết hơn giữa cơng dân Lào vả người nước ngoài tại nước CHDCDN Lao được quy đính cụ thể tại Nghị định số 198/PM ngày
<small>19/12/1904 của Thủ tướng Chính phủ Lao. Theo đó, tại Điều 7 Nghị dinh nayquy định, đơn đăng ký kết hôn giữa cơng dân Lao và một người nước ngồiphải được nộp cho Phịng Đăng ký gia đính tỉnh hoặc thủ đơ (“ProvincialFamily Civil Registration Office” or municipality). Cơ quan này là đơn vicông an quản ly hộ tịch cấp tinh.</small>
Như vây, khác với Việt Nam, nơi quy định thẩm quyền giải quyết kết hơn có yếu tổ nước ngoai thuộc thẩm quyển của Ủy ban nhân dân các cấp
<small>(cấp xã tai khu vực biên giới, cấp huyện trong những trường hợp còn lai), thi</small>
pháp luật Lao quy định việc đăng ký kết hơn có u tổ nước ngồi thuộc thẩm.
<small>quyền của Phịng Đăng ký gia đình tỉnh hoặc thủ đơ. Việc quy định may là</small>
xuất phát từ quan niệm ở Lào rằng kết hôn 1a một trong những tiên dé để xây
<small>dựng gia đính. Do vậy, việc đăng ký kết hơn phải được thực hiện tại cơ quanquản lý về gia đình của Lào, theo quy định của Luât Đăng ký gia đính (sửa</small>
đổi) năm 2018. Hơn nữa, việc quy định cấp tỉnh mới có thẩm quyền giải
<small>quyết việc đăng ký kết hơn có u tổ nước ngồi tại Lao, bởi 1é, trong hệthông hanh chỉnh của người Lào từ xưa đến nay được chia làm Khoneng(ink), đưới tỉnh là Ming (mường), và dưới Muang được chia thành các Ban(bản) nhõ. Các van đề quan lý bản cơ bản được thực hiến bởi Bản trưởng, còn.các van dé liên quan dén hơ tịch, gia đình do cập huyền trở lên quan ly. Trong,việc đăng ký kết hơn, các phịng đăng ký gia đính thuộc Cơng an huyện có</small>
thấm quyền giải quyết quan hệ gia đính trong nước, do vậy, các van dé có yếu.
<small>tổ nước ngồi sẽ do cấp tình giải quyết</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Điều 11 Luật Gia đính (sửa đổi) năm 2008 về cơ quan có thẩm quyền.
<small>giải quyết được xác định theo nơi cư trú, tức Phòng Đăng ký Gia đính tinh</small>
hoặc thủ đơ nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ. Ngoài ra, Hướng dẫn.
<small>số 02 của Bộ Nội vụ cũng cho phép các bên được lựa chọn nơi cử trú của mộttrong hai bên nam, nữ hoặc nơi cư trú của cha mẹ một trong hai bên Quyđịnh này là pháp đi</small>
hết, pháp luật Lao quy định lễ cưới được tổ chức theo phong tục tập qn.
<small>hóa phong tục tập quan kết hơn của người Lao. Trước</small>
từng địa phương, lễ cưới có thể được tổ chức trước hoặc sau khi đăng ký kết hôn, hoặc khơng tổ chức. Trong khi đó, hàng nghìn năm nay, dat nước Lao theo chế đô mẫu hệ, cho đến nay, 45% dân số sng trên các vùng núi cao vẫn. còn theo chế độ mẫu hệ. Và như vậy, người Lào có tập tục kén rể vả ở rễ. Sau. khi tổ chức lễ cưới, người chồng sẽ phải ở nha bố me vợ một thời gian. Do
<small>vây, pháp luật cho phép các bên được lựa chon nơi cư tri của một trong hai</small>
vvg chẳng hoặc cha me của ho dé thuân tiện cho việc đăng ký kết hôn
<small>Trong trường hợp quan hệ kết hôn giữa công dân Lao và người nướcngồi là cơng dân của nước láng giéng, được thực hiện tai khu vực biên giới,</small>
Nhà nước Lao đã ký kết với các nước các Thỏa thuận về giải quyết kết hôn.
<small>trong vũng biên giới với các nước. Trong đó, pháp luất Lao cho phép phịng</small>
đăng ký gia định thuộc Cơng an huyện có thẩm quyển giai quyét (trường hợp
<small>kết hôn tại Lao), côn tại nước lang giéng sé theo nước lang giéng quy đính, vidu: việc đăng ký kết hôn giữa công dân Lào va công dân Việt Nam 6 khu vực</small>
biên giới, Khoản 1 Điểu 7 Luật Hộ tịch năm 2014, Khoản 1 Điều 18 Nghĩ định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 cho phép Ủy ban nhân dân cấp zã ở
<small>khu vực biên giới thực biện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thườngtrú tại địa bản sẽ đó với cơng dân Lao thường trú tại ban tiếp giáp với xã nơicông dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam Đơi với</small>
trường hợp kết hơn nảy thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyển của nước có
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">chung đường biên giới với Việt Nam lập, cấp, xác nhận sử dụng dé đăng ky hộ tịch nói chung và đăng ký kết hơn nói riêng được miễn hợp pháp hóa lãnh. sw nhưng phải được dịch ra tiếng Việt. Quy định như vậy là phù hop thể hiện su linh hoạt trong công tac quản lý hô tịch khu vực biển giới. Đẳng thời nhằm. tao diéu kiên thuận tiên cho công dân ở các bên trong việc đăng ký kết hôn. bi mối quan hé giữa các bên ở khu vực biên giới gin gi nhau, hơn nữa việc
<small>i lai xa xơi, rất khó khăn.</small>
* Trường hop đăng lý két hôn giữa công dân Lào với nhau tat nước
<small>godt, gtita công dân Lào và người nước ngoài tại nước ngoài:</small>
Theo quy định tại Điều 49 Luật Gia đính (sửa đổi) năm 2008, thi don
<small>đăng ký kết hơn giữa cơng dân Lao với nhau tại nước ngồi phải được đệtrình lên Đại sử quán hoặc Lãnh sự quản Lao tai nước đó. Thủ tục kết hơn.giữa các cơng dân Lào ở nước ngồi phải tn thủ quy định của Luật Gia định.</small>
(sửa đổi) năm 2008 và các văn bản liên quan.
<small>Bên cạnh do, Điều 10 Nghỉ định số 198/PM cũng cho phép công dân.</small>
Lao và người nước ngồi kết hơn ngoải lãnh th Lao thực hiên đăng ký kết
<small>ôn tai Đại sử quan hoặc Lãnh sự quản Lao ở nước sở tại, nếu không xung,đột pháp luật với quốc gia đó.</small>
<small>Trong trường hợp việc ding ký kết hơn giữa cơng dân Lao và người</small>
nước ngồi thực hiện đăng ký kết hơn tại cơ quan có thẩm qun của nước
<small>ngoài, thi thủ tục đăng ký kết hồn được thực hiện theo pháp luật nước sỡ taiSau khi đăng ký kết hơn tai nước ngồi, các bén phải thực hiên việc nộp các</small>
tai liêu va chứng nhân kết hôn tại Phịng Đăng ký Gia định tinh hoặc thủ đơ
<small>của Lao theo tuân theo Thông báo số 1144 ngày 16/07/2012 cũa Cuc Quan lyNước ngồi, Bơ Cơng an. Việc chứng nhân kết hơn chỉ được thực hiện khi cácén thưa min quy định vẻ điều kiên, hình thức kết hơn theo Luật Gia định.</small>
(sửa đỗi) năm 2008 va các văn bản pháp luật liên quan Phòng Đăng ký Gia
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>đính tinh hoặc thủ đơ của Lào hồn tồn cótừ chỗi việc chứng nhân kết</small>
hơn nếu việc kết hơn đó khơng tn thủ các điều kiện kết hơn và nghỉ thức kết
<small>hôn ma pháp luật Lao đã quy định.</small>
13-4. Trình tụ, thai tục đăng lý kết hơn có u tơ nước ngồi. * Ve hỗ sơ kết hơn.
Dé thực hiện việc đăng ký kết hôn, các bên phải lập vả nộp đơn xin kết
<small>hôn cing những tai liệu liên quan. Phủ hợp với từng giai đoạn, pháp luật Lao</small>
đã quy định, đồng thời sửa đổi, bé sung quy định vẻ hỗ sơ đăng ký kết hôn
<small>nhằm đâm bao cuộc hôn nhân là kết quả của tỉnh yêu, sự đồng thuận, tự</small>
nguyên cũng như đảm bão các điều kiện kết hôn, không rơi vào các trường hợp cảm kết hôn, đảm bao việc đăng ký kết hồn được thực hiên đúng đúng
<small>pháp luật.</small>
Trong đó, Điền 4 Nghị định số 198/PM đã quy định vé hổ sơ đăng ky
<small>kết hôn giữa cơng dân Lâo và người nước ngồi bao gồm 13 loại gidy tờ sau:</small>
1- Một yêu câu đăng Rý kết hơn chính thức; 2- Sơ u If lich: 3- Gidy ching nhận cử trù; 4- Bản sao chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc tài liệu khác;
<small>5-Chứng chỉ chứng minh tình trang độc thân: 6- Giấy chứng nhấn sức Ride; </small>
7-Giấy chứng nhân tư pháp (do Ban Chi huy An ninh tinh cap). Những giấy to nay, mỗi bên đương sự phải nộp 01 bản. ổ- Anh chmp (mỗi người 3 cai); 9-Béo cáo kinh tế của người nước ngoài; 10- Một Gidy cam két của người nước ngoài đỗ người pin nit được hội hương (nễu họ mong mudn) trong trường hop iy hôn. Những giây tờ nay, người nước ngoài phải chuẩn bị một bản 17-“Một bản ÿ kiển đẳng ƒ của Đại sử qn hoặc Lãnh sự qn nước ngồi thơng quan Bộ ngoại giao Lào, 12- Một bản ý kiến đảnh giá của Số Cũnh sắt tỉnh Toặc thủ đô đối với người nước ngoài; 13- Một bản ÿ kiến nhấn xét của S6 Tee _phháp tinh hoặc thi đô đỗi với người nước ngoài. Boi với các tai liệu số 12 và
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>13 nay, Phòng Đăng ký Gia đính cấp tinh hoặc thủ đơ có trách nhiệm liên hệ</small>
vả có được sự đồng ý của các tổ chức liên quan.
Sau khi Luật Đăng ký Gia định (sửa đổi) năm 2018 được ban hảnh, Bô
<small>Nội vụ nước CHDCND Lao đã ban hành Hướng</small> số 02 để tổ chức thực hiên một số quy định của Luật Đăng ký Gia đính (sửa đổi) năm 2018, trong đó có quy định bỗ sung về một số loại giấy từ đăng ký kết hôn, bao gồm:
<small>Tonga = Taga x1 [Benzin kit hen wit bing ty], | , {BE zin kit hon wit bing ty To,</small>
<small>2 |ÿ việc con cai kết hôn vớt [ot | 2 | việc con cá kết hôn với người | OL</small>
<small>E6 gi ise 20:8</small>
<small>T[Soyeuly ich BLLT [So yeutyich DỊ| Giay ching akin cota — [01,4 | Giky ching in a DỊ| City ching nhận tr ph@ lạ, | ; [Gily ching ohin trphap Grong |g,</small>
<small>~ | Grong vừng 6 than ~ | vòng 6 tháng)</small>
<small>Bến Ho ching mini ahi 3 Ea</small>
<small>6 | din, hộ chiếu hoặc tả Hiệu |01 | 6 | Bản seo chứng minh nhân din, [uykhác</small>
<small>fe oe ie Gh be trang độc thin (nêu ly hôn phat7 |B ee bên é 1701 | 7 |só quyết inh, bin an ly hơn, |O1</small>
hg he eine tise Wy sấu goa ha ph có gly chứng
<small>tên ie tàn ng chine) vợ dã do7 [Gay chúng nhấn STE |, |g OR cag nha EB]</small>
<small>Táo ceo ching minh Hah lình Bao cáo chứng mình ah Hah</small>
<small>Anh chap 354 (Wong vòng 6 ok, cap et RE TREOoan ot fio [am 0</small>
<small>Va WAG EG SE ————</small>
<small>Eee mm Vin bin xác nhận cin Số công</small>
Ti ee ee "ha bên đã có gập 6 thân thuận
<small>1D [im bia daha Gũtbonng[n, |); [Đến bin Gah hồn và Sg,2 | hợp công dân Lao là sổ) 2 | hợp người nước ngodi là ma)TE | Gity phe duyệt che pháp Kế TÚT [13 [Giáy xá: shan hồ s củ Da sĩ OT</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>Thon người nước ngoài của Bộ "quên hoặc Lãnh sự quán tại LaoNgoại giao Lào</small>
<small>City cam kết đua công đân Lao,14 | về nước theo nguyện vong nêu | 01</small>
<small>xây ra ly hôn.</small>
<small>Riêng đôi với công dan Lao làm việc trong lĩnh vực bao mật quốc gia,trước khi dé trình xin đăng ký kết hôn phải được sw đồng ý của các cơ quan.Tiên quan (Điều 5 Nghỉ định số 198/PM).</small>
<small>Hỗ sơ của bên công dân Lao được lap bằng Tiếng Lao. Hỗ sơ của</small>
người nước ngoài phải chuẩn bi bằng tiếng Anh (hoặc tiếng nước đó) sau đó dich sang tiếng Lào chính xác theo nội dung bản gốc. Các tải liêu nảy phải
<small>được công chứng bởi Sở Tư pháp tỉnh sở tại nơi nộp hỗ sơ đăng ký kết hơnhoặc Cục Cơng chứng (Bồ Tư pháp Lao)</small>
<small>Nhìn vào danh mục hỗ sơ kết hôn cho thấy, pháp luật Lào đang quy.định theo hướng dam bảo mục đích của cuộc hôn nhân từ cả hai bên nam, nữ,</small>
chứ không chỉ riêng với người nước ngoài. Điểu nay được thể hiện ở việc,
<small>nếu như trước đây, chỉ có phía nước ngoài phải chứng minh tinh trang kinh tế,thi hiên nay, phía cơng dân Lao cũng cần chứng minh tinh trạng lanh tế, nhằm.dam bảo công dân, chủ yêu la phu nữ Lao kết hơn với người nước ngồi vimục đích tinh u chứ khơng phải kinh t Quy đính này là phù hợp với</small>
truyền thống văn hóa của người Lao, nhằm giữa gìn và phát triển đạo đức của người phụ nữ Lào trong thời đại mới. Ngoài ra, néu hai bén thực hiển kết hôn.
<small>theo phong tuc tập quán của người Lao, thi trong hổ sơ kết hơn cịn phải cóGiấy xác nhân hoặc Biên ban đính hồn/hứa hơn trong đó, ghỉ nhân phía nam.giới sé dung tiên, tải sản, đỗ vất có gia trị gửi cho nha gai làm tin tủy theo</small>
thöa thuận giữa hai bên (Điễu 6 Luật Gia định (sửa đỗi) năm 2008),
<small>Bên cạnh đó, để dim bao quyển lợi của cổng dân Lao theo đúng tinhthân tại Điểu 5 Luật Gia đính (sửa đỗi) năm 2008, pháp luật đăng ký gia định</small>
</div>