Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Báo cáo môn học môn tâm lý du khách tâm lý du khách việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.66 MB, 52 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI KHOA DU LỊCH

<b>BÁO CÁO MÔN HỌC</b>

<b><small>MÔN TÂM LÝ DU KHÁCH </small></b>

<b>TÂM LÝ DU KHÁCH VIỆT NAM</b>

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 4 – Lớp: DL6017 (N06) Danh sách thành viên nhóm:

Hồng Khánh Linh Lường Thị Phương Linh Nguyễn Hoàng Linh Nguyễn Mai Linh Nguyễn Phương Linh

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Lường Thị Phương Linh

Phần 1: Khái quát nhân tố ảnh hưởng đến tâm lý du khách là người Việt

VII. Khác biệt của tâm lý khách du lịch Việt Nam so với khách quốc tế

A+

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

5. Tài nguyên thiên nhiên...9

II. Điều kiện xã hội...11

II. Đặc điểm giao tiếp...26

1. Xét về thái độ giao tiếp...27

2. Xét về quan hệ giao tiếp...28

3. Xét về đối tượng giao tiếp...28

4. Xét về cách thức giao tiếp...29

5. Xét về nghi thức lời nói...30

6. Xét về cử chỉ, kí hiệu giao tiếp...31

III. Nhu cầu sở thích...32

1. Nhu cầu...32

2. Sở thích...38

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

IV. Những điều kiêng kị phổ biến...40

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Phần 1: Khái quát các nhân tố ảnh hưởng đến tâm lý du khách người Việt Nam </b>

<b>I. Điều kiện tự nhiên 1. Vị trí địa lí </b>

Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, khu vực Đơng Nam Á, ven biển Thái Bình Dương.

Việt Nam có đường biên giới trên đất liền dài 4.550 km tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Căm-pu-chia ở phía Tây; phía Đơng giáp Biển Đông.

Trên bản đồ, dải đất liền Việt Nam mang hình chữ S, dài 1.650 km theo hướng bắc nam, phần rộng nhất trên đất liền khoảng 500 km; nơi hẹp nhất gần 50 km.

<b>2. Địa hình </b>

Địa hình Việt Nam đa dạng: đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa, phản ánh lịch sử phát triển địa chất, địa hình lâu dài trong mơi trường gió mùa, nóng ẩm, phong hóa mạnh mẽ. Địa hình thấp dần theo hướng tây bắc - đông nam, được thể hiện rõ qua hướng chảy của các dịng sơng lớn.

Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích trên đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực.

Địa hình đa dạng của Việt Nam không chỉ là nguồn cảm hứng vơ tận cho những hành trình khám phá mà cịn ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý của du khách. Những cảnh đẹp tự nhiên đa dạng,

từ bãi biển dịu dàng đến thác nước hùng vĩ, rừng núi và đồng bằng, khơng chỉ kích thích tâm hồn mà cịn mang đến sự thư giãn và thoải mái.Việt Nam là quê hương của những con đường mòn đầy thách thức và những đỉnh núi cao ngất, như Sa Pa

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

và Đà Lạt, thu hút những du khách đam mê thám hiểm và đánh thức lòng phiêu lưu bên trong họ. Đồng bằng Mekong và những vùng thác nước nổi tiếng khác mang lại sự bình dị và cuộc sống hàng ngày độc đáo, tạo nên một không gian thoải mái và thư giãn.

Như vậy, địa hình đa dạng của Việt Nam có thể tạo ra những trải nghiệm độc đáo và ảnh hưởng tích cực đến tâm lý của du khách. Sự kết hợp giữa cảnh đẹp tự nhiên, văn hóa truyền thống và đơ thị hiện đại có thể làm cho hành trình du lịch trở nên đầy đủ và đáng nhớ.

<b>3. Khí hậu </b>

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới có gió mùa, có ánh nắng chan hồ, lượng mưa dồi dào và độ ẩm cao. Một số nơi gần chí tuyến hoặc vùng núi cao có tính chất khí hậu ơn đới.

Nhiệt độ trung bình năm từ 22 – 27 độ C, rất thích hợp với khách du lịch. Tuy nhiên nhiệt độ trung bình ở từng nơi có khác nhau, Hà Nội 23 độ C, thành phố Hồ Chí Minh 26 độ C, Huế 25 độ C. Khí hậu Việt Nam có hai mùa rõ rệt, mùa khô rét (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau), mùa mưa nóng (từ tháng 5 đến tháng 10), nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt nhất ở các tỉnh phía Bắc, dao động nhiệt độ giữa các mùa chênh nhau 12 độ C. Ở các tỉnh phía Nam, sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa khoảng 3 độ C. Ở các tỉnh phía bắc, khí hậu thay đổi bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Ðông.

<b>Biểu đồ: Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch nội địa</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Theo số nhiều liệu thống kê về lượng khách du lịch đến các địa điểm du lịch ở nước ta theo mùa thì mùa hè có lượng khách du lịch đơng nhất. Có nhiều lí do khiến cho khách du lịch đến nước ta nhiều vào mùa hè. Đối du khách quốc tế và cả khách nội địa, mùa hè chính là thời điểm thích hợp để du lịch tại các bãi biển lớn, xanh, sạch đẹp. Do hình dạng lãnh thổ có đường bờ kéo dài xun suốt nên Việt Nam đương nhiên nằm trong top những quốc gia có nhiều bãi biển đẹp, thu hút đông đảo khách du lịch mỗi năm. Hơn nữa, địa hình khơng chỉ có biển đẹp mà cịn có nhiều vùng núi cao hùng vĩ, cũng một trong những địa điểm thu hút khách du lịch vào mùa hè. Thêm vào đó, trái với tiết trời thu đơng, con người chỉ muốn cuộn trịn trong chăn ấm bên ly cà phê nóng và vài bản nhạc để thư giãn thì vào mùa hè, chúng ta thường tràn trề năng lượng du hí, khám phá vì tiết trời tạnh ráo, quang đãng thích hợp để cùng gia đình hoặc bạn bè đồng nghiệp đi đến những địa điểm mới. Đặc biệt, hè còn là kỳ nghỉ của trẻ em là cơ hội lý tưởng để cả gia đình cùng nhau thực hiện hành trình du lịch mà khơng lo lắng về việc ảnh hưởng đến việc học tập. Mùa hè còn thu hút du khách bởi các lễ hội, sự kiện và hoạt động giải trí sơi động, tạo ra khơng khí vui tươi và phấn khích. Tính chất dài hạn của thời gian nghỉ hè cũng mang lại cơ hội cho du khách khám phá nhiều địa điểm và thực hiện những kỳ nghỉ đẹp và đáng nhớ.

Sự đa dạng của khí hậu Việt Nam hình thành nên một đặc điểm tâm lý khá hay của du khách nội địa đó là khi mùa đơng người miền Bắc sẽ có xu hướng vào Nam tránh lạnh cịn người miền Nam ra Bắc để hưởng cái lạnh

Khí hậu đóng một vai trị quan trọng trong việc tạo nên trải nghiệm du lịch, ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý của du khách. Khi bước chân vào một điểm đến, tâm trạng của du khách thường phản ánh tình hình thời tiết và mơi trường xung

quanh.Thời tiết tốt, như ánh nắng ấm, bầu trời trong xanh, và gió nhẹ, thường kích

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

thích tâm lý tích cực làm cho du khách cảm thấy sảng khối và hạnh phúc. Ánh nắng mặt trời có thể nâng cao tinh thần, tạo nên bức tranh tươi mới và lạc quan. Ngược lại, thời tiết xấu, như mưa, gió mạnh, hoặc đám mây u ám, có thể tạo ra cảm giác buồn chán hoặc u ám. Môi trường mùa đông lạnh giá và tăm tối có thể làm giảm sự thoải mái và hứng thú của du khách. Thậm chí, thời tiết khắc nghiệt như cơn bão có thể làm thay đổi kế hoạch du lịch và gây ra lo lắng. Tóm lại, khí hậu khơng chỉ là yếu tố thời tiết mà còn là nguồn cảm hứng và ảnh hưởng lớn đến tâm lý du khách, tạo ra những ký ức đặc biệt và khơng thể qn trong hành trình du lịch của họ.

<b>4. Thủy văn </b>

Nước ta có mạng lưới sơng ngịi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước, có 2.360 sơng dài trên 10 km, 93% là các sông nhỏ và ngắn. Các sơng lớn như sơng Hồng, sơng Mê Cơng chỉ có phần trung lưu và hạ lưu chảy qua nước ta,…

Sơng ngịi nước ta chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đơng nam và hướng vịng cung. Mùa lũ nước sơng dâng cao và chảy mạnh, lượng nước gấp hai đến ba lần mùa cạn và chiếm 70 – 80% lượng nước cả năm. Mùa lũ có sự khác nhau giữa các hệ thống sơng. Sơng ngịi nước ta có hàm lượng phù sa lớn hằng năm, sơng ngịi nước ta vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước cùng với hàng trăm triệu tấn phù sa. Bình qn 1m3 nước sơng có chứa 223 gam cát bùn và các chất hòa tan khác.Hàm lượng phù sa lớn, khoảng 200 triệu tấn/năm.

Hệ thống sơng ngịi ở Việt Nam không chỉ là nguồn tài nguyên mà còn là yếu tố quan trọng tác động đến tâm lý du khách. Cảnh quan hữu tình, hoạt động giải trí, giao thoa văn hóa, du lịch sinh thái và ý thức về bảo tồn môi trường tạo nên một trải nghiệm độc đáo, kích thích và làm dịu dàng tâm hồn của họ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>5. Tài nguyên thiên nhiên </b>

-Tài nguyên đất: Việt Nam có diện tích đất tự nhiên trên 39 triệu ha. Vị trí và địa hình đặc biệt làm cho thổ nhưỡng của nước ta có tính chất chung của vùng nhiệt đới ẩm nhưng rất đa dạng và có sự phân hóa rõ ràng từ đồng bằng lên vùng núi cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

-Tài nguyên sinh vật: Nước ta có hệ thực vật và động vật rất đa dạng. Về hệ thực vật, nước ta có khoảng 14.000 loài thực vật bậc cao, 600 loài nấm , 600 lồi rong biển…Bên cạnh đó hệ thực vật nước ta có nhiều loại quý hiếm như ba kích, gỗ đỏ, cẩm lai, pơ mu…Cịn về động vật có tới 273 lồi thú, 349 lồi bị sát và lưỡng cư…

-Tài nguyên biển: có đường bờ biển dài 3260 km, vùng lãnh thổ rộng tới 226000 km2. Các lồi sinh vật biển rất đa dạng, có tới 2018 loài cá, 300 loài cua, 90 loài tôm,.. và nhiều thảm san hô ven biển.

Với cảnh đẹp tự nhiên hùng vĩ, đa dạng sinh quyển và văn hóa độc đáo, tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Những trải nghiệm từ biển cả đến núi rừng không chỉ làm phong phú hành trình mà cịn làm tăng cường trạng thái tâm lý tích cực và đậm chất đặc trưng của

<b>II. Điều kiện xã hội 1. Dân số </b>

Theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc: Dân số hiện tại của Việt Nam là 99.217.818 người vào ngày 22/01/2024, chiếm 1,23% dân số thế giới.

Việt Nam đang đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ. Tại khu vực Đông Nam Á, tổng dân số Việt Nam đứng thứ 3 trong khu vực.

Mật độ dân số của Việt Nam là 320 người/km2.

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, trong đó người Kinh chiếm đa số (chiếm 85,3% dân số cả nước); 53 dân tộc còn lại có 14,123 triệu người(2) (chiếm 14,7% dân số cả nước). Đồng bào các dân tộc thiểu số cư trú và sinh sống thành cộng đồng, chủ yếu ở miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa

<b>2. Kinh tế</b>

GDP bình quân đầu người Việt Nam năm 2022 đạt khoảng 4.162,94 USD, xếp thứ 117 trên thế giới và thứ 6 trong khu vực Đông Nam Á.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>3. Chính trị xã hội</b>

Việt Nam, như hiện nay, là một quốc gia cộng hòa xã hội chủ nghĩa, với Chủ nghĩa Xã hội là chế độ chính trị định hình nên cấu trúc quốc gia.

Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) đóng vai trị quyết định và lãnh đạo trong mọi khía cạnh của đời sống xã hội và kinh tế.

Hệ thống chính trị Việt Nam có cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương. Tại cấp Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và Ủy ban Trung ương của Đảng chủ trì

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

gia. Chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến cải thiện đời sống nhân dân và phát triển kinh tế quốc gia.

Việt Nam là một thành viên tích cực trong cộng đồng quốc tế. Quốc gia này thường xuyên tham gia vào các tổ chức quốc tế như Liên Hiệp Quốc, ASEAN và APEC. Quan hệ ngoại giao của Việt Nam được xây dựng trên cơ sở hợp tác và tương tác với nhiều quốc gia trên thế giới.

Thủ đô là Hà Nội. Quốc ca: Tiến Quân Ca

Quốc kỳ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (còn gọi là "Cờ đỏ sao vàng" hay "Cờ Tổ quốc"), nguyên gốc là quốc kỳ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được ra đời và xuất hiện lần đầu vào năm 1940, sau đó chính thức trở thành quốc kỳ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vào tháng 9 năm 1945. Sau khi chiến tranh Việt Nam kết thúc và hai miền thống nhất, Cờ đỏ sao vàng tiếp tục trở thành quốc kỳ Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội Việt Nam khóa VI. Thiết kế của lá cờ có hình chữ nhật, chiều rộng bằng ⅔ chiều dài, nền đỏ, ở giữa là ngôi sao vàng năm cánh lớn. Ý nghĩa của lá cờ với nền màu đỏ tượng trưng cho màu của cách mạng, máu của các anh hùng, ngôi sao vàng tượng trưng cho linh hồn dân tộc và năm cánh sao tượng trưng cho năm tầng lớp tham gia cách mạng sĩ, nông, công, thương, binh cùng đoàn kết kháng chiến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Lá cờ Việt Nam </i>

Khi du khách nhìn thấy cờ Đỏ Sao Vàng của Việt Nam, điều này thường kích thích những cảm xúc tích cực và tình cảm quốc gia. Cờ quốc gia trở thành biểu tượng tượng trưng cho lòng tự hào và niềm vinh dự đối với quốc gia này. Sự hiện diện của cờ không chỉ là một dấu hiệu về địa lý, mà còn là một lời kể về lịch sử, văn hóa và tâm linh của Việt Nam.

<b>4. Tơn giáo </b>

Việt Nam là một đất nước đa tôn giáo, nơi các tín ngưỡng khác nhau tồn tại hịa hợp. Phật giáo, với những chùa miếu rộng lớn, đóng vai trị lớn trong cuộc sống tâm linh của đa số người dân.

Ngồi ra, Cơng giáo cũng có một tầng lớp đông đảo, với những nhà thờ ấn tượng rải rác từ thành phố đến vùng quê. Cộng đồng Tin lành cũng có sự hiện diện, đóng góp vào bức tranh tơn giáo đa dạng.

Ngồi ra, cộng đồng Hồi giáo cũng góp mặt, đặc biệt là ở các khu vực biên giới. Sự đa dạng này tạo nên một môi trường tôn giáo phong phú, phản ánh tinh thần chấp nhận và tôn trọng giữa các cộng đồng tôn giáo và giữa những người theo các tín ngưỡng khác nhau tại Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Tôn giáo là một phần quan trọng của trải nghiệm du lịch, mở ra cửa sổ về văn hóa và tâm linh đặc trưng của mỗi quốc gia. Tham gia vào lễ hội, thăm những ngôi đền linh thiêng, du khách khơng chỉ khám phá sự độc đáo mà cịn hiểu rõ hơn về giáo lý và niềm tin của cộng đồng địa phương. Tôn giáo cũng mang lại trấn an và động viên tinh thần, tạo nên những trải nghiệm du lịch không chỉ sâu sắc về văn hóa mà cịn về tâm linh và tự tìm hiểu.

Khơng chỉ có những tơn giáo lớn, Việt Nam cịn chứa đựng những tín ngưỡng dân gian, biểu hiện qua việc tôn trọng và tưởng nhớ tổ tiên, thần linh và linh vật. Các lễ hội và nghi lễ truyền thống thường mang đậm chất tín ngưỡng và văn hóa dân gian.

<b>5. Văn hóa </b>

 Biểu tượng hoa

Từng có một cuộc bầu chọn quốc hoa Việt Nam được tiến hành vào năm 2011 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam chủ trì. Theo kết quả của cuộc bầu chọn này thì hoa sen là lồi hoa được nhiều người bầu chọn làm quốc hoa của Việt Nam nhưng sau cuộc bầu chọn khơng có văn bản pháp quy nào của Việt Nam được ban hành quy định hoa sen là quốc hoa của Việt Nam. Nhưng kể từ đó, hoa Sen vẫn được xem là quốc hoa của Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Hoa Sen, một biểu tượng đậm chất văn hóa và tinh thần quốc gia. Sự chọn lựa này không chỉ mang lại niềm tự hào và tình yêu quê hương cho người dân Việt Nam mà cịn tạo ra ảnh hưởng tích cực đối với tâm lý của du khách. Hoa Sen không chỉ là một lồi hoa đẹp mắt, mà nó cịn là biểu tượng của sự tinh tế và tâm linh. Khi du khách trải nghiệm hoặc nhìn thấy Hoa Sen, họ có thể cảm nhận được sự trấn an và tạo động lực tích cực trong tâm trạng. Sự duyên dáng và quyến rũ của Hoa Sen cũng góp phần làm cho trải nghiệm thẩm mỹ của du khách trở nên đặc biệt. Hình dáng đẹp và tinh tế của hoa này tạo ra ấn tượng tích cực và làm tăng sự hài lòng và thư giãn trong tâm lý du khách. Từ đó, quốc hoa không chỉ là một biểu tượng đơn thuần mà còn là nguồn cảm hứng và sự kết nối với cái đẹp văn hóa sâu sắc của Việt Nam. Điều này thường xun góp phần vào trải nghiệm tích cực và đầy ý nghĩa cho du khách khi họ khám phá vùng đất này.

 Biểu tượng linh vật, linh thú Việt Nam

Việt Nam có nhiều biểu tượng linh vật, linh thú như rồng, chim lạc, sư tử, phượng hồng,… trong đó có trâu vàng – linh thú biểu hiện cho tính cách cần cù, chăm chỉ của người Việt Nam

Trâu vàng hay còn gọi là Kim Ngưu đã gắn với sự tích Hồ Tây của thủ đơ Hà Nội. Hình tượng này tượng trưng cho ước vọng về một mùa màng tốt đẹp, ấm no, hạnh phúc, sức mạnh và tinh thần thượng võ của Việt Nam. Chiếc khố màu đỏ tượng trưng cho trang phục truyền thống thời dựng nước của người Việt.

Bức tượng lớn chú Trâu vàng tại sân vận động quốc gia Mỹ Đình đã gây ấn tượng khơng nhỏ với người hâm mộ. Và cả trước cửa các khu vực thi đấu, bạn sẽ dễ thấy chú Trâu vàng nhồi bông trên mọi phương tiện thông tin đại chúng... Đây thực sự là một hình ảnh biểu đạt thành công cho SEA Games 22 và đất nước, con người Việt Nam hữu nghị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

 Trang phục truyền thống

Phụ nữ Việt Nam từ xa xưa đến nay vẫn luôn song hành với chiếc áo dài duyên dáng. Từ những nhân vật quyền quý thuộc tầng lớp giới hoàng thân, quốc thích cho tới người dân thường từ những cư dân chốn đô thị phồn hoa tới người dân quê, trong sinh hoạt đời thường đến các dịp trọng đại, lễ hội,... áo dài Việt Nam đã từ lâu đời trở thành trang phục truyền thống được tôn vinh với tất cả niềm kiêu hãnh của người phụ nữ Việt Nam. Ngoài ra các trang phục truyền thống khác như nón lá, áo nhật bình, guốc mộc,...

Trang phục truyền thống của Việt Nam không chỉ là biểu tượng của văn hóa và lịch sử mà còn tạo ấn tượng sâu sắc trong tâm lý du khách. Nhìn thấy người dân mặc áo dài, áo bà ba hay các trang phục cưới truyền thống, du khách không chỉ nhớ đến sự đa dạng và bền vững của văn hóa Việt Nam mà cịn trải nghiệm sự tương tác tích cực và giao thoa văn hóa. Trang phục truyền thống là cầu nối cho một hành trình du lịch sâu sắc, nơi du khách có cơ hội hiểu rõ hơn về lối sống và giáo lý của cộng đồng địa phương.

<i><b>Kết luận: Việt Nam, với nền văn hóa lâu dài và lịch sử phong phú, tạo nên </b></i>

một bức tranh đa chiều ảnh hưởng đến tâm lý du khách. Văn hóa độc đáo và các biểu tượng lịch sử như quốc huy, quốc hoa đều là điểm nhấn quan trọng trong hành

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

trình khám phá quốc gia này.Chính trị với chế độ xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị hiện đại cũng đóng vai trị quan trọng. Sự ổn định chính trị hay các sự kiện đặc biệt có thể tạo ra ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đối với tâm lý và quan điểm của du khách.Tôn giáo, mặc dù không chủ thể chính trị, lại là một khía cạnh quan trọng trong trải nghiệm du lịch. Những di tích tôn giáo và lễ hội mang lại trải nghiệm tâm linh sâu sắc, làm giàu và làm đặc biệt hóa hành trình khám phá.Trang phục truyền thống của Việt Nam, từ áo dài truyền thống đến áo bà ba, khơng chỉ là biểu tượng văn hóa mà còn là nguồn cảm hứng cho du khách, giúp họ hiểu rõ hơn về sự độc đáo và tự hào dân tộc.Tất cả những yếu tố này hòa quyện tạo nên một trải nghiệm du lịch đậm chất văn hóa, góp phần làm phong phú và sâu sắc hóa tâm lý của du khách khi khám phá vẻ đẹp và độc đáo của Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Phần 2: Đặc điểm tính cách khách du lịch là người Việt NamI. Đặc điểm tính cách dân tộc</b>

<small> Người Việt Nam có những đặc điểm chung của người châu Á như coi trọng </small> gia đình và người cao tuổi, tơn trọng chính quyền, ứng xử mềm mỏng và kín đáo... Song tính cách của người Việt Nam xuất phát từ văn hóa nơng nghiệp trồng lúa nước, có nhu cầu sống quay quần chia sẻ buồn vui, đùm bọc lẫn nhau.

 <b>Coi trọng gia đình, coi trọng người cao tuổi </b>

Một tính cách quan trọng của người Việt Nam cũng như phần lớn các nước châu Á , chịu sự chi phối mạnh mẽ của Nho giáo nên nhiều người quan niệm rằng: Con người sinh ra không chỉ để hưởng thụ các quyền lợi cá nhân mà cịn phải có trách nhiệm thực hiện hàng loạt nghĩa vụ trong cuộc sống. Nghĩa vụ với dòng họ, cha mẹ, bạn bè . Làm việc gì học cũng nghĩ đến lợi ích cho gia đình dịng họ.

Trong cuộc sống của mỗi một người Việt Nam gia đình là cái nơi sinh ra và tạo nên nhân cách cho con người đó, “gia đình là tế bào của xã hội” họ có được cái gì tốt thì họ ln nghĩ đến gia đình đầu tiên, khi họ được đi đâu hay làm gì họ cũng muốn cho gia đình được trải nghiệm nó . Trong các chuyến du lịch họ luôn muốn gia đình được đi cùng được cùng san sẻ những khoảnh khắc hạnh phúc với nhau. Nên ở Việt Nam những tour du lịch dành cho gia đình là cho người thân là vô cùng phổ biến.

Giống như người châu Á, người Việt Nam tôn trọng ý kiến của người cao tuổi, dành cho họ những sự quan tâm, chăm sóc tốt nhất. Khi đi du lịch, họ nhường những chỗ ngồi tốt cho người già, hỏi ý kiến của họ trước khi chọn món ăn, mang xách giúp đồ cho họ... Tuy nhiên, do ảnh hưởng của chế độ phong kiến, ngày nay nhiều người châu Á vẫn còn mang nặng thái độ trọng nam, khinh nữ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

 <b>Coi trọng tình cảm, lấy tình cảm làm chuẩn mực ứng xử </b>

Tình ruột thịt, nghĩa đồng bào là sức mạnh nội sinh, là “sợi chỉ đỏ” trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc. Đó là tình cảm thiêng liêng cao q, khơng gì có thể thay đổi. Người Việt Nam coi trọng nghĩa tình, truyền thống lâu đời đó đã thấm vào máu của người Việt, là tình cảm thường trực trong mỗi con người Việt Nam.

Ưu điểm trọng nghĩa tình của người Việt Nam được thể hiện bằng những việc làm cụ thể, rất con người. Những câu chuyện rất đơn giản "tối lửa tắt đèn có nhau", vui thì chung vui, buồn thì chia buồn.

Trong chiến tranh, mọi người có thể chia nhau từng cân gạo, con cá, nắm rau... đơn giản thôi nhưng sự chia sẻ này có ý nghĩa vơ cùng quan trọng vì đã động viên, khích lệ cả về tinh thần, vật chất, làm cho con người sống tốt đẹp hơn và trong thời bình cũng thế. Dù trong hồn cảnh nào, dù khó khăn, éo le đến đâu thì người Việt Nam vẫn thể hiện sự nghĩa tình. Đây chính là chất kết dính cộng đồng, dân tộc Việt Nam. Trong du lịch điều này thể hiện trong tâm lý giúp đỡ người khác, sự quan tâm hỏi han của hướng dẫn viên giúp thỏa mãn tâm lý du khách Việt Nam với đặc điểm trọng tình cảm.

 <b>Ứng xử mềm mỏng kín đáo, ưa sự tế nhị, đề cao sự hòa thuận</b>

Khách du lịch châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng tính tình kín đáo, họ ít khi biểu suy nghĩ, tình cảm của mình ra ngồi một cách cuồng nhiệt như người châu Âu. Đặc biệt tình cảm giữa nam và nữ lại cảng phả kín đáo. Những mưu cầu lợi ích cá nhân thường được họ che giầu, không thể hiện trước đám đông. Người

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

khéo mở đầu câu chuyện ngoài lề một lát trước khi vào vẫn đề chính. Sự im lặng hay mim cười của người châu Á, tùy từng trường hợp có thể mang nhiều hàm ý khác nhau. Khi có quan điểm bất đồng, người châu Á thường thiên về cách xử lý mềm mỏng “chín bỏ làm mười”; Những lời hứa khơng thành văn vẫn được tơn trọng. Vì "trọng tình hơn lý" nên đôi khi họ hay bao che khuyết điểm cho nhau hoặc xem nhẹ các chuẩn mực chung. Nên vì thế những khi đi du lịch với nhau khi có những sai sót gì hay việc gì đó khơng hợp lý họ cũng giữ trong lịng hay kín đáo nói riêng với người sai sót để họ sửa sai cho những chuyến đi lần sau. Ví như khi một người hướng dẫn viên mới đi hướng dẫn cho đồn khách bị sai sót địa điểm thì người biết lỗi sai đó du di và trao đổi riêng với người đó để họ sửa sai và rút kinh nghiệm với đoàn khách sau. Khác với người Châu Âu họ hay thích khám phá cởi mở tò mò chụp ảnh những khoảnh khắc của cuộc sống xung quanh mọi người và chính mình, thích tự do du lịch một mình , thì người Việt Nam, cũng như tâm lý của người Châu Á thì họ kín kẽ hơn , thích chụp lại những khoảnh khắc kỷ niệm của bản thân mình cuộc sống quanh mình hơn, họ cũng thích khám phá xung quanh nhưng khơng thể hiện ra bên ngồi và cũng thích đi khám phá du lịch với nhóm , với bạn bè người thân.

 <b>Thân thiện với cởi mở </b>

Tính cách tốt đẹp cảu người Việt Nam. Một trong những điều đặc biệt về Việt Nam chính là thái độ niềm nở của người dân.

Khơng chỉ riêng những người buôn bán tỏ ra niềm nở để bán hàng, mà người đi đường hay trẻ con gặp du khách nước ngoài cũng thường nở một nụ cười tươi. Chính thái độ này đã khiến du khách cảm thấy mình được chào đón ở đất nước Việt Nam. Có lẽ mỗi người dân thực sự là một "đại sứ" du lịch. Với khởi thủy là một quốc gia nông nghiệp, người Việt Nam rất coi trọng việc phát triển và giữ gìn các mối quan hệ tốt với các thành viên trong cộng đồng, đặc biệt là việc giao tiếp,

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

thăm hỏi. Mục đích thì khơng chỉ vì nhu cầu cơng việc, mà là biểu hiện của tình cảm, tình nghĩa, có tác dụng thắt chặt thêm các mối quan hệ. Với đối tượng giao tiếp thì người Việt Nam có tính hiếu khách. Có khách đến nhà, dù quen hay lạ, thân hay sơ, người Việt dù nghèo khó đến đâu cũng cố gắng tiếp đón chu đáo và tiếp đãi thịnh tình, dành cho khách các tiện nghi tốt nhất, đồ ăn ngon nhất: Khách đến nhà chẳng gà thì gỏi, bởi lẽ đói năm, khơng bằng đói bữa. Tính hiếu khách này là truyền thống từ ngàn đời này của dân tộc, bất kể ở tầng lớp nào. Và ngày nay truyền thống này còn là ưu thế lớn khi được áp dụng trong các nghi thức ngoại giao.

Còn nhớ cách đây không lâu, Tổng thống Mỹ, Brack Obama đến Việt Nam, bên cạnh những nghi lễ ngoại giao thông thường, ông nhận được sự chào mừng của rất nhiều người dân Việt Nam. Đặc biệt hơn, Tổng thống Obama đã có 1 trải nghiệm thú vị khi một buổi tối ông chọn dừng lại một qn bún chả giữa lịng thủ đơ, đối ẩm cùng 1 người bạn, và uống bia. Báo chí trong nước và quốc tế đã bình luận câu chuyện này rất nhiều, nhưng lại quên đi rằng, để có hình ảnh đó thì phải chân chính phải xuất phát từ sự thân thiện, hiếu khách, cách sống tình cảm của người dân Việt Nam, điều này đã tạo nên niềm tin cậy cho người đứng đầu của cường quốc số 1 thế giới. Một môi trường Việt Nam đầy hịa bình, ổn định, phát triển và vươn tới ước mơ. Quê hương Việt Nam yêu dấu trên mọi nẻo đường đều sẵn sàng thân thương nhất, thật thà và chân thành nhất để đón mọi vị khách nước ngồi, cho dù đó là ai.

 <b>Tơn trọng và có ý thức cộng đồng </b>

Việt Nam nằm trong khu vực có thời tiết 4 mùa, thổ nhưỡng đa dạng, nhiều sơng ngịi, kênh rạch... rất phù hợp với nền sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Tinh thần đoàn kết, gắn kết cộng đồng có nguồn gốc từ nền văn hóa lúa nước đó. Sự gắn kết cá nhân, gia đình, làng xã, Tổ quốc thành một khối thống nhất chính là bức thành đồng kiên cố giúp cộng đồng có thể vượt qua mọi dã tâm xâm lược, đưa đất nước đi lên cường thịnh và trường tồn.

Trong mỗi hành vi ứng xử, trong lối sống và nếp nghĩ, con người luôn nghĩ đến cộng đồng, đến tập thể, luôn để ý đến các mối liên hệ xung quanh, tránh những việc làm phương hại đến tập thể. Vì tập thể, người ta sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân. Cũng vì thế mà người phương Đơng nói chung, người Việt nói riêng thường đề cao nghĩa vụ, trách nhiệm (khác với phương Tây thường coi trọng quyền lợi). Vì có tinh thần tập thể nên người Việt giàu lòng nhân ái, đoàn kết, sẻ chia. Những người trong cộng đồng sống nương tựa vào nhau, vì nhau, cởi mở, hịa đồng, do đó, họ đối xử với nhau rất giàu tình nghĩa, coi trọng tình làng nghĩa xóm, “tương thân tương ái”, “thương người như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách” đầy nhân ái, sẻ chia. Cũng nhờ đó, người Việt đã hạn chế sự vơ cảm, ích kỷ cá nhân. Bởi lẽ, con người gắn kết cộng đồng sẽ không chấp nhận lối sống hờ hững, vô trách nhiệm.

Trong du lịch người Việt Nam đa số đi du lịch theo nhóm, gia đình, tập thể để cùng nhau trải nghiệm chuyến đi hơn so với đi một mình.

 <b>Giàu lòng yêu nước, tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm, cần cù lao động, giàu lòng nhân ái, tình thần lạc quan, giàu nghị lực (sức chịu đựng), thơng minh, hiếu học, khơng q khích, khơng cực đoan, có ý thức hưởng về cội nguồn và giàu tài thao lược. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Xuất phát từ những đặc điểm tình cách trên, khách du lịch nội địa mặc dù khả năng tài chính có hạn hoặc tuổi đã cao nhưng họ vẫn nhiệt tình khơng quản - đường xa khi đến thăm Lãng Bác Hồ và về thăm quê hương Bác. Họ thích đến thăm quan những danh lam thắng cảnh tươi đẹp của đất nước hoặc những di tích lịch sử hào hùng của dân tộc như ngã ba Đồng Lộc, thành cổ Quảng Trị, địa đạo Củ Chi, Côn Đảo Điện Biên Phủ, … để tham quan học tập và tưởng nhớ những chiến sỹ đã hy sinh vì Tổ Quốc. Những di tích lịch sử cách mạng, di tích chiến trường xưa, bảo tàng cách mạng và nghĩa trang liệt sỹ bao giờ cũng thu hút được nhiều khách nội địa hơn so với khách quốc tế. Họ không cực đoan và chọn cởi mở Các đoàn khách du lịch nội địa mặc dù thuộc các địa phương, dân tộc hoặc tôn giáo khác nhau nhưng họ khá cởi mở, hay cười nói to và ít khi có xung đột với nhau.

Bên cạnh những đức tính tốt đẹp đó, ở một số du khách và một bộ phận nhỏ dân cư địa phương cịn có những hạn chế như:

 <b>Tính kỉ luật chưa cao </b>

Ý thức giữ gìn vệ sinh mơi trường và bảo vệ thiên nhiên cịn kém, thường nghĩ đến cái lợi trước mắt mà không nghĩ đến cải lợi lâu dài, coi thường luật giao thơng, thiếu chính xác về giớ giấc hay “cao su”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Hiện nay, trong xu thế giao lưu hội nhập quốc tế, khách du lịch nội địa đã khắc phục một phần những mặt hạn chế nói trên, họ đã có ý thức kỷ luật cao hơn trước; Tuy nhiên người hướng dẫn viên vẫn cần nhắc nhở du khách thực hiện đúng giờ giấc và lịch trình đã thơng báo, hướng dẫn họ cách sử dụng các thiết bị hiện đại trên phương tiện vận chuyển hoặc trong khách sạn, nhắc nhở du khách về ý thức giữ gìn vệ sinh cơng cộng và thái độ tôn trọng luật giao thông

 <b>Sợ sai, khơng dám làm, khơng có chính kiến, cần có người tiên phong.</b>

Đó là tình trạng đã và đang diễn ra trong một số bộ phận người Việt. Và điều đó cũng là một điểm yếu cho nền du lịch Việt Nam. Điều đó làm cho ngành du lịch thiếu đi sự sáng tạo năng động cũng như làm giảm đi sức hút đối với nền du lịch nước nhà . Nhiều người muốn đi khám phá nhưng lại sợ khơng dám đi những điểm mới vì chưa có ai khám phá , cũng như nhiều những điểm đã được khám phá khai thác du lịch thì bị khai thác quá mức , hay chở nên nhàm chán vì thiếu sự sáng tạo đổi mới.

 <b>Nể nang hay bao che</b>

Hay nể nang người khác nên hay bao che những hành vi xấu của nhau. Điều đó dần già tạo nên sự thờ ơ đối với việc sai trái và coi đó khơng phải việc của mình. Người Việt cũng có tư tưởng an phận thủ thường và cả nể, làm gì cũng sợ động chạm “rút dây động rừng” nên thường “dĩ hòa vi quý”, giải quyết vấn đề êm thấm theo kiểu “đóng cửa bảo nhau”...Ví như vứt rác bừa bãi, có nhiều người thấy và nhắc nhở xong rồi bỏ qua nhưng tình trạng đó vữa tiếp diễn khiến cho nhiều người thờ ơ trước việc đó vì dù có nhắc nhở cũng khó thay đổi. Điều đó đối với du

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

lịch trở thành trở ngại lớn cho việc gìn giữ cảnh quan và bảo vệ thiên nhiên nước nhà .

 <b>Ỷ lại dựa dẫm vào tập thể, coi nhẹ cá nhân </b>

Sự đồng nhất (giống nhau) dẫn đến chỗ người Việt Nam hay có thói dựa dẫm, ỷ lại vào tập thể, tâm lý xuề xòa, đại khái, tâm lý đám đơng: “Nước trơi thì bèo trơi”, “nước nổi thì thuyền nổi”. Tệ hại hơn nữa là tình trạng “Cha chung khơng ai khóc”, “Lắm sãi khơng ai đóng cửa chùa”...

Tính cộng đồng đề cao tập thể cũng dẫn đến tâm lý coi nhẹ cá nhân. Bị ràng buộc bởi quan hệ cộng đồng, trách nhiệm, con người lắm lúc quên đi nhu cầu, hạnh phúc cá nhân. Lại thêm tư tưởng bình quân, cào bằng, đồng nhất tập thể nên nảy sinh thói đố kỵ, không chấp nhận sự vượt trội của người khác.

 <b>Tị mị</b>

Người Việt thích quan sát, tìm hiểu đối tượng giao tiếp nhưng nhiều khi nó lại biến thành sự tị mị. So với người nước ngồi sự tò mò của người Việt như một cuộc điều tra bằng những câu hỏi khác nhau, biểu hiện sự quan tâm quá mức đối với người khác, góp phần làm lệch đi một phần thơng tin nào đó. Đối với du lịch, đặc tính quan tâm của người Việt thích các hoạt động gắn kết, gắn bó giao lưu tình cảm, kết nối, gắn bó với nhau như khúc ruột trên ruột dưới của dân tộc.

<b>II. Đặc điểm giao tiếp </b>

Người Việt có ưu điểm rất lớn, coi tình cảm là nội dung tối thượng trong giao tiếp. Trong giao tiếp, trong quá trình có hoạt động du lịch, mọi người có điều kiện tiếp xúc và gần gũi nhau, nên những đức tính tốt, như hiếu khách, hay giúp đỡ, sự chân thành, nồng ấm, niềm cảm thơng… của họ có dịp được thể hiện rõ nét. Điều kiện để mọi người xích lại gần nhau, hiểu nhau và tăng tình đồn kết cộng đồng được thực hiện qua con đường du lịch. Có tình cảm dẫn đường trong giao tiếp giúp người Việt có thiện chí hơn khi tiếp xúc với những tư tưởng, lối sống và nền văn hóa mới, khác với văn hóa bản địa, địa phương. Những hiệu quả tích cực từ giao tiếp nếu nhìn qua lăng kính du lịch đã đem đến sự phục hồi và phát triển truyền thống văn hóa dân tộc, khơi phục, duy trì di tích, sản phẩm làng nghề, các lễ hội và những hoạt động tín ngưỡng, xác lập mơi trường sống sơi nổi và tích cực hơn.

</div>

×