Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Đề tài phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần viễn thông fpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 59 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ CÔNG THƯƠNG</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG THƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINHKHOA TÀI CHÍNH - KẾ TỐN</b>

<b>TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNHCỦA CƠNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT</b>

<b>Lớp: Nhóm 1</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị </b>

Hường

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DANH SÁCH NHĨM</b>

Nhóm trưởng: Thi Kim Ngọc 2007230246 Thành viên: Nguyễn Kim Quyên 2007230325

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤ</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU...1</b>

<b>NỘI DUNG...2</b>

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH...2

1.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính...2

1.2.3. Phương pháp phân tích tách đoạn (ứng dụng mơ hình dupont)...5

1.2.4. Phương pháp phân chia...6

1.2.5. Phương pháp liên hệ đối chiếu...6

1.3. Các chỉ số phân tích báo cáo tài chính...6

1.3.1. Chỉ số thanh tốn...6

1.3.2. Chỉ số hoạt động...8

Chương 2. THỰC TẾ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN VIỄN THƠNG FPT...12

2.1. Giới thiệu về Cơng ty cổ phần viễn thông FPT...12

2.1.1. Thông tin chung về Công ty cổ phần viễn thông FPT...12

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...46</b>

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH</b> Hình 2. 1. Quyết định thành lập...13

Hình 2. 2. Lễ khai trương phịng bán vé máy bay...14

Hình 2. 3. Hãy đến với trí tuệ Việt Nam...15

Hình 2. 4. FPT...16

Hình 2. 5. Tham gia vào lĩnh vực internet...17

Hình 2. 6. Lễ nhận giải ISO 9001...18

Hình 2. 7. Ra mắt báo điện tử VnExpress...19

Hình 2. 8. Niêm yết thị trường chứng khốn...20

Hình 2. 9. Chuỗi bán lẻ FPT Shop...21

Hình 2. 10. Thương vụ M&A...22

Hình 2. 11. Giấy phép Viễn thơng tại Myanmar...23

Hình 2. 12. Ra mắt nền tảng trí tuệ nhân tạo tồn diện FPT.AI...24

Hình 2. 13. FPT mua 90% cổ phần của Intellinet...25

Hình 2. 14. Nâng tầm đẳng cấp chuyển đổi số...25

Hình 2. 15. Hệ sinh thái công nghệ made by FPT...26

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Tầm quan trọng của việc phân tích báo cáo tài chính trong đánh giá tình hình hoạt động, sức khỏe tài chính của doanh nghiệp nhằm cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, Đánh giá sức khỏe tài chính, Dự đốn xu

<b>hướng phát triển, và những lợi ích khác như </b>Phân tích báo cáo tài chính giúp đánh giá rủi ro đầu tư, rủi ro hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của ban lãnh đạo doanh nghiệp.

Phân tích báo cáo tài chính của FPT nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và đưa ra nhận định về tiềm năng phát triển của công ty.

Bài tiểu luận sẽ dựa vào phương pháp nghiên cứu bao gồm: Phân tích tỷ số tài chính.

Phân tích so sánh. Phân tích SWOT.

Thơng qua nghiên cứu trên sẽ sung cấp thơng tin về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của FPT.

Đánh giá tiềm năng phát triển của FPT trong tương lai.

Cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà đầu tư, nhà quản lý và những người quan tâm đến FPT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>NỘI DUNG</b>

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH1.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tàichính</b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm</b></i>

Phân tích báo cáo tài chính là q trình thu thập, phân loại, xử lý và phân tích thơng tin từ báo cáo tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, xác định các điểm mạnh và điểm yếu dựa vào đó để doanh nghiệp dễ dàng dự đoán và đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp cho hoạt động tài chính tương lai.

<i>Các bước phân tích báo cáo tài chính</i>

Thu thập thơng tin: Bước đầu tiên là thu thập thông tin tài chính của doanh nghiệp, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và giải trình báo cáo tài chính.

Phân tích bảng cân đối kế tốn: Bảng cân đối kế tốn cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Phân tích bảng cân đối kế toán giúp đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng sử dụng tài sản hiệu quả, và mức an tồn tài chính của doanh nghiệp.

Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kế quả kinh doanh cho biết kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, và biên lợi nhuận của doanh nghiệp.

Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết dòng tiền của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp đánh giá khả

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

năng tạo ra dòng tiền của doanh nghiệp, khả năng thanh toán ngắn hạn, và khả năng đầu tư của doanh nghiệp.

Đánh giá và đưa ra kết luận: Sau khi phân tích báo cáo tài chính, cần đánh giá và đưa ra kết luận về tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh, và khả năng phát triển của doanh nghiệp.

<i>Các công cụ khi báo cáo tài chính</i>

Tỷ số tài chính: Tỷ số tài chính là các chỉ số được tính tốn từ các dữ liệu trong báo cáo tài chính được sử dụng để đánh giá các khía cạnh khác nhau của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân tích SWOT: Phân tích SWOT là một công cụ được sử dụng để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp.

<i><b>1.1.2. Mục đích</b></i>

Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác, xác định các điểm mạnh và điểm yếu, dự đoán khả năng sinh lời, triển vọng của doanh nghiệp. Cụ thể, phân tích báo cáo tài chính có các mục đích sau:

<i>Đánh giá tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp</i>

Phân tích báo cáo tài chính giúp các đối tượng sử dụng thơng tin có cái nhìn tồn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp bao

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>Xác định các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp</i>

Phân tích báo cáo tài chính giúp các đối tượng sử dụng thông tin xác định được các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, dựa vào đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp khắc phục các điểm yếu và phát huy các điểm mạnh.

<i>Dự đốn xu hướng hoạt động tài chính trong tương lai của doanh nghiệp</i>

Phân tích báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng giúp các đối tượng sử dụng thơng tin dự đốn xu hướng hoạt động tài chính trong tương lai của doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh Cơ quan quản lý

Tóm lại, báo cáo tài chính là một q trình phức tạp và địi hỏi kiến thức chun mơn. Các đối tượng sử dụng thơng tin cần có kiến thức về kế tốn, tài chính và phân tích tài chính để có thể phân tích báo cáo tài chính một cách chính xác và hiệu quả.

<i><b>1.1.3. Ý nghĩa </b></i>

Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng giúp các đối tượng sử dụng, bao gồm:

Nhà đầu tư: Phân tích báo cáo tài chính giúp nhà đầu tư đánh giá khả năng sinh lời, rủi ro của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư thông minh.

Ngân hàng, tổ chức tín dụng: Đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhằm đưa ra quyết định cho vay phù hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Nhà quản trị doanh nghiệp: Giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả.

<i>Cung cấp thơng tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng</i>

Báo cáo tài chính là nguồn thơng tin quan trọng, cung cấp các thơng tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính giúp các đối tượng sử dụng hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý.

<i>Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp</i>

Phân tích báo cáo tài chính giúp đánh giá các chỉ số tài chính quan trọng của doanh nghiệp như khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng quản trị tài chính,… Dựa vào thơng tin này, có thể đưa ra những nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp, biết được doanh nghiệp có đang hoạt động hiệu quả hay khơng, có tiềm năng phát triển hay không,…

<i>Đưa ra các quyết định kinh doanh thông minh</i>

Q trình phân tích báo cáo tài chính giúp các đối tượng sử dụng có cái nhìn tồn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp như quyết định đầu tư, quyết định cho vay, quyết định kinh doanh,... Bên cạnh đó, phân tích báo cáo tài chính cũng là cơ sở để dự đốn tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.

<b>1.2. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính</b>

<i><b>1.2.1. Phương pháp so sánh</b></i>

Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích, đánh giá sự thay đổi của các khoản mục/

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Phân tích sự thay đổi qua thời gian 2 đến 3 năm cả về số tuyệt đối và số tương đối của các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính.

Phân tích xu hướng dài hạn, trên cơ sở so sánh số liệu của các năm sau so với năm gốc.

Thơng qua đó có thể đưa ra những nhận định về chiều hướng, tốc độ, khuynh hướng/xu hướng của các khoản mục/chỉ tiêu qua các năm so với năm gốc. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ vận dụng, có thể rút ra được tính xu thế của các chỉ tiêu, nhược điểm là không đánh giá được chất lượng của thơng tin sử dụng để phân tích.

<i><b>1.2.2. Phương pháp tỷ số</b></i>

Đây là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Ưu điểm là có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hồn thiện.

<i><b>1.2.3. Phương pháp phân tích tách đoạn (ứng dụng mơ hìnhdupont)</b></i>

Mơ hình Dupont là mơ hình được dùng để phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mơ hình này tích hợp nhiều yếu tố của Báo cáo kết quả kinh doanh với Bảng cân đối kế toán.

Phương pháp này giúp các nhà phân tích nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.

<i><b>1.2.4. Phương pháp phân chia</b></i>

Phương pháp phân chia là phương pháp được sử dụng phân chia quá trình và kết quả chung thành những bộ phận cụ thể những

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

tiêu chí nhất định, để thấy rõ hơn q trình và kết quả đó theo khía cạnh khác nhau.

<i><b>1.2.5. Phương pháp liên hệ đối chiếu</b></i>

Phương pháp liên hệ đối chiếu được dùng để nghiên cứu, xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế đồng thời xem xét tính cân đối của chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt động.

<b>1.3. Các chỉ số phân tích báo cáo tài chính</b>

<i><b>1.3.1. Chỉ số thanh tốn</b></i>

<i>Chỉ số thanh tốn hiện hành</i>

Chỉ số thanh toán hiện hành (Current Ratio) đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong đáp ứng nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Thơng thường, chỉ số từ 2-3 được xem là tốt. Một chỉ số thấp cho thấy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, trong khi một chỉ số thanh tốn q cao cũng khơng ln có ý nghĩa tốt. Điều này chỉ ra rằng tài sản của doanh nghiệp đang tập trung quá nhiều vào "tài sản lưu động", làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản.

 <b>Cơng thức: Chỉ số thanh tốn hiện hành = Tài sản lưu động / nợ</b>

ngắn hạn

<i>Chỉ số thanh toán nhanh</i>

Chỉ số thanh toán nhanh (Quick Ratio) đánh giá mức độ thanh khoản cao hơn của doanh nghiệp. Chỉ có những tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền mới được tính trong chỉ số này. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được loại bỏ vì tính thanh khoản của chúng thường thấp khi cần tiền để trả nợ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>Chỉ số tiền mặt</i>

Chỉ số tiền mặt đo lường số tiền mặt và chứng khốn có thể sử dụng để trả các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó thể hiện mức độ tiền mặt và chứng khốn khả mại sẵn có để đảm bảo việc thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn.

 Công thức: Chỉ số tiền mặt = (Tiền mặt + Chứng khoán khả mại) / Nợ ngắn hạn

<i>Chỉ số dòng tiền từ hoạt động</i>

Khi doanh nghiệp có ít khoản phải thu và duy trì vịng quay hàng tồn kho hạn chế, thơng tin từ các chỉ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh có thể khơng mang ý nghĩa như mong đợi của người sử dụng báo cáo tài chính. Vì vậy, chỉ số dòng tiền hoạt động trở thành một chỉ báo quan trọng hơn để đánh giá khả năng của Công ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn bằng tiền mặt thu được từ hoạt động kinh doanh.

 Cơng thức: Chỉ số dịng tiền hoạt động = Dòng tiền hoạt động / Nợ ngắn hạn

<i>Vòng quay các khoản phải thu</i>

Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các khách hàng. Một chỉ số vòng quay cao cho thấy doanh nghiệp thu nợ từ khách hàng nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu chỉ số cao hơn nhiều so với đối thủ thì khả năng cao khách hàng sẽ chuyển qua đơn vị có thời gian tín dụng lâu hơn dẫn đến sụt giảm doanh số của doanh nghiệp chúng ta. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nếu nhận thấy sự sụt giảm, có thể cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu rằng doanh số đã vượt q mức.

 Cơng thức: Vịng quay các khoản phải thu = Doanh số thuần hàng năm / Các khoản thu trung bình.

Trong đó:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Các khoản phải thu trung bình = (Các khoản phải thu còn lại

<b>trong báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2</b>

<i>Số ngày bình qn vịng quay khoản phải thu</i>

Tương tự như vòng quay các khoản phải thu, chỉ số này cho chúng ta biết số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền từ khách hàng.

 Cơng thức: Số ngày trung bình = 365 / Vòng quay các khoản phải thu

<i>Chỉ số vòng quay hàng tồn kho</i>

Chỉ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả của doanh nghiệp, chỉ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng hiệu quả, khơng có nhiều hàng tồn. Điều này cho thấy doanh nghiệp có ít rủi ro hơn nếu giá trị hàng tồn kho giảm qua các năm trong báo cáo tài chính. Tuy nhiên, chỉ số này q cao cũng khơng tốt vì có thể chỉ ra rằng lượng hàng dự trữ trong kho không đủ, không đủ dự trữ nguyên liệu và vật liệu đầu vào cho q trình sản xuất có thể gây trục trặc trong dây chuyền sản xuất.

 Cơng thức: Vịng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho tbình

Trong đó:

Hàng tồn kho trung bình = (Hàng tồn kho trong báo cáo năm trước + hàng tồn kho năm nay) / 2

Tương tự, số ngày bình quân hàng tồn kho = 365 / Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay các khoản phải trả

Chỉ số cho biết cách doanh nghiệp sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung cấp, nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

 Cơng thức: Vịng quay các khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên / Phải trả bình qn

Trong đó:

Doanh số mua hàng thường niên = Giá vốn hàng bán + Hàng tồn kho cuối kỳ - Hàng tồn kho đầu kỳ.

Phải trả bình quân = (Phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay) / 2.

<i>Chỉ số số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả</i>

Phụ thuộc vào chỉ số vòng quay các khoản phải trả và phản ánh số ngày.

 Cơng thức: Số ngày bình qn vịng quay các khoản phải trả = 365 / vòng quay các khoản phải trả.

<i><b>1.3.2. Chỉ số hoạt động</b></i>

<i>Lợi nhuận bán hàngBiên lợi nhuận thuần</i>

Chỉ thể hiện mức độ lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng hoá được bán ra hoặc dịch vụ được cung cấp. Chỉ số này thể hiện hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp và có sự khác biệt đối với mỗi ngành.

 <b>Cơng thức: Biên lợi nhuận thuần = Lợi nhuận ròng / cho doanh </b>

thu thuần

<i>Biên lợi nhuận hoạt động</i>

<b>=> Công thức: Biên lợi nhuận hoạt động = Thu nhập hoạt động / </b>

Doanh thu thuần

Thu nhập hoạt động = Thu nhập trước thuế và lãi vay từ hoạt động kinh doanh và dịch vụ cung cấp.

<i>Biên EBITDA</i>

EBITDA( Earnings Before Interest, Taxes, Depreciation and Amortization) – Chỉ số thu nhập trước thuế, trả lãi và khấu hao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

 <b>Công thức: Biên EBITDA = Lợi nhuận trước thuế và khấu hao / </b>

doanh thu thuần

<i>Biên EBIT</i>

EBIT( Earning Before Interest and Taxes)- Chỉ số thu nhập trước lãi vay và thuế

 Công thức: Biên lợi nhuận trước thuế = Thu nhập trước thuế / Doanh thu

<i>Biên lợi nhuận rịng</i>

<b> => Cơng thức: Biên lợi nhuận rịng = Thu nhập ròng / Doanh thu</b>

<i>Biên lợi nhuận phân phối </i>

Chỉ số cho biết mỗi đơn vị hàng bán ra thì bao nhiêu doanh thu được phân phối cho các chi phí cố định.

=> Cơng thức: Biên lợi nhuận phân phối = Tổng doanh thu phân

<b>phối / Doanh thu</b>

*Doanh thu phân phối = Doanh thu – Chi phí biến đổi.

<i>Lợi nhuận đầu tư</i>

<i>Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)</i>

Chỉ số tài chính phản ánh sự hiệu quả của hoạt động trong doanh nghiệp.

 <b>Công thức: ROA = Thu nhập trước thuế và lãi vay / Tổng tài sản</b>

trung bình.

*Tổng tài sản trung bình = (Tổng tài sản trong báo cao năm

<b>trước + Tổng tài sản hiện hành) / 2</b>

<i>Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường- ROCE</i>

Chỉ số phản ánh khả năng sinh lời đối với cổ đông.

=>Công thức: ROCE = (Thu nhập ròng - Cổ tức ưu đãi) / Vốn cổ phần thường bình quân

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

*Vốn cổ phần thường bình quân = (Vốn cổ phần thường trong

<b>báo cáo năm trước + Vốn cổ phần thường hiện tại) / 2</b>

<i>Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn cổ phần- ROE</i>

Phản ánh khả năng sinh lời đối với các cổ phần chung.  <b>Cơng thức: ROE = Thu nhập rịng / Tổng vốn cổ phần bình </b>

*Vốn cổ phần bình quân = (Tổng vốn cổ phần năm trước + Tổng vốn cổ phần hiện tại) / 2

<i>Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn (ROTC –Return on Total Capital) </i>

=> Cơng thức: ROTC = (Thu nhập rịng + Chi phí lãi vay) / Tổng vốn trung bình.

*Tổng vốn = Tổng nợ phải trả + Vốn cổ phần cổ đơng

*Chi phí lãi vay = Tổng chi phí lãi vay phải trả - Thu nhập lãi vay (nếu có)

<i>Hiệu quả hoạt động</i>

<i>Tỷ suất vòng quay tổng tài sản (Total Asset Turnover) </i>

Đo lường khả năng của doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản. Chỉ số này cho biết mức độ hiệu quả sử dụng tổng tài sản để tạo ra doanh thu. Khi chỉ số này đạt giá trị 3, có nghĩa là với mỗi đô la được đầu tư vào tổng tài sản, doanh nghiệp sẽ tạo ra 3 đô la doanh thu. Thường thì các doanh nghiệp thâm dụng vốn sẽ có chỉ số vịng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.

 Công thức: Tỷ suất vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / tổng tài sản tbình.

<i>Vịng quay vốn cổ phần</i>

Đo lường khả năng của doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng vốn cổ phần (bao gồm cả cổ phần thường và cổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

phần ưu đãi). Chỉ số này cho biết mức độ hiệu quả sử dụng vốn cổ phần để tạo ra doanh thu.

 <b>Cơng thức: Vịng quay vốn cổ phần = Doanh thu thuần / Tổng </b>

vốn cổ phần tbình.

<i>TĨM TẮT CHƯƠNG 1</i>

Khái niệm, mục đích, ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính.

Các chỉ số tài chính phân tích báo cáo tài chính.

Phân tích báo cáo là một cơng cụ hữu ích giúp nhà đầu tư, chủ nợ, nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình tài chính, đưa ra quyết định đầu tư cho vay, quản trị hiệu quả hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Chương 2. THỰC TẾ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔPHẦN VIỄN THƠNG FPT</b>

<b>2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần viễn thông FPT</b>

<i><b>2.1.1. Thông tin chung về Công ty cổ phần viễn thông FPT</b></i>

<i>Là thành viên thuộc Tập đồn cơng nghệ hàng đầu Việt Nam FPT</i>

Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (tên gọi tắt là FPT Telecom) hiện là một trong những nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông và Internet hàng đầu khu vực. (Tên tiếng Anh: FPT Corporation)

Chữ FPT là viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Food Processing Technology”.

Sau 25 năm hoạt động fpt telecom đã có hơn 8.984 nhân viên chính thức, với gần 316 văn phịng điểm giao dịch, thuộc gần 90 chi nhánh tại 63 tỉnh thành.

Với sứ mệnh tiên phong mạng Internet, mang kết nối đến với người dân Việt Nam cùng mong muốn lớn lao mỗi gia đình Việt Nam đều sử dụng ít nhất một dịch vụ của Cơng ty, FPT Telecom đang nỗ lực thực thi Chiến lược “Mang đến trải nghiệm tuyệt vời cho khách hàng” trên cơ sở phát huy giá trị văn hóa cốt lõi “Lấy khách hàng làm trọng tâm” và nền tảng sức mạnh công nghệ FPT, từ đó tiên phong trở thành Nhà cung cấp dịch vụ số có trải nghiệm khách hàng vượt trội, tốt nhất tại Việt Nam.

Trụ sở chính Tịa nhà FPT, Số 10 phố Phạm Văn Bạch, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Website: www.fpt.vn

Tel: +84 24 7300 2222 | Thư điện tử: (Tên người đại diện: Ơng Hồng Việt Anh)

<i><b>2.1.2. Q trình hình thành và phát triển</b></i>

<i> Các cột mốc lịch sử</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Năm 1986, Đại hội Đảng VI khởi xướng Chính sách Đổi Mới, cho phép những mơ hình kinh tế mới hoạt động hiệu quả, đồng thời khuyến khích sự năng động, sáng tạo của một thế hệ mới – thế hệ Doanh nhân Việt Nam. Rất nhiều Cơng ty có đóng góp quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam hơm nay, trong đó có FPT, là con đẻ của Chính sách này.

Năm 1988 những bước đi đầu tiên với 13 thành viên.

Tháng 6/1986, trong quá trình làm việc tại Viện Cơ học, trực thuộc Viện Khoa học Việt Nam, ông Trương Gia Bình quyết định thành lập Nhóm Trao đổi Nhiệt và Chất với mong muốn “kiếm được nhiều tiền nuôi nhau để tiếp tục làm khoa học”. Mùa hè năm 1988, để triển khai Hợp đồng Cung cấp máy tính cho Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô, ông Trương Gia Bình quyết tâm thành lập một Cơng ty trực thuộc một cơ quan nhà nước cấp bộ hoặc ngang bộ, có chức năng kinh doanh, xuất nhập khẩu và chuyển giao cơng nghệ. Ơng Trương Gia Bình đã xúc tiến ngay việc quan trọng nhất là chiêu mộ nhân tài. Khát vọng vươn lên của ông đã thuyết phục được nhiều tài năng với những cá tính khác nhau. Có thể nói, ơng Trương Gia Bình đã tập hợp được những tài năng xuất chúng nhất trong thế hệ mình.

Ngày 13/9/1988, Viện trưởng Viên Nghiên cứu Công nghệ Quốc gia đã ký quyết định thành lập Công ty Công nghệ Thực phẩm (tên gọi đầu tiên của FPT) và giao cho ơng Trương Gia Bình làm Giám đốc. Một Cơng ty mới ra đời, không vốn liếng, không tài sản, khơng tiền mặt,… chỉ có 13 nhà khoa học trẻ tuổi, đầy hoài bão, tin tưởng vào bàn tay và trí óc của mình, dám đương đầu với mọi thách thức, quyết làm nên nghiệp lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>Hình 2. 1. Quyết định thành lập.</i>

Năm 1990 Lựa chọn con đường tin học.

Hợp đồng cung cấp máy tính cho Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô năm 1989 đặt nền móng cho hướng kinh doanh tin học của FPT. Tháng 10/1990, Công ty đổi tên thành Công ty Phát triển và Đầu tư Công nghệ (tên viết tắt là FPT). Hợp đồng phần mềm thương mại đầu tiên của FPT được ký vào cuối năm 1990. Đó là hệ thống đặt vé giữ chỗ cho Phịng vé của Hàng khơng Việt Nam. Sau ngành hàng không, FPT lần lượt tham gia vào các dự án tin học hóa hầu hết các bộ ngành trọng điểm của Việt Nam như ngành ngân hàng, tài chính cơng, viễn thơng, điện lực,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>Hình 2. 2. Lễ khai trương phòng bán vé máy bay</i>

Năm 1994 Bước chân vào lĩnh vực phân phối với mục tiêu mang sản phẩm công nghệ mới vào Việt Nam.

FPT tham gia vào hoạt động cung cấp máy tính ngay từ những ngày đầu thập niên 90 của thế kỷ XX và nhanh chóng trở thành một trong những nhà cung cấp lớn trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, hầu hết các giao dịch đều nhỏ lẻ và phải thực hiện qua một bên thứ ba do chính sách cấm vận của Mỹ.

“FPT phải làm ăn lớn, giao dịch trực tiếp với các hãng sản xuất lớn như IBM, Compaq, HP,… phải nhập khẩu số lượng lớn rồi phân phối lại cho các Công ty tin học trong nước.” Đặt rõ quyết tâm đó nên khi Mỹ bãi bỏ chính sách cấm vận năm 1994, một loạt hãng máy tính vào Việt Nam, FPT đã nhanh chóng tiếp cận và thuyết phục họ lựa chọn FPT là đại lý chính thức tại Việt Nam. IBM, một trong những Công ty Mỹ đầu tiên mở văn phịng đại diện tại Việt Nam, cơng bố FPT trở thành đối tác Việt Nam đầu tiên của mình và ngay sau đó là Compaq, HP,... hợp tác chính thức với FPT đã mở ra lĩnh vực phân phối sản phẩm công nghệ chuyên nghiệp của FPT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>Hình 2. 3. Hãy đến với trí tuệ Việt Nam</i>

Hiện nay, FPT đã trở thành nhà phân phối của trên 30 hãng công nghệ lớn và giữ vị trí nhà phân phối số 1 tại Việt Nam với mạng lưới 1.500 đại lý phân phối tại 63/63 tỉnh thành.

Năm 1997 Tham gia vào lĩnh vực Internet, tạo bước phát triển đột phá cho lĩnh vực này của Việt Nam.

Năm 1996, FPT đưa vào hoạt động mạng cộng đồng có tên là Trí tuệ Việt Nam (TTVN) với hơn 10.000 thành viên. Tuy chưa kết nối được ra nước ngoài, TTVN đã mang đến cho thanh niên Việt Nam một môi trường mới đầy hứng khởi. Năm 1997, Việt Nam kết nối hạ tầng với mạng Internet toàn cầu và FPT được lựa chọn là nhà cung cấp thiết bị, đồng thời là Nhà cung cấp kết nối (ISP). Là ISP duy nhất không thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thơng, FPT đã là chất xúc tác để Internet Việt Nam phát triển như vũ bão. Dựa trên những kinh nghiệm thu được khi điều hành mạng TTVN, FPT đã góp phần to lớn

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

đưa Việt nam thành một trong những nước có hạ tầng truy nhập internet tốt nhất thế giới.

<i>Hình 2. 4. FPT</i>

Hiện nay, FPT là một trong ba nhà cung cấp dịch vụ viễn thông – internet hàng đầu Việt Nam với hạ tầng internet phủ rộng tới 59/63 tỉnh thành.

Năm 1999 Tiếp thị trường nước ngoài với xu hướng chiến lược là xuất khẩu phần mềm

Khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực và các biến động kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 1997 – 1998 đã đặt các Công ty chuyên kinh doanh thiết bị, sản phẩm nhập khẩu như FPT vào tình thế bất lợi. Bên cạnh đó, sau 10 năm thành lập, FPT đã trở thành Công ty tin học lớn nhất Việt Nam. FPT có thể đi vào con đường suy thối nếu tự hài lịng với vị trí số 1 Việt Nam và khơng có những thách thức mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

xuất khẩu phần mềm. Hội nghị Diên hồng FPT năm 1998 đã hoạch định chiến lược cho 10 năm tới, lấy xuất khẩu phần mềm làm mũi nhọn và quyết thắp sáng tên tuổi Việt Nam trên bản đồ trí tuệ thế giới.

<i>Hình 2. 5. Tham gia vào lĩnh vực internet</i>

Gần 20 năm sau, FPT đã trở thành Công ty xuất khẩu phần mềm số 1 Việt Nam cả về quy mô nhân lực, doanh số và thuộc danh sách 100 Nhà cung cấp Dịch vụ Ủy thác toàn cầu (Top 100 Global Outsourcing) do IAOP đánh giá cùng với sự hiện diện tại 21 quốc gia trên toàn cầu.

Năm 2000 Nhận chứng chị ISO 9001, đặt nền móng cho hệ thống quản trị toàn diện FPT.

Mục tiêu xuất khẩu phần mềm đặt ra cho FPT yêu cầu phải tuân thủ quy trình chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Năm 2000, FPT đã trở thành Công ty tin học đầu tiên của Đông Nam Á được cấp chứng nhận ISO 9001:1994. Năm 2004, FPT là Công ty Việt Nam đầu tiên nhận chứng chỉ CMM 5 (Capability Maturity Model) – mức cao nhất đánh giá năng lực quy trình sản xuất trong một tổ chức phát triển phần mềm – do Viện Công nghệ phần mềm Mỹ (SEI) cấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>Hình 2. 6. Lễ nhận giải ISO 9001</i>

Năm 2005, FPT xây dựng hệ thống quản trị tồn diện của FPT và là Cơng ty duy nhất đăng ký bảo hộ hệ thống này. Năm 2012, FPT áp dụng công cụ Thẻ điểm cân bằng trong quản lý chiến lược. Có thể nói, FPT ln là đơn vị tiên phong sử dụng những công cụ tiên tiến nhất trong quản trị.

Đến nay, FPT có hầu hết các chứng chỉ cần thiết cho mọi lĩnh vực hoạt động, kinh doanh của mình.

Năm 2001 Ra mắt VnExpress – Một trong những báo điện tử đầu tiên của Việt Nam.

Với giấc mơ mọi thông tin xuất hiện đều có thể được cập nhật tức thì trên mặt báo và “một ngày nào đó cả nước Việt Nam vào internet để đọc báo”, ngày 26/02/2001, FPT đã cho ra đời VnExpress – một trong những tờ báo điện tử đầu tiên của Việt Nam.

Thời điểm VnExpress xuất hiện, cả nước mới có hơn 50.000 người dùng Internet với giá cước cịn rất cao, băng thơng hẹp, tốc độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>Hình 2. 7. Ra mắt báo điện tử VnExpress</i>

Tuy nhiên, nền tảng nội dung đầu tiên cho internet Việt Nam lại được hình thành nhờ thơng tin báo chí, trong đó có sự đóng góp đặc biệt của VnExpress. Lượng độc giả truy cập báo đang liên tục tăng với hàng chục triệu độc giả thường xuyên từ cả trong và ngoài nước (theo thống kê của Google Analytics).

Năm 2006 Thành lập trường đại học FPT, Niêm yết thị trường chứng khoán.

Mở trường đại học đào tạo gắn liền với thực tiễn và nhu cầu nhân lực của đất nước.

Năm 1999, FPT bước chân vào lĩnh vực xuất khẩu phần mềm. Bài tốn khó đặt ra khơng chỉ là tiếp cận thị trường mà còn là vấn đề nhân lực. Để giải bài toán về nhân lực cho xuất khẩu phần mềm, FPT đã quyết định liên kết với Aptech, Tập đoàn Giáo dục và Đào tạo công nghệ thông tin hàng đầu thế giới, thành lập 02 trung tâm Đào tạo Lập trình viên quốc tế FPT Aptech đầu tiên tại Hà Nội và Tp.HCM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Hàng chục nghìn lập trình viên được cung cấp cho thị trường nhân lực nhưng vẫn là con số nhỏ bé so với nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin, trong khi số sinh viên tốt nghiệp đại học về tin học thiếu về số lượng và kém về chất lượng, đặc biệt là ngoại ngữ. Năm 2003, FPT đặt quyết tâm thành lập một trường đại học nhằm giải quyết bài tốn nhân lực cho chính mình cũng như cho ngành công nghệ thông tin Việt Nam. Tháng 09/2006, Đại học FPT ra đời và cũng là trường đại học đầu tiên của doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động.

<i>Hình 2. 8. Niêm yết thị trường chứng khoán</i>

Đại học FPT đang chậm rãi nhưng chắc chắn chứng minh những luận điểm của mình bằng thực tiễn 98% sinh viên có việc làm trong vòng 06 tháng sau khi tốt nghiệp. Sinh viên được đào tạo vững về chuyên môn, thành thạo ngoại ngữ, khỏe mạnh về thể lực, vững vàng về tinh thần, đặc biệt là những trải nghiệm phong phú của kỳ thực tập đã giúp sinh viên tất cả các hệ của Đại học được nhiều doanh nghiệp chào đón ngay trước khi tốt nghiệp.

Hiện, Đại học FPT đang đào tạo khoảng hàng chục nghìn sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Ngày 13/12/2006, cổ phiếu FPT chính thức tham gia giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP HCM (nay là Sở giao dịch Chứng khoán TP HCM – HOSE) với 60.810.230 cổ phiếu mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu. FPT là doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực công nghệ thông tin niêm yết và ngay lập tức trở thành cổ phiếu lớn (bluechip) trên thị trường chứng khoán. Trong ngày đầu tiên chào sàn, cổ phiếu của FPT được giao dịch với giá 400.000 đồng/cổ phiếu và là một trong những Cơng ty niêm yết có giá trị thị trường cao nhất cho đến hiện nay.

Hiện nay, cổ phiếu FPT vẫn duy trì khối lượng giao dịch và thanh khoản ổn định, cổ tức được duy trì ở mức cao. Với việc ngày càng nâng cao công tác quản trị theo chuẩn mực quốc tế, minh bạch trong các hoạt động của Công ty, FPT tiếp tục giành được thiện cảm và đánh giá cao từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Năm 2014, FPT được bình chọn là 1 trong 5 Doanh nghiệp niêm yết có hoạt động Quan hệ Nhà đầu tư (IR) tốt nhất do Vietstock tổ chức.

Năm 2012 Đầu tư mở chuỗi bán lẻ FPT và Thương mại điện tử. Tháng 2/2012, FPT quyết định đầu tư mở rộng chuỗi bán lẻ FPT với mục tiêu đạt 150 cửa hàng vào năm 2014. Các cửa hàng thuộc chuỗi bán lẻ sẽ chuyên doanh sản phẩm công nghệ, là điểm cung ứng nhiều loại sản phẩm dịch vụ của toàn FPT. Hệ thống này cũng được coi như một hạ tầng để FPT tiếp cận sâu rộng đến khách hàng trong chiến lược cơng dân số mà tập đồn hướng tới. Chuỗi bán lẻ FPT Shop đã có mặt ở 63/63 tỉnh thành tại Việt Nam với số lượng cửa hàng không ngừng tăng nhanh qua các năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>Hình 2. 9. Chuỗi bán lẻ FPT Shop</i>

Ra mắt vào tháng 3 năm 2012, với mơ hình B2B2C (business-to-business-to-consumer), Sendo.vn của FPT là sàn thương mại điện tử đầu tiên kết hợp với các nhà cung cấp logistic và ngân hàng để mang lại cho khách hàng trải nghiệm giao dịch đảm bảo trọn gói. Năm 2014, FPT hồn tất việc mua lại 123mua.vn, một trong những trang thương mại điện tử hàng đầu Việt Nam. Thương vụ này là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển của Sendo.vn trong giai đoạn tiếp theo. FPT đặt mục tiêu đưa Sendo.vn thành trang thương mại điện tử có nhiều giao dịch nhất thông qua việc cung cấp các dịch vụ có chất lượng vượt trội với mơ hình mua bán đảm bảo.

Năm 2014 Tiến hành thương vụ M&A đầu tiên trong lĩnh vực công nghệ thông tin của Việt Nam tại thị trường nước ngoài.

Tháng 6/2014, FPT hoàn tất thương vụ M&A đầu tiên thông qua việc mua Công ty RWE IT Slovakia, đơn vị thành viên của RWE, tập đoàn năng lượng hàng đầu châu Âu. Đây là thương vụ mua bán – sáp

</div>

×