Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.05 KB, 35 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI NÓI ĐẦU</b>
Để xây dựng thành cơng q trình CNH-HĐH địi hỏi phải xây dựng một nền khoa học kỹ thuật và công nghệ tương ứng. Ngành cơng nghiệp Ơtơ là một trong những ngành phục vụ rất hiệu quả cho quá trình CNH-HĐH.
Ngành cơng nghiệp Ơtơ tuy khơng phải là một ngành mới, nhưng nó vẫn diễn ra rất sôi động ở mỗi quốc gia khác nhau trên thế giới. Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của ngành công nghiệp này Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách phù hợp thúc đẩy sự phát triển ngành cơng nghiệp Ơtơ trong nước, từng bước phát triển và tiến tới sẽ sản xuất được Ơtơ tại chính nước ta mà khơng phải nhập khẩu.
Mơn “Thiết kế và Tính tốn Ơtơ” là một trong những mơn học đóng vai trị quan trọng trong việc thiết lập những cơ sở khoa học để thiêt kế và kiểm nghiệm bền các chi tiết, các cơ cấu, hệ thống cấu thành nên Ơtơ.
Môn học này là nền tảng cơ bản của ngành kỹ thuật Ơtơ vì vậy nó địi hỏi phải được xây dựng ngay từ những bước đi đầu tiên. Xuất phát từ những điều kiện trên, em
<i><b>đã được thầy giáo giao cho đề tài: “Tính tốn kiểm nghiệm bền cho thanh truyền”.</b></i>
Trong quá trình thực hiện đề tài, được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cơ trong
<i><b>khoa, đặc biệt là thầy Khổng Văn Nguyên, cùng với sự cố gắng của bản thân đến nay</b></i>
em đã hoàn thành đề tài.
Do điều kiện về thời gian cũng như hạn chế về trình độ của bản thân, thêm vào đó vấn đề nghiên cứu cịn mới mẻ nên đề tài khơng tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của các Thầy - Cô giáo trong khoa và các bạn
<i><b>để đề tài được hoàn thiện hơn. </b></i>
<i><b> Em chân thành cảm ơn! </b></i>
<i><b> Hưng Yên, ngày 12 tháng 4 năm 2023</b></i>
<i> Sinh viên thực hiện</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Y<b>LỜI NÓI Đ</b>
MỤC LỤC...2
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU THANH TRUYỀN...3
1.1. Đặc điểm làm việc của thanh truyền...3
1.2. Điều kiện làm việc...3
1.3. Vật liệu chế tạo thanh truyền...3
1.4. Kết cấu của thanh truyền...3
<i>1.4.1. Đầu nhỏ thanh truyền...4</i>
<i>1.4.2. Thân thanh truyền...5</i>
<i>1.4.3. Đầu to thanh truyền...6</i>
1.5. Bạc lót đầu to thanh truyền...7
1.5.1. Đặc điểm làm việc và vật liệu chế tạo...7
1.5.2. Kết cấu bạc lót...8
1.6. Bu lơng thanh truyền...9
1.6.1. Đặc điểm làm việc và vật liệu chế tạo...9
1.6.2. Kết cấu bulơng thanh truyền...9
PHẦN II: XÁC ĐỊNH CÁC THƠNG SỐ TÍNH TỐN...11
2.1. Các thơng số cho trước:...11
2.2. Các thơng số tính tốn...11
2.3. Khối lượng nhóm thanh truyền...13
<b>PHẦN III: TÍNH TỐN KIỂM NGHIỆM BỀN...15</b>
3.1. Tính sức bền của nhóm thanh truyền...15
<i>3.1.1. Tính sức bền đầu nhỏ khi chịu kéo...16</i>
<i>3.1.2. Tính sức bền đầu nhỏ khi chịu nén...20</i>
<i>3.1.3. Ứng suất biến dạng...23</i>
3.2. Tính sức bền thân thanh truyền ở tốc độ cao...24
<i>3.2.1. Tính sức bền ở tiết diện nhỏ nhất...25</i>
<i>3.2.2. Tính ở tiết diện trung bình...26</i>
3.3. Tính sức bền đầu to thanh truyền...28
KẾT LUẬN...32
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM </small><b><small>KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC</small></b> <small> </small><b>Độc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>
Họ và tên sinh viên: Vũ Khắc Cường <b>Lớp: 121205</b>
Giáo viên hướng dẫn: Khổng Văn Ngun
<b>Áp suất khí thể<sup>p =f(α) Mpa- với α) Mpa- với α) Mpa- với α</sup>là góc quay trụckhuỷu</b>
<b>Các nội dung chính thuyết minh và tính tốn:</b>
- Mơ tả khái qt chung về nhóm thanh truyền - Xác định các thơng số cần thiết
- Tính tốn, kiểm nghiệm bền <b>Bản vẽ và đồ thị:</b>
- 01: bản vẽ lắp nhóm piston và cơ cấu trục khuỷu thanh truyền (A<small>0</small>); - 01: bản vẽ chế tạo chi tiết thanh truyền (A<small>3</small>).
<i>Hưng Yên, ngày 10 tháng 02 năm 2023</i>
<i>(ký, ghi rõ họ tên</i>
<i>(ký, ghi rõ họ tên)</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>Nguyễn Văn ThịnhKhổng Văn Nguyên</b>
<b>PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU THANH TRUYỀN</b>
<b>1.1. Đặc điểm làm việc của thanh truyền.</b>
Thanh truyền là chi tiết nối với piston và trục khuỷu nó có nhiệm vụ truyền lực khí thể từ piston làm quay trục khuỷu và điều khiển piston làm việc trong quá trình nạp, nén, nổ và xả. Đồng thời biến chuyển động thẳng của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu.
<b>1.2. Điều kiện làm việc.</b>
Trong quá trình làm việc, thanh truyền chịu tác dụng các lực sau: - Lực khí thể trong xilanh.
- Lực quán tính chuyển động tịnh tiến của nhóm piston. - Lực quán tính của thanh truyền.
Do chịu tác dụng của các lực trên nên thanh truyền bị nén, uốn dọc,uốn ngang; đầu nhỏ thanh truyền bị biến dạng méo; nắp đầu to bị uốn và kéo.
Trong quá trình làm việc thanh truyền chịu tác dụng tải trọng động. Nên khi thiết kế cần chú ý đến hệ số an toàn hợp lý:
<b>1.3. Vật liệu chế tạo thanh truyền.</b>
Vật liệu chế tạo thanh truyền thường là thép cacbon và thép hợp kim. Thép cacbon thường dùng phổ biến trong các động cơ tốc độ thấp như thép C30, C35, C40, C45.Động cơ ơtơ máy kéo có thể dùng thép cacbon C40, C45, thưòng dùng thép hợp kim 45Mn2; 40CrNi; 40Cr vv...các loại động cơ cường hoá cao tốc ( xe đua, xe du lịch). Thường dùng thép 18Cr2Ni4WA; 12CrNi3A vv... Các loại vật liệu nặng cơ tính tốt, sức bền mỏi cao, đảm bảo yêu cầu làm việc.
<b>1.4. Kết cấu của thanh truyền. </b>
Kết cấu của thanh truyền gồm 3 phần :
- Đầu nhỏ thanh truyền : đầu lắp ghép thanh truyền với chốt piston. - Thân thanh truyền : phần thanh truyền nối đầu nhỏ với đầu to. - Đầu to thanh truyền : đầu lắp ghép thanh truyền với chốt khuỷu.
<i><b> </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><i>1: Bạc đầu nhỏ</i>
<i>2: Đầu nhỏ thanh truyền3: Thân thanh truyền4: Bulông bắt nắp đầu to5: Nửa trên thanh truyền6: Bạc đầu to thanh truyền7: Nửa dưới thanh truyền</i>
<i><b> Hình 1.1. Kết cấu của thanh truyền1.4.1. Đầu nhỏ thanh truyền.</b></i>
Kết cấu đầu nhỏ thanh truyền phụ thuộc vào kích thước và phương pháp lắp ghép chốt piston.
<i><b>a). Khi lắp chốt tự do: đầu nhỏ thanh truyền có hình dạng trục rỗng. Đơi khi có dạng ơ</b></i>
van để tăng độ cứng vững (hình 1.2.b). Trên động cơ xăng ơtơ đầu nhỏ thường làm mỏng (hình 1.2.c). Khi lắp chốt tự do, phải chú ý bôi trơn mặt chốt piston và bạc lót đầu nhỏ. Thơng thường dầu nhờn được đưa lên bôi trơn mặt chốt và bạc lót đầu nhỏ bằng đường dầu khoan dọc trong thân thanh truyền (a,b).
+ Trong động cơ 2 kỳ đầu nhỏ ln chịu lực nén, do đó dầu bơi trơn bề mặt chốt phải có áp suất cao và để giữ dầu bơi trơn. Phía trong bạc lót đầu nhỏ thường có các rãnh chéo, (hình 1.2.d). Trên động cơ ôtô máy kéo chốt piston được bôi trơn kiểu vung té. Do đó đầu nhỏ thanh truyền phải có lỗ hứng dầu hoặc rãnh hứng dầu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Bạc lót đầu nhỏ thanh truyền thường làm bạc đồng. Đôi khi bằng bạc thép có tráng lớp hợp kim chịu mịn,chiều dày bằng khoảng (0,080 <small>¿</small> 0,085)d<small>c</small> (d<small>c</small> - đường kính chốt
(d<small>1 </small>và d<small>2</small> là đường kính ngồi và đường kính trong của đầu nhỏ thanh truyền) + Khe hở hướng kính giữa bạc lót đầu nhỏ và chốt piston thường lấy bằng:
<i><small>Δ</small></i> = (0,0004 <small>¿</small> 0,0015) d<small>c</small>.
<i>b). Khi chốt piston lắp cố định trên đầu nhỏ: Kết cấu đầu nhỏ phụ thuộc vào cách cố</i>
định chốt piston.
+ Cố định theo kiểu (hình 1.2.a) thuận tiện cho việc lắp ghép, nhưng làm yếu tiết diện nhỏ nhất của thanh truyền.
+ Cố định theo kiểu (hình 1.2.b) làm cho đầu nhỏ thanh truyền không đối xứng, khi vận động sẽ gây ra mômen uốn phụ, tuy nhiên ảnh hưởng này nhỏ nên kết cấu nhỏ này được ứng dụng phổ biến.
<i><b>1.4.2. Thân thanh truyền.</b></i>
Khoảng cách giữa tâm đầu nhỏ và đầu to gọi là chiều dài của thanh truyền và phụ thuộc vào thông số kết cấu <i><sup>λ</sup></i>
<i><sup>λ</sup></i> =
<i>Rl </i>
+ Động cơ ngày nay thường thì <i><sup>λ</sup></i> = 0,24 <small>¿</small> 0,30.
+ Tiết diện thanh truyền đa dạng (hình 1.3.a,b) Loại tiết diện chữ I được dùng rộng rãi trong các loại động cơ. Còn thân thanh truyền có tiết diện chữ nhật,ơvan dễ chế tạo thường dùng cho động cơ môtô,xe máy,xuồng máy và các động cơ xăng cỡ nhỏ.
+ Trong thân thanh truyền có khoan lỗ dẫn dầu bơi trơn (hình1.3.c), đường kính lỗ dẫn dầu khoảng 4 <small>¿</small> 8mm. Đôi khi để tăng độ cứng vững và dễ khoan lỗ dẫn dầu, người ta gân dọc suốt chiều dài thân thanh truyền. Một số loại không thể khoan được đường dẫn dầu, người ta gắn ống dẫn dầu phía ngồi thân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i>Hình 1.3. Các loại tiết diện thân thanh truyền</i>
<i>+ Hình 1.3.a thân có tiết diện trịn + Hình 1.3.b,c thân có tiết diện chữ I+ Hình 1.3.d thân có tiết diện hình chữ nhật + Hình 1.3.e thân có tiết diện hình elip</i>
+ Kích thước thân thanh truyền lớn dần từ đầu nhỏ đến đầu to để phù hợp với quy luật phân bố lực quán tính lắc của thanh truyền, cịn chiều dày của thân thì đồng đều trên suốt chiều dài thân thanh truyền.
<i><b>1.4.3. Đầu to thanh truyền.</b></i>
- Kết cấu đầu to thanh truyền phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Có độ cứng vững lớn để bạc lót khơng bị biến dạng.
+ Kích thước nhỏ gọn để lực quán tính nhỏ, giảm tải trọng tác dụng lên chốt khuỷu, cổ trục.
+ Chỗ chuyển tiếp giữa thân và đầu to phải có góc lượn lớn để tăng độ cứng vững. + Thuận tiện cho việc lắp ghép piston thanh truyền với trục khuỷu. Trong động cơ hầu hết đầu to chia thành 2 nửa: nửa trên liền với thân và nửa dưới là nắp đầu to thanh truyền. Hai nửa này lắp ghép với nhau bằng bu lông hay gujông, trong trường hợp này bạc lót cũng chia thành hai nửa.
+ Kích thước đầu to thanh truyền phụ thuộc vào chốt khuỷu. Do trục khuỷu là chi tiết chịu tải trọng động lớn nên để tăng độ cứng vững của trục khuỷu, người ta thường dùng trục khuỷu có độ trùng điệp giữa cổ chốt và cổ trục bằng cách tăng đường kính cổ chốt và cổ trục.
+ Đường kính chốt lớn kéo theo đầu to thanh truyền lớn, vì vậy cần giảm kích thước đầu to thanh truyền đảm bảo cho thanh truyền đút qua được xilanh khi lắp ghép. Cụ thể sử dụng các biện pháp sau:
+ Dùng nhiều bulông (4 hoặc 6) để lắp ghép nắp đầu to thanh truyền, lúc này đường kính bulông thanh truyền sẽ nhỏ hơn so với loại dùng hai bulông.
+ Cắt nghiêng đầu to thanh truyền dưới một góc bằng 30 <small>¿</small> 60<small>0</small>. Trong trường hợp này, để tránh tình trạng bulơng thanh truyền chịu lức cắt,người ta thường gia công các mặt lắp ghép các vấu, ngàm hoặc răng cưa. Khi lắp ghép thanh truyền có đầu to cắt nghiêng, phải lắp đúng chiều, để giảm tải cho bulông loại này dùng khá phổ biến trên động cơ xăng.
<b>1.5. Bạc lót đầu to thanh truyền.</b>
<i><b>1.5.1. Đặc điểm làm việc và vật liệu chế tạo.</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Trên động cơ, hầu hết các ổ trục và ổ chốt đều là ổ trượt. Do đầu to cắt thành hai nửa nên bạc lót cũng gồm hai nửa. Bạc lót bao gồm bạc thép phía ngồi và lớp hợp kim chịu mịn tráng lên phía trong bạc thép. u cầu đối với vật liệu chịu mịn:
+ Có tính chống mịn tốt, có hệ số ma sát nhỏ + Có độ cứng thích đáng và độ dẻo cần thiết + Ở nhiệt độ cao, sức bền ít giảm
+ Truyền dẫn nhiệt tốt, ít giãn nở + Giữ được dầu bơi trơn
+ Chóng rà khít với bề mặt trục + Dễ đúc, dễ bám với vỏ thép
- Vật liệu được chia thành ba nhóm sau:
+ Nhóm kim loại: gồm có babít, đồng thanh-thiếc, đồng thanh-chì, hợp kim nhơm, hợp kim kẽm, gang chóng mịn.
+ Nhóm kim loại gốm: gồm các bột kim loại ép như sắt-graphít, đồng thanh-graphít vv...
+ Nhóm phi kim loại: gồm chất dẻo, gỗ ép cao su .
* Hợp kim babít: do Iaxăc babít đề xuất năm 1839 được dùng phổ biến trong động cơ vì có những ưu điểm sau:
+ Do tổ chức kim tương của hợp kim babít bao gồm những tinh thể cứng của Cu, hợp kim của Cu<small>3</small>Sn, của Sb, hợp chất SnSb được phân bố trên nền mềm của thiếc trên nó có tính dẻo, chịu mịn và chịu mỏi tốt, dễ rà khít với bề mặt trục.
+ Hợp kim babít dễ đúc và dễ bám chắc trên vỏ thép. - Nhược điểm:
+ Giá thành đắt vì dùng nhiều thiếc
+ Tính dẫn nhiệt kém, đối với động cơ có áp suất khí cháy lớn thì hợp kim babít không dùng được.
+ Ở nhiệt độ cao, độ cứng giảm khá nhiều( ví dụ: tại nhiệt độ 290<small>0</small>K 373<small>0</small>K, độ cứng giảm 60 70 %.
* Hợp kim babít chia ra hai loại:
+ Loại babít nền thiếc: SnSbCu<small>6</small>: Sn = 84 86%; Sb = 10 12%; Cu = 5,5
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">còn lại là chì tạp chất gồm 0,10%Fe; 0,15%Zn
* Hợp kim đồng chì: trong động cơ có phụ tải lớn, áp suất bề mặt ổ trục cao, người ta thường dùng hợp kim đồng chì. Về mặt tổ chức kim tương, hợp kim đồng chì là một hỗn hợp cơ học của đồng chì. Tất cả chì đứng riêng biệt ra và đông đặc, sau cùng bao bọc các tinh thể đồng tiết ra trước tạo thành các phiến chì mềm phân bố theo dạng mạng trên nền đồng cứng.
+ Hợp kim đồng chì thường dùng là: BiCuPb30 có thành phần: Pb = 21 28%; P = 0,5% còn lại là chì tạp chất gồm:
0,3%S; 0,25%Fe; 0,1%Al; 0,2%Si; 0,1%As; 0,2%Sn; 0,5 Ni; 0,1%Zn. Hợp kim đồng chì có những ưu điểm như:
+ Sức bền cơ học cao, chịu được nhiệt độ cao (480<small>0</small>K) + Độ cứng cao, ở nhiệt độ cao độ cứng giảm ít +Chịu được áp suất bề mặt ổ lớn
+ Dẫn nhiệt tốt
<i><b>1.5.2. Kết cấu bạc lót.</b></i>
* Hợp kim chịu mịn tráng lên đầu to thanh truyền theo hai cách sau:
- Tráng trực tiếp hợp kim chịu mòn lên đầu to thanh truyền ( khơng dùng bạc lót) - Tráng hợp kim chịu mịn lên bạc lót: có loại bạc lót dày và bạc lót mỏng.
+ Để lớp hợp kim chịu mịn bám chắc trên gộp bạc, bề mặt đúc tráng thường chỉ gia cơng thơ, sau đó tẩy sạch chất bẩn và đôi khi mạ một lớp thiếc dầy khoảng 0,05 0,1 mm trước khi đúc tráng lớp hợp kim chịu mịn.
+ Trong q trình làm việc, thanh truyền có thể bị dịch dọc theo đường tâm chốt khuỷu. Để giảm ma sát do sự cọ sát giữa đầu to và má khuỷu. Người ta tráng một lớp hợp kim chịu mòn lên cả hai mặt đầu bạc lót (bạc lót có vai). Loại này để định vị lên đầu to thanh truyền người ta dùng bulông để chống xoay bạc lót hoặc dùng chốt đóng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">+ Giảm được kích thích đầu to thanh truyền tạo ra khả năng tăng đường kính chốt khuỷu.
+ Khả năng truyền nhiệt tốt từ bạc ra đầu to thanh truyền.
+ Bạc lót có độ cứng vững yếu lên khi lắp ghép mặt lưng gộp bạc dễ tiếp xúc với đầu to thanh truyền làm tăng khả năng truyền nhiệt của bạc lót
+ Chiều dày vỏ thép bạc lót thường nằm trong khoảng ( 0,03 0,05 ) d<small>c</small>, khe hở bạc lót và chốt khuỷu trong khoảng (0,0045 0,0015)d<small>c</small>; chiều dày lớp hợp kim chịu mòn bằng 0,2 0,7mm, khe hở giữa mặt đầu của bạc lót và má khuỷu vào khoảng 0,15 0,25 mm,
khe hở này không lớn vì dể rị rỉ dầu ra hai mép làm giảm áp suất dầu bôi trơn Trong đó d<small>c </small>là đường kính chốt khuỷu (mm).
+ Trên bề mặt của bạc lót, chỗ hai nửa bạc lắp ghép với nhau, người ta thường khoét đi một ít lớp hợp kim chống mịn để khi xiết bulông, mép bị biến dạng vẫn đảm bảo khe hở giữa bạc lót và trục khuỷu. Để định vị bạc lót mỏng thường dùng lưỡi gà dập nhơ ra khỏi phía lương gộp bạc. Lưỡi gà này ăn khớp khít vào rãng định vị phay trên đầu to thanh truyền.
<b>1.6. Bu lông thanh truyền.</b>
<i><b>1.6.1. Đặc điểm làm việc và vật liệu chế tạo. </b></i>
Bu lông thanh truyền là tiết nhỏ nhưng rất quan trọng trong mối ghép trục khuỷu -thanh truyền.
Trong q trình làm việc bu lơng chịu tác dụng của các lực: + Lực xiết ban đầu khi lắp ghép.
+ Lực quán tính của khối lượng chuyển động tịnh tiến và lực quán tính ly tâm của khối lượng chuyển động quay.
+ Vật liệu chế tạo bu lông thanh truyền là thép hợp kim, thép cacbon dùng trong động cơ hai kỳ tốc độ chậm.
+ Động cơ tĩnh tại, tàu thuỷ dùng thép hợp kim: 37CrNi3A; 40CrNi; 40Cr + Động cơ ôtô máy kéo: 40Cr; 40CrNi; 30CrNiAl; 25CrNiWA.
+ Động cơ cường hoá: 20CrNi3A.
<i><b>1.6.2. Kết cấu bulơng thanh truyền</b></i>
Hình dạng bu lơng thanh truyền có nhiều kiểu, chủ yếu do cơng dụng của động cơ và các biện pháp nâng cao sức bền mỏi của bu lơng (hình 1.4)
12
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">
<i> </i>
<i> Hình 1.4. Một dạng kết cấu của bu lông và gu giông 1.4a bu lông thanh truyền </i>
<i> 1.4b gu giông thanh truyền</i>
* Thiết kế và chế tạo bu lông thanh truyền.
+ Khi thiết kế, chế tạo bu lông thanh truyền cần phải đảm bảo sao cho nó chỉ chịu lực kéo, tránh các lực cắt và uốn bu lông.
+ Gia công bề mặt tựa của bu lông và đai ốc thanh truyền vng góc với đường tâm thanh truyền, khi lắp ghép không bị uốn do mặt không bị kênh.
+ Hình dạng đầu bu lơng cố gắng làm đối xứng và mặt ren phải đồng tâm với đường tâm bu lông để phương lực kéo trùng với đường tâm bu lông.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">
<b>PHẦN II: XÁC ĐỊNH CÁC THƠNG SỐ TÍNH TỐN2.1. Các thơng số cho trước:</b>
<b>Áp suất khí thể<sup>p =f(α) Mpa- với α) Mpa- với α) Mpa- với α</sup>là góc quay trụckhuỷu</b>
<b>2.2. Các thơng số tính tốn.</b>
Từ các thông số đầu bài cho ta chọn loại xe tính tốn là động cơ diesel, 4 xylanh thẳng hàng. Với đường kính Xilanh D = 88(mm)
<i>- Đường kính chốt piston (d<small>cp</small>): (Tra bảng 16[II] trang 51)</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Đường kính lỗ trên chốt (d<small>0</small> )dựa vào bảng 16 trang 51 ta có: => đầu nhỏ là loại đầu mỏng - Chiều dài đầu nhỏ thanh truyền: <i>l<sub>d</sub></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Chọn <i><sup>Δ</sup></i><small>1</small><i><sup>'</sup></i> = 2 (mm)
- Khe hở giữa bạc lót và chốt khuỷu: <i><sup>Δ</sup></i><small>2</small><i><sup>'</sup></i> = (0,0045-0,015).d<small>ck</small>
<i>(Tra công thức trang 96 [II]) </i>
<b>2.3. Khối lượng nhóm thanh truyền.</b>
- Khối lượng thanh truyền quy dẫn về đầu nhỏ
m<small>1</small>= (0,275-0,35)m<small>tt</small> = (0,275-0,35).0,86= (0,236-0,301)
- Khối lượng thanh truyền quy dẫn về đầu to thanh truyền.
m<small>2</small> = m<small>tt</small> - m<small>1</small> = 0,86- 0,25= 0,61 (kg)
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Khối lượng thanh truyền quy dẫn về đầu to thanh truyền
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">
<b>PHẦN III: TÍNH TỐN KIỂM NGHIỆM BỀN3.1. Tính sức bền của nhóm thanh truyền.</b>
- Khi động cơ làm việc đầu nhỏ thanh truyền chịu các lực tác dụng sau: + Lực qn tính của nhóm piston.
+ Lực khí thể.
+ Lực do biến dạng gây ra.
+ Ngoài ra khi lắp ghép bạc lót, đầu nhỏ thanh truyền cịn chịu thêm ứng suất phụ do lắp ghép bạc lót có độ dơi gây nên.
- Các lực trên gây ra ứng suất: uốn, kéo, nén tác dụng trên đầu nhỏ thanh truyền.
- Tính tốn đầu nhỏ thanh truyền thường tính ở chế độ công suất lớn nhất. Nếu động cơ có bộ điều tốc hoặc bộ hạn chế tốc độ vịng quay thì tính tốn ở chế độ này cũng là tính tốn ở chế độ số vịng quay giới hạn lớn nhất của động cơ. Nếu khơng có bộ phận giới hạn số vòng quay (hoặc bộ điều tốc) thì số vịng quay lớn nhất n<small>max </small> của động cơ có thể vượt q số vịng quay ở chế độ công suất lớn nhất n<small>e</small>=25% <small>¿</small> 30%
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Đường kớnh ngoài d2 (1,25-1,65)dcp
Chiều dày bạc đầu nhỏ (0,055-0,085)dcp
<i><b>3.1.1. Tính sức bền đầu nhỏ khi chịu kéo.</b></i>
Tính trên giả thiết sau: Coi đầu nhỏ là một dầm cong được ngàm hai đầu, vị trí ngàm là chỗ chuyển tiếp giữa đầu nhỏ và thân (tiết diện c-c) ứng với góc <sup></sup> bằng.
: Bán kính góc lượn nối đầu nhỏ với thân thanh truyền chọn theo hệ số thực nghiệm.
<b>Đối với thanh truyền có bán kính ngồi đầu nhỏ là 23,4(mm) thì chọn</b><sup></sup><small>130</small>
-Do tính chất đối xứng của ngàm nên khi tính toán, ta cắt bỏ một nửa và thay thế bằng các lực pháp tuyến và mô men uốn N<small>A, </small>
- Khi lắp bạc lót vào đầu nhỏ, bạc lót và đầu nhỏ đều biến dạng. Mô men uốn M<small>j</small> và lực kéo N<small>j</small> ở tiết diện bất kỳ trên cung AA – BB
</div>