Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

Thạc sĩ báo chí học , xây dựng mô hình quản lý hiệu quả các kênh truyền hình chuyên biệt tại việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 142 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỞ ĐẦU...1</b>

<i><b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG MƠ HÌNH QUẢN LÝ HIỆU</b></i> QUẢ CÁC KÊNH TRUYỀN HÌNH CHUYÊN BIỆT...14

1.1. Hệ thống khái niệm liên quan đến đề tài...14

1.2. Điều kiện để xây dựng mơ hình quản lý hiệu quả kênh truyền hình chun biệt...23

1.3. Tiêu chí đánh giá mơ hình quản lý hiệu quả các kênh truyền hình chuyên biệt ...29

<i><b>Chương 2. THỰC TRẠNG MƠ HÌNH QUẢN LÝ KÊNH TRUYỀN HÌNH</b></i> CHUYÊN BIỆT TẠI KÊNH TRUYỀN HÌNH VITV VÀ VTC16 ...40

2.1. Tổng quan về 2 kênh truyền hình chuyên biệt VITV và VTC16...40

2.2. Khảo sát thực trạng mơ hình quản lý tại VITV và VTC16...44

2.3. Đánh giá chung về thành công, hạn chế của các mơ hình quản lý và ngun nhân ...76

<i><b>Chương 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ XÂY DỰNG MƠ HÌNH QUẢN</b></i> LÝ HIỆU QUẢ CÁC KÊNH TRUYỀN HÌNH CHUYÊN BIỆT TẠI VIỆT NAM...95

3.1. Giải pháp xây dựng mơ hình quản lý hiệu quả các kênh truyền hình chuyên biệt tại VN...95

3.2. Kiến nghị...107

<b>KẾT LUẬN...116</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...118</b>

<b>PHỤ LỤC...123</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức nhân sự kênh VTC16...46

Sơ đồ 2.2. Mơ hình tổ chức nhân sự kênh VITV...48

Sơ đồ 2.3. Mơ hình quản lý tổ chức phịng ban theo chức năng của kênh truyền hình VTC16...49

Sơ đồ 2.4. Mơ hình quản lý tổ chức phòng ban theo chức năng của kênh truyền hình VITV...50

Sơ đồ 2.5. Mơ hình quản lý quy trình sản xuất sản phẩm truyền hình...58

Sơ đồ 2.6: Quy trình nghiệm thu, phát sóng kênh truyền hình VITV...62

<b>DANH MỤC HÌNH</b> Hình 2.1. Ảnh giao diện kênh VTC16 trên internet...63

Hình 2.2. Ảnh giao diện kênh VTC16 trên ứng dụng VTC Now...64

Hình 2.3. Ảnh giao diện kênh VTC16 trên mạng xã hội Facebook...65

Hình 2.4. Ảnh giao diện kênh VITV trên internet...66

Hình 2.5. Ảnh giao diện kênh VITV trên mạng xã hội Facebook...66

Hình 2.6 ảnh giao diện chương trình hỏi đáp trong ngày...74

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</b>

Sau 20 năm thực hiện chính sách đổi mới, nếu như nền kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, đạt được những thành tựu to lớn, thì lĩnh vực báo chí truyền thơng của đất nước cũng đã có những thay đổi chưa từng thấy. Sự phát triển để trở thành đa dạng hóa thơng tin đồng thời với chuyên biệt hóa đối tượng tiếp nhận thơng tin vừa là kết quả có tính lơgíc của việc tăng nhanh số lượng, chủng loại sản phẩm báo chí truyền thơng, vừa là hệ quả tất yếu của những tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và kỹ thuật - cơng nghệ trong q trình thực hiện chính sách đổi mới ở Việt Nam.

Năm 2007 đánh dấu bước chuyển mình mạnh mẽ của báo hình (hay truyền hình). Từ những kênh truyền hình truyền thống, thiết yếu, truyền hình đã phát triển nhanh các kênh truyền hình mới, có tính chun sâu, phục vụ có chủ đích nhu cầu tìm kiếm thông tin riêng của bộ phận công chúng tại Việt Nam. Chỉ trong khoảng 3 năm (từ 2007 đến 2010) hàng loạt kênh truyền hình chun biệt đã phát sóng. Riêng lĩnh vực kinh tế, hiện có đến 4 kênh chuyên biệt (InfoTV, FBNC, VITV, InvesTV). Bên cạnh đó là những kênh chuyên biệt về thể thao, sức khỏe, du lịch, thời trang… Theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thơng (Bộ TT&TT) năm 2017, Việt Nam cịn duy trì hơn 15 kênh truyền hình chuyên biệt đăng ký hoạt động (chưa bao gồm các kênh truyền hình đăng ký mới, ngừng hoạt động hoặc chuyển đổi). Ngay đầu năm 2019, Bộ TT&TT tiếp tục cấp giấy phép hoạt động cho 3 kênh truyền hình chuyên biệt, đồng thời lên kế hoạch rà soát và thẩm định cấp phép cho một số các kênh truyền hình vận hành thử nghiệm trước khi chính thức lên sóng.

Điều này cho thấy, truyền hình chuyên biệt đã, đang và tiếp tục trở thành xu hướng của công chúng Việt Nam. Không những làm thỏa mãn nhu cầu tiếp nhận thông tin của khán giả, bằng những nội dung chuyên biệt, các

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

ấn phẩm đặc sắc với sự trình bày công phu, chất lượng cao. Đáng chú ý, với tần suất tối đa 24/24h, hiện các kênh truyền hình chuyên biệt đang làm tốt vai trò dẫn dắt, định hướng dư luận tại nhiều lĩnh vực, thông tin mà khán giả hồn tồn được quyền lựa chọn chương trình và kênh sóng mình u thích. Về phía góc độ báo chí, việc xã hội hóa thơng tin qua những kênh truyền hình chuyên biệt đã giảm tải, san sẻ áp lực cho các đơn vị làm truyền hình truyền thông, thiết yếu. Xét về mặt chất lượng nội dung, truyền hình chun biệt có cơ hội và điều kiện để sản xuất các chương trình có chất lượng cao hơn nhờ nguồn kinh phí xã hội hóa, là nguồn tư liệu chọn lọc cho các kênh truyền hình truyền thống khai thác, đặt hàng.

Tuy vậy, sau giai đoạn hưng thịnh, truyền hình chuyên biệt đang dần mất vị thế khẳng định mình trên bản đồ các kênh truyền hình hiện hữu. Thay vào đó, sự “thui chột” về mặt nội dung, ý tưởng và quan trọng nhất là tốc độ thơng tin đã khiến truyền hình chun biệt trở nên “thối trào” trong lịng cơng chúng. Đáng chú ý, các kênh truyền hình chuyên biệt đều rơi vào tình cảnh khó khăn khi nguồn kinh phí xã hội hóa cho hoạt động sản xuất chương trình ngày càng eo hẹp, trong khi chi phí cho hoạt động duy trì ngày càng gia tăng. Sức ép cạnh tranh và sự xuất hiện của mạng Internet, mạng xã hội đã khiến truyền hình truyền thống nói chung và truyền hình chun biệt đang trở nên lao đao. Thậm chí, ngay trong năm 2017 - 2018, 4 kênh truyền hình đã chính thức ngừng phát sóng, hoặc bán lại cổ phần cho đơn vị khác tiếp tục khai thác hoặc chuyển đổi mục đích phát sóng.

Khơng thể phủ nhận vai trị và những thế mạnh của các kênh truyền hình chuyên biệt đem đến cho cơng chúng, cho nền báo chí nước nhà. Tuy nhiên, việc các kênh truyền hình chuyên biệt đang trở nên sa sút, hoạt động kém hiệu quả và thậm chí là ngừng hoạt động đang cho thấy 1 nguyên nhân lớn do công tác quản lý các kênh truyền hình chun biệt đang gặp khó và có

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

vấn đề. Thêm vào đó, trên cơ sở thực tiễn, hiện chưa có một mơ hình quản lý hiệu quả các kênh truyền hình chuyên biệt trong các văn bản điều hành của cơ quan quản lý Nhà nước. Theo đó, việc đề xuất xây dựng một mơ hình quản lý hiệu quả các kênh truyền hình chuyên biệt tại Việt Nam là yêu cầu cấp thiết, địi hỏi sự nghiên cứu chun sâu và có tính thực tiễn cao.

<i><b>Xuất phát từ những điều trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Xây dựng mơhình quản lý hiệu quả các kênh truyền hình chuyên biệt tại Việt Nam hiệnnay” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ Báo chí học, chuyên</b></i>

ngành: Quản lý báo chí truyền thơng của mình.

<b>2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài</b>

Qua khảo sát và tham khảo các cơng trình khoa học có liên quan, tác giả nhận thấy có nhiều cơng trình liên quan tới hoạt động quản lý, xây dựng mơ hình hoạt động, quản lý báo chí nói chung và báo chí, truyền hình chun biệt nói riêng như:

<i><b>2.1. Nhóm tài liệu nghiên cứu về báo truyền hình, truyền hìnhchuyên biệt</b></i>

<i>- Tạ Ngọc Tấn (2001), Giáo trình Truyền thơng đại chúng, Nxb Chính</i>

trị quốc gia. Cuốn sách cung cấp cho người đọc những hiểu biết cơ bản, có hệ thống về các phương tiện truyền thông đại chúng hiện đại; các nguyên tắc, phương pháp chính nhằm quản lý điều hành, phát huy tốt vai trị, sức mạnh của các loại hình phương tiện truyền thơng đại chúng, trong đó có báo chí truyền hình để phục vụ cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

<i>- Trần Bảo Khánh (2003), Sản xuất chương trình truyền hình, Nxb Văn</i>

hóa Thơng tin. Cuốn sách đề cập tồn bộ những khía cạnh có liên quan đến việc sản xuất các chương trình truyền hình, như: Đặc trưng và các thể loại báo chí truyền hình, sản xuất các chương trình truyền hình, sáng tạo các tác phẩm báo chí truyền hình, phỏng vấn, ký sự, cầu truyền hình... Trong đó, tác giả đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

cập khá chi tiết về phương pháp sản xuất các chương trình truyền hình theo từng thể loại như tin, phóng sự, ký sự, phỏng vấn, cầu truyền hình.

<i>- Dương Xn Sơn (2009), Giáo trình Báo chí truyền hình, Nxb Đại học</i>

Quốc gia Hà Nội. Sách đã tập trung trình bày các vấn đề của báo chí truyền hình như vị trí, vai trị, lịch sử ra đời và phát triển của truyền hình; các khái niệm, đặc trưng, nguyên lý của truyền hình; chức năng xã hội của truyền hình; kịch bản truyền hình; quy trình sản xuất chương trình truyền hình, các thể loại báo chí truyền hình. Đặc biệt, cuốn sách đề cập tới quy trình sản xuất các chương trình truyền hình bao gồm các bước như: Nghiên cứu thực tế, xác định đề tài, xác định chủ đề và tư tưởng chủ đề, viết kịch bản, quay phim, dựng phim…

<i>-Phạm Thị Lan (2010), Sách Chun biệt hóa - Xu hướng của truyền</i>

<i>thơng đại chúng Việt Nam đầu thế kỳ XXI”, Nxb Đại học Quốc gia Hả Nội.</i>

Trong đó, tác giả nhấn mạnh rằng, truyền thơng chun biệt đã được định

<b>hình và ngày càng phát triển mạnh ở Việt Nam với sự ra đời và phát triển của</b>

hàng loạt kênh truyền hình, phát thanh, báo và tạp chí theo hướng chun biệt. Ngồi ra cuốn sách đề cập một cách khái quát về tư duy quản lý báo chí chuyên biệt trong bối cảnh khán giả đang bị “bội thực” thông tin. Tuy nhiên, cuốn sách chưa đề cập rõ mơ hình quản lý cũng như các tiêu chí hoặc trường hợp cụ thể.

<i>- Trần Bảo Khánh (2011), Công chúng Truyền hình Việt Nam, Nxb</i>

Thơng tấn, Hà Nội. Cuốn sách đã giúp độc giả hiểu rõ hơn những vấn đề cần thiết, cơ bản nhất của công chúng truyền hình Việt Nam, với những nội dung: về cơng chúng Truyền hình Việt Nam, cơng chúng truyền hình Việt Nam nhìn từ góc độ xã hội học, đặc điểm tâm lý tiếp nhận thông tin của công chúng truyền hình Việt Nam hiện nay, đặc điểm trong xử lý thơng tin truyền hình..., cho đến xu hướng thay đổi của công chúng và những đề xuất hướng phát triển của giai đoạn tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>- Bùi Chí Trung (2013), Sách Tìm hiếu kinh tế truyền hình, Nxb Đại</i>

học Quốc Gia Hà Nội, đề cập đến: Một số vấn đề cơ bản trong lý luận kinh tế truyền thống, lý luận kinh tế truyền hình; Chiến lược và hành động thực tế của các đài truyền hình, các doanh nghiệp truyền hình đối với hoạt động kinh tế truyền thơng, kinh tế truyền hình; Mối liên hệ cơ bản giữa cơ quan truyền hình - công chúng - nhà quảng cáo trong sự hoạt động kinh tế truyền hình; Mối liên hệ giữa sản phẩm nội dung truyền hình với thị trường truyền hình. Quá trình xã hội hố hoạt động truyền hình; Các mơ hình phương thức kinh doanh; Hệ thống quản lý nhà nước về truyền hình.

<i>- Đinh Thị Xn Hịa (2014), Xã hội hóa sản xuất chương trình truyền</i>

<i>hình ở Việt Nam hiện nay, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. Cuốn</i>

sách đã làm rõ cơ sở lý luận và một số vấn đề thực tiễn về xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình như: làm rõ khái niệm, những yếu tố thúc đẩy sự ra đời và phát triển hoạt động xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình; các hình thức xã hội hóa chương trình truyền hình; những yêu cầu và điều kiện để hoạt động xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình thành cơng; xã hội hóa và u cầu từ thực tiễn phát triển của truyền hình Việt Nam. Cuốn sách cũng chỉ rõ thực trạng hoạt động xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình ở Việt nam hiện nay, từ đó đưa ra những thành cơng, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong hoạt động xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình ở Việt Nam hiện nay, đồng thời đưa ra dự báo sự phát triển và một số giải pháp nhằm phát huy hiệu quả hoạt động xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình ở Việt Nam trong thời gian tới.

- Bùi Chí Trung (chủ biên), Đinh Thị Xuân Hòa (đồng chủ biên),

<i>(2016), Sách Truyền hình hiện đại – Những lát cắt 2015 – 2016, Nxb Đại học</i>

Quốc gia Hà Nội, Cuốn sách gồm những vấn đề bao quát, thời sự mà truyền hình thế giới cũng như Việt Nam đang phải đương đầu và giải quyết: Truyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

hình trên giao diện đa màn hình, truyền hình trực tuyến, truyền hình trên hệ thống mobile, quản trị truyền hình qua chỉ số đo lường hiệu suất, vấn đề bản quyền và độc quyền chương trình truyền hình trả tiền...mỗi vấn đề sẽ thể hiện những góc nhìn đa chiều về truyền hình hiện đại, truyền hình trong tương lai.

<i>- Trần Báo Khánh, (2007), Đặc điểm cơng chúng truyền hình Việt Nam</i>

<i>giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ Báo chí học, Học viện Báo chí và Tuyên</i>

truyền: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về cơng chúng truyền hình. Trong đó tác giả cung cấp những khái niệm về cơng chúng, các đối tượng công chúng; các yểu tố tác động, quy định đặc điểm cơng chúng truyền hình. Đồng thời, luận án cùng đề cập đến sự phát triển các kênh truyền hinh chuyên biệt đối với truyền hinh Việt Nam.

<i>- Lê Mai Hương Trà (2011), Xu hướng truyền hình chuyên biệt dành</i>

<i>cho giới trẻ tại Việt Nam, luận văn thạc sĩ báo chí học, Trường Đại học Khoa</i>

học Xã hội và Nhân văn: Đề tài nghiên cứu về các vấn đề lý luận được đặt ra có liên quan đến truyền hình chuyên biệt; Đánh giá tổng quan về quá trình phát triển của kênh truyền hình chun biệt tại Việt Nam thơng qua kênh VTV6; Khảo sát một số nhóm cơng chúng về hiệu quả của kênh truyền hình chuyên biệt dành cho giới trẻ ở nước ta hiện nay; Tìm hiểu khán giả trẻ tại Việt Nam đang có mức độ quan tâm và khơng quan tâm đến những gì ở chương trình truyền hình chuyên biệt; đánh giá những ưu điểm và hạn chế, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp thích hợp để quản lý hiệu quả các kênh truyền hình chuyên biệt này tại Việt Nam.

<i>- Đặng Thị Trung Kiên (2014), “Tính chun biệt của kênh truyền</i>

<i>hình ANTV1”, Luận văn thạc sĩ Báo chí học, Học viện Báo chí và Tuyên</i>

truyền: Luận văn xác lập một cách hiểu về tính chun biệt của báo chí truyền thơng nói chung và của một kênh truyền hình nói riêng; Hệ thống các phương diện thể hiện tính chuyên biệt; Khảo sát một số nhóm cơng chúng để

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

rút ra những kinh nghiệm trong việc thu hút khán giả đối với các chương trình chuyên biệt; Đưa ra một số giải pháp để tăng tính chuyên biệt của kênh ANTV1 mà vẫn cân bằng được tính chuyên biệt của kênh này với đối tượng công chúng rộng rãi.

<i><b>2.2. Nhóm tài liệu về quản lý báo chí và mơ hình quản lý kênh truyềnhình</b></i>

<i>- Ban quản lý dự án Đào tạo nâng cao Báo chí Việt Nam, Viện đào tạonâng cao báo chí Fojo Kalmar Thụy Điển (2009), Cuốn Phương thức quản lý</i>

<i>- cẩm nang dành cho các nhà quản lý báo chí”, Nxb Hà Nội. Cuốn sách giới</i>

thiệu cơng cụ quản lý báo chí. Bao gồm ba phần chính: Phần I: Lãnh đạo cơ quan báo chí, chỉ ra cho chúng ta ba công cụ căn bản của một nhà lãnh đạo, quản lý cơ quan báo chí; Sứ mệnh nhóm và bản thân. Phần II: cơng việc thường nhật trong một cơ quan báo chí, đó là lập kế hoạch và hội họp, là huấn luyện, là đối thoại về vấn đề nghiêm trọng, Phần III: Phát triển một cơ quan báo chí, phần này sẽ mang lại cho bạn ba công cụ quan trọng cho quá trình lãnh đạo đó là phản hồi (mơ hình đưa và nhận phản hồi trong các hoàn cảnh khác nhau trong một tòa soạn), sự sáng tạo và sự thay đổi có ý nghĩa quyết định cho sự thành cơng khi muốn trở thành những nhà quản lý báo chí có hiệu quả trong tương lai.

<i>- Hồng Quốc Bảo (2010), Cuốn sách Lãnh đạo và quản lý hoạt động</i>

<i>báo chí ở Việt Nam hiện nay, của tác giả Nxb Lý luận chính trị đã tập trung</i>

làm rõ quan điểm của Đảng về lãnh đạo và quản lý Báo chí – Truyền thông; cách thức tổ chức và quản lý mô hình hoạt động của cơ quan báo chí. Đặc biệt là qn lý hoạt động Báo chí – Truyền thơng trong sự nghiệp đổi mới đất nước.

<i>- Nguyễn Thị Minh Phương (2010), Tăng cường quản lý Nhà nước đối</i>

<i>với báo Đảng hiện nay, Luận văn Báo chí học tại Học viện Báo chí và Tuyên</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

truyền. Tác giả đi sâu nghiên cửu cách thức và nội dung quản lý Nhà nước với riêng đối tượng báo Đàng. Luận văn này đã làm rõ sự cằn thiết quản lý nhà nước đối với báo chí nói chung và báo Đảng hiện nay. Nêu ra thực trạng hoạt động của các báo Đảng và thực trạng quản lý nhà nước với các ca quan báo chí này; những thành cơng, hạn chế, ngun nhân của những mặt cịn tổn tại và những vấn đề đang đặt ra việc quản lý nhà nước đối với các đơn vị báo chí này. Trên cơ sở đó luận văn đưa ra những đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường QLNN đối với báo Đảng trong giai đoạn hiện nay.

<i>- Nguyễn Thế Kỷ (2012), Cuốn sách Công tác lãnh đạo, quản lý báo</i>

<i>chí trong 25 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, của tác giả đi sâu nghiên cứu</i>

sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động báo chí sau 25 năm tiến hành đổi mới đất nước. Tác giả chỉ ra những ưu điểm và hạn chế cơ bản đó là báo chí nước ta có sự phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng nhưng việc quản lý báo chí chưa sát với yêu cầu thực tiễn, các chức năng của báo chí hiện đang thiên về giải trí hơn là chức năng định hướng. Tác giả đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý báo chí đáp ứng với yêu cầu thực tiễn phát triển đất nước, trở thành công cụ quan trọng phục vụ cho việc tuyên truyền các quan điểm của Đảng và góp phần đấu tranh chống lại các quan điểm sai trái.

<i>- Đỗ Quý Doãn (2014), cuốn sách Quản lý và phát triển thơng tin báo</i>

<i>chí ở Việt Nam, tập hợp các bài viết về những vấn đề xung quanh công tác</i>

quản lý, chỉ đạo và phát triển báo chí cách mạng Việt Nam tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Tác giả khẳng định, các thông tin trên báo chí cần được kiểm sốt chặt chẽ, báo chí phải trở thành công cụ quan trọng, là một kênh thông tin, giáo dục, giải trí phù hợp với quan điểm, đường lối của Đảng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i> - Đặng Đình Huân (2015), Vấn đề quản lý nhà nước về hoạt động báo</i>

<i>chí ở Cần Thơ hiện nay. Luận văn thạc sĩ báo chí học, Học viện Báo chí và</i>

Tuyên truyền. Luận văn đã trình bày những khái niệm cơ bản và hệ thống hóa, khái quát hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động báo chí và cơng tác quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Khảo sát thực trạng từ đó phân tích rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý nhà nước về hoạt động báo chí ở Cần Thơ thời gian qua. Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động báo chí ở thành phố Cần Thơ trong thời gian tới.

<i>- Hà Huy Phượng (2015), Báo chỉ - công cụ lãnh đạo, quản lý hiệu</i>

<i>quả, Cộng sản. Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, số chuyên đề 6/2015.</i>

tr. 31 - 34. Bài viết phán tích và chi ra báo chí là loại hình phương tiện truyền thơng đại chúng hiện đại. Trong xã hội có tồ chức, báo chí đóng vai trò là phương tiện truyền đạt hiệu quả các quyết định quản lý từ chủ thể lãnh đạo đến khách thể quản lý; nó cịn là diễn đàn dân chủ, cơng khai, đảm bảo tính khách quan, chân thật, góp phần giúp xã hội ngày càng phát triển.

<i>- Trương Thị Ngọc Tú (2017), Hoạt động quản lý nhà nước về báo chí –</i>

<i>truyền thơng trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Luận văn thạc sĩ báo chí học, Học</i>

viện Báo chí và Tuyên truyền. Luận văn xây dựng và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về hoạt động báo chí và cơng tác quản lý đối với hoạt động báo chí; Vai trị và đóng góp của báo chí trong đời sống xã hội; Phân tích những bất cập của cơng tác quản lý hoạt động báo chí hiện nay. Trình bày ưu - khuyết điểm trong cơng tác quản lý đối với hoạt động báo chí của Nhà nước ta và tìm ra các nguyên nhân; Từ cơ sở trên, các tác giả đề ra những giải pháp mang tính khả thi cho cơng tác quản lý hoạt động báo chí cũng như kiến nghị tạo ra hành lang pháp lý tích cực cho cơng tác quản lý đối với hoạt động báo chí; Đề xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

một số giải pháp để phát huy tốt hơn nữa vai trị quản lý hoạt động báo chí tại địa phương, góp phần vào đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xã hội.

<i>- Hà Huy Phượng (2018), Bài báo khoa học Lãnh đạo, quản lý báo chí</i>

<i>- truyền thông trong thời đại công nghiệp 4.0 nhấn mạnh mơ hình tịa soạn và</i>

phương thức tổ chức sản xuất sản phẩm báo chí - truyền thơng truyền thống dần trở nên lạc hậu. Thay vào đó sẽ là những tịa soạn báo chí, cơ quan truyền thơng thơng minh, có khà năng kết nối hệ thống, sản xuất sản phẩm truyền thơng bằng dữ liệu số hóa, trí tuệ nhân tạo.

<i>- Bùi Thị Vân (2021), Quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại ở Việt</i>

<i>Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ Báo chí Học. Trên cơ sở phân tích những vấn</i>

đề lý luận và thực tiễn, tác giả luận án khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về BC-TT ở Việt Nam nói chung và báo chí đối ngoại hiện nay nói riêng, từ đó nêu rõ những vấn đề đặt ra, đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại trong thời gian tới.

<b>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài</b>

<i><b>3.1. Mục đích nghiên cứu</b></i>

Trên cơ sở khung lý thuyết về xây dựng mơ hình quản lý hiệu quả các kênh truyền hình chuyên biệt, luận văn khảo sát thực trạng mơ hình quản lý các kênh truyền hình chuyên biệt tại Việt Nam, chỉ ra thành cơng, hạn chế, ngun nhân, từ đó, đề xuất mơ hình quản lý hiệu quả các kênh truyền hình chuyên biệt tại Việt Nam hiện nay.

<i><b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</b></i>

Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:

- Xây dựng khung lý thuyết về xây dựng mơ hình quản lý hiệu quả các kênh truyền hình chuyên biệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Khảo sát thực trạng mơ hình quản lý các kênh truyền hình chuyên biệt tại Việt Nam, nghiên cứu trường hợp tại kênh VITV và VTC16, chỉ ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân.

- Đề xuất mơ hình quản lý hiệu quả các kênh truyền hình chuyên biệt tại Việt Nam hiện nay

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Xây dựng mơ hình quản lý hiệu quả các kênh truyền hình chuyên biệt tại Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu: 5 kênh Life TV, VITV, M Channel, VTC16, O2 TV.

- Lý do chọn các kênh khảo sát: Đây là những kênh truyền hình chuyên biệt tiêu biểu cho các lĩnh vực khác nhau. Việc nghiên cứu mô hình quản lý các kênh truyền hình này khơng chỉ góp phần xây dựng được mơ hình quản lý hiệu quả các kênh truyền hình đó, mà cịn có giá trị tham khảo tốt cho việc Xây dựng mơ hình quản lý hiệu quả các kênh truyền hình chuyên biệt tại Việt Nam nói chung.

Tuy nhiên trong phạm vi thời gian khảo sát của đề tài, một số kênh hoạt động không hiệu quả, hoặc cơ cấu lại tổ chức, cơ cấu lại nội dung nên đã đóng kênh hoặc liên kết với những kênh truyền hình khác, nên đề tài chỉ tập trung khảo sát hai kênh truyền hình chuyên biệt còn tồn tại là: Kênh VITV và kênh VTC16.

- Thời gian nghiên cứu: 2 năm (Từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2021)

<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>

<i>- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Được dùng để khảo cứu các cơng</i>

trình khoa học, sách, tài liệu chun khảo liên quan đến lĩnh vực truyền hình, chương trình truyền hình, lĩnh vực quản lý, xây dựng mơ hình quản lý hiệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

quả kênh truyền hình nói chung, kênh truyền hình chun biệt nói riêng. Thơng qua phương pháp nghiên cứu tài liệu để kế thừa, sử dụng kết quả nghiên cứu sẵn có, làm cơ sở cho việc so sánh, đánh giá các kết quả khảo sát, tìm ra những giải pháp khoa học cho vấn đề xây dựng mơ hình quản lý hiệu quả các kênh truyền hình chuyên biệt tại Việt Nam.

<i>- Phương pháp quan sát tham gia: Với tư cách là thành viên của kênh</i>

truyền hình, trực tiếp tham gia vào các mơ hình quản lý như: Mơ hình quản lý nhân sự số, nhân sự đa phương tiện, mơ hình sản xuất nội dung báo chí chất lượng cao, mơ hình cơng chúng số, tác giả có cơ hội quan sát, trải nghiệm thực tế về các mơ hình quản lý có tính hiệu quả của kênh truyền hình chun biệt để có những đánh giá xác thực về hiệu quả mơ hình quản lý các kênh truyền hình phục vụ cho đề tài nghiên cứu khoa học.

<i>- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Tác giả lựa chọn mẫu nghiên</i>

cứu tại kênh truyền hình VITV và VTC16 để khảo sát, phân tích mơ hình quản lý kênh. Từ những mơ hình quản lý các kênh truyền hình chun biệt này, tác giả có cơ sở nêu đề xuất xây dựng mơ hình quản lý hiệu quả các kênh truyền hình chuyên biệt tại Việt Nam nói chung.

<i>- Phương pháp phỏng vấn sâu: Nhằm thu thập những ý kiến, đánh giá</i>

của các nhà chuyên môn và cơng chúng về xây dựng mơ hình quản lý hiệu quả kênh truyền hình chuyên biệt để làm cứ liệu khoa học cho luận văn. Trong luận văn này tác giả thực hiện phỏng vấn sâu 8 trường hợp, trong đó có 02 người là Giám đốc - Tổng biên tập kênh truyền hình, 02 Biên tập viên, 04 Phóng viên, nhà báo.

<b>5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:</b>

<i>- Ý nghĩa lý luận:</i>

Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu đề tài góp phần bổ sung hệ thống lý thuyết về xây dựng mơ hình quản lý hiệu quả báo chí – truyền thơng chun

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

biệt nói chung và kênh truyền hình chun biệt nói riêng. Cụ thể, bổ sung các khái niệm có liên quan về báo chí chun biệt và mơ hình quản lý kênh truyền hình chun biệt như: Khái niệm truyền hình chuyên biệt và kênh truyền hình chun biệt; các khái niệm về mơ hình và mơ hình quản lý kênh truyền hình chun biệt cũng như nội dung và các tiêu chí đánh giá mơ hình quản lý hiệu quả kênh truyền hình chun biệt.

<i>- Ý nghĩa thực tiễn:</i>

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho các kênh truyền hình chuyên biệt được khảo sát nâng cao hơn nữa được hiệu quả quản lý. Đồng thời, đây cũng sẽ là tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy các môn học liên quan đến quản lý báo chí và truyền thơng nói chung, ngành phát thanh – truyền hình nói riêng.

<b>6. Kết cấu của đề tài</b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục đề tài có kết cấu gồm 3 chương và 9 tiết:

Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng mơ hình quản lý hiệu quả các kênh truyền hình chuyên biệt.

Chương 2: Thực trạng mơ hình quản lý kênh truyền hình chun biệt tại kênh truyền hình VITV và VTC16.

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị xây dựng mơ hình quản lý hiệu quả các kênh truyền hình chuyên biệt tại Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Chương 1</b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG MƠ HÌNH QUẢN LÝ HIỆU QUẢCÁC KÊNH TRUYỀN HÌNH CHUYÊN BIỆT</b>

<b>1.1. Hệ thống khái niệm liên quan đến đề tài</b>

<i><b>1.1.1 Truyền hình chuyên biệt và kênh truyền hình chuyên biệt</b></i>

<i>1.1.1.1. Truyền hình chuyên biệt-Chuyên biệt: </i>

Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Chuyên biệt” có nghĩa là “chỉ riêng cho một loại, một thứ hoặc một yêu cầu nhất định” [37, tr.206].

Trên thực tế cũng như trong các hoạt động nghiên cứu việc tìm ra các đặc điểm, những nét riêng biệt trong nội dung và hình thức của của một sự việc hay hoạt động nào đó chính là tính chun biệt của sự việc hay hoạt động đó.

<i>-Truyền hình chuyên biệt: </i>

Theo Từ điển Tiếng Việt, động từ “truyền hình” được định nghĩa là: “Truyền hình ảnh, thường đồng thời có cả âm thanh, đi xa bằng radio hoặc bằng đường dây”. Danh từ của “truyền hình” thực chất là viết tắt của “vơ tuyến truyền hình” [37, tr.403].

<i>Trong cuốn Truyền thông đại chúng của tác giả Tạ Ngọc Tấn, NXB</i>

Chính trị Quốc gia- Hà Nội 2001, khái niệm về truyền hình được chỉ rất rõ: “Truyền hình là một loại hình phương tiện truyền thơng đại chúng, chuyển tải thơng tin bằng hình ảnh động và âm thanh. Nguyên nghĩa của thuật ngữ vô tuyến truyền hình (television) bắt nguồn từ hai từ tele có nghĩa là: “ở xa” và vision là “thấy được”, tức là “thấy được ở xa”. [47, tr.127].

<i>Trong cuốn Báo chí hiện đại nước ngồi: Những quy tắc và nghịch lý</i>

của tác giả X.A.Mikhailốp (do Đào Tuấn Anh dịch), tác giả đưa ra cách phân loại của báo chí chuyên biệt, ơng cho rằng nên phân loại báo chí chun biệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

dựa vào “Tính chất phản ánh hiện thực và căn cứ theo nhiệm vụ xã hội, tức là cách phân loại thành các ấn phẩm đại chúng, các ấn phẩm có chất lượng, các ấn phẩm chất lượng - đại chúng và các ấn phẩm chuyên ngành” [44, tr.241] Từ cách phân loại của truyền thông chun biệt, ta có thể hiểu truyền hình chun biệt là một loại hình của truyền thơng chun biệt; là một hình thức truyền hình được xây dựng chuyên nghiệp phát sóng hàng ngày có nội dung chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định (âm nhạc; thể thao, tài chính....) hoặc có nội dung dành cho một nhóm đối tượng khán giả mục tiêu cụ thể nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu xem truyền hình của nhóm đối tượng cơng chúng đó.

<i>1.1.1.2. Kênh truyền hình chun biệt</i>

Kênh truyền hình chuyên biệt là tập hợp của các chương trình truyền hình có nội dung chun biệt về một lĩnh vực cụ thể nào đó. Để làm rõ khái niệm về kênh truyền hình chuyên biệt trước tiên cần làm rõ các khái niệm về chương trình truyền hình và chương trình truyền hình chuyên biệt.

Chương trình truyền hình theo tác giả Dương Xuân Sơn là “sự liên kết, sắp xếp, bố trí hợp lý các tin bài, bảng biểu, tư liệu bằng hình ảnh, âm thanh được mở đầu bằng lời giới thiệu, nhạc hiệu, kết thúc bằng lời chào tạm biệt, đáp ứng yêu cầu tuyên truyền của cơ quan báo chí truyền hình nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho khán giả” [41, Tr.113].

Trong cuốn Truyền thơng đại chúng, Tạ Ngọc Tấn có viết: “Chương trình truyền hình thường dùng để chỉ một hay nhiều tác phẩm hồn chỉnh hoặc kết hợp với một số thơng tin. tài liệu khác được tổ chức theo một chủ đề cụ thể với hình thức tương đối nhất quán, thời lượng ổn định và được phát đi theo định kỳ” [47, tr.142].

Theo TS. Lê Thị Nhã: "Chương trình truyền hình khá phong phú và đa dạng. Tùy vào nhu cầu của nhiều nhóm đối tượng cơng chúng khác nhau, người làm truyền hình sẽ nghiên cứu sản xuất ra các chương trình phù hợp từ nội dung, thời lượng, khung giờ phát sóng...” [36, tr.142].

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Từ những quan niệm trên, có thể hiểu rằng: Chương trình truyền hình là một sản phẩm hồn chỉnh về nội dung lẫn hình thức, là kết quả lao động của cả một tập thể các nhà báo, phóng viên và các cán bộ kỹ thuật trong suốt quá trình sáng tạo tác phẩm truyền hình, kết hợp hàng loạt yếu tố nhân sự, thiết bị, công nghệ để mang đến những thơng tin hữu ích nhất tới cơng chúng.

Trước xu hướng khu biệt hóa nội dung thơng tin của truyền thơng nói chung và truyền hình nói riêng đều đang đề cập đến xu hướng chuyên biệt hóa nội dung của các kênh thơng tin. Tuy hiện nay chưa có một khái niệm chính xác hoặc cụ thể nào được đưa ra để gọi tên xu hướng trên.

Chính vì vậy, trong đề tài này tác giả căn cứ vào những khái niệm về truyền thông chuyên biệt nói chung, truyền hình chun biệt nói riêng và những khái niệm về chương trình truyền hình đã làm rõ ở trên để đưa ra một cách hiểu đơn giản về kênh truyền hình chuyên biệt:

<i>Kênh truyền hình chun biệt là kênh truyền hình chun sản xuất, phátsóng các chương trình truyền hình có nội dung chun sâu, về một lĩnh vực cụthể nào đó như: âm nhạc, tài chính, an ninh trật tự, mơi trường, thể thao...,nhưng được phản ánh dưới nhiều góc nhìn khác biệt với những chương trìnhtruyền hình khác cùng phản ánh về một lĩnh vực. Bên cạnh đó những chươngtrình của kênh chun biệt bám sát được tính thời sự của sự kiện, đa dạng vềhình thức thể hiện, nội dung đi sâu vào bản chất từng vấn đề phản ánh khiếnthông tin đưa đến cho công chúng mang một màu sắc khác: rõ ràng hơn, chitiết hơn, chân thực hơn, logic hơn so với các kênh truyền hình mang tính tổnghợp.</i>

<i>1.1.1.3. Các yếu tố để xác định một kênh truyền hình chuyên biệt:</i>

Các yếu tố để xác định một kênh truyền hình chuyên biệt gồm: Nội dung, góc độ tiếp cận. thời điểm phát sóng, ngơn ngữ thể hiện, đối tượng tiếp nhận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Nội dung của một kênh truyền hình chuyên biệt thuộc về một lĩnh vực nhất định, ví dụ sức khoẻ, tài chính kinh doanh, thể thao.... Ví dụ: kênh Thể thao TV, đây là một kênh năm trong hệ thống của truyền hình cáp Việt Nam với nội dung chuyên biệt về thể thao. Tuy nhiên điểm khác biệt của kênh này so với các chuyên mục thể thao trên các kênh tổng hợp khác là ngoài các chương trình tường thuật trận đấu. kênh Thể thao TV cịn cung cấp các thông tin đa dạng, nhiều chiều về lĩnh vực khác như: cuộc sống của những người tham gia hoạt động thể thao, các hoạt động xung quanh các trận đấu.... hoặc đi sâu phân tích, bình luận về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này.

- Góc độ tiếp cận: Với các kênh truyền thơng chun biệt thì góc tiếp cận cùng sẽ liên quan đến nội dung chuyên biệt của kênh này. Nghĩa là với cùng một vấn đề, nhưng một kênh truyền hình chun biệt sẽ có góc độ tiếp cận riêng, khơng giống với các kênh truyền thơng đại chúng. Ví dụ cùng phản ảnh về vấn đề một khu chung cư bị xuống cấp, những kênh truyền hình chuyên biệt về kinh tế tài chính sẽ có góc tiếp cận hồn tồn khác với một kênh truyền hình chun biệt về sức khỏe.

- Thời gian phát sóng: Đây là một yếu tố rất quan trọng đối với một kênh truyền hình chuyên biệt, bởi kênh truyền hình chuyên biệt có nội dung hướng tới đối tượng cơng chúng nào thì cần có thời gian phát sóng phù hợp với đặc điểm sinh hoạt của đối tượng cơng chúng đó.

- Ngơn ngữ: Một kênh truyền hình chun biệt có nội dung chun về một lĩnh vực, vì vậy ngơn ngữ để đưa thông tin đến công chúng cùng phải là ngơn ngữ mang tính chun biệt về lĩnh vực đó, để đảm bảo tính chính xác của thơng tin.

- Đối tượng tiếp nhận: Kênh truyền hình chuyên biệt được xây dựng nên là nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tiếp nhận thơng tin của một nhóm đối tượng có cùng một mối quan tâm chung (có thể cùng sở thích, cùng giới tính, lứa tuổi, cùng nhu cầu tiếp nhận thông tin…). Vì vậy, kênh truyền hình

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

chuyên biệt phải mang tới thơng tin có tính có chiều sâu hơn, có nhiều góc nhìn hơn trong cùng một sự kiện so với những nguồn thơng tin do các kênh truyền hình khác cung cấp.

<i><b>1.1.2 Quản lý và mơ hình quản lý</b></i>

<i>1.1.2.1. Khái niệm quản lý</i>

Tác giả Vũ Hào Quang đưa ra định nghĩa: “Quản lý chính là sự tác động liên tục có tổ chức, có ý thức hướng mục đích của chủ thể vào đối tượng nhằm đạt được hiệu quả tối ưu so với yêu cầu đặt ra” [24, tr.17].

<i>Theo Đinh Thị Thúy Hằng trong Phương thức quản lý-Cẩm nang dành</i>

<i>cho các nhà quản lý báo chí, Tác giả Harold Koontz tác giả cuốn sách “Những</i>

vấn đề cốt lõi của quản lý” khi đề cập đến bản chất của quản lý ông viết: “mọi nhà quản lý ở mọi cấp độ đều có nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân, làm việc với nhau trong các nhóm, có thể hồn thành nhiệm vụ và các mục tiêu đã định” [23, tr.17].

Xuất phát từ luận điểm đó, quan niệm chung nhất hiện nay về quản lý là sự tác động có định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. Nói cách khác, “quản lý chính là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người làm cho chủng vận động phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích và theo ý chỉ của người quản lý hay là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường” [23, tr.24,26].

Một số tác giả khác lại thống nhất quan điểm cho rằng: Quản lý là sự tác động của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đặt ta trong điều kiện biến động của mơi trường.

<i>Tóm lại, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, kế hoạch, có q</i>

<i>trình của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm thiết kế và duy trì</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>một mơi trường mà trong đó các cá nhân và đơn vị có thể hồn thànhnhiệm vụ, mục tiêu đã định.</i>

<i>1.1.2.2. Khái niệm mơ hình và mơ hình quản lý- Mơ hình:</i>

Từ điển tiếng Việt định nghĩa “Mơ hình" là “vật cùng dạng nhưng được thu nhỏ lại nhiều, mô phỏng cấu tạo và hoạt động của một vật khác để trình bày, nghiên cứu" hay là “hình thức diễn đạt hết sức gọn theo một ngơn ngữ nào đó có các đặc trưng chủ yếu của một đối tượng, để nghiên cứu đối tượng ấy” [37, tr.53].

Theo quan niệm của triết học, mơ hình là sự biểu thị mối quan hệ giữa tri thức của con người về các khách thể và bản thân các khách thể đó. Mơ hình, khơng chỉ là phương tiện mà cịn là một trong những hình thức của sự nhận thức của tri thức, là bản thân tri thức. Trong quan hệ với lí thuyết, mơ hình khơng chỉ là cơng cụ tìm kiếm những khả năng thực hiện lí thuyết mà cịn là công cụ kiểm tra các mối liên hệ, quan hệ, cấu trúc, tính quy luật được diễn đạt trong lí thuyết ấy có tồn tại thực hay khơng [10, tr.512].

Trong luận văn, tác giả sử dụng thuật ngữ “mơ hình” theo nghĩa để

<i>diễn đạt một cách ngắn gọn về những đặc trưng, phương thức chủ yếu nhấttrong hoạt động quản lý cơ quan, đơn vị, quản lý chất lượng sản phẩm... </i>

<i>- Mơ hình quản lý kênh truyền hình</i>

Theo khoa học quản lý, hiện nay có khá nhiều mơ hình quản lý được

<i>các tổ chức triển khai một cách hiệu quả như: Mơ hình quản lý theo hình thức</i>

<i>phân quyền; Mơ hình quản lý theo chức năng; Mơ hình quản lý theo bộ phận;Mơ hình quản lý theo ma trận…, tuy nhiên, trong hệ thống BC-TT nói chung</i>

và các kênh truyền hình chun biệt nói riêng, mơ hình quản lý vẫn được áp

<i>dụng phổ biến nhất là mơ hình quản lý theo chức năng và mơ hình quản lý</i>

<i>theo bộ phận. Theo đó: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>Mơ hình quản lý theo chức năng của kênh truyền hình gồm: Quản lý tổ</i>

chức, nhân sự; quản lý kế hoạch sản xuất; quản lý nội dung; quản lý hình thức của chương trình; quản lý kinh tế kênh một cách hiệu quả…

<i>Mơ hình quản lý theo bộ phận của kênh truyền hình bao gồm: quản lý</i>

các phịng, ban, đơn vị căn cứ vào chức năng, đảm bảo các phòng, ban, đơn vị, các bộ phận trong cơ quan truyền hình đảm nhiệm đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.

<i>Đối với BC-TT nói chung, với kênh truyền hình nói riêng, mơ hình</i>

<i>quản lý chính là diễn đạt một cách ngắn gọn về những đặc trưng, phươngthức, cách thức tổ chức chủ yếu nhất hoạt động của kênh, nhằm mục đíchđảm bảo các yếu tố của kênh được vận hành một cách hài hịa, hợp lý, giúpq trình sản xuất chương trình đạt được hiệu quả cao nhất.</i>

<i> Chính vì vậy, mơ hình quản lý các hoạt động của kênh cần được xây</i>

dựng và áp dụng ngay từ thời điểm ban đầu nhằm đảm bảo sự vận hành của kênh được diễn ra một cách khoa học và giảm thiểu rủi ro, sai sót. Đồng thời, định kỳ, căn cứ vào hiệu quả hoạt động thực tế thì mỗi kênh truyền hình cũng cần xem xét và đánh giá lại để có sự điều chỉnh hợp lý trong mơ hình quản lý. Đối với kênh truyền hình chuyên biệt, lĩnh vực, mức độ tham gia của các đối tác trong sản xuất chương trình chuyên biệt rất khác nhau, với nhiều đầu mối phức tạp. Do đó, để mơ hình quản lý kênh được thơng suốt, tạo ra sản phẩm đạt chất lượng, thì khơng thể thiếu được sự quản lý một cách khoa học. Nó địi hỏi chủ thể quản lý phải biết khai thác sử dụng các nguồn lực để phát huy hiệu quả cao nhất của mơ hình quản lý.

Tóm lại, mơ hình quản lý đảm bảo cho các hoạt động của kênh truyền hình được thông suốt, mang lại hiệu quả kinh tế và giá trị thương hiệu, góp phần phát triển bền vững kênh truyền hình. Đặc biệt, mơ hình quản lý phải tạo điều kiện, môi trường thuận lợi nhất cho các biên tập viên, nhà báo, phóng viên thực hiện sáng tạo tác phẩm báo chí của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>1.1.3. Mơ hình quản lý hiệu quả kênh truyền hình chun biệt vàXây dựng mơ hình quản lý hiệu quả kênh truyền hình chuyên biệt</b></i>

Theo từ điển Lạc Việt: Hiệu quả là khả năng tạo ra kết quả mong muốn hoặc khả năng sản xuất ra sản lượng mong muốn [37]. Khi cái gì đó được coi là có hiệu quả, nó có nghĩa là nó có một kết quả mong muốn hoặc mong đợi, hoặc tạo ra một ấn tượng sâu sắc, sinh động. Từ đó suy ra mơ hình quản lý hiệu quả kênh truyền hình chun biệt: Được hiểu là, những lợi ích, những kết quả trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của kênh truyền hình đạt được nhờ áp dụng các mơ hình quản lý mang lại.

Từ khái niệm đã trình bày ở trên, khi xem xét về mơ hình quản lý của các kênh truyền hình chuyên biệt theo khoa học quản lý hiện nay cho thấy:

<i>Mơ hình quản lý theo chức năng vẫn là mơ hình đang được các kênh truyền</i>

hình áp dụng phổ biến nhất. Theo mơ hình quản lý này, các cá nhân hoạt động trong cùng một chức năng được hợp nhóm lại thành một đơn vị cơ cấu như phịng, ban.

Đối với mơ hình quản lý theo chức năng, về cơ bản có thể phát huy những ưu thế của chun mơn hố do các bộ phận theo chức năng tập trung vào những cơng việc có tính chất tương đồng; Phát huy được lợi thế về qui mô của đơn vị; giảm được sự trùng lặp trong hoạt động và đơn giản hoá trong vấn đề đào tạo chun mơn...

Đứng trước địi hỏi của thực tiễn truyền thơng, mơ hình quản lý các cơ quan báo chí nói chung, kênh truyền hình chun biệt nói riêng, bên cạnh việc phát huy những ưu điểm của mơ hình quản lý truyền thống cũng cần xây dựng những mơ hình quản lý mới, phù hợp với u cầu phát triển của BC-TT hiện nay.

Đặc biệt là trước xu thế tất yếu của thời đại là vấn đề chuyển đổi số, đây là điều kiện thuận lợi để Việt Nam chủ động khai thác triệt để các cơ hội mà cuộc cách mạng công nghệ mang lại để vươn lên, phát triển mạnh mẽ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

toàn diện trên các lĩnh vực đời sống – xã hội. Trong xu thế tất yếu đó, các đơn vị BC-TT nói chung, các kênh truyền hình chun biệt nói riêng cũng đã từng bước thay đổi mơ hình quản lý theo hướng nâng cao hiệu quả, phù hợp với kỷ ngun truyền thơng số để khẳng định vị trí, thương hiệu của kênh, nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo lập các giá trị mới đáp ứng nhu cầu thơng tin của đối tượng cơng chúng kênh truyền hình chun biệt.

<i>Tóm lại, mơ hình quản lý hiệu quả kênh truyền hình chun biệt là tập</i>

<i>hợp các mơ hình quản lý ưu việt của kênh truyền hình đó, được thể hiệnthông qua ở các lĩnh vực: quản lý tổ chức, nhân sự; quản lý kế hoạch sảnxuất; quản lý nội dung; quản lý hình thức của chương trình; quản lý côngnghệ; quản lý kinh tế kênh… </i>

<i>Xây dựng mơ hình quản lý hiệu quả kênh truyền hình chuyên biệt là tậphợp các hoạt động quản lý của chủ thể lãnh đạo, quản lý kênh truyền hình,nhằm tận dụng được thế mạnh, đồng thời, khắc phục được những hạn chếtrong mơ hình quản lý truyền thống. Mục đích cuối cùng là đảm bảo chấtlượng và hiệu quả hoạt động của các kênh truyền hình chun biệt. </i>

Mơ hình quản lý kênh truyền hình chuyên biệt được tập trung thể hiện ở: - Mơ hình quản lý tổ chức bộ máy (bao gồm quản lý mơ hình tổ chức nhân sự và mơ hình tổ chức các phịng, ban chức năng)

- Mơ hình quản lý mơ hình tồ soạn (mơ hình kênh truyền hình) - Mơ hình quản lý nguồn nhân lực

- Mơ hình quản lý quy trình sản xuất sản phẩm - Mơ hình quản lý ứng dụng cơng nghệ

- Mơ hình quản lý hoạt động kinh tế

- Mơ hình quản lý hoạt động tương tác của khán giả…

Trong luận văn, ở chương 2, tác giả sẽ khảo sát thực trạng mơ hình quản lý kênh truyền hình chun biệt căn cứ vào các khía cạnh quản lý nên trên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>1.2. Điều kiện để xây dựng mơ hình quản lý hiệu quả kênh truyềnhình chuyên biệt </b>

<i><b>1.2.1. Điều kiện đối với chủ thể xây dựng mơ hình quản lý kênhtruyền hình chun biệt</b></i>

Xây dựng mơ hình quản lý hiệu quả các kênh truyền hình chuyên biệt là hoạt động của chủ thể quản lý của kênh truyền hình chun biệt. Thơng thường, chủ thể trực tiếp quản lý kênh truyền hình chuyên biệt tại Việt Nam bao gồm:

- Giám đốc, các phó giám đốc Đài truyền hình: Giám đốc phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, thành phố, Bộ Thơng tin và Truyền thơng về tồn bộ hoạt động của Đài truyền hình. Các phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động trong lĩnh vực được phân cơng.

- Giám đốc, các phó giám đốc kênh truyền hình chuyên biệt: Quản lý điều hành chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của Kênh - bao gồm nhiệm vụ thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sản xuất các chương trình theo chỉ đạo của Ban Lãnh đạo Đài truyền hình. Họ là người xây dựng kênh, quản lý toàn diện hoạt động của kênh truyền hình chun biệt. Theo đó: Giám đốc kênh là người chịu trách nhiệm chung, cơng tác nội chính, trực tiếp chỉ đạo Phịng Tổ chức và Hành chính, Phịng Kế hoạch và Tài vụ, Phòng Dịch vụ và Quảng cáo; Phó Giám đốc giúp giám đốc chỉ đạo, thực hiện từng lĩnh vực công tác của kênh theo sự phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định của mình. Ví dụ như:

- Phó giám phụ trách nội dung: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kế hoạch sản xuất nội dung chương trình của kênh; Chỉ đạo nội dung của các phòng, ban như: Phòng Thời sự, Phòng Chun đề, Phịng Văn nghệ và giải trí…

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về vấn đề kỹ thuật tồn diện của kênh; Chỉ đạo Phịng Kỹ thuật và Cơng nghệ; Phịng Thơng tin điện tử và Nghiệp vụ truyền hình; Điều hành trang Website. - Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc; Chỉ đạo nội dung của Phòng Dịch vụ và Quảng cáo.

Để xây dựng được mơ hình quản lý hiệu quả, chủ thể quản lý phải đáp ứng những yêu cầu về phẩm chất, năng lực như sau:

- Về phẩm chất chính trị: Quản lý kênh truyền hình là những người có phẩm chất chính trị vững vàng, nắm vững quan điểm Đảng lãnh đạo tuyệt đối và toàn diện đối với hoạt động báo chí. Thực hiện nhất quán quan điểm chỉ đạo của Đảng là: phát triển phải đi đôi với quản lý và quản lý phải theo kịp sự phát triển, để từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của báo chí đối với xã hội từ đó để xây dựng kênh truyền hình làm tốt chức năng định hướng tư tưởng - văn hóa, thực hiện đúng tơn chỉ, mục đích của kênh truyền hình.

- Về đạo đức nghề nghiệp: Quản lý kênh truyền hình là những người hiểu hơn ai hết, đạo đức nghề nghiệp của người làm báo là những chuẩn mực rất quan trọng, đã được Hội Nhà báo Việt Nam đã cụ thể hóa 10 điều quy định đạo đức của người làm báo. Có thể xem đây là bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp, mang tính dẫn dắt, hướng dẫn, địi hỏi mỗi người làm báo phải ln tuân thủ bằng cả lương tâm và trách nhiệm của mình. Theo đó, người lãnh đạo cơ quan báo chí phải là tấm gương sáng về lập trường chính trị tư tưởng vững vàng; giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng nghề nghiệp, tri thức, văn hóa, đây là những nguyên tắc quan trọng hàng đầu, là chuẩn mực đạo đức cơ bản của nghề báo để đội ngũ những người làm báo của kênh noi theo, từ đó xây dựng nên một kênh truyền hình chun biệt ln gần gũi, sâu sát với đời sống của nhân dân để các tác phẩm báo chí của mình ln hướng tới nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

dân, phản ánh đúng đắn những tâm tư, tình cảm, nhu cầu, lợi ích của nhân dân.

- Về năng lực lãnh đạo, quản lý: Quản lý kênh truyền hình phải là những người có tinh thần trách nhiệm cao, biết khơi gợi lòng nhiệt huyết, sự sáng tạo, tinh thần trách nhiệm cho nhân viên. Người lãnh đạo cần có đủ trình độ chun mơn để định hướng, đánh giá và thẩm định các chương trình của kênh, phải có năng lực tổ chức và quản lý kinh tế tài chính trong điều kiện tự chủ về tài chính, cạnh tranh thị trường khốc liệt. Am hiểu các quy luật vận động của nền kinh tế thị trường là điều kiện để để lãnh đạo kênh truyền hình vừa hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị vừa thúc đẩy hoạt động kinh tế,

- Về sự năng động, dám sáng tạo, dám đổi mới: Quản lý kênh truyền hình phải là những người tiên phong trong việc áp dụng các công nghệ mới vào đổi mới toà soạn, đổi mới sản phẩm, đổi mới kỹ thuật…

<i>Tóm lại, kênh truyền hình chun biệt phải được vận hành bởi đội ngũ</i>

lãnh đạo, quản lý kênh tâm huyết, ê kip sản xuất, truyền hình chun nghiệp; có tinh thần trách nhiệm cao, biết khơi gợi lòng nhiệt huyết, sự sáng tạo, tinh thần trách nhiệm cho nhân viên; có đủ trình độ chun mơn để định hướng, đánh giá và thẩm định các chương trình của kênh, phải có năng lực tổ chức và quản lý kinh tế tài chính trong điều kiện tự chủ về tài chính, cạnh tranh thị trường khốc liệt. Họ cũng phải là người am hiểu các quy luật vận động của nền kinh tế thị trường… Tất cả những phẩm chất đó giúp chủ thể quản lý xây dựng được mơ hình tổ chức bộ máy và hoạt động kênh một cách tối ưu, hiệu quả.

<i><b>1.2.2. Điều kiện đối với đối tượng quản lý</b></i>

Đối tượng quản lý trong các kênh truyền hình chuyên biệt là đội ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên - những người thừa hành mệnh lệnh quản lý từ Giám đốc, Phó giám đốc Đài, từ Giám đốc, phó giám đốc kênh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Để hỗ trợ chủ thể quản lý xây dựng được mơ hình quản lý hiệu quả kênh truyền hình chuyên biệt, yêu cầu đối với đội ngũ nhân sự cấp dưới là:

- Tuân thủ kỷ luật cơ quan, đơn vị

- Nghiêm túc thực hiện quy định lãnh đạo, quản lý của cấp trên - Chủ động, tích cực hồn thành nhiệm vụ chun mơn

- Thích ứng nhanh với cơng nghệ làm báo mới

- Có phẩm chất của nhà báo đa năng, nhà báo hội tụ…

<i><b>1.2.3. Điều kiện về khoa học, cơng nghệ</b></i>

Đứng trước xu hướng tồn cầu hóa sự thay đổi khoa học cơng nghệ nói chung và cơng nghệ truyền thơng nói riêng, báo chí, truyền thơng liên tục có những thay đổi để thích ứng và phát triển. Từ những từ tờ báo chép tay đến những bản báo in đầu tiên và phát triển cho tới đa phương tiện như ngày nay, tất cả điều đó đều là kết quả của quá trình phát triển lâu dài với nhiều thách thức. Tùy vào điều kiện lịch sử và xu hướng của công chúng, hệ thống báo chí có những bước đi riêng của mình đều đáp ứng lại những điều đó.

Sự phát triển của mạng xã hội, internet đã giúp công chúng dễ dàng tiếp nhận thông tin mới từ nhiều kênh một cách chủ động. Vậy làm thế nào để có thể mang các chương trình truyền hình chất lượng đến với đơng đảo khán giả mà vẫn phát huy được thế mạnh “chính xác - kịp thời” của truyền thơng chính thống? Đây là vấn đề được rất nhiều người làm truyền hình quan tâm.

Ví dụ một vài năm trước, giới nghiên cứu đã bàn luận đến các thuật ngữ như multi-media, social media, tòa soạn hội tụ hay chuyện kết hợp báo in với website như thế nào… Đến hơm nay, có những xu hướng đó đã vận động và thay đổi liên tục và xuất hiện thêm các xu hướng mới. Điều đó đặt ra những yêu cầu cần thiết phải thay đổi mơ hình quản lý báo chí – truyền thơng nói chung và đặc biệt là mơ hình quản lý kênh truyền hình chun biệt nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>Thứ nhất, trong thời đại kỷ nguyên số, với sự ảnh hưởng mạnh mẽ của</i>

cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, không chỉ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội mà còn đặt ra nhiều thách thức lớn đối với nhiều loại hình báo chí, trong đó có phát thanh – truyền hình. Báo chí trong thế kỷ 21, nếu chỉ dừng lại ở báo in, truyền hình, phát thanh, điện tử thì chưa đủ, mà phải đồng thời có các phiên bản cho các phương tiện máy tính bảng, điện thoại di động theo thiết kể chuyển đổi linh hoạt (responsive design). Thậm chí các ứng dụng tiếp cận thơng tin báo chí cho mobile cũng biến đổi liên tục để tập trung khai thác mọi nhóm cơng chúng, tối đa hóa lợi nhuận.

Ở Việt Nam, trong khi khái niệm “Web-first” (ưu tiên trước cho website) còn chưa được phổ biến với nhiều cơ quan báo chí, nhất là những tờ báo in cịn cố đang níu kéo nguồn quảng cáo, thì đã xuất hiện xu hướng truyền thơng xã hội và “Mobile-first”. Cũng bởi truyền thông xã hội, truyền thông di động và kỹ thuật số lên ngôi nên nền tảng mà báo chí phải sử dụng để tiếp cận bạn đọc một cách hiệu quả nhất hiện nay phải là hình thức báo chí đa nền tảng, trong đó, theo thứ tự ưu tiên là nền tảng xã hội (social), rồi đến nền tảng di động (mobile/ipad) và cuối cùng mới là web first.

Vậy thì rõ ràng sản phẩm của kênh truyền hình chuyên biệt cũng phải thay đổi cho phù hợp. Chúng ta không thể dùng những sản phẩm truyền hình chỉ đăng phát trên những kênh truyền thống như các hạ tầng truyền dẫn và nền tảng số mà phải xây dựng mơ hình truyền dẫn đáp ứng nhu cầu cơng chúng có thể tiếp cận mọi lúc mọi nơi trên tất cả các nền tảng khác nhau với những thiết bị khác nhau. Để dễ hình dung, với vị trí cơng chúng truyền hình, bạn có thể xem chương trình của kênh trên nhiều nền tảng như Instant Articles của Facebook, Apple News của Apple, Discover của Snapchat hay Moments của Twitter. Đó là chưa kể những nền tảng phi báo chí như các màn hình cơng cộng tại các quảng trường, nhà ga, trên tàu điện hay xe buýt, hệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

thống truyền hình trong các khách sạn, v.v…và nhiều thiết bị, từ tivi, máy tính, thiết bị cầm tay (smartphone, iPad, Notebook...). ở mọi lúc, mọi nơi.

<i>Thứ hai, trong thời đại công nghiệp, mọi thứ đều diễn ra với tốc độ</i>

nhanh hơn, kéo theo nhu cầu tiếp cận thông tin cũng nhanh hơn, đáp ứng theo thời gian thực. Từ thực tiễn đó địi hỏi mỗi cơ quan báo đài nói chung và các kênh truyền hình chun biệt nói riêng phải thay đổi tư duy làm báo, đột phá trong xử lý thơng tin và hình thức thể hiện. Trước hết là về thời lượng các chương trình, bài viết. Thay vì sản xuất các chương trình có thời lượng 15-20 -30 phút, thậm chí là cả tiếng đồng hồ như lâu nay vẫn đăng phát trên các kênh truyền thống phát thanh và truyền hình, thì các kênh truyền hình phải chuyển đổi sang sản xuất các phóng sự, clip ngắn 1-5 phút, thậm chí chỉ là 30” để đăng phát trên các nền tảng. Ngồi dễ tiếp cận, thích hợp với tiêu chí truyền tải thơng tin nhanh gọn, thì dung lượng, tốc độ truy cập cũng là yếu tố quan trọng đòi hỏi các video đăng tải phải ngắn, gọn. Ngồi ra hình thức thể hiện cũng phải hấp dẫn. Là những tác phẩm báo chí đa phương tiện (hình ảnh, âm thanh, ngơn ngữ, đồ họa kết hợp) chứ khơng phải đơn thuần hình ảnh hay âm thanh.

<i><b>1.2.4. Điều kiện công chúng hiện đại</b></i>

Sự biến đổi nhu cầu thông tin của công chúng theo hướng phi đại chúng hóa thơng tin đại chúng như thế đã làm dịch chuyển các sản phẩm truyền hình theo hướng kết nối và tan rã. Sự kết nối thể hiện ở việc các sản phẩm truyền hình theo cùng một tính chất được xê dịch gần lại thành một chương trình, chuyên mục, một kênh thơng tin. Trong khi đó, sự tan rã đưa các khối nội dung thông tin lớn tách dần ra thành từng mảng nhỏ nhằm thu hút từng nhóm nhỏ đối tượng hưởng thụ thơng tin. Chính điều đó đã làm cho các media nói chung và truyền hình nói riêng phải xây dựng lại các sản phẩm theo hướng chuyên biệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Trong bài viết “Sự trưởng thành của cơng chúng truyền hình và xu hướng phát triển của truyền hình chuyên biệt ở Việt Nam” của tác giả Phan Quốc Hải đăng trên tạp chí khoa học và cơng nghệ trường đại học Huế cho thấy: “Cơng chúng truyền hình ở Việt Nam những năm gần đây đã có những bước chuyển biến mới. Thực tế cho thấy, khán thính giả truyền hình đã và đang tách thành các cụm, nhóm cơng chúng với nhu cầu và sở thích khác nhau, vừa có nhu cầu thơng tin mình cần, vừa có nhu cầu thơng tin mình muốn. Sự “trưởng thành” của họ trong việc hưởng thụ thông tin đã kéo theo sự ra đời của một loại trình truyền hình mới, truyền hình chuyên biệt. Và đây cũng sẽ là hướng đi có tính tiên quyết cho các đài truyền hình Việt Nam để tồn tại và phát triển trong tương lai” [21, tr.143].

Khoảng trống giữa những gì người tiêu dùng muốn và ngành cơng nghiệp truyền hình mang lại đã trở nên rất lớn tới mức ngành cơng nghiệp truyền hình phải có một số động thái thay đổi. Xu hướng thưởng thức nội dung chương trình truyền hình trên đa màn hình cũng địi hỏi khác biệt về mặt nội dung so với truyền hình truyền thống. Người xem truyền hình khơng cịn đơn thuần chỉ là xem các chương trình sẵn có trên truyền hình, mà họ cịn muốn tương tác nhiều hơn với nội dung mà họ yêu thích như “like”, chia sẻ cho bạn bè, bình luận, mời bạn bè cùng xem, hoặc ở một mức độ cao hơn có thể nhúng các chương trình họ u thích vào một nội dung nào đó. Xu thế của truyền hình sẽ là truyền hình tương tác, truyền hình đa phương tiện và cá thể hóa nội dung hiển thị.

Trước nhu cầu tương tác của công chúng đã đặt ra các nhu cầu thay đổi về nội dung và công nghệ kéo theo những thay đổi về dịch vụ cung cấp qua truyền hình và loại hình phân phối nội dung. Các dịch vụ cung cấp qua truyền hình trở nên đa dạng hơn, có thể đơn giản như lịch phát sóng điện tử (EPG -Electronic Program Guide), lựa chọn kênh tiếng, lựa chọn phụ đề, v.v… đến phức tạp hơn như tương tác thời gian thực qua cả màn hình chính và màn hình

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

phụ. Nhiệm vụ trước mắt là các kênh truyền hình phải thu hút khán giả với nội dung hấp dẫn giữ người xem.

<b>1.3. Tiêu chí đánh giá mơ hình quản lý hiệu quả các kênh truyềnhình chun biệt</b>

<i><b>1.3.1. Xây dựng được mơ hình quản lý kênh truyền hình chuyên biệthội tụ theo hướng đa phương tiện, đa nền tảng</b></i>

<b>- Mơ hình chun biệt, hội tụ</b>

<i>Trong cuốn truyền thông đại chúng của Tạ Ngọc Tấn đã dẫn ra Mơ</i>

hình hội tụ truyền thông (Media Convergence Models), của Kevin

<i>L.McCrudden: "Hội tụ truyền thông là sự giao thoa giữa mơ hình truyền thơng</i>

<i>mới và truyền thơng truyền thống"[47, tr.48].</i>

Trong đó, ơng đưa ra mơ hình truyền thơng hội tụ lấy mạng Internet làm hạt nhân và Internet là phương tiện truyền thông mạnh mẽ nhất từng được tạo ra, bởi vì nó có thể bắt chước tất cả phương tiện truyền thơng khác, cịn các phương tiện khác khơng thể bắt chước Internet.

Qua đó có thể thấy, các phương tiện truyền thơng mới và truyền thống có thể tương tác theo sự phát triển của công nghệ số hóa. Điều đó đã khiến báo chí, phát thanh và truyền hình từng bước bị Internet "tấn cơng" mạnh mẽ, và trong mơi trường hội tụ truyền thơng đó, cơng chúng có thể tự do tìm kiếm thơng tin một cách nhanh nhất trên các phương tiện truyền thông mà họ ưa thích.

Kênh truyền hình chun biệt hội tụ được hiểu là một mơ hình tịa soạn hiện đại, trong đó có sự hợp nhất giữa các phịng ban chun mơn trong tịa soạn, các phóng viên, biên tập viên cũng như lãnh đạo cùng làm việc trong một không gian mở trên một mặt phẳng. Qua nghiên cứu một số mơ hình tịa soạn hội tụ trên thế giới, có thể khái quát các đặc điểm sau:

<i>Thứ nhất, hội tụ về không gian làm việc là </i>một trong những đặc điểm cơ bản nhất của tòa soạn hội tụ là từ "sếp" đến nhân viên, từ phòng biên tập

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

đến phịng phát sóng đều làm việc trên một mặt phẳng, trong một văn phòng lớn, thay vì mỗi phịng, ban bố trí riêng rẽ một tầng hay một tịa nhà riêng biệt. Mơ hình này giúp lãnh đạo đưa ra chỉ thị một cách nhanh nhất khi tác nghiệp. Ngồi ra, các phịng ban chun mơn cũng dễ dàng trao đổi ý tưởng và có phản hồi lại ngay sau khi nhận được chỉ thị của lãnh đạo. bên cạnh đó, lãnh đạo các phịng ban có thể trao đổi trực tiếp với nhau và lên kế hoạch sản xuất tin bài, từ đó chỉ đạo phóng viên đưa tin một cách tốt nhất cho các loại hình báo chí.

Hình 1.1. Hình ảnh tịa soạn hội tụ của báo điện tử VnExpress

<i>Thứ hai, hội tụ trong phương thức tác nghiệp của phóng viên, nhà</i>

báo. Trong kênh truyền hình hội tụ, phóng viên, biên tập viên, phóng viên ảnh cùng hợp tác làm tin, bài thay vì hoạt động độc lập như trước. Nói một cách đơn giản, khi xảy ra sự kiện có tính thời sự, một nhóm phóng viên cùng thu thập tin tức, đồng thời chia sẻ những thông tin đã thu thập được và thống nhất chọn phương thức tốt nhất để xây dựng chương trình.

<i>Thứ ba, hội tụ về nội dung. Một trong những nguyên tắc cơ bản nhất</i>

khi xây dựng tòa soạn hội tụ là việc hội tụ nội dung tin tức. Các tác phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

báo chí được trình bày dưới dạng đa phương tiện, kết hợp chữ viết, hình ảnh, âm thanh, video…Việc hội tụ về nội dung cho thấy, tin tức rõ ràng và nhất quán trên tất cả các thiết bị và loại hình báo chí sẽ góp phần củng cố thương hiệu cho cơ quan báo chí bằng cách tịa soạn có thể sử dụng các khả năng và thế mạnh của các kênh khác nhau, tiếp cận đối tượng ở bất cứ đâu và lúc nào thông qua các phương tiện truyền thơng thích hợp nhất.

Các kênh truyền hình chun biệt đa phần là được xây dựng theo mơ hình xã hội hóa nên cơ cấu tổ chức tại các kênh truyền hình chuyên biệt vừa phải đáp ứng được yêu cầu của một cơ quan báo chí, vừa phải đáp ứng được yêu cầu của một đơn vị kinh doanh truyền thơng. Vì vậy, vấn đề xây dựng cơ cấu tổ chức cho kênh nhằm liên kết được các bộ phận, phịng, ban của kênh cũng như tồn thể đội ngũ phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên để đạt được sự tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của kênh trên mọi phương diện như: nội dung, hình thức, hiệu quả kinh tế là hết sức quan trọng.

Để xây dựng được mơ hình kênh truyền hình chun biệt hội tụ, về cơ cấu tổ chức của một kênh truyền hình cũng cần phải đạt được những kết quả cụ thể như:

<i>- Mơ hình tổ chức phải mang tính linh hoạt để phù hợp với một kênhtruyền hình chuyên biệt hội tụ. </i>

Mơ hình tổ chức thích nghi, thích ứng, linh hoạt với bất kỳ tình huống nào trong tổ chức, cũng như bên ngồi tổ chức. Mơ hình tổ chức, quản lý của kênh phải được tính tốn sao cho có thể thay đổi một cách linh hoạt và phù hợp. Mơ hình đó phải có sự uyển chuyển nhất định trong q trình hoạt động. Tính linh hoạt được thể hiện để mọi người trong bộ máy đó ln ln thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong mọi hồn cảnh.

<i>- Mơ hình tổ chức phải mang tính tin cậy. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Cơng tác quản lý phải đảm bảo tính chính xác trong mọi thơng tin được xử lí và đảm bảo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của tổ chức. Khi nói đến tổ chức là nói đến sự liên hiệp của nhiều người trong một cơ quan để hoàn thành cùng một mục tiêu, nhiệm vụ. Vậy nên, trong q trình hồn thiện mơ hình tổ chức, quản lý nhất thiết phải có sự phối hợp nhịp nhàng của mỗi cá nhân, của các bộ phận, các phịng chun mơn. Tạo được tính tin cậy trong tổ chức, quản lý cũng là cách để cơ quan, tổ chức đó dễ dàng hồn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.

<i>-Mơ hình phải mang lại hiệu quả kinh tế</i>

Một mơ hình được cho là hồn thiện, ngồi các u cầu về tính tối ưu, tính linh hoạt, tính tin cậy thì u cầu về tính kinh tế cũng rất cần thiết và nếu như khơng đạt được u cầu này thì mơ hình đó cũng khơng thể gọi là hồn thiện. Cơ cấu tổ chức, quản lý phải sử dụng với chi phí quản lý thấp nhất nhưng đạt hiệu quả cao nhất. Tiêu chuẩn xem xét yêu cầu này là mối tương quan giữa chi phí bỏ ra với kết quả thu được.

<b>- Mơ hình đa phương tiện, đa nền tảng</b>

Truyền thơng đa phương tiện hay cịn gọi là cơng nghệ đa phương tiện được tích hợp nhiều kiến thức truyền thơng và cơng nghệ thơng tin nhằm mục đích: thiết kế, sáng tạo, xây dựng sản phẩm mang tính ứng dụng truyền thông như: thương mại điện tử, quảng cáo, báo chí, sản xuất phim, trị chơi,…

Trong những năm gần đây, truyền thơng đã phát triển nhanh chóng cùng với sự phát triển của công nghệ, tầm quan trọng của truyền thông ngày càng được chú trọng và ngày càng trở nên phổ biến. Đặc biệt, với sự phát triển của internet đã tạo ra môi trường mạng thông tin nhanh chóng và tiện lợi nhờ vào các cơ chế truyền thơng trên mạng. Chính vì vậy, việc xây dựng mơ hình quản lý cơ quan báo chí đa theo hướng áp dụng kỹ thuật đa phương tiện (multimedia) kỹ thuật đa phương tiện vào các ứng dụng truyền thông trên mạng giúp chúng ta tạo ra nhiều ứng dụng phong phú. Ví dụ: Truyền hình qua

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

thiết bị di động (Mobile TV), là dịch vụ truyền hình trên di động dành cho các thuê bao mạng VinaPhone có thể xem trực tiếp các kênh truyền hình đặc sắc cũng như trải nghiệm khơng giới hạn kho nội dung phim, video, âm nhạc hấp dẫn mà khơng mất cước 3G/4G; hay Truyền hình trực tuyến qua đường điện thoại được biết đến như giao thức truyền hình qua internet (viết tắt là TVIP). Xuất phát điểm từ Châu Âu, cung cấp bởi các cơng ty có tiếng của Pháp (France Telecom), Ý (Fastwweb), Anh (Homechoice) và nhiều công ty ở nhiều quốc gia khác nữa. Hay truyền hình trực tuyến (Internet TV) không bị giới hạn và phụ thuộc quá nhiều vào thời gian phát sóng. Khán giả sẽ khơng bỏ lỡ chương trình u thích của mình. Họ có thể xem lại bất cứ lúc nào, bởi các chương trình truyền hình sau khi được số hố sẽ lưu giữ dưới dạng các tập tin chương trình gồm âm thanh và hình ảnh tại máy chủ (server), người xem chỉ cần một động tác nhấn chuột vào tập tin đó trên trang web của nhà cung cấp dịch vụ để xem chương trình mà mình mong muốn.

Hiện nay, truyền thông đa phương tiện được ứng dụng rộng rãi. Việc xuất bản số của các kênh truyền hình phổ biến nhất hiện nay là video streming (video thời gian thực) và video conference (hội nghị truyền hình).

Video thời gian thực: Trong Video Streaming thường được sử dụng trong lĩnh vực giải trí hoặc dạy học, dùng để lưu trữ các tệp tin (file video) hoặc các bài học, cung cấp cho người dùng các tiện ích như tìm kiếm, liệt kê, và khả năng hiện thị hoặc hiện thị lại các dữ liệu video theo yêu cầu. Video Streaming được thể hiện dưới hai dạng: video theo yêu cầu (on demand) và video thời gian thực (live event). Video thời gian thực là các dữ liệu video được convert trực tiếp từ các nguồn cung cấp dữ liệu theo thời gian thực (máy camera, microphone, các thiết bị phát dữ liệu video…). Các dữ liệu này sẽ được multimedia phát quảng bá thành các kênh người dùng sẽ chỉ có quyền truy nhập bất kỳ kênh ưa thích nào để hiện thị dữ liệu mà không được thực hiện các thao tác, tua, dừng,…trên các dữ liệu đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

(giống như tivi truyền thống). Video theo yêu cầu là các dữ liệu video được lưu trữ trên máy chủ đa phương tiện và được truyền đến người dùng khi có u cầu, người dùng có tồn quyền dễ hiện thị cũng như thực hiện các thao tác (tua, dừng, nhẩy qua,…) với các đoạn dữ liệu này.

Video hội nghị truyền hình: Là sự hoạt động tương tác giữa tín hiệu video, video trong thời gian thực. Nó được ứng dụng trong hội họp từ xa giúp những người tham gia khơng tổn thời gian đi lại mà vẫn có thể gặp mặt nhau, mà lại tiết kiệm nhiều chi phí khác. Ví dụ: hệ thống hội nghị truyền hình đã được ứng dụng rộng rãi trong các trường đại học, viện nghiên cứu như tổ chức hội thảo, dạy và học trực tuyến từ xa; trong xã hội cũng như an ninh, quốc phòng; trong các hội nghị giao ban, trao đổi cơng việc của các đơn vị có vị trí địa lý cách xa nhau… Nó giúp cải thiện mối quan hệ cộng tác, tăng hiệu quả làm việc dẫn tới các quyết định được đưa ra nhanh chóng. Mỗi người sử dụng video conferencing sẽ được nhìn và nghe thấy những người cùng tham gia khác.

Tóm lại, xây dựng mơ hình quản lý kênh truyền hình chun biệt đa phương tiện, lấy hoạt động xuất bản số làm trung tâm là xu hướng và thực tiễn tất yếu của các kênh truyền hình hiện nay. Một là, do sự bùng nổ của công nghệ kỹ thuật số cùng thói quen tiếp cận thơng tin qua internet khiến khán giả có xu hướng dịch chuyển sang xem truyền hình số. Hai là, cơng chúng truyền hình hiện nay đa phần sử dụng phương tiện di động thông minh, họ sử dụng máy tính bảng, điện thoại thơng minh để xem lại tin tức, phim nhiều tập hay các chương trình u thích. Từ đó, các nhà đài truyền thống bắt đầu dịch chuyển theo nhu cầu người xem, bắt nhịp những kênh truyền hình kỹ thuật số đã có đường hướng phát triển trước đó.

<i><b>1.3.2. Xây dựng được đội ngũ nhân sự số, nhân sự đa phương tiện</b></i>

Sự phát triển vũ bão cơng nghệ số trên tồn cầu đã thay đổi tồn bộ phương tiện thơng tin đại chúng và nền báo chí thế giới. Khơng cần phải nói

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

gì hơn, chỉ cần quan sát chính cách thức chúng ta tìm hiểu và tham gia hoạt động thông tin, truyền thông hằng ngày hằng giờ đã có thể thấy thế giới truyền thông đã thay đổi đến mức nào trong thời gian qua. Mọi ranh giới đã bị xố nhồ giữa các loại hình, phương tiện, phương thức, chủ thể, khách thể truyền thơng...

Chính vì vậy, vấn đề xây dựng đội ngũ nhân sự đáp ứng được nhu cầu truyền thông số, truyền thông đa phương tiện là tiêu chí khơng thể thiếu trong đánh giá mơ hình quản lý hiệu quả của một kênh truyền hình. Chính từ nhu cầu thực tiễn xây dựng mơ hình quản lý cơ quan báo chí đa phương tiện, lấy hoạt động xuất bản số làm trung tâm đòi hỏi các cơ quan báo chí, trong đó có các kênh truyền hình chun biệt phải xây dựng mơ hình quản lý nhân sự số, nhân sự đa phương tiện. Việc xây dựng mơ hình đó để đảm bảo phóng viên, nhà báo, các chuyên gia trong lĩnh vực truyền thông phải có các kỹ năng tổng hợp (biết viết, biết quay phim, chụp ảnh hay biết cả đồ họa, dựng hình và lập trình).

Hiện nay, nhiều hãng truyền thơng lớn trên thế giới đều yêu cầu nhà báo cùng lúc phải cung cấp các nội dung cho nhiều loại hình truyền thơng khác nhau, một phóng viên làm việc trong cơ quan truyền thông đa phương tiện, sau khi phỏng vấn một sự kiện, cần hoàn thành rất nhiều công việc như viết tin cho báo giấy, gửi sản phẩm cho truyền hình và phát thanh, thậm chí cả Internet bao gồm video, ảnh, bản tin viết cho điện thoại di động.

Tuy nhiên, yêu cầu đối với nhà báo “đa kỹ năng” cần phải phải linh hoạt để vừa có thơng tin, vừa có hình ảnh tĩnh và hình ảnh động, và điều quan trọng là ln ý thức về việc gửi về tòa soạn một cách nhanh nhất. Theo nhà báo Lê Quốc Minh, Tổng Biên tập báo điện tử Vietnamplus (hiện là Tổng Biên tập báo Nhân Dân), làm báo trên điện thoại di động sẽ là xu hướng chủ đạo, vì thế việc tác nghiệp bằng mobile cũng sẽ trở nên phổ biến trong tương lai để phục vụ thể loại mobile news. Đây là một thể loại mới, có thể bổ sung

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

cho báo in, phát thanh và truyền hình. Tuy nhiên, nhà báo cần chú ý đưa tin nhanh, nhưng phải phản ánh đầy đủ sự thật, bởi không phải cái gì nhanh cũng đúng.

Tóm lại, để thích ứng trong mơi trường truyền thơng mới, nhà báo

<i>truyền hình “đa kỹ năng” ngồi việc nắm bắt các cơng nghệ làm báo truyền</i>

thống, phải biết xử lý ảnh và video, đặc biệt biết sử dụng mạng xã hội để tăng giá trị cho tác phẩm của mình.

<i><b>1.3.3. Xây dựng được tồ soạn số </b></i>

<i>- Có các phần mềm thơng minh để hỗ trợ</i>

Với sự giúp sức của công nghệ thông tin, các kênh truyền hình hiện nay đa phần đã sử dụng mơ hình quản lý tịa soạn theo hướng số hóa. Phần mềm S-Editer tiên phong trong ứng dụng cơng nghệ thơng tin thay thế các quy trình, cơng việc bằng giấy tờ lên môi trường điện tử. Lãnh đạo, Biên tập viên và phóng viên các kênh truyền hình làm việc từ xa tại bất kỳ đâu có kết nối internet.

<i>- Số hoá các thao tác quản lý của giám đốc, phó giám đốc kênh</i>

Giúp nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất tin bài phục vụ công tác đăng ký đề tài, quản lý đề tài, tránh thực hiện trùng lặp đề tài, tiết kiệm chi phí trên phạm vi toàn Đài, giúp Lãnh đạo Đài và Lãnh đạo đơn vị có thể nắm bắt kịp thời kế hoạch sản xuất giữa các đơn vị từ khâu ý tưởng, đăng ký, phê duyệt đến quyết định sản xuất. Xây dựng hệ thống duyệt tin bài giúp lãnh đạo có thể kiểm tra nội dung cũng như hình thức của bài viết trước khi đưa vào sản xuất. Các chức năng của phần mềm như quản lý kế hoạch sản xuất chương trình, quản lý lập khung chương trình và kế hoạch sản xuất chương trình truyền hình, quản lý điều hành điện tử bằng phần mềm đã hỗ trợ khả năng thiết kế luồng công việc, phân quyền cho từng cá nhân, đơn vị của lãnh đạo kênh truyền hình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Vói phầm mềm duyệt tin bài, lãnh đạo kênh quản lý được các bài, tuyến bài phóng viên, cộng tác viên. Quản lý 1 tin bài xuyên suốt từ khi phóng viên gửi về, lãnh đạo phịng duyệt và lãnh đạo Đài xuất bản xuống kho tin lưu trữ. ngồi ra lãnh đạo đài cịn quản lý hiệu quả số lượng tin bài của phóng viên, cộng tác viên. Từ đó đánh giá được hiệu quả làm việc của phóng viên, cơng tác viên.

<i>- Số hố thao tác tác nghiệp của phóng viên</i>

Số hóa và tin học hóa cung cấp cho phóng viên khả năng làm việc từ xa, xoá bỏ khoảng cách địa lý: Chỉ cần kết nối Internet là phóng viên có thể tham gia vào quá trình sản xuất chương trình và làm việc như tại cơ quan của mình cho dù họ đang bám sát nguồn tin tại hiện trường hay đang đi công tác nước ngồi.

<i>- Số hố thao tác tác nghiệp của biên tập viên </i>

Việc số hóa các quy trình hoạt động tác nghiệp, các hình thức tiếp nhận, lưu trữ, phổ cập, trao đổi, tìm kiếm, xử lý thơng tin, mang đến cho các biên tập viên khả năng kiểm sốt các hoạt động tác nghiệp của phóng viên và chuyên viên trong với chất lượng và hiệu quả cao nhất. Đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về quy trình xử lý nghiệp vụ, tổ chức thơng tin trong hoạt động báo chí. Lãnh Đạo phịng, Lãnh đạo Đài có thể duyệt tin bài từ xa với bất kỳ thiết bị nào có kết nối internet. Cơ quan tác nghiệp hồn tồn trên mơi trường điện tử

<i>- Số hoá thao tác quản lý, chi trả nhuận bút</i>

Việc ghi chép và trao trả nhuận bút phức tạp ở tồ soạn báo truyền thống đã gây nhiều khó khăn cho đội ngũ phóng viên. Với mơ hình quản lý được số hóa, hệ thống thống kê số lượng tin bài của từng phóng viên theo từng thời gian, từng chuyên mục nên việc theo dõi trả nhuận bút, việc tính tốn nhuận bút, thống kê nhuận bút đã trả được thực hiện trên hệ

</div>

×