Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.07 MB, 101 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Dinh hướng ứng dụng
Chun ngành: Luật qì
Mã số: 8380108
Tôi wan cam đoan đây lả cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tiếng tôi
Tac gia luận van
Duong Mai Anh
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">hốn thành bai nghiên cứu:
Khoa sau Đại hoc, Khoa Pháp luật Quốc tế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và nghiên cửu tại trường,
"Tơi in dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn này.
điều thiểu sót, Tơi mong nhận được những nhân xét va đóng góp để Luận văn được hồn thiên hơn.
Tơi xin chân thành cảm on.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">CoCVN Bộ quy tắc ứng xử đùng cho các doanh nghiệp Việt Nam đưa lao động di làm việc ở nước ngồi
những người lao động di trú va các thảnh viền. gia định họ
Lo Tổ chức Lao đồng Quôc tê
LD-TB&XH Lao động ~ Thương binh và Xã hội
Điền đồ 1. Người lao đông Viet Nam di lam việc theo hợp đông lao đông ỡ nước ngoài từ 2014 ~ 2018. (Phụ luc)
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">1⁄1. Người lao động ở nước ngoài và bảo hộ người lao động ở nước
1.1.1. Người lao động 6 nước ngoài. 8 1.1.2. Bảo hộ người lao đồng ở nước ngoài 13
1.2. Pháp luật bão hộ người lao động ở nước ngo:
1. Dinh nghĩa 20 1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật vé bão hộ người lao động ở nước
2.4. Biện pháp bảo hộ 39
ngoài.. 53 3.2.1. Các biện pháp gắn lién với quả trình đưa người lao đồng Việt Nam di lâm việc ở nước ngoài 5
3.2.3, Hợp tác quốc tế trong hoạt động bão hô người lao động Việt Nam ở nước ngoài 61 3.24. Xứ lý vin để người lao đông Việt Nam làm việc ở nước ngoai bat hợp pháp 62
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo hộ người lao động Việt Nam ở
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Trước xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế sâu rông như hiện nay, tỉnh trạng người lao động từ nước nảy sang nước khác lảm việc đã thực
lao đồng di tri trên thé giới được thống kê trong Báo cáo thống ké tồn
người lao động di tri quốc tế năm 2017, ước tinh có khoảng 164 triệu người
trở thành một nhu câu tat yêu của thời đại và địi hồi sư quan têm lớn hơn của cơng đồng quốc tế đổi với nhóm đổi tượng nay.
nước ngồi cũng khơng ngừng gia tăng trong những năm gần đây. Trong liên
ngoai và những người có nhu câu ra nước ngoài lam việc là căn cứ lâm phát sinh rat nhiễu vẫn để trong bao vệ, bao đảm quyển va lợi ích của người lao đơng làm việc ở nước ngoài, đặc biết trong bồi cảnh người lao động thường xuyên phải đổi mặt với sự phân biết đổi xữ, những xung đột trong văn hoa hay pháp lý với chính quyển và người dân ban địa. Béi vay, Đăng va Nhà nước Việt Nam luôn chủ trọng hoạt động bao hộ người lao đông Việt Nam đi
<small>TLO Global Bateson Buematienel Migrant Waker, Second etion yer 2017</small>
<small>[Nguén lps mo orghrenspiroupfpublicl--dgpeprts/-~- commtbJleeaneejnblzatztAcoe, 622001 at, tuy cỉp ty 13162019</small>
tàn ho đông ip ký Me ân hơn 140000 ngời tee ngoài
<small>TT... ...ẳồ</small>
"nemuil.29123189 epi uy cập gay 1709/2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">từ lực lương lao đông ở nước ngoai ngày cảng gia ting, đồng thời lả nguồn
Trong nhiễu năm qua, hoạt động bao hơ người lao đồng Viet Nam ở nước ngồi đã dat được những thành tựu rét đảng ghỉ nhân. Tuy nhiên, trước.
việc thực hiện hiệu quả pháp luật bão hộ người lao động ở nước ngoài. Trên thực tế, bao hộ người lao động ở nước ngoài lả một vẫn để mới, chưa được
vây, việc thực hién hoạt đông nghiên nghiên cửu vẻ vẫn dé nảy khơng chỉ có
pháp luật va tăng cường thiết chế nhằm nâng cao hiệu qua thực thi hoạt động bão hộ trên thực tế.
Bên cạnh đó, khi vai trị của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc té đang ngảy cảng được chú trọng, đặc biệt trong béi cảnh Việt Nam vừa
đâm nhiệm vai trị Chủ tịch Hội nghỉ thượng đính Hiệp hội các nước Đông Nam A ASEAN 2020, Việt Nam cần tích cực tham gia xây dựng và góp phân
toán thé giới, trong đó có quyển của người lao đơng đi lâm việc 6 nước ngoài.
người lao động Việt Nam ở mước ngoài” làm đề tài nghiên cứu, với mong
đông bão hô người lao đơng Việt Nam ở nước ngồi hiện nay
2. Tình hình nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Bao hồ người lao đồng lam việc ở nước ngoải lả một để tài nghiên cứu. côn khá mới ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong những năm gin đây, vẫn dé nay đang thu hút các hoc gia, nha nghiên cửu, người xây dựng pháp luật va lâm.
điện khác nhau.
"Về sách, có một sách được biên soạn nhằm mục đích giới thiêu những nội dung cơ bản vẻ người lao đơng di trủ, các quyển và lợi ích của ho, những vấn dé họ phải đối mit, đồng thời dé cập môt cách khái quát vẻ khuôn.
nay của Viết Nam, của khu vực ASEAN và quốc tế, như sách tham khảo
‘ban Hồng Đức xuất bản năm 2008 hay cuốn “Lao động di trủ trong pháp luật
công dan của Khoa Luật ~ Đại học Quốc gia Ha Nội soan thảo, được xuất bản năm 2011 bởi Nha xuất bản Lao động - Xã hội. Tuy nhiên, những cuốn sách
'Về các bai viết, bài nghiên cứu, một số công trình đã có những nghiên cứu bước đâu về quyển va lợi ích cia người lao động làm việc ở nước ngồi dưới góc đơ các quy định của pháp luật quốc té và pháp luật Việt Nam cũng
and Members of thetr Females under the UN Migrant Workers Convention as 4 Tool to Enhance Development in the Country of Employment" ~ Ryszard
người lao đông di trú 6 Việt Nam" ~ Bùi Thi Hoà (2014), đề tai nghiên cứu
nước va Pháp luật, Viên Nha nước và pháp luật, số 7/2009, bai viết “Bao Hộ
người lao đông di trú trong ASEAN hướng tới Văn kiên kung ASEAN’ ~
biệt tháng thanh niên/2016. Tuy nhiên, từng cơng trình nghiên cứu chủ yếu đánh giá các hoạt động bao hộ cơng dân nói chung ma chưa để cập tới việc
dam bao các quyển lợi cia người lao đơng ở nước ngồi gin với hoạt đơng ‘bdo hộ của Nha nước
Tir các cơng trình nghiên cứu nêu trên, Luân văn này, bên cạnh việc kế
những khuyết thiểu cia các công trinh nảy trong việc xây dựng những khái niêm cơ bản có liên quan đến bảo hộ người lao động ở nước ngồi và pháp uật về người lao đơng ở nước ngồi, đồng thời phân tích sẽu sắc hơn và có
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mu dich nghiên cin
liên quan tới bảo hô người lao động Việt Nam ở nước ngoài, Luận văn đất ra những mục tiêu sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">ngoài, bảo hộ người lao động ở nước ngoài va pháp luật vẻ bao hộ người lao đông ỡ nước ngối.
- Phân tích và đảnh gia bước đầu một
để bao hộ người lao đơng ở nước ngồi
32. Nhiệm vụ nghiên cứu
~ Trong khoa học pháp lý hiện đại, bao hộ người lao đơng ở nước
- Sự điểu chỉnh của pháp luật quốc tế đối với van dé bao hộ người lao đơng ỡ nước ngồi như thê nào?
-_ Sư điều chỉnh của pháp luật Việt Nam đổi với vẫn để bảo hộ người lao động ở nước ngồi như thé nao va đảnh giá sự tương thích sơ với pháp uất quốc tế?
Viet Nam ở nước ngoài và đưa ra đánh giá?
~ Việt Nam cần có những gidi pháp nao để nâng cao hiệu quả bao hộ người lao động ỡ nước ngoài
4, Phạm vi nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">lao động làm việc ở nước ngoài từ góc độ lý luận theo quy định của pháp luật
Việt Nam ở nước ngồi và đưa ra một số dé xuất nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật va đầm bao thực hiện hiệu quả hơn hoạt động bão hộ của Nha
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
‘Vé phương pháp luân: Luận văn được nghiền cứu dựa trên sự van dung
vvé Nhà nước va pháp luật
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lich sử của Chủ nghĩa Mác
của 24 hội trong quá tình hội nhập và giao lưu kinh tế
pháp luật Việt Nam về bão hô người lao đông ở nước ngoài tại Chương 2 và
thi pháp luật về bão hộ người lao động ở nước ngoài tai Chương 3. ‘Vé phương pháp nghiên cửu:
với nội dung nghiên cửu là bao hộ người lao động ở nước ngồi va có tính cập nhật
bảo hộ người lao động ỡ nước ngoài, đưa ra đánh giá về sư tương thích của
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">pháp luật Việt Nam so với pháp luật qu hạn chế của pháp luật
và lâm rõ những mat tích cực va
theo quy định của pháp luật quốc tế va pháp luật Việt Nam.
pháp luật bao hơ người lao động Việt Nam ở nước ngoài, đánh giá những
và nâng cao hiện quả thực thi pháp luật vẻ bảo hô người lao động ở nước
nghiên cửu và học tập cho sinh viên, học viên và những ai quan têm tới lĩnh
khác có liên quan
Ngối phan Mỡ đầu, Kết luận va Tài liêu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 3 chương,
Chương 1: Khải quát vẻ bao hơ người lao động ở nước ngồi và pháp luật vẻ bảo hơ người lao động ở nước ngồi
Chương 2: Xây dựng pháp luật vé bảo hô người lao đông Việt Nam ở nước
nước ngồi va những để xuất nhằm nơng cao hiệu qua bảo hộ người lao đồng 'Việt Nam ở nước ngoài
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">luên cơ ban về bao hộ người lao động ở nước ngoài và pháp luật về bão hộ
Trong bối cảnh hội nhập va toản cầu hoa hiến nay, người lao đơng
ngồi thơng nhất và được chấp nhận rồng ri
Trong pháp luật quốc tế, những người lao động nước ngoài đến làm.
worker”, khi dich sang tiếng Việt la “lao đồng di trú”. Thuật ngữ này được.
11 Cơng ước số 97 có quy định vẻ lao động di trú như sau: "lao đông đi tr là
của Công ước số 97 không áp dụng với các đổi tượng @) những người lao đông vùng biển giới, đi) những người làm nghề tự do va các nghệ sỹ nhập cảnh ngắn hạn, và (ii) thuỷ thi
‘ni, ILO thông qua Công ước số 143 vẻ di trú trong những điều kiện bi lạm.
i trữ" như đã được giải thích trong Công ước số 97, vẫn nhân manh “lao đông di trú" là người di cư hoặc đã di từ nước này sang nước khác vì mục
hop thức với tự cách là người lao động di trú"
việc làm từ quốc gia nảy sang quốc gia khác ma khơng đặt ra những van để
khơng hoặc việc lao đồng ở nước ngồi có thời hạn hay khơng có thời han. Ngồi ra, khái niêm “lao động di tri” của ILO chỉ áp dung cho người lao
người lao động di cử và các thảnh viên trong gia đính năm 1990 (Intemational
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Convention on the Protection of the Rights of All Migrant Workers and ‘Members of Their Families - ICRMW). Đây la một điều ước quốc tế rat quan
hiên nay. Theo giải thích trong ICRMWV, thuật ngữ “lao động di trú" để chỉ một người đã, dang và sẽ lam mét công viếc có hưởng lương tại mét quốc gia ma người đó khơng phải lả cơng dân (khoản 1 Điều 2). Như vay, khái niệm.
@ __ Tiếp cân từ góc đơ quốc tích của người lao đồng, "đi lam việc ở nước ngoai” được gidi thích Lé đi lam việc tai nước mà người lao động không phải là công dân,
ở nước ngoài và sau khi trở về nước,
(ii) Muc đích di cư của người lao động là vì tìm kiểm việc làm, hưởng lương tại một quốc gia khác trong một khoảng thời gian nhất định. Nhìn chung, định nghĩa "lao đông di thi” được Liên Hợp Quốc quy
Liên Hợp quốc thừa nhân và tính đền sự đa dang vẻ nguồn gốc va vi thé của người lao động di trú, không phu thuộc vào người lao động có được pháp luật
<small>Hh can được giã họ đồng di rú không hợp thấp (regu mg me worker) Boke ho động đ:ưbíanit andes múp me wake)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">của nước tiếp nhân lao động công nhận hay không, Điễu may cho thay văn kiện của Liên Hop Quốc chú trọng tới các biện pháp bão vệ người lao động di
nước ngoài hiện được điều chỉnh bối một số văn bản như. Bộ luật Lao động
đông 2006 và một số văn bản dưi luật khác. Tuy nhiên, các văn bản pháp luật nảy đều không sử dụng khái niệm "lao động di tri” như quy định của
Việc tại Việt Nam
tại khoăn 1 Điều 3 của Luật có quy định: “Người lao động dt làm việc 6 nước
đồng at làm việc ư nước ngồi theo quy đinh của Luật này
"Việt Nam hiện chỉ bao ham những người lao đông di lam việc ỡ nước ngoài theo hop đồng, Như vây, xét vé nối hàm, khái niệm “người lao động đi lâm. việc ở nước ngodi” trong pháp luật Việt Nam hiện nay hep hơn khái niêm.
như người lao động ra nước ngồi lam việc theo hình thức khác ngồi hop đẳng hay lao động bat hợp pháp
Tir những nội dung đã nêu ở trên, tác giã đưa ra cách hiểu của mình về “người lao đồng ỡ nước ngồi" như sau: “Người lao đơng ở nước ngồi là
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">những người làm việc và được trả công bồi người sit dung lao động tại một
1112. Đặc diém
chung của người lao động nước ngoài như sau:
khác Đây cũng là tiêu chí phân biệt nhóm người lao động di lam việc ở nước ngoai với người lao đồng trong nước
tương di cử ra nước ngoài vi những mục đích khác như học tp nghiên cứu, tham quan du lịch, hôn nhên, tránh nan.
Thứ ba, về théi han lao đơng ở nước ngồi: việc người lao đơng ra
nhưng có ý định cư lâu đài.
Thứ te, về văn hố và lối sống. Người lao động di lam việc ở nước
việc làm. Tai một môi trường mới, họ thường gặp phải những bắt đồng vé văn
vi thể bi phân biệt đổi zữ, bị kỷ thi, bóc lột, lạm dung, va bi xâm phạm các quyển và tự do cơ bản Dường như thực trang này đã trở thành một trong những bat cơng có tinh chất tồn cầu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">1.12. Bảo hộ người lao động 6 nước ngoài 112.1 Định ngiữa
hô, mang nghĩa “che chở” của quốc gia bể trên đối với quốc gia có địa vi thấp kém hơn. Từ sau thành công của phong trảo giải phóng dân tộc ở các nước và
ving thuộc dia trên thé giới, nghĩa
Thuật ngữ “bao hổ" bắt đâu được sử dung gắn với "công dân” va trở ” đổi với vùng
thành mét van dé đặt ra trong quan hệ quốc tê vao thé ky XVII Đây 1a lúc
Gia, kéo theo đó 1a nhu câu bão hơ cơng dân va tai sản của họ ở nước ngoài.
các biến pháp cần thiết để bão vê công dân của nước minh khi ho bị xâm.
<small>[Nene sprit KL pa sles /2B07/PA01000119/Catric sy Dama 19/Te Agreessme my ip ney £152019</small>
T9 Nggyễn Th Kean Ngin, hs. bin Th Tua Das & Ths. Li Minh Bang, Mot sd vd a uted Dig 1 cOng ein, Đì tàinghễn cna hc “Bio hộ công din rng phap hật uốc t vi tháp hật một số uốc (ga Kehnghilm cho Vat Nan", Dathoc Lait Hà Nội, 2018, 108
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Hiện nay, bao hô công dân (protection of nationals/citizens protection)
‘mot mặt inà nhà nước đành cho cơng dân của nước minh dang 6 nước ngồi Sổ cả trong trường hợp khơng có hành vi xâm hại nào tới các công dân của
Bảo hộ người lao động ở nước ngoài la một nội dung thuộc chế định bảo hộ công din Dựa theo cách giải thích về bao hộ cơng dân như trên thi
ngồi trong trường hop quyên và lợi ích cũa ho bị xâm pham hoặc giúp đố
người lao động ở nước ngồi cũng được tiếp cân đưới hai góc đơ rơng và hep như sau
Theo nghĩa hep, bão hộ người lao đồng ỡ nước ngoài là hoạt động của
nước mình ở nước ngồi khi các quyển và lợi ích chính đăng cia ho bị âm. pham hoặc có nguy cơ bi xâm hại trên thực tế. Người lao động ở nước ngoài thường bi đánh đập, bóc lột sức lao đơng hay lạm dung mà khơng được bảo
ˆ truing Đạt học Lait HA Nội, G017), Giáo rồh Lute quốc , Ny Công nhân din, Ha Nội 1A0
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">vệ, bị trả lương không tương xửng, bi phân biết đối xử về lương so với người
yên câu quốc gia tiếp nhân lao động lam việc có những hành động để ngăn
ích của người lao động la công dân nước minh.
xâm hai ma chỉ trong một môi trường làm việc bình thường, hoạt động bảo hộ
và đảm bảo người lao đông được thực thi quyển lợi của minh trên thực tế, vi
pháp, phong tục của nước sé tại cho người lao đông, cấp hộ chiều, giầy phép
1122 Đặc đẫm
người lao đông ở nước ngồi nhự sau:
chat chế giữa quốc gia và người lao động ở nước ngoải trên cơ sở quốc tich. Quốc tích là méi quan hệ pháp lý hai chiều, được xác lập giữa cá nhân với
<small>Big vì GyỀnløinghời lao đồng đi lim vide ở nước ngồi</small>
<small>{Nene mg YồmnơetcenxvaolsUirna/21680802-2ao i-qryin-lningook ho-dong đc hơn ve</small>
<small>smocagenihanl trợ cap ngày 03132019</small>
<small>ˆ tường học Lait Hà Môn 6g, 11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">định, là căn cứ, dâu hiệu nói lên sự rang buộc giữa một cá nhân với Nha nước mà họ la công dân.
đặc biệt khi hoạt động bảo hộ không dựa trên cơ sở quốc tịch thơng thường
Thứ hat, mục dich của hoạt động bao hé la bảo vệ quyển và lợi ích của người lao đơng ở nước ngồi khi quyển và lợi ich của họ bị xâm hại hoặc có
trợ người lao động khi họ gặp khó khăn Người lao động khi lam việc 6 nước ngoài bị phân biệt đổi xử rất nhiễu so với người lao động si tại khi thường
được dao tao nghề, không được phổ bién vé luật pháp, phong tục của nước sỡ tại... là những rảo căn khiển người lao động 6 nước ngồi chíu thêm nhiều thiết thoi. Bai vay, nhóm đối tượng nảy càng cân tới sư giúp đỡ và bao vệ từ quốc gia ma họ mang quốc tịch:
Thứ ba, là một nôi dung của hoạt động bảo hô công dân, bão hộ người lao đơng ở nước ngồi cũng được thực hiện thông qua các biện pháp ngoại giao (Diplomatic actions) hoặc các biện pháp hod bình khác (Other means of
ˆ Điệu 23 Hiệp tức wi các chốc năng đa Lin manh đu Ân (TEEU) gyảnh; công dân cin Lồn nh cd
Bên cạnh các biện pháp ngoại giao, bao hồ người lao động ở nước.
Thứ tư, hoạt đông bao hộ người lao đông ở nước ngoài được điều chỉnh
định pháp luật liên quan đến các biến pháp bảo hộ mà không mét quốc gia nao khác có quyển can thiệp, Dưới góc đô pháp luật quốc tế, vẫn dé bão hộ người lao đồng ở nước ngoai được quy định trước hết trong các văn ban của ILO như Công ước số 97, Công tước số 143 hay Công ước ICRMW của Liên
chung về bảo hô công dân như Công ước Viên 1961 vẻ quan hệ ngoại giao (goi tắt là Công ước Viên 1961), Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sư (gi tắt la Công ước Viên 1963), va các công ước quốc tế về quyển con người.
1.1.23. Vat trò của bảo Hộ người lao đồng 6 nước ngoài
Hoạt động bao hộ có vai trị, ý nghĩa riếng với từng đổi tượng liên
nước ngồi và quốc gia sở tại (quốc gia tiếp nhận lao động), Thứ nhát, đôi với quốc gia tiên hành bao hộ
Trên cơ sở mơi quan hệ quốc tích, bao hộ người lao động ở nước ngồi là nghĩa vụ mà quốc gia có trách nhiệm thực hiện với công dân nước minh.
tích cực, Bởi vay, hoạt động bao hộ người lao đông 6 nước ngồi nói riêng và bảo hộ cơng dén nói chung đã trở thảnh thước do cho năng lực vả sự tiến bộ của một quốc gia đối với công dân của mình và trong quan hệ quốc tế
Mất khác, hoạt đơng bảo hộ người lao động ở nước ngồi cũng là việc quốc gia đang thực hiện chủ quyển của minh với dân cư Đây là công việc nội
các quốc gia có liên quan.
Thứ hai, đỗi với người lao động 6 nước ngoài:
Khi người lao động lam việc ở nước ngoài, họ sẽ cing lúc duy trì hai mồi quan hệ: 4) quan hệ giữa người lao động với quốc gia tiếp nhân lao động và (ii) quan hệ giữa người lao đông với quốc gia mà họ mang quốc tịch
Mỗi quan hé giữa người lao đồng với quốc gia tiếp nhận chính là quan hệ giữa một quốc gia với người nước ngồi. Theo đó, một trong những
ia mà họ không mang quốc tịch, sẽ được hưỡng ché đô dai ngô như công dân của quốc gia. Nguyên tắc đối zử quốc gia sẽ giúp cân bằng dia vi pháp lý của người nước ngồi với cơng dân nước sỡ tại
Mất khác, theo tuyên ngôn thé giới vé quyển con người của Liên hợp
rước ngoài, trong moi trường hợp, cũng được hưởng những quyển con người cơ bản như bat kỳ ai. Bai vay, trong trường hợp nay, quốc gia sỡ tại có nghĩa vụ đảm bão các quyển con người cơ ban cia ho trên cơ sở pháp luật nước
<small>"Thao quy dais Bika 1 vi 2 Tajện ngôn niên quyền 1948</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">minh hoặc điều ước quốc tế mã ho là thảnh viên. Hanh vi vi phạm của quốc
Mỗi quan hệ thử hai giữa người lao động ở nước ngoài với quốc gia ma họ mang quốc tịch chính là mỗi quan hệ giữa cơng dân và quốc gia được hình
bảo hộ người lao đơng ở nước ngồi tại trang 15, quốc tịch là mối quan hệ
của nhà nước là quyển va lợi ích ma người lao động được hướng, và la trách nhiệm Nhà nước phải thực hiện với cơng dân của minh
Nhóm người lao đơng lam việc ở nước ngoài là một phn quan trọng
quốc gia mã ho mang quốc tịch, người lao đơng lam việc ở nước ngồi sẽ lâm.
doanh. Đôi với quốc gia sở tai, việc tiếp nhân lao động lâm việc nước khác sẽ gop phan lam giảm tinh trang khan hiểm lao đồng, lấp day khoảng trồng trong
Gia sở tại. Bởi vậy, thực hiện hiệu quả hoạt đơng bão hộ người lao động ỡ
xuất, qua đó có những dong góp tích cực vả hiệu quả hơn cho cả quốc gia mà hho mang quốc tịch vả quốc gia sở tại
'NggỄn Thị Kim Nein, C017), “Bảo hồ cổng din -tếp cận dn gốc đồ quyên cơ người”, Tp cế Nhà
<small>ade vàphép hận sô 1,0. 16-15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">gia si tại
"Thực hiền hoạt động bảo hộ người lao đông ở nước ngoải là một trong
quốc gia cũng chỉnh là đang tuân thủ mét trong những nguyên tắc cơ ban cia
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự theo quy định của Công ước Viên năm 1961 và Công ước Viên năm 1963. Thông qua việc thực hiện hoạt đông bao hộ người lao đơng ở nước ngồi nói riêng hay bảo hộ cơng dân nói
nhau trong hoạt đồng bảo hô công dân
Negoai ra, việc thực hiện hiệu quả hoạt đông bao hộ người lao động ở
nước ngoái sẽ là cơ hội
hiệu quả với nhóm đối tượng nay giữa các quốc gia
1.2. Pháp luật bảo hộ người lao động ở nước ngồi
12.1 Đình nghĩa
Pháp luật bảo hơ người lao đồng ở nước ngồi với từ cách lả một nội
` T5, Ngoễn Thị Kim Nein, Ths. Trần Thị Thụ Thu & The
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">quan hệ khác có liên quan tới việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài như quan hệ giữa quốc gia cử với người lao đồng, quốc gia cử với doanh. nghiệp đưa người lao động ra nước ngồi, giữa người lao đơng với quốc gia
văn nay, pháp luật vé bảo hộ người lao động ở nước ngoai sẽ được phân tích theo định nghĩa rông đã nêu ở trên.
Tir góc độ lý luận, pháp luật về bão hộ người lao động ở nước ngoai sé ‘bao gồm các néi dung cơ ban sau.
lao đồng ở nước ngoài thuộc vẻ quốc gia mà người lao đông mang quốc tịch
cơ quan nảo chủ yêu do pháp luật quốc gia quy định va tuỷ thuộc vào cơ chế
các văn bản pháp luật có liên quan.
"Thơng thường, hoat đông bao hô công dân sẽ được thực hiền chủ yếu bởi các cơ quan ngoai giao của quốc gia. Tuy nhiên, đối với bảo hô người lao
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">người lao động cũng sé là những cơ quan đầu mỗi quan trọng va chiu trách nhiệm chính thực hiên hoạt động nảy.
nước ngoài của một quốc gia hướng tới đối tương là người lao động làm việc ở nước ngodi cịn gọi là lao đơng di cư mang quốc tịch của quắc gia đó, bao
và lợi ich của mình khi gặp khỏ khăn 6 nước ngồi.
- Nội dung bão hô: Như đã để cập, người lao động ở nước ngồi cũng có các quyển con người như bat kỹ ai. Bởi vay, quyển lợi của người lao động
đặc thù của người lao đông Bao vệ quyển lợi của người lao đông ở nước ngoài được diéu chỉnh dựa trên hệ thống cơ sở pháp lý rat da dạng ở mọi pham vi quốc té, khu vực và quốc gia.
~ Các biện pháp bao hộ người lao đơng ở nước ngồi. La những quy
nước ngồi. Luật quốc tế cho phép quốc gia quyết định và tién hảnh các biện
'Với bao hộ người lao động ở nước ngoài, bên cạnh áp dụng biên pháp chung của bao hô công dân la biện pháp ngoại giao, biên pháp kinh té, cịn kết hợp thực thí với các biện pháp gin với quá trình đưa người lao động đi lam việc & nước ngoài, thiết lập các trung tâm lao động di cử, cơ chế giám sát va quản lý hoạt động của doanh nghiệp đưa người lao động ra nước ngoai lam
<small>việc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">dang thành văn hoặc bat thành văn, với nội dung chứa đựng, ghi nhận các
là hình thức chửa dung các nguyên tắc, quy pham pháp luất nhằm xác định.
lao động ở nước ngồi
Dù đã có rất nhiều văn kiên pháp lý ghỉ nhân dia vi pháp lý cũng như
của bảo hé công dân, những quy định vẻ bao hộ người lao động 6 nước ngồi
lao đồng di trú, (i) về quyên con người và (ii) liên quan tới bảo hộ cơng dân nói chung
Thứ nh , điển ước quốc tế
“XXết vẻ số lương quy pham chứa đựng, điều ước quốc tế là một trong,
đa phương mang tâm quốc tế, khu vực hay văn kiện song phương giữa các quốc gia
động di trú, bên cạnh đó là Cơng ước vé bao vê quyền của tit cả những người lao động di trú vả các thánh viên gia đính họ của Liên hợp quốc. Ngồi ra con có các văn kiện quy định chung vẻ bão hồ công dân như Công ước Viên năm
năm 1966, Cơng ước vẻ chống tra tin va các hình thức trừng phat hay đổi xử
chỉnh hoạt đồng bão hơ người lao động ở nước ngồi
ngoại giao, lãnh sự hay hiệp định hợp tác trong lĩnh vực lao động được ký
bảo hơ người lao động ở nước ngồi. Thứ hai, tập quan quốc tế
độc lập với các diéu ước quốc tế, vả thâm chí cịn mỡ réng hơn hiệu lực của điều ước quốc tế bằng cách điều chỉnh các quan hệ có su tham gia cia các
<small>“TSNCS, Pum Hằng Hạnh # Ths, Pham Thị Bắc Bi, Bùo hồ cổng gin theo quy dad củ pháp bật quốc</small> in tong pp hit qnóc va tháp Hật một số ốc gi — Kin anguiim co Việt Nun”, Đạt hạc Luật Ha Nội 2015, 19
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">phương cũng được các quốc gia thửa nhận va áp dụng rông rai với từ các một
hay nguyên tắc đánh giá quốc tích hữu hiệu
‘Tmt ba, văn kiện quốc tế mang tính khuyến nghĩ
xây dựng pháp luật vé bảo vé người lao động ở nước ngoài. Nội dung của các khuyến nghị này cũng sẽ dé cập tới việc bão vê người lao đồng khỏi những
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam A (Association of Southeast Asian Nations,
của người lao đồng ỡ nước ngoâi.
Trên thực té, dù khơng có tính rang buộc về nghĩa vụ pháp lý với các quốc gia nhưng các văn kiên quốc tế mang tính khuyến nghỉ có ý nghĩa đổi với việc giải thích và áp dung các quy pháp pháp luật quốc tế hoặc tao tiên để
Thứ te, luật pháp của quốc gia
văn) của một quốc gia bao gồm Hiền pháp, luật va các văn bản dưới luật cũng,
bảo hơ người lao động ở nước ngồi. Trong quan hệ quốc tế, khơng có quốc
chủ động trong việc điểu chỉnh các quan hệ quốc tế liên quan tới bảo hô
nước mình
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Các vẫn để vé người lao động ở nước ngoài, quyền vả lợi ich của ho đã
những người lao đồng di trú vả các thành viên gia đính họ của Liên hợp quốc.
vệ của người lao đơng ở nước ngồi.
Trong xu hướng trong bổi cảnh hội nhập kinh tế quốc té ngày càng mạnh m và sâu rồng, người lao đồng ra nước ngoài làm việc trở thành một
chung, nén kinh tế của nhiễu quốc gia nói riêng, cũng như cho bản thân họ va
lao đơng khắp nơi phải đổi mặt với tinh trang bi phan biệt đổi xử, bị bóc lột và thêm chi bị sâm phạm các quyển va lợi ích cơ bản cả ở nước gửi và nước
đâm hoạt động bao hé người lao động ở nước ngoài được tiền hành một cách hiệu quả.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Dựa trên những vẫn dé lý luận khái quát đã được nêu ở Chương 1,
bảo hộ người lao động Việt Nam ở nước ngoài bao gồm các quy đính của
ASEAN, các hiệp định song phương ma Việt Nam đã ký kết, vả pháp luật Việt Nam Vi vây, nội dung Chương 2 được chia thành bổn phản, tương đương với các nội dung cơ bản của pháp luật vé bảo hộ người lao đơng ở
pháp bảo hô.
Thẩm quyển bao hộ người lao đơng Viết Nam ở nước ngồi thuộc về Nha nước Việt Nam và được giao trách nhiém chính cho các cơ quan sau đây. LLL Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diễn ngoại giao, lãnh sự Việt Nam 6 nước ngoài
đơng Việt Nam ở nước ngồi trước hết thuộc về cơ quan đại dién ngoại giao
hết được ac đính trên cơ sỡ Công ước Viên năm 1961 vẻ quan hệ ngoại giao và Công ước Viên năm 1963 vẻ quan hệ lãnh sự, theo đỏ, cơ quan đại diện ngoại giao có chức năng “bdo vệ những quyén lợi cũa nước cử đại diện và
pháp nhân trong phạm vi luật quốc 1963)
Bên canh hai công tước quốc tế nói trên, chức năng của cơ quan ngoại cho phép” (Điều 5 Công tước Viên năm
giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam trong thực hiện hoạt động bảo hộ người lao
giao, lãnh sự song phương, hiệp định tương trợ tw pháp giữa Việt Nam với
va Rumani năm 1995 đã quy định chức năng bảo hộ của cơ quan lãnh sự trong trường hợp người lao đông bị mắt tự đo, bị chết, xảy ra tai nan hay khí công dân cân sự giúp đổ pháp lý (các Điều 25, 26, 27, 28), Hoặc trong Hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và Australia năm 2004, cỏ quy định việc cá nhân
thuộc vào quốc tich người đó, mang hộ chiêu hoặc các giấy từ đi lai khác do Nước cử cấp), và những quy định cho cơ quan/viên chức lãnh sự trong thực hiện bão hồ với công ân nước minh (Điều 10).
nhiệm vụ của Bô Ngoại giao, cơ quan đại dién ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngối trong thực hiên bảo hơ cơng dân và người lao động ở nước angoai như sau
Luật người lao đông Việt Nam di lam việc 6 nước ngoài theo hợp đẳng năm 2006 quy định trách nhiệm của Bộ Ngoại giao cũng như cơ quan đại điện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài đối với người lao đơng Việt Nam ở nước ngồi tại Điều 71
- Bão hộ quyển va lợi ich hợp pháp của người lao đơng đi kam việc ở nước ngối, xử lý hành vi vi phạm của người lao đông di làm việc ở nước ngoãi theo quy định của Luật nay,
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">lao động nước ngoài của nước sé tại,
Hop đồng cung ứng lao đông theo pháp luật Việt Nam va pháp luật của nước sỡ tại
phat sinh đổi với người lao động,
giải quyết đổi với những trường hợp có dẫu hiệu vi phạm nghiêm trong quy định của pháp luật Việt Nam,
Theo quy định của Luật Cơ quan đại điện nước CHXHCN Việt Nam &
ở nước ngoài thực hiện nhiều nhiệm vu, trong đó cỏ nhiệm vụ lãnh sự được quy đính tại Điều 8 với các nội dung như sau
pháp của cơng dan, pháp nhân Việt Nam,
- Thực hiện việc thăm lãnh sự và liên hệ, tiếp xúc với công dân Việt Nam trong trường hop ho bi bất, tam giữa, tam giam, xét xử hoặc đang chấp
- Tạm thời đại diện hoặc thu xếp người dai diện cho công dân Việt
Nam tại Tod án hoặc cơ quan có tÌ
2.1.2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã lôi
Bộ Lao động ~ Thương Binh và Xã hội (LĐ-TB &XH) la cơ quan chiu trách nhiệm trước Chính phủ trong thực hiện quản lý nha nước đôi với người
quan có chức năng phổi hợp với Bô ngoại giao trong việc bao về quyền vả lợi ích của người lao động Việt Nam 6 nước ngodi. Chức năng nhiệm vu của Bộ
ngoài theo hợp đổng năm 2006 và Khoản 6 Điểu 2 Nghỉ đỉnh số 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 quy định chức năng, nhiêm vụ, quyển han
"Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">lâm việc ở nước ngồi, quy định nội dung, chương trình va chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cho người lao đơng trước khi đi làm việc ở nước ngồi,
hoạt động dich vụ đưa người lao đơng di làm việc ở nước ngồi,
người lao đơng di làm việc ở nước ngồi theo hop đồng cả nhân, giám sat việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp,
ngồi theo hop đồng,
Trong Nghĩ định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
- Phối hợp với các cơ quan liên quan zây dựng văn ban quy phạm pháp luật, chính sách, cơ chế về người lao đơng đi làm việc 6 nước ngồi, chỉ đạo
việc ở nước ngồi,
đơng theo quy định của pháp luật vé ký kết, gia nhập va thực hiện điểu ước quốc tế, ký kết các thộ thuận quốc tế vé lao đơng theo quy định cia pháp luật vẻ ký kết và thực hiện thoả thuận quéc tễ,
người lao đơng di làm việc ỡ nước ngồi,
</div>