Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Đồ Án Hệ Thống Chiếu Sáng Tự Động (1).Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 35 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

<b>Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Võ Hiếu Trung, người đã đồng hành</b>

cùng với chúng em trong đồ án này. Thầy đã tận tình chỉ bảo và cung cấp những kiến thức cần thiết để chúng em có thể hồn thành đồ án này.

Do trình độ nghiên cứu cịn hạn chế và những nguyên nhân khác nên dù cố gắng nhưng đồ án của chúng em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì thế, em rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của thầy để đồ án của chúng em được hoàn chỉnh hơn.

Những ý kiến đóng góp của thầy sẽ giúp chúng em nhận ra những hạn chế và qua đó chúng em sẽ có thêm những nguồn tư liệu mới trên con đường học tập cũng như nghiên cứu sau này.

Em xin chân thành cảm ơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI...3

1.1. Đặt vấn đề...3

1.2. Mục tiêu đề tài...3

1.3. Nội dung đề tài...3

1.4. Phương pháp nghiên cứu...3

1.5. Kết cấu của đồ án mơn học...3

Chương 2: TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN Ô TÔ...4

2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống chiếu sáng trên ô tô...4

2.1.1. Nhiệm vụ của hệ thống chiếu sáng trên ô tô...4

2.1.2. Yêu cầu của hệ thống chiếu sáng trên ô tô...4

2.1.3. Phân loại hệ thống chiếu sáng trên ô tơ...4

2.1.3.1. Các loại đèn chiếu sáng bên ngồi ơ tơ...4

2.1.3.2. Các loại đèn chiếu sáng bên trong ô tô...8

2.2. Phân tích sơ đồ mạch điện hệ thống chiếu sáng trên xe Toyota Vios 2010...9

2.2.1. Sơ đồ mạch điện...9

2.2.2. Cách xác định chân ... chiếu sáng trên xe Toyota Vios 2010...10

2.2.3. Phân tích sơ đồ mạch điện...10

2.3. Một số hư hỏng và nguyên nhân hư hỏng của hệ thống chiếu sáng trên ô tô. .11 2.4. Những lưu ý khi sử dụng hệ thống đèn chiếu sáng trên ô tô...12

Chương 3: XÂY DỰNG MƠ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TỰ ĐỘNG...13

3.1. Các bộ phận được sử dụng trong mơ hình...13

4.2. Hướng phát triển đề tài...20

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...21

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT</b>

LCS Light Control Switch DS Dimmer Switch

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Hình 2.9: Các loại đèn chiếu sáng bên trong ơ tơ...8

Hình 2.10: Sơ đồ mạch điện của hệ thống chiếu sáng trên xe Toyota Vios 2010...9

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI</b>

<b>1.1. Đặt vấn đề</b>

<b> Lịch sử phát triển của Công nghệ chiếu sáng trên xe gắn liền với lịch sử ra đời</b>

và phát triển của ngành công nghiệp ô tơ. Với vai trị như đơi mắt cho người lái xe vào ban đêm, công nghệ chiếu sáng trên xe luôn được quan tâm và chú trọng nghiên cứu. Để đáp ứng những địi hỏi chính đáng của người sử dụng về một mơi trường lái xe an tồn, thân thiện hơn vào ban đêm, chúng ta cần có những công nghệ chiếu sáng tự động, thông minh.

Suất phát từ nhu cầu đó, nhóm chúng em đã chọn đề tài về “Hệ thống chiếu sáng tự động trên ô tô”.

<b>1.2. Mục tiêu đề tài</b>

<b> Tìm hiểu về hệ thống chiếu sáng trên ơ tơ;</b>

Phân tích sơ đồ mạch điện hệ thống đèn chiếu sáng trên xe Toyota Vios 2010; Vẽ và phân tích sơ đồ mạch điện của hệ thống chiếu sáng tự động;

Thực hiện xây dựng mơ hình hệ thống chiếu sáng tự động;

Phân tích một số hư hỏng và nguyên nhân hư hỏng thường gặp trên ô tô.

<b>1.3. Nội dung đề tài</b>

<b> Tìm hiểu về hệ thống chiếu sáng trên ô tô;</b>

Phân tích sơ đồ mạch điện hệ thống đèn chiếu sáng trên xe Toyota Vios 2010; Vẽ và phân tích sơ đồ mạch điện của hệ thống chiếu sáng tự động;

Mơ hình hệ thống chiếu sáng tự động;

Phân tích một số hư hỏng và nguyên nhân hư hỏng thường gặp trên ô tô.

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu</b>

<b> Phương pháp tìm hiểu tài liệu trên Internet, sách báo, thực tiễn;</b>

Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh.

<b>1.5. Kết cấu của đồ án môn học Chương 1: Giới thiệu đề tài;</b>

Chương 2: Tìm hiểu về hệ thống chiếu sáng trên ô tô; Chương 3: Xây dựng mơ hình hệ thống chiếu sáng tự động; Chương 4: Kết luận và hướng phát triển đề tài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Chương 2: TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN Ô TÔ</b>

<b>2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống chiếu sáng trên ô tô</b>

<b>2.1.1. Nhiệm vụ của hệ thống chiếu sáng trên ô tô</b>

Hệ thống chiếu sáng nhằm đảm bảo điều kiện làm việc vào ban đêm của ơ tơ và bảo đảm an tồn giao thơng trên đường. Hệ thống này bao gồm các đèn chiếu sáng ở bên ngồi và bên trong xe, cơng tắc, cầu chì,...

<b>2.1.2. Yêu cầu của hệ thống chiếu sáng trên ô tô</b>

Đèn chiếu sáng phải đáp ứng các yêu cầu: - Có cường độ sáng lớn.

- Khơng làm lóa mắt tài xế xe chạy ngược chiều.

- Thể hiện được kích thước: Chiều rộng, chiều dài và đôi khi cả chiều cao.

<b>2.1.3. Phân loại hệ thống chiếu sáng trên ô tô2.1.3.1. Các loại đèn chiếu sáng bên ngồi ơ tơ</b>

<b> Đèn pha: Sử dụng chủ yếu khi điều khiển xe về đêm, đèn pha giúp tăng tầm</b>

nhìn xa. Chúng thường có 2 chế độ đó là pha và cos. Ở chế độ cos giúp làm sáng phía gần đầu xe ô tô, còn chế độ pha là chế độ đèn chiếu xa hơn tầm nhìn khi lái, thường gây ra chói mắt với xe đi đối diện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Hình 2.1: Đèn pha ơ tơ</b>

<b> Đèn hậu: Sử dụng vào đường hầm hay vào ban đêm, có nhiệm vụ cảnh báo cho</b>

xe sau biết về sự hiện diện của xe.

<b>Hình 2.2: Đèn hậu ơ tô</b>

<b> Đèn phanh: Khi bạn đạp phanh thì đèn sẽ sáng, đây cũng là tín hiệu thơng báo.</b>

Thường thì đèn phanh sẽ được lắp chung vỏ với đèn hậu và sẽ phát ra ánh sáng mạnh hơn khi đạp phanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Hình 2.3: Đèn phanh ô tô</b>

<b> Đèn cảnh báo nguy hiểm: được dùng khi bạn đỗ xe khẩn cấp.</b>

<b>Hình 2.4: Đèn cảnh báo nguy hiểm</b>

<b> Đèn lùi: Khi đèn phát sáng cũng có nghĩa là nó đang báo hiệu xe đang lùi, và</b>

đèn này cũng sáng vào ban đêm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Hình 2.5: Đèn lùi ơ tơ</b>

<b> Đèn kích thước: Hay có tên gọi khác là đèn vị trí, chúng có nhiệm vụ báo cho</b>

người cùng lưu thơng biết vị trí cũng như kích thước xe của bạn vào ban đêm.

<b>Hình 2.6: Đèn kích thước Đèn biển số: là đèn soi biển số ơ tơ.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Hình 2.7: Đèn biển số</b>

<b> Đèn sương mù: được bố trí cả trước và sau xe, chúng được sử dụng khi bạn</b>

điều khiển xe trong điều kiện thời tiết làm hạn chế tầm nhìn như mưa lớn, sương mù.

<b>Hình 2.8: Đèn sương mù2.1.3.2. Các loại đèn chiếu sáng bên trong ô tô</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b> Đèn chiếu sáng bên trong xe ơ tơ có 2 loại cơ bản bao gồm đèn sáng taplo và</b>

đèn sáng trong xe:

<b>Hình 2.9: Các loại đèn chiếu sáng bên trong ô tô</b>

<b>- Đèn sáng taplo: có tác dụng làm sáng vùng taplo bao gồm đồng hồ và các đèn báo,</b>

chúng chiếu sáng khi công tắc độ sáng đèn pha chuyển đến nấc thứ 1.

<b>- Đèn sáng trong xe: thường sẽ được đặt ở trung tâm trần xe hoặc bên gương chiếu</b>

hậu phía trên trong xe ô tô. Công tắc của đèn này sẽ có 3 chế độ để lựa chọn, đó là: Ln sáng (ON), luôn tắt (OFF), chiếu sáng khi mở xe (DOOR).

<b>2.2. Phân tích sơ đồ mạch điện hệ thống chiếu sáng trên xe Toyota Vios 20102.2.1. Sơ đồ mạch điện</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Hình 2.10: Sơ đồ mạch điện của hệ thống chiếu sáng trên xe Toyota Vios 20102.2.2. Cách xác định chân của cụm công tắc hệ thống chiếu sáng trên xe ToyotaVios 2010</b>

<b> Dùng đồng hồ vạn năng chuyển qua chế độ thông mạch để đo.</b>

<b> Dựa vào sơ đồ mạch điện (Hình 2.11) ta có thể xác định các chân của công tắc</b>

theo thứ tự như sau: Giắc

nối 2

Giắc nối 1

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>13</small> - Khi ở chế độ OFF:

+ Cơng tắc ở trạng thái bình thường (LOW): Ta có thể đo được 2 chân thơng nhau (HL và H). (1)

+ Khi chuyển qua chế độ HIGH: Ta đo được 2 chân thông nhau (HU và H). (2)

Từ (1) và (2): Ta có thể xác định được chân nào là chân HL, chân nào là chân HU, chân nào là chân H. (3)

+ Khi chuyển qua chế độ FLASH: Ta đo được 3 chân thông nhau (HU, HL và ED). (4) Dựa vào (3) và (4): Ta xác định thêm được chân ED.

- Khi ở vị trí TAIL (cơng tắc ở trạng thái LOW):

+ Ngồi những chân đã xác định được, ta đo được 2 chân thông nhau (B1 và T1). - Khi ở vị trí HEAD (cơng tắc ở trạng thái LOW):

+ T giữ một đầu của đồng hồ vào chân H hoặc ED rồi đo lần lượt những chân chưa xác định thì sẽ có 1 chân thơng với chân H hoặc ED đó là chân RF.

<b>2.2.3. Phân tích sơ đồ mạch điện</b>

Sơ đồ mạch điện của hệ thống chiếu sáng trên xe Toyota Vios 2010 thuộc loại mạch dương chờ.

Nguyên lí hoạt động (hình 2.11):

- Khi ở trạng thái bình thường (cơng tắc ở vị trí OFF): Dịng điện dương từ bình acquy qua cầu chì rồi chực chờ trước 2 bóng đèn B3, B4 và đèn báo taplo (D2).

- Khi chuyển qua vị trí TAIL thì đèn đờ mi sẽ sáng. - Khi chuyển qua vị trí HEAD:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

+ Cơng tắc đang ở trạng thái LOW: Dịng điện âm sẽ đi qua tiếp điểm ED rồi qua H (bảng LCS) rồi qua H (bảng DS) rồi qua tiếp điểm HL tại vị trí LOW rồi lên giắc nối 1, tại giắc nối 1 dòng điện chia làm 2 hướng qua dây tóc bên phải của bóng đèn B3 và B4 làm 2 bóng đèn sáng (đèn cos).

+ Khi cơng tắc chuyển qua vị trí HIGH: Dịng điện âm sẽ đi qua tiếp điểm ED rồi qua H (bảng LCS) rồi qua H (bảng DS) rồi qua tiếp điểm HU tại vị trí HIGH rồi lên giắc nối số 2, tại giắc nối số 2 dòng điện chia làm 3 hướng qua dây tóc bên trái của bóng đèn B3 và B4 làm 2 bóng đèn sáng (đèn pha) và qua đèn báo taplo (D2) làm cho đèn báo taplo sáng (đèn báo pha trên taplo).

+ Khi công tắc chuyển qua vị trí FLASH (đá pha): Dịng điện đi tương tự như khi cơng tắc ở vị trí HIGH.

<b>2.3. Một số hư hỏng và nguyên nhân hư hỏng của hệ thống chiếu sáng trên ô tô Một số hiện tượng khi hệ thống đèn chiếu sáng bị lỗi rất dễ gặp phải:</b>

- Các loại đèn ô tô được làm bằng thủy tinh có độ tỏa nhiệt kém nên nhiệt lượng tích tụ trên bề mặt bóng gây cháy dây tóc bóng đèn khiến đèn không sáng;

- Nếu gặp phải hiện tượng đèn ánh đèn nhấp nháy do đui đèn thì có thể do cổ công tắc bị lỏng, chỗ nối dây bị chập mạch;

- Tình trạng đèn xe ơ tơ bị mờ có thể là do bóng đèn bị bám bẩn hoặc kính khuếch tán phản chiếu bị bẩn;

- Hiện tượng bật đèn pha nhưng đèn cốt cũng sáng, nguyên nhân là do công tắc bị chập dây hoặc công tắc chuyển đổi bị hỏng.

<b> Một số nguyên nhân dẫn đến lỗi hệ thống đèn chiếu sáng trên ơ tơ:</b>

- Bóng đèn bị hư hỏng: Trong trường hợp nhận thấy bóng đèn khơng sáng thì cần kiểm tra bóng đèn có bị hư hỏng hay khơng, bóng đèn có thể vỡ, nứt hoặc bị cháy,...

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Cháy cầu chì: Thơng thường, cầu chì chính là thiết bị giúp bảo vệ mạch điện, chúng rất dễ bị cháy khi hệ thống đèn pha hoạt động quá nhiều. Vậy nên khi cầu chì bị chập mạch thì đèn sẽ khơng thể sáng;

- Công tắc rơle bị lỗi: Nếu đèn pha bị lỗi nhưng đèn cos vẫn hoạt động bình thường thì chứng tỏ vấn đề là do công tắc rơle bị lỗi;

- Dây điện bị lỗi hoặc bị hỏng: Thực tế, trong q trình sử dụng rất khó tránh khỏi việc hệ thống dây điện trong xe ơ tơ có thể hư hỏng, chập cháy hay bị côn trùng cắn đứt. Điều này sẽ khiến việc truyền năng lượng đến hệ thống đèn chiếu sáng bị gián đoạn nên đèn không thể sáng;

- Công tắc đèn bị hỏng: Sau một khoảng thời gian dài sử dụng cơng tắc đèn có thể bị mịn hoặc bị đứt dây trong cơng tắc,...

<b>Cách khắc phục các hư hỏng của hệ thống chiếu sáng trên ô tô</b>

- Bóng đèn bị hỏng: Như được biết, trung bình bóng đèn có tuổi thọ khoảng từ 500 – 2.000 giờ lái xe ban đêm, do đó khi chúng khơng thể sử dụng được nữa thì chứng tỏ đã đến lúc nên thay mới;

- Cháy cầu chì: Nhìn chung, cầu chì là thiết bị tương đối rẻ tiền. Vậy nên khi gặp phải tình trạng này bạn hãy nhanh chóng tiến hành thay mới. Nếu ngay cả khi đã thay thế cả cầu chì lẫn bóng đèn nhưng đèn vẫn khơng sáng thì có lẽ chiếc xe đã gặp sự cố khác; - Rơle bị hỏng thì nên thay mới;

- Cịn nếu dây dẫn bị đứt thì chúng ta tiến hành dùng đồng hồ đo theo quy trình để xác định được đoạn dây dẫn bị đứt và thay mới.

<b>2.4. Những lưu ý khi sử dụng hệ thống đèn chiếu sáng trên ô tô</b>

<b> Hệ thống chiếu sáng trên ô tô gồm rất nhiều loại đèn với mục đích sử dụng khác</b>

nhau. Vì vậy, tài xế cần lưu ý sử dụng đúng cách từng loại đèn trong trường hợp cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Khi di chuyển trong thành phố, nơi có mật độ phương tiện đông đúc, người lái cần ghi nhớ sử dụng hệ thống đèn cảnh báo, đèn tín hiệu khi muốn rẽ hoặc quay đầu. - Hơn nữa, với những đoạn đường khơng có dải phân cách, hãy ln bật chế độ đèn cos để tránh làm chói mắt, ảnh hưởng đến tầm nhìn của người đi bộ và các phương tiện đi ngược chiều.

- Chủ xe cần phải thường xuyên bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng trên ô tơ để đảm bảo tầm nhìn và khả năng quan sát tốt nhất khi lái xe.

<b> Trong trường hợp muốn thay thế hệ thống chiếu sáng, loại đèn mới cần phải đạt</b>

tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật. Điều này vừa giúp người lái có tầm nhìn tốt vừa khơng làm ảnh hưởng tới các phương tiện khác.

<b>2.5. Khái quát về cụm cảm biến ánh sáng</b>

<b>Chương 3: XÂY DỰNG MƠ HÌNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TỰ ĐỘNG</b>

<b>3.1. Các bộ phận được sử dụng trong mô hình Cơng tắc đèn: Sử dụng 1 cái.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>Hình 3.1: Cơng tắc đèn Cảm biến ánh sáng (quang trở): Sử dụng 1 cái.</b>

Quang điện trở (LDR: Light-dependent resistor) còn được gọi là quang trở hay điện trở quang, photoresistor, photocell. Theo lý thuyết vật lý, quang điện trở là điện trở được làm bằng chất quang dẫn. Đây là loại cảm biến đơn giản hoạt động dựa trên nguyên lý quang dẫn. Nó là một loại điện trở có thể thay đổi theo cường độ ánh sáng.

<b>Hình 3.2: Cảm biến ánh sáng (quang trở)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b> Bóng đèn: Sử dụng 4 bóng đèn gồm: </b>

- 1 đèn đờ mi;

- 1 đèn báo pha trên taplo;

- 2 đèn đèn chiếu sáng (pha, cos).

<b>Hình 3.3: Bóng đèn Cầu chì: Sử dụng 3 cái cầu chì 15A.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>Hình 3.6: Ổ khóa</b>

<b>3.2. Sơ đồ mạch điện</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>Hình 3.7: Sơ đồ mạch điện hệ thống chiếu sáng tự động3.3. Phân tích sơ đồ mạch điện</b>

Mơ hình hệ thống chiếu sáng tự động được điều khiển tự động nhờ cảm biến ánh sáng (quang trở).

<b>Nguyên lí hoạt động của mạch điện hệ thống chiếu sáng tự động (hình 3.7)</b>

Đầu tiên cần bật khóa điện.

- Khi chuyển cơng tắc sang vị trí TAIL: Dịng điện đi từ bình Acquy qua cầu chì tổng qua khóa điện, qua vị trí 1 rồi qua vị trí 2 của rơle đèn đờ mi rồi qua vị trí A1 rồi vào vị trí B1 của cơng tắc LCS rồi qua T1 rồi về mass. Khi đó cuộn dây 1-2 sẽ hút tiếp điểm 3-4 (rơle đèn đờ mi), dịng điện từ Acquy qua cầu chì tổng rồi qua khóa điện rồi qua tiếp điểm 3-4 rồi qua đèn đờ mi rồi về mass. Đèn đờ mi sáng lên.

- Khi chuyển cơng tắc sang vị trí HEAD:

+ Tại vị trí LOW (vị trí mặc định): Dịng điện đi từ bình Acquy qua cầu chì tổng qua khóa điện, qua vị trí 1 rồi qua vị trí 2 của rơle đèn cos rồi qua vị trí A4 rồi vào vị trí HL của cơng tắc DS rồi qua (H) rồi qua vị trí A5 Rồi qua vị trs A2 của công tắc LCS rồi vào H rồi qua EL tại vị trí HEAD rồi ra A6 rồi về mass. Khi đó cuộn dây 1-2 sẽ hút tiếp điểm 3-4 (rơle đèn cos), dịng điện từ Acquy qua cầu chì tổng rồi qua khóa điện

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

rồi qua tiếp điểm 3-4 rồi qua cầu chì đèn cos rồi qua 2 sợi dây L của 2 đèn rồi về mass. Đèn cos sáng lên.

+ Khi chuyển qua vị trí HIGH: Dịng điện đi từ bình Acquy qua cầu chì tổng qua khóa điện, qua vị trí 1 rồi qua vị trí 2 của rơle đèn pha rồi qua vị trí A3 rồi vào vị trí HU của cơng tắc DS rồi qua (H) rồi qua vị trí A5 Rồi qua vị trí A2 của cơng tắc LCS rồi vào H rồi qua EL tại vị trí HEAD rồi ra A6 rồi về mass. Khi đó cuộn dây 1-2 sẽ hút tiếp điểm 3-4 (rơle đèn pha), dòng điện từ Acquy qua cầu chì tổng rồi qua khóa điện rồi qua tiếp điểm 3-4 rồi qua cầu chì đèn pha rồi qua 2 sợi dây H của 2 đèn rồi về mass. Đèn pha sáng lên. Cùng lúc đó cũng có dịng điện qua đèn báo pha rồi về mass. Đèn báo pha sáng lên.

- Khi chuyển qua vị trí FLASH: Dịng điện đi tương tự như ở vị trí HIGH. Nhưng khi khơng cần chuyển qua vị trí HEAD hay TAIL thì vẫn sử dụng được FLASH vì ở vị trí FLASH thì có một chân ED (mass) riêng nên khơng cần thơng qua bảng LCS thì vẫn sử dụng được. Khi đó, thay vì dịng điện sẽ từ HU qua (H) như ở chế độ HIGH thì dịng điện sẽ đi trược tiếp qua ED rồi về A7 rồi về mass.

- Khi trời sáng: Cảm biến ánh sáng sẽ khơng cho dịng điện đi qua.

- Khi trời tối: Cảm biến ánh sáng sẽ cho dòng điện đi qua. Khi đó dịng điện sẽ từ Acquy qua cầu chì rồi qua khóa điện rồi qua cảm biến ánh sáng. Lúc đó, dịng điện được chia làm 2 đường:

+ Đường thứ nhất: Dịng điện qua vị trí 1 rồi qua vị trí 2 của rơle cảm biến 1 rồi về mass. Lúc đó có dịng điện đi qua cuộn dây của rơle cảm biến 1 sẽ hút tiếp điểm 3-4 của rơle cảm biến 1 lại. Khi đó có dòng điện qua tiếp điểm 3-4 rồi qua cầu chì đèn cos rồi qua 2 sợi dây L của 2 đèn rồi về mass. Đèn cos sáng lên.

+ Đường thứ hai: Dịng điện qua vị trí 1 rồi qua vị trí 2 của rơle cảm biến 2 rồi về mass. Lúc đó có dịng điện đi qua cuộn dây của rơle cảm biến 2 sẽ hút tiếp điểm 3-4 của rơle cảm biến 2 lại. Khi đó có dịng điện qua tiếp điểm 3-4 rồi qua đèn đờ mi rồi về mass. Đèn đờ mi sáng lên.

<b>3.4. Cách xác định chân cụm công tắc điều khiển </b>

Cụm cơng tắc mà nhóm hiện đang sử dụng gồm có 12 chân nhưng chỉ sử dụng 6 chân đó là chân B1, T1, H , ED, HU, HL.

</div>

×