Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu châu âu cho thiên long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 71 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>SINH VIÊN: LÊ TẤN NGHĨA </b>

<b>CHUYÊN ĐỀ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>Tên đề tài </b>

<b> GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÂU ÂU CHO THIÊN LONG </b>

<b>GROUP </b>

<b>Ngành: Quản trị kinh doanh </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Minh </b>

<b>Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>Tên đề tài </b>

<b> GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÂU ÂU CHO THIÊN LONG </b>

<b>GROUP Họ và tên: Lê Tấn Nghĩa </b>

<b> Mssv: 2054012191 </b>

<b> Ngành: Quản trị kinh doanh </b>

<b> Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Minh </b>

<b>Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b> </b>

<b>Để hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này, em xin cảm ơn tất cả các Thầy </b>

<b>Cô Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt q trình học tập tại </b>

<b>trường đã giúp em trau dồi, rèn luyện những kiến thức và kỹ năng. Cảm ơn các Thầy </b>

<b>Cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã tận tình truyền đạt những kiến thức chuyên môn. </b>

Với vốn kiến thức trau dồi được trong q trình học khơng chỉ là nền tảng cho q trình làm bài báo cáo mà cịn là nền tảng vững chắc cho công việc của em sau này.

<b>Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Phạm Minh, mặc dù bận rộn nhưng </b>

thầy ln tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt thời gian làm bài báo cáo về những vấn đề không hiểu liên quan đến nội dung cũng như cách thức trình bày để em có thể hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.

<b>Cảm ơn các Anh Chị làm việc tại Thiên Long Group đã nhiệt tình hướng dẫn và </b>

cung cấp tài liệu cho em, tạo điều kiện cho em hồn thành bài báo cáo của mình. Bên cạnh đó, anh chị đã nhiệt tình đào tạo và hướng dẫn em về kiến thức sản phẩm, cách làm sao để đặt ra và hồn thành mục tiêu cơng việc hằng ngày và những kỹ năng cần thiết trong công việc.

<b>Em xin chân thành cảm ơn! </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b> ________________ </b>

<b>GIẤY XÁC NHẬN </b>

Tôi tên là:……….

Ngày sinh:……… Nơi sinh:………... Chuyên ngành:………. Mã sinh viên:……… Tơi đồng ý cung cấp tồn văn thơng tin đồ án/khóa luận tốt nghiệp hợp lệ về

bản quyền cho Thư viện Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Thư viện Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh sẽ kết nối tồn văn thơng tin đồ án/khóa luận tốt nghiệp vào hệ thống thông tin khoa học của Sở Khoa học và Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.

Ký tên

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Giáo viên hướng dẫn:...

Sinh viên thực hiện:... Lớp:...

Ngày sinh:...

Tên đề tài:...

Ý kiến của giảng viên hướng dẫn về việc cho phép sinh viên được bảo vệ đồ án/khóa luận trước Hội đồng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1. Sự phù hợp của đề tài đối với chuyên ngành đào tạo:

2. Sự trùng lặp đề tài với mức độ sao chép các tài liệu đã công bố 3. Sự phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 4. Mức độ phù hợp về kết cấu các nội dung nghiên cứu

5. Mức độ phân tích, đánh giá chuyên sau, sáng tạo các nội dung nghiên cứu 6. Hình thức trình bày khóa luận (font chữ, size chữ, căn lề,...)

<i>Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2024 </i>

<b>Giảng viên hướng dẫn </b>

<i>(Ký và ghi rõ họ tên)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ... 2

1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ... 2

1.4 Phương pháp nghiên cứu ... 3

<b>1.5 Mơ tả vị trí thực tập ... Error! Bookmark not defined. </b> 1.6 Bố cục bài báo cáo ... 3

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ... 5 </b>

2.1 Thị trường ... 5

2.1.1 Khái niệm ... 5

2.1.2 Phân loại thị trường ... 6

2.1.3 Vai trò của thị trường ... 8

2.1.4 Chức năng của thị trường. ... 9

2.2 Thị trường xuất khẩu ... 10

2.2.1 Khái niệm ... 10

2.2.2 Phân loại thị trường xuất khẩu. ... 10

2.2.3 Vai trò của thị trường xuất khẩu ... 12

2.2.4 Phương thức xâm nhập thị trường xuất khẩu ... 12

2.2.4.1 Xuất khẩu... 12

2.2.4.2 Mua bán đối lưu... 13

2.2.4.3 Đầu tư nước ngoài ... 14

2.2.4.4 Thâm nhập qua hợp đồng ... 15

2.3 Thị trường văn phòng phẩm trong nước ... 17

2.4 Thị trường văn phịng phẩm Châu Âu ... 18

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA THIÊN LONG GROUP ... 20 </b>

3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của TLG ... 20

3.2 Cơ cấu tổ chức và phòng ban công ty ... 23

3.3 Các sản phẩm của TLG ... 26

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.3.3 Binzer – Sản phẩm cao cấp ... 28

3.3.4 TL - Bút viết và các văn phịng phẩm tiện ích ... 30

3.3.5 Điểm 10 – Dụng cụ học sinh ... 31

3.4 Thực trạng kinh doanh của công ty ... 32

<b>CHƯƠNG 4: THỊ TRƯỜNG THIÊN LONG GROUP ... 36 </b>

4.1 Thị trường nội địa (trong nước) ... 36

4.1.1 Cấu trúc kinh doanh ... 36

4.1.2 Các công ty con và liên kết trong nước ... 37

4.2 Kinh doanh xuất khẩu của TLG tại thị trường quốc tế ... 40

4.2.1 Thị trường Đông Nam Á ... 41

4.2.1.1 Các công ty con và công ty liên kết ... 42

4.2.1.2 Các sản phẩm kinh doanh xuất khẩu tại thị trường truyền thống Đông Nam Á ... 42

4.2.1.3 Những điểm đã và đang được TLG làm tốt tại thị trường ĐNA ... 42

4.2.2 Thị trường Châu Âu ... 43

4.2.2.1 Các sản phẩm kinh doanh xuất khẩu tại Châu Âu ... 45

FlexOffice – Dụng cụ văn phòng ... 45

4.2.2.2 Hệ thống phân phối – công ty liên kết ... 45

4.2.2.3 Chiến lược phát triển thị trường Châu Âu ... 46

4.2.2.4 Những điểm đang được TLG làm tốt tại thị trường Châu Âu ... 46

4.3 SO SÁNH ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA 2 THỊ TRƯỜNG ... 47

<b>CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÂU ÂU CHO THIÊN LONG GROUP ... 49 </b>

5.1 Mục tiêu chung ... 49

5.2 Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu Châu Âu cho Thiên Long Group .. 50

5.2.1 Nghiên cứu thị trường Châu Âu ... 50

5.2.3 Mở rộng mạng lưới phân phối đối tác. ... 53

5.3 Kết luận ... 55

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 56</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA

R&D Bộ phận Nghiên cứu và Phát triển

OEM

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hình 3.2 – Tầm nhìn và Sứ mệnh của TLG Hình 3.3 – Sơ đồ cơ cấu ban giám đốc TLG

Hình 3.4 – Logo thương hiệu nhãn hàng Flexoffice. Hỉnh 3.13– Thị trườn phân phối nội địa TLG

Hình 3.14- Phân phối KDXK thị trường quốc tế TLG

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Giảng viên hướng dẫn thầy Phạm Minh, đảm bảo tính trung thực về các nội dung của bài thực hành và tuân thủ các quy định về trích dẫn, tài liệu tham khảo. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI </b>

<b>1.1 Lý do chọn đề tài </b>

Ngày 05/07/2023 vừa qua chính phủ ban hành nghị quyết số 93/NQ-CP về việc nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển trong giai đoạn 2023 – 2030. Giai đoạn vừa qua thì kinh tế Việt Nam đã hội nhập vào nền kinh tế quốc tế rất tốt, hiệu quả của việc hội nhập quốc tế hay kinh doanh quốc tế đem lại lợi ích nhiều cho cả nhà nước và doanh nghiệp. Điều có thể thấy rằng nhà nước cũng đang tích cực tạo đà phát triển cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu của nước ta. Những cơ hội mà chính phủ đang tạo ra với lợi ích của hội nhập quốc tế đủ để các doanh nghiệp trong nước nhận thấy vấn đề cấp thiết là công ty nên tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong khi đó kinh doanh xuất khẩu là 1 trong 3 động lực quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vì vậy xuất khẩu đang được chính phủ đặc biệt coi trọng.

Đầu tiên xuất khẩu làm tăng thu nhập bình quân của quốc gia, sẽ là nguồn thu chủ yếu của Việt Nam, góp phần bình ổn cuộc sốnzg cũng như thu nhập của người dân. Kim ngạch xuất khẩu năm 2022 Việt Nam tăng 18,5% so với năm 2021 giúp nền kinh tế tăng trưởng đạt 6,9%. Kế đến xuất khẩu tạo công ăn và việc làm cho người lao động trong nước giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm nghèo từ đó giảm thiểu được các vấn nạn xã hội như trộm cướp, nghiện ngập, người vô gia cư,... theo thống kế vào quý 3 năm 2023 Việt Nam có khoảng 12 triệu người làm việc liên quan đến xuất khẩu, chiếm đến 30% lao động quốc gia. Tiếp theo đó xuất khẩu giúp Việt Nam phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Theo thông tin từ Bộ Cơng thương, quốc gia ta đã có 15 hiệp định thương mại tự do (FTA) có hiệu lực và đang được thực hiện. Những hiệp định thương mại tự do giúp cho Việt Nam có lợi thế xuất khẩu trên thị trường thế giới. Đây là những minh chứng cụ thể cho thấy xuất khẩu góp phần tăng hội nhập kinh tế Việt Nam. Từ năm 2000 đến nay, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng gấp 20 lần và tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam trong tổng kim ngạch xuất nhập tăng từ 40% vào 2000 lên 70% vào năm 2022, thị trường xuất khẩu của nước ta đã được mở rộng qua nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Cuối

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cùng cũng là điều quan trọng nhất để quyết định lý do chọn đề tài này là xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế suy ra xuất khẩu giúp các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thị trường quốc tế, việc này sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới công nghệ và năng lực cạnh tranh cũng như tạo ra một thị trường mới để tìm kiếm các nhà phân phối cũng như nhiều khách hàng mới. Thiên Long Group là một tập đoàn doanh nghiệp chiếm thị phần lớn trong nước về văn phịng phẩm do đó việc tìm kiếm một thị trường mới để phát triển kinh doanh xuất khẩu đưa sản phẩm đi đến tay những khách hàng mới là điều vô cùng quan trọng.

Trong thị trường kinh doanh xuất khẩu hiện tại của Thiên Long Group gồm có thị trường Đơng Nam Á là thị trường kinh doanh xuất khẩu chủ lực còn thị trường Châu Âu là một thị trường còn mới và chưa tiếp cận sâu cũng như thâm nhập được, cịn nhiều biến động khơng ổn định về doanh thu nên em quyết định chọn thị trường Châu Âu làm đề tài nghiên cứu.

Nhận thức được cơ hội cũng như là những điều kiện phát triển kinh doanh thì sau khoảng thời gian thực tập tại Cơng Ty Cổ Phần Tập Đồn Thiên Long - Thien Long

<b>Group quyết định chọn đề tài “Giải Pháp Phát Triển Thị Trường Xuất Khẩu Châu </b>

<b>Âu Cho Thiên Long Group” để làm khóa luận tốt ngiệp của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>Mục tiêu chung: Thơng qua đánh giá đưa ra các giải pháp nhằm phát triển thị trường </b></i>

xuất khẩu Châu Âu cho Công ty CP Tập Đồn Thiên Long.

<i><b>Mục tiêu cụ thể: </b></i>

• Đánh giá thực trạng kinh doanh của TLG

• Đánh giá ưu nhược điểm khi xuất khẩu sang thị trường Châu Âu • Đề xuất các giải pháp để phát triển

<b>1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>• Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu dựa trên tình hình và kết quả </b></i>

hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Thiên Long từ năm 2020 - 2022.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>• Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động kinh doanh xuất khẩu của TLG tại thị </b></i>

trường Châu Âu.

<b>1.4 Phương pháp nghiên cứu </b>

<b> ● Phương pháp phân tích tổng hợp: là q trình kết hợp và tổng hợp thơng </b>

tin từ nhiều nguồn khác nhau để tạo ra một hiểu biết sâu sắc hơn về vấn đề đang nghiên cứu. Phương pháp này thường được sử dụng trong nghiên cứu kinh doanh, y học, và nhiều lĩnh vực khác nhau để hỗ trợ quá trình ra quyết định và làm rõ những kiến thức đã được tìm hiểu. Q trình phân tích tổng hợp bắt đầu bằng việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như sách, bài báo, bản tin, tài liệu học thuật, và dữ liệu thống kê. Sau đó, thơng tin này sẽ được phân tích, so sánh, và tổng hợp để tạo ra cái nhìn tồn diện hơn về chủ đề hoặc vấn đề nghiên cứu.

<b> ● Phương pháp nghiên cứu thư mục: phương pháp nghiên cứu văn bản, liên </b>

quan đến việc thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin từ các nguồn tài liệu khác nhau như sách, bài báo, báo cáo, thư từ, tài liệu lịch sử, và các nguồn dữ liệu khác liên quan đến mục tiêu nghiên cứu để có những thông tin chuẩn xác nhất cho bài báo cáo.

<b> ● Phương pháp nghiên cứu phân tích dữ liệu: đây là phương pháp sử dụng </b>

số liệu được thống kê và được thể hiện dưới các dạng biểu đồ dễ dàng giúp nhận thấy sự khác biệt khi so sánh các số liệu qua các năm như tăng trưởng doanh thu, tỷ trọng hoặc doanh thu. Sử dụng phương pháp này có thể áp dụng vào phân tích tình hình kinh doanh từ năm 2020-2022 của TLG từ đó cho cái nhìn rõ ràng hơn về lợi nhuận

<b>sau thuế của tập đoàn. </b>

<b>1.5 Bố cục bài luận </b>

<b>Kết cấu nội dung của đề tài gồm có 5 chương: </b>

Chương 1: Tổng quan về đề tài

Chương 2: Cơ sở lý thuyết liên quan đến thị trường xuất khẩu Chương 3: Phân tích thực trạng kinh doanh của Thiên Long Group Chương 4: Thị trường Thiên Long Group

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Chương 5: Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu cho Thiên Long Group

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU</b>

<b>2.1 Thị trường 2.1.1 Khái niệm </b>

Khái niệm về thị trường có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Đầu tiên sẽ là cách hiểu thị trường theo hướng truyền thống thì đó là nơi mà các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa. Thị trường theo khái niệm xa xưa thì người ta hiểu nó rằng là loại phải có dạng hữu hình và có một địa điểm cụ thể để người bán và người mua thực hiện được hành vi trao đổi hoặc mua bán hàng hóa bất kì nhằm thỏa mãn nhu cầu đơi bên. Theo nền kinh tế phát triển thì thị trường cũng phát triển lên một hướng mới và sẽ có một cách nhìn một khái niệm mới về thị trường như là thị trường khơng cịn trong khn khổ phải là hữu hình nữa mà cịn có thể ở dạng vơ hình ví dụ như các thị trường dịch vụ thì sẽ khơng có cụ thể được hàng hóa hay sản phẩm để mua bán, chúng phức tạp hơn và đan xen với nhau. Khái niệm thị trường ngày nay cũng có thêm nhiều cách hiểu và nhìn nhận khác nhau như là một nhóm người có nhu cầu trao đổi mua bán hàng hóa tập hợp lại với nhau dẫn đến khả năng trao đổi thơng qua nhiều q trình dàn xếp.

Theo Theodore Levitt (1960), đã đưa ra khái niệm về thị trường trong bài viết nổi tiếng của ông "Marketing Myopia". Theo Levitt, thị trường không chỉ là nơi để bán sản phẩm, mà còn là nơi để giải quyết nhu cầu của khách hàng. Ông nhấn mạnh rằng các doanh nghiệp nên tập trung vào nhu cầu của khách hàng thay vì chỉ tập trung vào sản phẩm.

Còn Michael Porter (1980), một học giả nổi tiếng về chiến lược kinh doanh, đưa ra khái niệm về thị trường trong mơ hình Five Forces Analysis. Theo Porter, thị trường được xác định bởi sức mạnh của năm lực lượng: sức mạnh cạnh tranh giữa các cơng ty hiện có, nguy cơ từ sản phẩm thay thế, sức mạnh đàm phán của nhà cung cấp, sức mạnh đàm phán của khách hàng và nguy cơ từ đối thủ mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Đối với Peter Drucker (1954) thì ơng đã nhấn mạnh về khái niệm thị trường trong quản lý hiệu suất. Ông cho rằng thị trường là nơi mà giá trị được tạo ra thông qua việc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ mà khách hàng sẵn lòng trả tiền.

Theo quan điểm của Mác Lê-nin (1848) thì thị trường là tổng thể của nhu cầu hoặc tập hợp nhu cầu về một hàng hố nào đó, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá bằng tiền tệ.

Theo từ điển kinh tế Việt Nam, thị trường là nơi lưu thơng tiền tệ là tồn bộ các giao dịch mua bán hàng hoá.

Theo khái niệm hiện đại của P.A SAMUELSON (2002) thì thị trường là một quá trình mà trong đó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại với nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá.

Theo định nghĩa của hiệp hội quản trị Hoa Kỳ: Thị trường là tổng hợp các lực lượng và các điều kiện trong đó người mua và người bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hố dịch vụ từ người bán sang người mua.

Tóm lại, tồn bộ định nghĩa về thị trường đều nói lên mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các yếu tố hàng hóa giá cả mua và bán cùng các yếu tố khác có quan hệ gián tiếp hoặc trực tiếp với quá trình và hành vi mua bán hàng hóa của người mua và người bán. Thị trường như một mơi trường kinh tế, đóng vai trò như một cơ chế phối hợp trong đó người sản xuất, người bán và người tiêu dùng tương tác trong môi trường cạnh tranh và là cơ chế điều phối.

Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thơng lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.

<b>2.1.2 Phân loại thị trường </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Theo kinh tế học, thị trường được chia thành 3 loại chính đó là thị trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường tiền tệ và thị trường lao động. Bên cạnh đó, thị trường giao dịch giữa người mua và người bán còn được thể hiện theo một số hình thái như sau.

<i><b>• Thị trường ngoại hối hay cịn gọi là thị trường tiền tệ. Được xem là hình </b></i>

thái thị trường lớn nhất thế giới.

<b>• Thị trường tiềm năng (the potentinal market) là tập hợp những người tiêu </b>

dùng thừa nhận có đủ mức độ quan tâm đến một mặt hàng nhất định của thị trường.

<b>• Thị trường hiện có (the available market) là tập hợp những khách hàng </b>

có quan tâm, có thu nhập và có khả năng tiếp cận một sản phẩm nhất định của thị trường.

<b>• Thị trường hiện có và đủ điều kiện (the qualified available market ) là </b>

tập hợp những khách hàng có quan tâm, có thu nhập, có khả năng tiếp cận và đủ điều kiện đối với một sản phẩm nhất định của thị trường. Đến đây, doanh nghiệp phải lựa chọn xem nên theo đuổi toàn bộ thị trường hiện có và đủ điều kiện, hay chỉ tập trung vào một phân đoạn nhất định nào đó của thị trường.

<b>• Thị trường đã thâm nhập (the penetrated market) là tập hợp những khách </b>

hàng đã mua sản phẩm đó.

Ngồi những thị trường đã nêu trên có thể hiểu về thị trường theo những góc độ khách quan khác. Mỗi góc độ thì thị trường sẽ phản ánh lên một mặt của góc nhìn đó.

<b>Dựa vào lượng người mua bán tham gia thị trường ta có: </b>

<b>• Thị trường độc quyền cạnh tranh: loại thị trường vừa có trạng thái cạnh </b>

tranh vừa có trạng thái độc quyền. Trong thị trường này bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có thể là người cạnh tranh hoặc là cũng có thể là độc quyền với cùng loại sản phẩm nhưng về mặt số lượng, chất lượng có chút khác biệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>• Thị trường độc quyền: là thị trường mà ở đó chỉ có một doanh nghiệp sản </b>

xuất và kinh doanh sản phẩm đó, tạo nên sản phẩm hàng hóa đó là duy nhất. Từ ưu thế đó các doanh nghiệp độc quyền nắm bắt được cung cầu và kiểm soát được giá bán. bên cạnh thị trường độc quyền bán cịn có thị trường độc quyền mua. Độc quyền mua là loại thị trường mà trong đó chỉ có một khách hàng có nhu cầu về hàng hóa sản phẩm và dịch vụ đó, tương tự như thị trường độc quyền bán, thị trường độc quyền mua cũng có khả năng kiểm sốt mối quan hệ kinh tế.

<b>• Thị trường cạnh tranh hồn hảo: loại thị trường mà trong đó gồm nhiều </b>

người bán và người bán tham gia. những người mua và người bán tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau chứ khơng riêng bên nào có đủ ưu thế để sản xuất cung ứng sản phẩm làm chi phối các mối quan hệ kinh tế cũng như là cung cầu trên thị trường. Người mua cũng khơng thể có khả năng để mua được số lượng hàng đủ lớn để gây biến động về giá cả.

<b>2.1.3 Vai trị của thị trường </b>

<b>• Thứ nhất, thị trường cung cấp một môi trường để các chủ thể kinh tế có </b>

thể thực hiện cũng như trao đổi lợi ích của mình. Cịn là cầu nối giữa tiêu dùng và sản xuất, tạo ra môi trường để các chủ thể kinh tế thực hiện những hoạt động lợi ích của mình. Thi trường cũng đóng vai trị là định hướng, thơng tin cho mọi nhu cầu kinh doanh, sản xuất. Từ đó giải quyết mối quan hệ hài hòa về các lợi ích kinh tế cho những chủ thể tham gia.

<b>• Thứ hai, thị trường đóng vai trị thúc đẩy và tác động các mối quan hệ kinh </b>

tế luôn phát triển và đòi hỏi các thành phần trong xã hội luôn sáng tạo, nỗ lực để bắt kịp sự phát triển của thị trường. Nếu như sự sáng tạo của chủ thể được thị trường công nhận thì chủ thể sẽ được hưởng những lợi ích kinh tế tương xứng. như vậy, những lợi ích sẽ trở thành động lực để thúc đẩy kích thích sáng tạo của mọi thành phần tham gia kinh tế.

<b>• Thứ ba, đảm bảo sự thỏa mãn của các chủ thể kinh tế về lợi ích khi tiến </b>

hành các hoạt động trao đổi mua bán trong kinh tế, những chủ thể khi tham

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

gia vào thị trường đều phải chấp nhận sự điều chỉnh của quy luật kinh tế. Những quy luật này kiểm sốt thị trường thơng qua giá cả. Những chủ thể kinh tế khi không được hưởng đúng lợi ích kinh tế của mình thì khi đó thị trường sẽ đóng vai trị điều chỉnh giá sao cho thỏa mãn và phù hợp với lợi ích của chủ thể để đảm bảo rằng những hoạt động kinh tế được tiếp tục diễn ra. cuối cùng, trong trường hợp thị trường khơng điều chỉnh được thì nhà nước sẽ can thiệp.

<b>• Thứ tư, thị trường đóng vai trị như một chiếc gương để phản chiếu được </b>

tình hình kinh doanh sản xuất doanh nghiệp. Khi nhìn vào thị trường doanh nghiệp sẽ thấy được tốc độ, quy mơ cũng như trình độ phát triển. Vì lí do đó nên doanh nghiệp cần phải bám sát theo dõi thường xuyên thị trường để có thể thấy được tình trạng kinh doanh sản xuất của bản thân để từ đó có những chiến lược phát triển kinh doanh hợp lí.

<b>• Thứ năm, thị trường đánh giá và kiểm nghiệm tính chất đúng đắn những </b>

chủ trương cũng như các biện pháp, chính sách kinh tế của nhà nước, của những nhà kinh tế học và quản lý kinh doanh. Thơng qua đó sẽ có thể đánh giá và nâng cao trình độ quản lý kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp. Tóm lại, thị trường đóng vai trị vơ cùng quan trọng, đó như là cầu nối giữa quan hệ tiêu dùng và sản xuất. Là tấm gương phản chiếu để các doanh nghiệp kinh doanh nhận biết được nhu cầu của khách hàng cũng là để đánh giá tình hình kinh doanh của mình.

<b>2.1.4 Chức năng của thị trường. </b>

Những chức năng thị trường bao gồm những tác động khách quan vốn bắt nguồn từ bản chất thị trường tới quy trình sản xuất ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. trong giai đoạn thúc đẩy những sản phẩm xã hội từ sản xuất đến tiêu dùng. Những chức năng quan trọng của thị trường được thực hiện như sau:

<b>• Chức năng thông tin: là chức năng cung cấp những thông tin về thị </b>

trường, nhu cầu của thị trường, về tổng lượng cung - cầu và thị thiếu khách hàng, mối quan hệ cung cầu của từng loại dịch vụ, hàng hóa, các điều kiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

giúp doanh nghiệp tìm kiếm nguồn đầu vào, nhu cầu khách hàng về chất lượng của sản phẩm, tìm kiếm nhà phân phối cũng như các đơn vị sản xuất cho người mua, bán.

<i><b>• Chức năng thừa nhận: trên thị trường tất cả sản phẩm, dịch vụ và hàng </b></i>

hóa sản xuất đều được đem đi buôn bán trao đổi trên thị trường đều là nhờ vào chức năng thừa nhận của thị trường. Chức năng thừa nhận được thể hiện qua việc người mua chấp nhận mua hàng và nhờ đó hàng hóa được bán đi., như thế thì cơ bản q trình tái sản xuất hàng hóa của xã hội đã được hồn thành.

<i><b>• Chức năng thực hiện: thị trường là nơi mà các hoạt động mua bán trao </b></i>

đổi hàng hóa dịch vụ được thực hiện. Cịn có thể nói là thị trường đã thực hiện việc cân bằng cung - cầu, thực hiện hành vi trao đổi hàng hóa thơng qua giá cả và cả giá trị. Người mua sẽ cần giá trị sử dụng sản phẩm hàng hóa cịn người bán cần giá trị hàng hóa.

<b>2.2 Thị trường xuất khẩu 2.2.1 Khái niệm </b>

Trên cơ sở khái niệm Philip J. McCarthy (2002) thị trường của xuất khẩu của doanh nghiệp được định nghĩa như sau: Thị trường xuất khẩu cũng giống như thị trường là tập hợp những khách hàng nước ngoài tiềm năng của doanh nghiệp tức là những khách hàng nước ngoài đang mua hoặc sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp ấy.

Doanh nghiệp phải xác định được mục tiêu hướng tới khách hàng là nắm bắt nhu cầu đặc trưng và xác định rõ nhu cầu của từng thị trường quốc tế với văn hóa, phong tục và lối sống với điều kiện tự nhiên của nước đó.

<b>2.2.2 Phân loại thị trường xuất khẩu. </b>

Nhìn vào từ góc độ nhu cầu xuất khẩu hàng hóa ta có:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>• Thị trường dịch vụ: là thị trường cung cấp sản phẩm là các loại dịch vụ </b>

và thị trường này chỉ sử dụng kênh phân phối trực tiếp và không qua nhà trung gian.

<b>• Thị trường hàng hóa: loại thị trường cung cấp hàng hóa sản phẩm hữu </b>

hình trao đổi hàng hóa nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng vật chất. • Nhìn từ mức độ hạn chế xuất khẩu gồm có:

<b>• Thị trường khơng có hạn ngạch • Thị trường có hạn ngạch. </b>

Hạn ngạch là các quy định của nhà nước về chất lượng hàng xuất nhập khẩu về số lượng và giá trị hàng hóa.

Dựa vào đặc điểm sản xuất hàng xuất khẩu ta có:

<b>• Thị trường xuất khẩu gia cơng: loại thị trường có sự tham gia của 2 chủ </b>

thể là bên nhận gia công và bên đặt gia công. Bên gia công phải giao một phần hay toàn bộ tài liệu, hướng dẫn kỹ thuật và nguyên vật liệu cho bên nhận gia cơng. Sau đó bên nhận gia cơng sẽ tiến hành các quy trình sản xuất và khi thành phẩm sẽ giao lại cho bên đặt gia công, song bên đặt sẽ trả tồn bộ phí cho bên nhận.

Dựa vào nguồn gốc xuất khẩu ta có:

<b>• Thị trường xuất khẩu trực tiếp: nơi mà các doanh nghiệp tham gia trực </b>

tiếp vào quy trình xuất khẩu khơng qua các giai đoạn và quy trình trung gian.

<b>• Thị trường xuất khẩu gián tiếp: thị trường mà nơi đó những doanh </b>

nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu bắt buộc phải thơng qua quy trình trung gian. Những doanh nghiệp này vì một số lý do chủ quan nên không thể trực tiếp tham gia xuất nhập khẩu mà phải nhờ tới các doanh nghiệp trung gian. Dựa vào quy định nhà nước gồm có:

<i><b>• Thị trường tiểu ngạch: thị trường nơi mà việc trao đổi mua hàng hóa trực </b></i>

tiếp khơng cần thơng qua ký kết theo quy tắc, có nghĩa là thị trường này đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

có những quy định của chính phủ hạn chế về loại hình doanh nghiệp, số lượng hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu. Những loại hình này thường được thực hiện với những quốc gia có đường biên giới chung.

<b>• Thị trường chính ngạch: loại thị trường có hàng hóa xuất khẩu mà việc </b>

trao đổi và mua bán có sự tham gia của hai hay nhiều quốc gia hoặc có thể là giữa doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải thông qua các loại hợp đồng mua bán ngoại thương, việc thanh toán các sản phẩm hàng hóa được diễn ra bởi các ngân hàng đại diện.

<b>2.2.3 Vai trò của thị trường xuất khẩu </b>

Thị trường xuất khẩu có vai trị là mua bán trao đổi hàng hóa với nước ngồi. Việc trao đổi như là hình thức của mối quan hệ xã hội song phản ảnh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng hóa riêng mỗi quốc gia, khu vực khác nhau. Thị trường xuất khẩu bên cạnh việc đóng vai trị rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất và nhập khẩu, với người tiêu dùng mà còn nắm vai trò đặc biệt đối với kinh tế nước nhà trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.

<b>2.2.4 Phương thức xâm nhập thị trường xuất khẩu </b>

<i><b>2.2.4.1 Xuất khẩu </b></i>

Thị trường xuất khẩu có vai trị là mua bán trao đổi hàng hóa với nước ngồi. Việc trao đổi như là hình thức của mối quan hệ xã hội song phản ảnh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng hóa riêng mỗi quốc gia, khu vực khác nhau. Thị trường xuất khẩu bên cạnh việc đóng vai trị rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất và nhập khẩu, với người tiêu dùng mà còn nắm vai trò đặc biệt đối với kinh tế nước nhà trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.

<b>Có 3 hình thức xuất khẩu: </b>

<b>• Thiết lập văn phịng đại diện ở một thị trường quốc gia khác có nghĩa </b>

là lập một chuỗi cửa hàng hoặc chi nhánh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại quốc gia đó. Để dễ dàng điều hành các nhà phân phối, hoạt động xúc tiến và kiểm soát các hoạt động bán hàng cũng giúp doanh nghiệp tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

chất lượng chăm sóc các dịch vụ khách hàng thị trường thế giới. Theo hình thức này thì doanh nghiệp xuất khẩu sẽ trực tiếp tham gia vào nghiên cứu thị trường, tìm kêm thêm nhà phân phối và khách hàng tiềm năng.

<b>• Xuất khẩu trực tiếp là dạng hình thức doanh nghiệp xuất khẩu ký kết hợp </b>

đồng với nhà trung gian tại thị trường nước ngồi. những trung gian trong nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu với nhiệm vụ là thay mặt doanh nghiệp để đàm phán và sẽ chịu trách nhiệm quản lý chuỗi cung ứng nội địa, quản lý giá và phục vụ người mua. Điểm lợi ích của xuất khẩu trực tiếp là hình thức này đem lại cho doanh nghiệp xuất khẩu có khả năng kiểm sốt quy trình xuất khẩu bao quát hơn, cho khả năng thu lợi nhuận cao hơn cũng như thắt chặt mối quan hệ khách hàng ở thị trường nước ngồi.

<b>• Xuất khẩu gián tiếp sẽ khác với xuất khẩu trực tiếp ở điểm hình thức này </b>

doanh nghiệp xuất khẩu phải ký kết hợp đồng với trung gian nội địa. Thường những doanh nghiệp này là những doanh nghiệp nhỏ hoặc lần đầu tham gia thị trường xuất khẩu quốc tế, họ sẽ thuê công ty chuyên quản lý xuất khẩu gọi là EMC hay cơng ty thương mại có trụ sở tại quốc gia của mình. Các nhà trung gian sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng ở thị trường nước ngoài, cung ứng vận chuyển sản phẩm và thu tiền. Điểm lợi ích của hình thức này là đem lại cho doanh nghiệp xuất khẩu bớt những rủi ro và trở ngại khi họ vừa tiếp xúc với thị trường xuất khẩu vì là những doanh nghiệp mới.

<i><b>2.2.4.2 Mua bán đối lưu </b></i>

Mua bán đối lưu là dạng thanh tốn với hình thức được xem là một dạng của thâm nhập thị trường. Hình thức này sẽ được sử dụng đa số các quốc gia chính phủ đang phát triển, thay thế cho các hình thức thanh toán truyền thống như tiền mặt khi vấn đề giao dịch gặp khó khăn và tốn kém để đổi lấy hàng hóa này sang hàng hóa khác.

<b>Các loại hình thức mua bán đối lưu: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>• Hàng đổi hàng (Barter) là loại hình mua bán lâu đời nhất. Trong loại hình </b>

này hàng hóa được trao đổi trực tiếp mà khơng dùng tiền để thanh tốn. Ngày nay mặc dù ít thông dụng nhưng hàng đổi hàng vẫn được sử dụng (cả trong thương mại nội địa) khi mua bán trực tiếp, giao dịch một lần.

<b>• Nghiệp vụ bù trù̀ (Compensation deals) là một loại hình mua bán có thanh </b>

tốn bằng cả hàng hóa và tiền.

<b>• Mua đối lưu (Counter Purchase): hay cịn được gọi là mua bán giáp lưng </b>

hoặc giao dịch bù trừ, bao gồm hai hợp đồng riêng biệt.

<b>• Nghiệp vụ mua lại (Buy back agreement): nghiệp vụ mua lại là hình thức </b>

mà bên mua đồng ý sẽ cung cấp các trang thiết bị hoặc công nghệ để cho xây dựng những cơ sở sản xuất và nhận lợi nhuận bằng sản phẩm do cơ sở được cung cấp xây dựng sản xuất ra được. Bên bán sẽ nhận lại những sản phẩm hoàn chỉnh do nhà máy sản xuất rồi bán lại trên thị trường quốc tế.

<i><b>2.2.4.3 Đầu tư nước ngồi </b></i>

<b>Có hai hình thức đầu tư nước ngồi chủ yếu là: </b>

<b>• Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI): là một cơng ty có mặt ở nước ngồi </b>

nhưng nó có sự hiện diện của doanh nghiệp nước khác dưới dạng sở hữu những tài sản hình thành nên cơng ty đó như là cơng nghệ sản xuất, vốn điều lệ và nhân lực cũng như tài lực.

<b>• Liên doanh hợp tác quốc tế (Collaborative Ventures): một liên doanh </b>

hợp tác quốc tế là một liên minh kinh doanh xuyên quốc gia mà trong đó, các cơng ty đối tác cùng đóng góp các nguồn lực và chia sẻ chi phí cũng như những rủi ro nảy sinh từ liên doanh mới thành lập đó.

<b>• Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): đầu tư trực tiếp nước ngoài: là dạng </b>

thâm nhập thị trường quốc tế với sự kiểm soát ở mức bao quát. Được hiểu như sau, công ty sẽ đầu tư vốn cổ phần vào các quốc gia tiềm năng nhằm mục đích sẽ thành lập nên các cơng ty nhỏ, tạo văn phịng kinh doanh, xây dựng các nhà máy cơ sở sản xuất. Các quyền về sở hữu nhà xưởng, công ty tại nước ngồi cho phép những cơng ty đầu tư góp vốn sẽ duy trì có mặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

của mình tại quốc gia đó như thương hiệu, văn hóa cơng ty, cũng như đảm bảo được sự kết nối trực tiếp giữa đối tác và khách hàng. Những hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi sẽ được phân loại các loại hình sau đây: bản chất quyền sở hữu (sở hữu toàn bộ hay liên doanh), mức độ hợp nhất (theo

<b>chiều dọc hay chiều ngang) và FDI (mua lại hoặc sáp nhập). </b>

<b>Có 3 hình thức chính: </b>

<b>• Đầu tư mới (Green Investment) là việc một công ty đầu tư để xây </b>

dựng một cơ sở sản xuất, cơ sở marketing hay cơ sở hành chính mới, trái ngược với việc mua lại những cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động.

<b>• Mua lại (Acquisitions) là dạng mua trực tiếp hoặc đầu tư vào cơ sở sản </b>

xuất kinh doanh hay là cơng ty đang hoạt động bình thường.

<b>• Sáp nhập là dạng đặc biệt của hình thức mua lại, trong đó cả hai bên </b>

doanh nghiệp sẽ cùng góp vốn để tạo thành một doanh nghiệp mới và có vốn đầu tư ban đầu cao hơn. Hình thức này được dùng phổ biến và rộng rài hơn với thường những doanh nghiệp, cơng ty có cùng quy mơ vì họ có thể hợp nhất được các hoạt động kinh doanh của mình, bổ sung và hỗ trỡ qua lại tạo nên cơ sở cân bằng tương đối mà không ảnh hưởng đến lợi ích của đơi bên. Tương đồng như hình thức liên doanh thì sáp nhập cũng có khả năng cao tạo nên các kết quả tích cực, gồm việc chia sẻ nguồn lực của hai bên, tăng năng suất, kinh doanh hiệu quả khi loại bỏ được các hoạt động thừa thãi, tăng số lượng dịng và nhóm sản phẩm, sẵn sàng cho các thị trường rộng lớn.

<i><b>2.2.4.4 Thâm nhập qua hợp đồng </b></i>

Thâm nhập qua hợp đồng đây là những phương thức trao đổi hoạt động kinh doanh xuyên biên giới mà trong đó mối quan hệ của doanh nghiệp xuất khẩu với đối tác tại thị trường thế giới được thể hiện và điều chỉnh bởi một hợp đồng. Hợp đồng về sở hữu trí tuệ là các bằng về sáng chế, các tác phẩm sáng tạo của riêng cá nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

hay một công ty bao gồm cả bản quyền và thương hiệu. Nó cũng bao qt ln các tài sản trí tuệ doanh nghiệp là bí quyết kinh doanh, kiểu dáng sản phẩm.

<b>Các phương thức thâm nhập qua hợp đồng: </b>

<b>Cấp phép là một hình thức thỏa thuận mà người sở hữu các tài sản về trí tuệ </b>

cho doanh nghiệp bất kỳ quyền có thể sử dụng tài sản đó trong thời gian quy định mà cả 2 bên chấp nhận thay vào đó thì người được cấp quyền phải trả cho người cấp một khoảng phí. Một bản thỏa thuận về cấp quyền sẽ xác định rõ ràng mối quan hệ bên được cấp phép và bên cấp phép. Những doanh nghiệp tập đoàn lớn thường sẽ là bên cấp phép quyền sở hữu trí tuệ như là bằng sáng chế và những bí quyết kinh doanh của họ sang công ty ở quốc gia khác. Cấp phép tạo thuận lợi cho bên được cấp phép có thể tiêu thụ và sản xuất những sản phẩm giống như sản phẩm bên cấp phép tại nước sở tại.

Thông qua việc ký tên vào hợp đồng cấp phép, bên được cấp phép sẽ trả phí bằng với thỏa thuận trong hợp đồng và sau đó là phí bản quyền hằng tháng hoặc hằng năm tùy theo hợp đồng, thường thì khoản phí sẽ trong khoảng 2% đến 5% tổng doanh thu từ việc sử dụng tài sản trí tuệ.

<b>Cấp phép bí quyết kinh doanh bản thỏa thuận cấp phép bí quyết kinh doanh </b>

được thể hiện qua một hợp đồng mà doanh nghiệp chủ sẽ chia sẻ đưa những kiến thức về kỹ thuật hay thiết kế, vận chuyển hay chế tạo một dịch vụ, sản phẩm nào đó. Chủ doanh nghiệp sẵn lịng cung cấp các bí mật thương mại và các bằng sáng chế cho doanh nghiệp khác (bên được cấp phép) để lấy lợi ích cho việc bán bản quyền. Bản quyền trả bằng tiền mặt hoặc là tiền bản quyền theo hằng quý, hằng năm dựa trên doanh thu sản phẩm được bán ra hoặc sản xuất dựa vào bằng sáng chế hay bí mật thương mại.

<b>Nhượng quyền thương mại hình thức này là dựa vào một thỏa thuận mà trong </b>

thỏa thuận đó doanh nghiệp này cho doanh nghiệp khác quyền sử dụng tất cả bộ máy kinh doanh nhằm đổi lấy phí bản quyền, phí bù cho cơ sở khác. Trên thị trường hiện nay có nhiều mơ hình nhượng quyền thương mại mà loại được phổ biến và sử dụng nhiều nhất đó là nhượng quyền hệ thống hay cịn

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

được gọi là nhượng quyền mơ hình kinh doanh. Theo như hợp đồng nhượng quyền này thì bên nhượng quyền phải chuyển giao hết những phương pháp kinh doanh cho bên được nhượng quyền gồm cả phương pháp sản xuất, tiếp thị sản phẩm, quy trình quản lý và hệ thống bán hàng. Bên được nhượng quyền hồn tồn có thể sử dụng tên của doanh nghiệp chủ, hình dáng thiết kế sản phẩm thương hiệu. Đổi lại bên được cấp quyền phải trả một khoản tiền bù cho bên nhượng quyền, tiền bù có thể trả ngay lập tức hoặc cũng có thể trả theo phần trăm doanh thu từ sản phẩm của bên được nhượng quyền.

Trong khi các mối quan hệ cấp phép chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn thì các bên trong nhượng quyền thương mại thường thiết lập những mối quan hệ thường xuyên và có thể kéo dài nhiều năm. Do đó, so với cấp phép, nhượng quyền thương mại thường có tính ổn định hơn nhiều và là một phương thức gia nhập thị trường dài hạn.

<b>2.3 Thị trường văn phòng phẩm trong nước </b>

Nói đến văn phịng phẩm là chúng ta sẽ nghĩ ngay đến những sản phẩm từ bút, sách, vở hay những đồ dùng văn phòng như máy in, giấy ghi chú. Chúng phục vụ cho hầu hết hoạt động tại văn phịng. Chúng ngày càng đa dạng hóa thêm nhiều sản phẩm, tạo cho thị trường này ngày càng mở rộng và phát triển. Thị trường văn phịng phẩm được hình thành sớm tại Việt Nam. Ban đầu, thị trường ra đời những sản phẩm cơ bản là bút, giấy. Sau này có nhiều mặt hàng đa dạng hơn như: bút lông màu, bút dạ quang, kiềm bấm giấy, túi đựng hồ sơ. Thị trường văn phòng phẩm liên tục mở rộng trong nhiều năm gần đây. Vì vậy nên thị trường cung cấp và nhà phân phối càng nhiều. Tại Hồ Chí Minh số lượng cơng ty sản xuất hơn 2,780. Lý do là văn phòng phẩm gắn với nhu cầu làm việc và học tập của con người. Nhu cầu sử dụng trong nước là rất lớn khi tổng lượng cung trong nước chỉ đáp ứng được 5% còn lại tới 35% sản phẩm linh kiện nhập khẩu và 60% là sản phẩm từ nước ngồi. Ngồi ra, Fahasa, doanh thu tính từ các đồ dùng lên tới 75 tỷ đồng. Những điều trên đủ cho ta thấy sự tăng trường về nhu cầu mạnh mẽ ở thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Thị trường văn phòng phẩm phụ thuộc vào người tiêu dùng. Vì theo thời gian nhu cầu của khách hàng cũng thay đổi. Do đó địi hỏi các sản phẩm vừa phải thay đổi thiết kế nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.

Theo nghiên cứu gần đây giai đoạn từ 2023 đến 2029, quy mô thị trường cung ứng và văn phòng phẩm Việt dự kiến sẽ tăng trưởng với CAGR là 8,37%, đạt giá trị 316,41 triệu USD vào năm 2029. Bởi sự gia tăng số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam. Điều này đã tạo ra được nhiều cơ hội cho các công ty sản xuất và dẫn đến sự tăng trưởng đáng kể trong thị trường cung ứng văn phòng phẩm Việt Nam.

Thị trường văn phịng phẩm Việt Nam có nhiều thương hiệu như: Campus, Hải Tiến, Deli, Hồng hà, Thiên Long là những thương hiệu lâu đời, uy tín và khách hàng hồn tồn có thể n tâm về chất lượng của sản phẩm từ các thương hiệu này.

Xét riêng về các thương hiệu sản xuất đồ dùng văn phịng phẩm, trên thị trường văn phịng phẩm thì Thiên Long không chỉ là công ty đứng đầu tại thị trường văn phòng phẩm Việt Nam mà còn ở Đông Nam Á, là một trong những thương hiệu đi đầu trong ngành với hơn 36 năm kinh nghiệm sản xuất và phân phối các sản phẩm văn phịng. Ngồi ra, Thiên Long cịn phát triển thương hiệu riêng cho đồ dùng văn phòng mang tên FlexOffice để phục vụ thị trường trong nước và ngoài nước.

<b>2.4 Thị trường văn phòng phẩm Châu Âu </b>

Thị trường văn phịng phẩm Châu Âu ước tính tăng trưởng với tốc độ CAGR là 3,71% trong khoảng thời gian từ 2023 đến 2028. Quy mô thị trường được dự báo sẽ tăng thêm 9.414,29 triệu USD. Sự tăng trưởng của thị trường dựa vào một số yếu tố như đổi mới sản phẩm và tiến bộ công nghệ, số lượng công ty khởi nghiệp ngày càng tăng ở Châu Âu và số lượng văn phòng ngày càng tăng trong khu vực. Số lượng văn phòng ngày càng tăng trong khu vực thị trường văn phòng phẩm ở Châu Âu tiếp tục được hưởng lợi nhờ lợi nhuận mạnh mẽ từ các ngành dịch vụ và

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

các ngành khác. Sự gia tăng số lượng các khu công nghệ và khu kinh doanh trên toàn khu vực đã thúc đẩy doanh số bán văn phịng phẩm. Do đó, nhu cầu về văn phòng phẩm ở châu Âu dự kiến sẽ tăng trong giai đoạn dự báo. Số lượng ngày càng tăng của các công ty đa quốc gia ở châu Âu đã kích thích sự gia nhập của các cơng ty nước ngồi vào thị trường văn phịng phẩm châu Âu. Ngồi ra, sự tăng trưởng trong ngành cho thuê thương mại, bao gồm cho thuê các tòa nhà bán lẻ, th tịa nhà văn phịng và th tịa nhà cơng nghiệp, đã thúc đẩy hơn nữa sự tăng trưởng của thị trường văn phòng phẩm ở Châu Âu. Hơn nữa, khơng gian văn phịng đang được lấp đầy với tốc độ nhanh chóng ở các nước châu Âu như Anh, Pháp, Hà Lan và Ý. Do đó, sự tăng trưởng về số lượng khơng gian văn phịng này là dấu hiệu cho thấy sự mở rộng của các doanh nghiệp trên toàn thế giới, bao gồm cả Châu Âu, điều này sẽ góp phần vào sự tăng trưởng của thị trường văn phòng phẩm tồn cầu, bao gồm cả thị trường văn phịng phẩm ở Châu Âu. Những tiến bộ về công nghệ đã mở ra con đường mới cho các đối thủ ở thị trường văn phòng phẩm Châu Âu - khi họ đang cung cấp những sản phẩm có chức năng nâng cao, tiện ích mới và thiết kế mang tính cách mạng. Do đó, các đối thủ cạnh tranh trên thị trường đang ngày càng tập trung vào việc cung cấp máy in, máy quét và máy photocopy đa năng và có thể tùy chỉnh cho khách hàng. Nhu cầu về những sản phẩm giá trị gia tăng này đang thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường văn phòng phẩm ở Châu Âu. Do những yếu tố như vậy, thị trường văn phòng phẩm ở châu Âu dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng trong giai đoạn dự báo. trạng thị trường trong giai đoạn dự báo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA THIÊN LONG GROUP </b>

<b>3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của TLG 3.1.1 Tổng quan về cơng ty </b>

<b>Hình 3.1. Logo Tập Đồn Thiên Long. Ý nghĩa logo của Thiên Long Group </b>

Logo đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu của một doanh nghiệp. Nó khơng chỉ đơn thuần là một biểu tượng, mà còn là cầu nối tạo liên kết giữa doanh nghiệp và khách hàng, đồng thời góp phần tạo ra sự nhận diện và nhớ đến thương hiệu trong tâm trí của người tiêu dùng. Sau đây sẽ phân tích logo Thiên Long.

• Về mặt chữ, logo của Thiên Long sẽ lấy 2 chữ viết tắt là "T" và "L" được thể hiện với chữ "T" màu xanh biển nhạt được cắt xén bớt phần đầu, chữ "L" được thể hiện màu đỏ. sự kết hợp về màu sắc của cả hai tạo nên sự đáng tin cậy khi chỉ mới nhìn vào logo lần đầu tiên.

• Về mặt ý nghĩa, logo có phần giống với nhãn hàng TL. Đây là nhãn hàng, sản phẩm đầu tiên của TLG, Thiên Long là thương hiệu top đầu ngành bút viết tại thị trường Việt nam. Nhóm sản phẩm bút là nhóm sản phẩm truyền thống của công ty, chiếm đến 65% thị phần trong nước. Các sản phẩm của Thiên Long có được sự ưa chuộng của đại đa số người dân Việt Nam bởi giá thành rẻ và sản phẩm chất lượng. Những năm qua, nhóm Bút viết ln thể hiện vai trị là nhóm sản phẩm chủ lực,... Việc giống với logo nhãn hàng Thiên Long thể hiện ra được thành công và cố gắng nỗ lực của ơng Cơ Gia Thọ nói riêng và Thiên Long Group nói chung qua 40 năm qua, như là một sự hãnh diện và tự hào cũng như tuyên dương nhãn hàng đứng đầu thị phần trong nước của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>Tên cơng ty: Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long Tên viết tắt: Tập đoàn Thiên Long </i>

<i>Tên quốc tế: THIEN LONG GROUP CORPORATION </i>

<i>Trụ sở: Tầng 10, Sofic Tower, Số 10 Đường Mai Chí Thọ, Phường Thủ Thiêm, Thành </i>

phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>Hình 3.2. Tầm nhìn và Sứ mệnh của TLG </b>

TLG mỗi ngày đều nỗ lực và tâm huyết trong các hoạt động phát triển doanh nghiệp để đem lại những giải pháp hiệu quả trong việc phục vụ khách hàng. TLG luôn trung thực và giữ cam kết đối với khách hàng, nhà cung cấp, người tiêu dùng và cả đối với từng cán bộ nhân viên trong tập đồn. Tơn trọng văn hóa khác biệt, bảo vệ và thực thi những điều đúng đắn cũng như không ngừng nâng cao học hỏi kiến thức và những giá trị mới. Chúng tôi luôn cố gắng nỗ lực và tâm huyết trong tất cả hoạt động hướng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>3.2 Cơ cấu tổ chức và phịng ban cơng ty </b>

<b>Hình 3.3. Sơ đồ cơ cấu ban giám đốc TLG </b>

<i><b>Đại Hội Đồng Cổ Đơng </b></i>

Đây là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong CTCP, quyết định các việc liên quan đến sự phát triển và tồn tại của công ty và đưa ra quyết định theo chế độ tập thể.

<i><b>Ban Kiểm Soát </b></i>

Là cơ quan độc lập trong CTCP với nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong việc điều hành, quản lí hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính và ghi chép sổ xách kế tốn của cơng ty.

<i><b>Tổng Giám Đốc Điều Hành </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Là người chịu trách nhiệm cũng như đưa ra các quyết định mang tính chiến lược cho việc kinh doanh ngắn hạn cũng như dài hạn và chịu trách nhiệm cho kết quả kinh doanh này. Điều hành công ty đi đúng theo mục tiêu và sứ mệnh vốn có của cơng ty từ khi được thành lập.

<i><b>Phó Tổng Giám Đốc Phịng Nghiên Cứu và Phát Triển Sản Phẩm (R&D) </b></i>

Đây là người giám sát tất cả quá trình sản xuất phát triển và cải thiện sản phẩm của công ty. Đưa ra các quy trình sản xuất mới hoặc cải thiện quy trình cũ để có những sản phẩm chất lượng nhất.

<i><b>Phó Tổng Giám Đốc Phịng Kinh Doanh Nội Địa </b></i>

Vai trị là chịu trách nhiệm cho tồn bộ các hoạt động kinh doanh của công ty từ sale, dịch vụ khách hàng, tiếp thị và chăm sóc khách hàng đến hoạch định chiến lược kinh doanh.

<i><b>Phó Tổng Giám Đốc Phát Triển Thị Trường </b></i>

Là người điều hành việc nghiên cứu thị trường, định hướng phát triển các mặt hàng ở những thị trường. Mở rộng thị trường ở những quốc gia nước ngồi, phân tích thị trường quốc tế, tìm kiếm những thị trường tiềm năng để đẩy mạnh hoạt động xuất

<i><b>khẩu. </b></i>

<i><b>Phó Tổng Giám Đốc Tiếp Thị Thương Hiệu (CMO) </b></i>

Vai trị quản lý thương hiệu, truyền thơng, nghiên cứu thị trường, quản lý các kênh phân phối, giá cả và dịch vụ khách hàng của tập đồn.

<i><b>Phó Tổng Giám Đốc Cơng Nghệ Thơng Tin (CIO) </b></i>

Vai trị là kiểm sốt mọi hoạt động liên quan đến cơng nghệ thông tin. Nghiên cứu phát triển công nghệ mới và đưa ra các biện pháp giải quyết vấn đề về kĩ thuật số cho cơng ty.

<i><b>Phó Tổng Giám Đốc Chuỗi Cung Ứng (Supply Chain Director) </b></i>

</div>

×