Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tiểu luận đề tài tri thức là sức mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.16 KB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> TÊN ĐỀ TÀI: TRI THỨC LÀ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

- Tri thức là kết quả quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm tái hiện trong tư tưởng những thuộc tính, quy luật của thế giới ấy và diễn đạt chúng dưới hình thức ngơn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác. - Tri thức là toàn bộ hiểu biết của con người về hiện thực khách quan (trong đó cịn có thể bao gồm cả sự hiểu biết của con người về chính những hiểu biết đó – tức là khi đạt tới sự tự ýthức).

- Tri thức bao gồm tất cả những thông tin, số liệu, bản vẽ, tưởng tượng (sáng tạo), khả năng, kỹ năng, quan niệm về giá trị và những sản phẩm mang tính tượng trưng xã hội khác.

<small>II</small>. C<small>ÁCLOẠIHÌNHTRITHỨC</small>

Tri thức có thể được chia thành nhiều loại khác nhau, chẳng hạn như:

1. Tri thức khoa học: Tri thức được xây dựng dựa trên các phương pháp khoa học, bao gồm các sự kiện, hiện tượng, quy luật,... đã được kiểm chứng.

2. Tri thức lịch sử: Tri thức về các sự kiện, hiện tượng đã xảy ra trong quá khứ. 3. Tri thức tôn giáo: Tri thức về các giáo lý, tín ngưỡng tơn giáo.

4. Tri thức nghệ thuật: Tri thức về các tác phẩm nghệ thuật, bao gồm các ý nghĩa, giá trị,... của các tác phẩm đó.

<small>III</small>. T<small>RITHỨCTRONG</small> T<small>RIẾTHỌC</small>

Trong triết học Mác - Lênin, tri thức được coi là sự phản ánh của thế giới khách quan trong tư duy con người. Tri thức có tính khách quan, tính chân thực, tính tồn diện, và tính hệ thống.

Tri thức có vai trị quan trọng trong đời sống con người. Tri thức giúp con người hiểu biết về thế giới xung quanh, giải quyết các vấn đề thực tiễn, và phát triển bản thân.

Các nhà triết học đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về tri thức. Một số quan điểm chính bao gồm:

<i>Quan điểm duy lý: Cho rằng tri thức bắt nguồn từ lý trí, và tri thức có thể đạt được thông qua suy luận logic.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Một số ví dụ về quan điểm duy lý về tri thức:</b>

• Plato: Theo Plato, tri thức là sự hồi tưởng lại những ý niệm mà con người đã có trong quá khứ. Những ý niệm này là chân thực và khách quan, và chúng tồn tại trong thế giới tinh thần.

• René Descartes: Descartes cho rằng tri thức bắt đầu từ sự nghi ngờ. Ông nghi ngờ tất cả những gì có thể nghi ngờ, và chỉ giữ lại những gì khơng thể nghi ngờ. Ơng kết luận rằng chỉ có ý thức của con người là khơng thể nghi ngờ, và từ đó ơng suy luận ra những tri thức khác.

• Immanuel Kant: Kant cho rằng tri thức là sự kết hợp của lý trí và kinh nghiệm. Lý trí cung cấp cho chúng ta các khái niệm, và kinh nghiệm cung cấp cho chúng ta các dữ kiện.

<i>Quan điểm duy nghiệm: Cho rằng tri thức bắt nguồn từ kinh nghiệm, và tri thức có thể đạt được thơng qua quan </i>

sát và thực nghiệm.

<b>Một số ví dụ về quan điểm duy nghiệm về tri thức:</b>

• John Locke: Locke cho rằng tri thức của con người là một tờ giấy trắng. Chúng ta sinh ra khơng có tri thức, và tất cả tri thức của chúng ta đều được hình thành thơng qua kinh nghiệm.

• David Hume: Hume cho rằng chúng ta khơng thể biết chắc chắn về bất cứ điều gì. Chúng ta chỉ có thể biết những gì chúng ta có thể quan sát và trải nghiệm.

• John Stuart Mill: Mill cho rằng tri thức là kết quả của quá trình suy luận từ các dữ kiện kinh nghiệm.

<i>Quan điểm kết hợp: Cho rằng tri thức bắt nguồn từ cả lý trí và kinh nghiệm.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Một số ví dụ về quan điểm kết hợp về tri thức:</b>

• Aristotle: Aristotle cho rằng lý trí là cần thiết để hiểu được thế giới, nhưng kinh nghiệm cũng là cần thiết để xác minh tri thức của lý trí.

• John Locke: Locke cũng cho rằng tri thức của con người bắt nguồn từ cả lý trí và kinh nghiệm. Lý trí giúp con người hình thành các khái niệm, và kinh nghiệm giúp con người xác minh các khái niệm đó.

• Immanuel Kant: Kant cũng cho rằng tri thức là sự kết hợp của lý trí và kinh nghiệm. Lý trí cung cấp cho chúng ta các khái niệm, và kinh nghiệm cung cấp cho chúng ta các dữ kiện.

<small>IV</small>. S<small>ỨCMẠNHCỦATRITHỨCTRONG</small> T<small>RIẾTHỌC</small>:

Tri thức là sức mạnh, là nguồn lực quan trọng giúp con người giải quyết các vấn đề thực tiễn và phát triển bản thân. Trong triết học, sức mạnh của tri thức được thể hiện ở những khía cạnh sau:

• Trí tuệ giúp con người hiểu biết về thế giới xung quanh: Khi con người có tri thức, họ sẽ hiểu được bản chất của thế giới, các quy luật vận động của thế giới. Điều này giúp con người có thể thích ứng với thế giới, giải quyết các vấn đề thực tiễn một cách hiệu quả.

• Trí tuệ giúp con người sáng tạo: Tri thức là nền tảng cho sự sáng tạo. Khi con người có tri thức, họ sẽ có khả năng phát triển các ý tưởng mới, giải quyết các vấn đề một cách sáng tạo.

• Trí tuệ giúp con người tự do: Tri thức giúp con người thoát khỏi sự mù quáng, ngu dốt. Khi con người có tri thức, họ sẽ có thể tự do suy nghĩ, tự do lựa chọn con đường đi cho bản thân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

II.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>b. THỰC TIỄN (BIỂU HIỆN THỰC TẾ):</b>

Vì sao tri thức là sức mạnh?

Vì tri thức là lý thuyết được đúc rút từ thực tiễn, là kinh nghiệm được đúc kết lại trong hoạt động thực tiễn nên nó có vai trị soi sáng thực tiễn và định hướng cho con người khi tác động vào thực tiễn. Cũng trong hoạt động thực tiễn, tri thức không ngừng được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với sự thay đổi của thực tiễn để tác động vào thực tiễn tốt hơn. Với ý nghĩa đó, tri thức trở thành tinh hoa của hoạt động trí tuệ và là sức mạnh vạn năng giúp con người tác động vào thực tiễn có kết quả chính xác hơn, tốt hơn. Trong mọi lĩnh vực ta đều thấy rõ rằng “tri thức là sức mạnh”.

Trong hoạt động kinh tế, chủ doanh nghiệp, công ty, hay người lao động khi được đào tạo qua các khoá học nghiệp vụ chắc chắn sẽ làm việc hiệu quả, ít sai sót hơn. Trình độ hiểu biết kinh tế, thị trường sẽ giúp họ sản xuất, chế biến các sản phẩm ưu việt có khả năng thích nghi tốt hơn với thị trường với người tiêu dùng. Từ đó, doanh nghiệp và cá nhân sở hữu tri thức sẽ có lợi thế cạnh tranh. Sự sáng tạo, năng lực tiếp cận và ứng dụng kiến thức mới giúp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế.

Trong y tế, sự tiến bộ của tri thức làm tăng cường khả năng chẩn đoán và điều trị bệnh tật. Các nhà nghiên cứu và bác sĩ có khả năng tiếp cận thơng tin mới nhất, từ đó cải thiện phương pháp điều trị và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Trong lĩnh vực giáo dục, tri thức đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển con người. Hệ thống giáo dục giúp truyền đạt kiến thức, nuôi dưỡng sự hiểu biết và kỹ năng, giúp học sinh và sinh viên trở thành người có đóng góp tích cực trong xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Trên thực trạng xã hội, tri thức giúp hình thành ý thức cộng đồng và quốc gia. Những người có tri thức cao thường tham gia vào các hoạt động xã hội, đóng góp vào việc đưa ra giải pháp cho các vấn đề xã hội và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Cuối cùng, trong lĩnh vực quản lý và chính trị, tri thức đóng vai trị quyết định. Những người lãnh đạo có tri thức sẽ đưa ra quyết định thông minh, dựa trên hiểu biết sâu sắc về vấn đề và tác động dự kiến.

Nói tóm lại, khơng có tri thức dẫn đường soi lối, con người hành động mang tính mị mẫm khơng có cơ sở đảm bảo cho thành cơng mà thậm chí cịn gây ra những hậu quả tiêu cực đến thưc tiễn. Ví dụ cụ thể, một số bác sĩ khơng có chun môn cao, chưa được đào tạo bài bản và không có tâm với nghề nên có thể gây ảnh hưởng đến bệnh nhân,…

Tóm lại, tri thức khơng chỉ là một nguồn lực quan trọng mà còn là động lực tạo nên sự tiến bộ và thịnh vượng trong thực tế. Nó tác động mạnh mẽ và đa chiều vào mọi khía cạnh của cuộc sống.

<b>3</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>4 KẾT LUẬN:</b>

<b>a. Ý NGHĨA:</b>

Tiêu đề mà ta đề cập đến đã nói lên tất cả, khơng ai có thể phủ nhận sức mạnh làm thay đổi thế giới của tri thức. Nhờ có tri thức mà con người biến cái khơng thể thành có thể: nếu bạn sinh ra trong gia đình khơng khá giả nhưng bạn tích cực trau dồi tri thức để vươn lên thì bạn sẽ có được một cuộc sống tốt đẹp hơn rất nhiều và xứng đáng được người khác ngưỡng mộ, học tập theo.

Sức mạnh tri thức làm con người có thể đảo lộn các trật tự tưởng như nghìn năm bất dịch, làm được bao điều phi thường trong trong cuộc sống. Trải qua thời gian, bằng tri thức con người đã xây dựng một xã hội loài người văn minh, tiến bộ tột bậc. Dường như, tham vọng khuất phục hoàn toàn hoàn cảnh sống là tham vọng bất tận của con người.

Tri thức giúp con người vươn tới những điều tưởng chừng như không thể, khám phá ra những chân trời mới, những điều thú vị, kì vĩ của thiên nhiên, của vũ trụ. Nó mang đến những bước phát triển mạnh mẽ và khẳng định được vị trí bản than mình cũng như là dũng cảm, tự tin hơn khi tham gia vào các hoạt động xã hội. Khơng có tri thức thì khơng có thành cơng.

<b>b. BÀI HỌC:</b>

Bài học từ quan điểm "Tri thức là sức mạnh" là sự nhận thức về vai trò quan trọng của kiến thức và thông tin trong mọi lĩnh vực cuộc sống:

Đầu tiên, chúng ta học được rằng sự đầu tư vào giáo dục và tự học là cực kỳ quan trọng. Kiến thức không chỉ mở ra cánh cửa của tri thức, mà cịn là chìa khóa mở ra cơ hội và sự hiểu biết đối với thế giới xung quanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Thứ hai, bài học này làm nổi bật tầm quan trọng của sự áp dụng kiến thức vào thực tế. Khơng chỉ là việc tích lũy thơng tin, mà cịn là khả năng sáng tạo và ứng dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, tạo ra giá trị trong công việc và cuộc sống.

Thứ ba, quan điểm này đặt ra bài học về sự liên kết giữa tri thức và sức mạnh. Không chỉ là sự biết, mà còn là khả năng sử dụng thông tin để đạt được mục tiêu và thành công. Trong môi trường doanh nghiệp và xã hội, sự hiểu biết sâu rộng có thể biến đổi tri thức thành một lực lượng tác động mạnh mẽ.

Cuối cùng, quan điểm này dạy chúng ta về sự liên kết giữa tri thức và trách nhiệm xã hội. Người có tri thức cao thường chịu trách nhiệm hơn trong việc đóng góp vào xã hội, giải quyết vấn đề, và tham gia vào q trình quyết định chính trị, hình thành một cộng đồng có sự phát triển bền vững.

Tóm lại, bài học từ quan điểm "Tri thức là sức mạnh" là sự nhận ra giá trị và ảnh hưởng sâu sắc của tri thức trong cuộc sống, khuyến khích sự học hỏi liên tục và áp dụng thông tin để tạo ra sức mạnh thực tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>5 PHẦN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN NHĨM:</b>

Câu hỏi trắc nghiệm của bạn: Nguyễn Đình Hồng Nhi:

<b>Câu 1. Để có được tri thức, con người cần làm gì?</b>

(A) Học tập, nghiên cứu, trải nghiệm. (B) Cố gắng, nỗ lực, kiên trì.

(C) Có ý chí, quyết tâm, đam mê. (D) Tất cả các đáp án trên.

<b>Câu 2. Tri thức có vai trị như thế nào đối với con người?</b>

(A) Giúp con người hiểu biết về thế giới xung quanh và phát triển bản thân. (B) Giúp con người làm chủ cuộc sống và xã hội.

(C) Giúp con người có cuộc sống sung túc và giàu có. (D) Tất cả các đáp án trên.

<b>Câu 3. Tri thức có thể được chia thành mấy loại?</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

(A) 2 loại: tri thức khoa học và tri thức thực tiễn.

(B) 3 loại: tri thức khoa học, tri thức thực tiễn và tri thức nhân văn.

(C) 4 loại: tri thức khoa học, tri thức thực tiễn, tri thức nhân văn và tri thức kinh tế.

(D) 5 loại: tri thức khoa học, tri thức thực tiễn, tri thức nhân văn, tri thức kinh tế và tri thức xã hội.

Câu hỏi trắc nghiệm của bạn: Phạm Quang Quý Phương:

<b>Câu 1. Tri thức là gì?</b>

(A) Khả năng nhận biết và hiểu biết về thế giới xung quanh. (B) Sự tích luỹ kinh nghiệm cá nhân.

(C) Kiến thức chứa đựng trong sách vở và tài liệu học. (D) Sự tư duy và khả năng giải quyết vấn đề.

<b>Câu 2. Tri thức khoa học là gì?</b>

(A) Tri thức dựa trên quy luật phát triển của xã hội. (B) Tri thức thu thập từ kinh nghiệm cá nhân.

(C) Tri thức được xây dựng dựa trên phương pháp luận khoa học. (D) Tri thức tư duy và logic.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Câu 3.Tri thức có sức mạnh gì?</b>

(A) Tri thức có thể tạo ra quyền lực và ảnh hưởng. (B) Tri thức khơng có sức mạnh cụ thể.

(C) Tri thức chỉ là một hành trang cá nhân và khơng có tác động xã hội.

(D) Tri thức chỉ có giá trị trong việc giáo dục cá nhân mà khơng có tác động đến xã hội.

Câu hỏi trắc nghiệm của bạn: Vũ Hoài An:

<b>Câu 1. Sức mạnh của tri thức được thể hiện ở khía cạnh nào?</b>

(A) Giúp con người có hiểu biết về thế giới xung quanh. (B) Giúp con người sáng tạo.

(C) Giúp con người tự do. (D) Cả 3 đáp án trên.

<b>Câu 2. Tri thức nghệ thuật bao gồm?</b>

(A) Tri thức về các giáo lí. (B) Tri thức về tôn giáo.

(C) Tri thức về ý nghĩa, giá trị của các tác phẩm nghệ thuật. (D) Tri thức về các hiện tượng xảy ra trong quá khứ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Câu 3. Quan điểm duy lí cho rằng tri thức bắt nguồn từ?</b>

(A) Lý trí. (B) Quá khứ. (C) Hiện tại. (D) Tương lai.

Câu hỏi trắc nghiệm của bạn: Huỳnh Thị Lan Anh:

<b>Câu 1. Tại sao tri thức lại có mối quan hệ với sức mạnh – một dạng năng lực của con người?</b>

(A) Vì nó là ở dưới hình dạng ẩn và hiện.

(B) Vì con người có khả năng tự tạo ra tri thức riêng cho mình.

(C) Vì nhờ có tri thức nhân loại mới có thể đánh bại kẻ thù tự nhiên và làm chủ cuộc sống. (D) Tất cả đáp án trên đều sai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Câu 2. Câu nào sau đây đúng?</b>

1. Sức mạnh tri thức làm con người có thể đảo lộn các trật tự tưởng như nghìn năm bất dịch, làm được bao điều phi thường trong trong cuộc sống.

2. Tri thức là nền tảng cho hai cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật vĩ đại của thế giới. (A) 1 sai, 2 sai.

(B) Con người chiến đấu bằng sự khéo léo và sống bằng trí thơng minh.

(C) Khơng có tài sản nào q bằng trí thơng minh, không vinh quang nào lớn hơn học vấn và sự hiểu biết. (D) Nguồn tri thức duy nhất là kinh nghiệm.

Câu hỏi trắc nghiệm của bạn: Nguyễn Trương Minh Vy

<b>Câu 1. Tri thức khoa học là gì?</b>

(A) Tri thức về các sự kiện, hiện tượng đã xảy ra trong quá khứ. (B) Tri thức về các giáo lý, tín ngưỡng tơn giáo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

(C) Tri thức được xây dựng dựa trên các phương pháp khoa học, bao gồm các sự kiện, hiện tượng, quy luật,... đã được kiểm chứng.

(D) Tri thức về các tác phẩm nghệ thuật, bao gồm các ý nghĩa, giá trị,... của các tác phẩm đó.

<b>Câu 2. Quan điểm duy nghiệm về tri thức của David Hume là?</b>

(A) Tri thức là kết quả của quá trình suy luận từ các dữ kiện kinh nghiệm.

(B) tri thức bắt nguồn từ kinh nghiệm, và tri thức có thể đạt được thơng qua quan sát và thực nghiệm.

(C) Chúng ta không thể biết chắc chắn về bất cứ điều gì. Chúng ta chỉ có thể biết những gì chúng ta có thể quan sát và trải nghiệm.

(D) Tri thức là sự kết hợp của lý trí và kinh nghiệm. Lý trí cung cấp cho chúng ta các khái niệm, và kinh nghiệm cung cấp cho chúng ta các dữ kiện.

<b>Câu 3. Có bao nhiêu quan điểm chính về tri thức?</b>

(A) 1. (B) 2. (C) 3. (D) 4.

</div>

×