Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Trắc nghiệm môn Ngân Hàng Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.35 KB, 9 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>ĐỀ KIỂM TRA ĐIỀU KIỆNMÔN: PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH</small></b>

<b>ĐỀ SỐ 2 </b>

Câu 1: Phân tích các cơ sở và ý nghĩa của việc đặt ra các nguyên tắc đánh thuế -hãy làm rõ mức độ thể chế hóa các nguyên tắc đánh thuế đó trong pháp luật thuế ở nước ta hiện nay.

Câu 2: Giải quyết tình huống sau:

Ơng Thanh Bình hiện là giám đốc công ty TNHH X với mức lương mỗi tháng 30 triệu đồng. Bên cạnh đó, ơng Bình cịn góp vốn vào Cơng ty CP thương mại dịch vụ Y. Năm 2021 ông được chia cổ tức là 120 triệu đồng (thời điểm chia cổ tức vào tháng 03 năm 2022). Ơng cịn là thành viên Ban Kiểm sốt của Công ty Y và được trả thù lao 50 triệu đồng/tháng.

Câu hỏi:

1. Các khoản thu nhập nói trên của ơng Bình là đối tượng chịu thuế gì? Tại sao? 2. Nghĩa vụ thuế thu nhập của Ông Bình khác nhau như thế nào trong trường hợp ông là người độc thân và không nuôi dưỡng người nào so với trường hợp Ơng Bình có 1 mẹ già (70 tuổi) khơng có thu nhập; 1 người vợ (40 tuổi) là chủ doanh nghiệp tư nhân Hồng Loan; 1 người con (20 tuổi) khơng có thu nhập, đang học tại trường Đại học X.

3. Anh (chị) hãy xác định loại thu nhập nào trong tình huống trên được áp dụng để tính giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cho ơng Bình? Giải thích tại sao?

4. Anh (chị) hãy xác định những người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân cho ơng Bình và giải thích tại sao?

<b>Bài làm:</b>

Câu 1: Phân tích các cơ sở và ý nghĩa của việc đặt ra các nguyên tắc đánh thuế -hãy làm rõ mức độ thể chế hóa các nguyên tắc đánh thuế đó trong pháp luật thuế ở nước ta hiện nay.

<b>1.Khái niệm về thuế và các nguyên tắc đánh thuế1.1. Khái niệm về thuế: </b>

Theo khoản 1, Điều 3 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định

<i>“Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộgia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế”</i>

Theo Điều 47 Hiến pháp nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm

<i><b>2013 quy định “Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định”</b></i>

Thuế được sử dụng làm nguồn thu vào ngân sách Nhà nước và đóng vai trò quan trọng trong đời sống. Thuế được sử dụng nhằm tăng thu nhập vào ngân

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

sách Nhà nước, góp phần giải quyết các vấn đề an sinh và phúc lợi xã hội về các đối tượng theo chính sách. Thuế cịn góp phần làm nguồn lực xây dựng hạ tầng, cơ sở vật chất công cộng phục vụ người dân.

<b>1.1. Các nguyên tắc đánh thuế:</b>

Nguyên tắc là hệ thống các quan điểm, tư tưởng xuyên suốt tồn bộ hoặc một giai đoạn nhất định địi hỏi các tổ chức và cá nhân phải tuân theo. Hoạt động dù thuộc lĩnh vực đời sống xã hội hay trong góc độ pháp lý thì cũng đều cần tn theo những nguyên tắc nhất định để đạt được hiệu quả cao. Lĩnh vực thuế cũng khơng nằm ngồi mục tiêu này. Vì thế, nhà nước đưa ra các nguyên tắc cụ thể để nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Gồm 04 nguyên tắc đánh thuế như sau:

- Nguyên tắc đảm bảo công bằng

Công bằng là sự hợp lý, không bất công mà mỗi cá nhân hay tổ chức nhận được khi họ tham gia vào các quan hệ với tư cách ngang bằng nhau. Như vậy, nguyên tắc cơng bằng trong thuế là việc mọi đối tượng có năng lực chịu thuế đều phải nộp thuế, mọi đối tượng có điều kiện liên quan đến thuế như nhau được đối xử về thuế như nhau.

Tuy nhiên, nhiều quan điểm cho rằng áp thuế như nhau sẽ không công bằng do mỗi đối tượng chịu thuế có mức thu nhập và mức chi tiêu khác nhau. Để tránh trường hợp này, pháp luật về thuế đã có những quy định về áp dụng mức thuế suất khác nhau cho từng đối tượng. Thêm vào đó, ở những điều kiện nhất định chủ thể chịu thuế có thể được giảm thuế, thậm chí là miễn thuế.

Ngun tắc cơng bằng là điều cơ bản để xây dựng hệ thống pháp luật nên pháp luật về thuế càng cần đảm bảo nguyên tắc này bởi nó sẽ tạo niềm tin, động lực cho các chủ thể tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đầu tư, kinh doanh.

- Nguyên tắc đánh thuế đảm bảo cân bằng lợi ích giữa Nhà nước và người nộp thuế

Khơng có chủ thể nào muốn đóng số tiền thuế lớn vào ngân sách Nhà nướ, nên nếu như việc thu thuế quá lớn thì sẽ gây áp lực cho người lao động, cho doanh nghiệp và từ đó dẫn đến tình trạng trốn thuế. Khi người chịu thuế trốn thuế thì nguồn thu ngân sách Nhà nước khơng đảm bảo, lại không đủ vốn để thực hiện các hoạt động chi tiêu cần thiết cho hoạt động của Bộ máy Nhà nước cũng như thực hiện nhiệm vụ công. Thuế giống như mối quan hệ tác động hai chiều giữa người chịu thuế và Nhà nước. Vì vậy, Nhà nước phải cân nhắc, tính tốn kỹ lưỡng để đưa ra các khoản nộp thuế, mức thuế suất hợp lý nhất dựa trên tiêu chí tính những gì dân phải đóng góp chứ khơng phải tính những gì dân có thể đóng.

Việc cân bằng được lợi ích giữa Nhà nước và người nộp thuế thể hiện ở chỗ vẫn đảm bảo nguồn thu ngân sách cho Nhà nước mà người nộp thuế khơng bị rơi vào tình cảnh khốn cùng. Nếu tổng số thuế phải nộp quá lớn sẽ khiến đời sống của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân không được đảm bảo, từ đó năng suất

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

lao động tạo ra sẽ kém hơn, đồng nghĩa với việc nền kinh tế có nguy cơ trì trệ, kém phát triển, mà kinh tế kém phát triển thì đất nước sẽ ngày càng nghèo nàn, lạc hậu đi.

Tuy nhiên, khơng thể phủ nhận rằng việc hài hịa lợi ích giữa người chịu thuế và Nhà nước là một vấn đề không hề dễ dàng và gây nhức đầu cho các nhà lập pháp, hành pháp trên thực tế.

- Nguyên tắc đánh thuế phải đảm bảo dễ hiểu, đạt hiệu quả

Nội dung nguyên tắc này là việc ban hành một văn bản pháp luật về thuế, văn bản giải thích, hướng dẫn phải dễ hiểu, chi tiết, cụ thể để tất cả các đối tượng khi đọc đều có thể hiểu được thì họ mới có thể áp dụng và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ quản lý thuế của mình được. Hơn thế nữa, tính dễ hiểu cần được hướng đến sự ổn định, lâu dài thì mới đạt hiệu quả cao được. Tránh việc quy định này trong khoảng thời gian này thì dễ áp dụng nhưng đến một vài năm sau lại gây khó hiểu.

- Nguyên tắc tránh đánh thuế hai lần

Việc đánh thuế phải đảm bảo khơng xảy ra tình trạng một đối tượng tính thuế phải chịu một loại thuế nhiều lần. Để đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc này, hệ thống pháp luật thuế cần phải có sự “bóc tách” những phần của đối tượng tính thuế đã nằm trong diện chịu loại thuế đó ở giai đoạn trước để tránh việc một đối tượng bị đánh thuế nhiều hơn một lần. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật thuế giữa các quốc gia, nhất là trong thời kì hội nhập này, cũng cần tính tới khả năng các nhà đầu tư, cơng dân của quốc gia này nhưng có đối tượng tính thuế ở một quốc gia khác, để tránh cho việc trùng lặp không xảy ra khi xây dựng hệ thống pháp luật thuế, cần tham khảo, tìm hiểu về pháp luật thuế ở các quốc gia khác trước khi xây dựng pháp luật ở nước mình.

<b>2. Các cơ sở và ý nghĩa của việc đặt ra các nguyên tắc đánh thuế2.1. Cơ sở của việc đặt ra các nguyên tắc đánh thuế.</b>

- Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể đưa ra khái niệm riêng phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình về thuế, nhưng thuế bao giờ cũng mang những đặc trưng nhất định. Thuế có lịch sử gắn với sự ra đời của mỗi nhà nước, là khoản thu có tính chất lâu đời nhất trên thế giới, do vậy có thể thấy được sự đồng nhất giữa các quốc gia trong việc xác định các đặc điểm quan trọng nhất của thuế và các tư tưởng chủ đạo khi xây dựng hệ thống pháp luật về thuế. Việc xác định các đặc điểm của thuế giúp cho chúng ta nhận diện thuế trong các hình thức thu nhập tài chính và trên phương diện pháp luật, đặc điểm của thuế hình thành nên các nguyên tắc đánh thuế mà từ đó hệ thống pháp luật thuế được xây dựng hồn thiện. Các đặc điểm của thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành các nguyên tắc đánh thuế.

+ Thuế là khoản đóng góp có tính chất bắt buộc vào Ngân sách nhà nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Thuộc tính cơ bản của thuế là tính bắt buộc vì bất kỳ tổ chức hay cá nhân đều cần nộp thuế, cần phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác của nhà nước.

Tính chất bắt buộc của thuế thể hiện ở việc người nộp thuế dù có muốn hay khơng, một khi đủ điều kiện nộp thuế cho Ngân sách nhà nước thì sẽ buộc phải nộp bằng những hình thức phù hợp.

Ngồi ra, việc cơ quan có thẩm quyền thu thuế đại diện cho nhà nước cũng thể hiện tính chất bắt buộc của thuế. Các cơ quan quản lý thuế phải thực hiện nghĩa vụ thu thuế đúng, đủ chủ thể và bình đẳng giữa người nộp thuế.

+ Thuế là khoản đóng góp có tính chất quyền lực

Nhà nước định ra việc thu thuế bởi vì 90% nguồn thu của ngân sách nhà nước chính là từ thuế. Nếu khơng có thuế, nhà nước sẽ khơng có tiềm lực kinh tế để duy trì hoạt động hay thực hiện chức năng của mình.

Với vai trị như vậy, việc thu thuế được đảm bảo thực hiện bằng nhiều cơ quan quyền lực như tổng cục thuế và cơ quan thuế địa phương. người nộp thuế khơng thực hiện đúng nghĩa vụ hồn tồn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

+ Thuế khơng mang tính đối giá hay hồn trả trực tiếp

Người nộp thuế đủ điều kiện nộp thuế theo Pháp luật, cho dù đã nhận được lợi ích cộng cộng nào hay chưa thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Thuế khơng mang tính hồn trả trực tiếp, nộp vào ngân sách nhà nước.

Sau đó, Nhà nước dùng ngân sách đó chi tiêu cho mục đích phục vụ cộng đồng, trong đó có người nộp thuế.

+ Thuế là khoản đóng góp có tính chất vĩnh viễn

Người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, khác với việc cho nhà nước vay tiền nên khơng có nghĩa vụ hồn trả, bởi vì nguồn thu từ thuế được nhà nước dùng để phục vụ an sinh, xã hội.

<b>2.2. Ý nghĩa của việc đặt ra các nguyên tắc đánh thuế.</b>

Việc đặt ra nguyên tắc thuế đã trở thành các tư tưởng chủ đạo trong quá trình quản lý nhà nước với các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thuế. Thuế tác động đến các đối tượng rộng trong xã hội, phát sinh trong hầu hết các quan hệ xã hội. Do đối tượng tác động rộng nên nếu khơng có những ngun tắc chung thì hoạt động thu thuế, nộp thuế trở nên phúc tạp, khó quản lý và trở thành gánh nặng cho nhà nước. Ngày nay tài chính nói chung và thuế nói riêng đã tách ra khỏi quản lý hành chính nhà nước nên những nguyên tắc của thuế cũng cần được xác định và thực hiện độc lập. Thống nhất về quản lý nhà nước với thuế. Bởi các nguyên tắc này được thể chế hóa thành các đạo luật về thuế, có thể nhận thấy những nội dung nguyên tắc này khi tìm hiểu nội dung các luật thuế như Thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế tài nguyên, Thuế tiêu thụ đặc biệt..

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Nhà nước có thể đặt ra các luật thuế hợp lý nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Các lĩnh vực hiện nay được thu thuế rất rộng, đồng thời thuế suất cũng không tương đương. Tuy nhiên điều này hiện nay là hợp lý nhằm điều chính sản xuất và các quan hệ xã hội theo hướng phát triển của đất nước.

Là căn cứ để đánh giá sự hợp lý của một sắt thuế.

Dần hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo hướng khoa học, hợp lý và gắn với thực tiễn.

<b>3. Mức độ thể chế hóa các nguyên tắc đánh thuế trong pháp luật thuếở nước ta hiện nay.</b>

Thể chế hoá là hoạt động xây dựng pháp luật của Nhà nước trên cơ sở quán triệt định hướng tư tưởng, nội dung cơ bản trong đường lối của Đảng về điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu ở mỗi giai đoạn phát triển nhất định của đất nước.

Thể chế là thuật ngữ dùng để chỉ sự tổng hợp các quy định, nguyên tắc, các điều luật được sử dụng để chi phối, định hướng sự phát triển của một tổ chức hay một nhà nước trong những lĩnh vực nhất định.

Nói cách khác thể chế hịa là việc đưa những quy định, luật lệ vào các chủ trương, chính sách của Đảng và hệ thống pháp luật nhà nước để tổ chức thực hiện cơng việc đó. Theo đó, thể chế hịa các ngun tắc đánh thuế được hiểu là việc đưa những nguyên tắc đánh thuế vào hệ thống pháp luật. Việc thể chế hóa các nguyên tắc đánh thuế trong pháp luật là điều rất cần thiết, bởi vì nguyên tắc đánh thuế là hệ thống các quan điểm chỉ đạo chi phối sâu sắc việc đề ra hoặc xóa bỏ hệ thống thuế của một quốc gia, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình vận hành của hệ thống pháp luật thuế. Qua tìm hiểu có thể thấy các ngun tắc đánh thuế này được vận dụng cơ bản trong các đạo luật thuế, tạo thành một hệ thống pháp luật khá toàn diện của quốc gia.

- Nguyên tắc đánh thuế đảm bảo công bằng

Đây là nguyên tắc chung của pháp luật và được thể chế hóa rất cụ thể trong các đạo luật thuế.

Theo các quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân có thể thấy mọi đối tượng có năng lực chịu thuế đều phải nộp thuế. Những đối tượng ở những điều kiện khác nhau, làm những công việc khác nhau, có thu nhập từ những nguồn khác nhau nhưng là thu nhập cá nhân sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 đã quy định những thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế theo mục 1, chương 2 Luật này. Đảm bảo tính cơng bằng trong thuế khơng có nghĩa là cào bằng xã hội, khơng có nghĩa là mọi cá nhân điều phải nộp một mức thuế khi có một mức thu nhập bằng nhau. Chính vì thế Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2009 quy định về giảm trừ gia cảnh. Vậy giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công..của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Thực tế hiện nay có khơng ít trường hợp hai người lao động (ơng A và bà B) cùng làm việc tại một doanh nghiệp với mức lương 30.000.000 đồng/tháng với cùng một chức vụ và cùng một mức tham gia đóng bảo hiểm xã hội như nhau, nhưng mức thuế TNCN ông A phải nộp là 2.150.000 vnđ còn bà B chỉ phải nộp 780.000 đồng tiền thuế TNCN.

Nguyên nhân của sự chênh lệch tiền thuế TNCN phải nộp của bà B ít hơn so với ơng A như trên là do sự khác nhau về mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc, cụ thể:

Bà B có 2 người phụ thuộc (có thể là mẹ, vợ, con hoặc người khác theo quy định của pháp luật) trong khi ông A khơng có người phụ thuộc.

Do đó khi có người phụ thuộc người nộp thuế nên làm tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh và giảm số tiền thuế TNCN phải nộp.

- Nguyên tắc đánh thuế đảm bảo cân bằng lợi ích giữa Nhà nước và người nộp thuế.

Nội dung của nguyên tắc này là thuế phải đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước nhưng không để cho người nộp thuế lâm vào tình trạng khốn cùng. Cần có sự hài hịa giữa lợi ích nhà nước và người nộp thuế. Xét cho cùng thì cho dù là thuế gián thu hay thuế trực thu thì loại thuế đó cũng sẽ đánh vào đơng đảo dân cư trong xã hội, chính là người lao động – tầng lớp chịu ảnh hưởng nhiều nhất khi nền kinh tế trì trệ. Cần phải có sự điều chỉnh, xê dịch trong các chính sách thuế để vừa đảm bảo được cuộc sống cho người lao động mà vẫn khơng gây ảnh hưởng xấu đến lợi ích nhà nước. Hơn nữa, nếu tổng số thuế phải trả quá lớn, đời sống của người dân lao động không được đảm bảo, sẽ kéo nền kinh tế đi xuống, nguy cơ trốn thuế rất cao.

Nguyên tắc hài hòa lợi ích giữa nhà nước và người nộp thuế có ý nghĩa pháp lí rất quan trọng khi xác định những nội dung cụ thể của đạo luật thuế cũng như xác định cơ cấu hệ thống pháp luật thuế. Cụ thể, cần cân nhắc kĩ lưỡng khi xác định thuế suất, biểu thuế để đảm bảo hài hòa lợi ích cả hai bên, người nộp thuế sẽ không bị rơi vào khốn cùng vì các lí do trực tiếp hay gián tiếp từ việc phải nộp thuế mà nguồn ngân sách của nhà nước từ thuế vẫn được đảm bảo. Khi ban hành một loại thuế không được chỉ xem xét nhu cầu chi tiêu của Chính phủ mà cần tính tốn đến khả năng tài chính của người nộp thuế, cụ thể số thuế phải nộp đó sẽ chiếm bao nhiêu phần trong thu nhập, doanh thu của người nộp thuế, mức thuế đưa ra có gây ảnh hưởng quá lớn đến thu nhập hay không,…

Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, nhà nước quy định về việc các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khi sử dụng đất phi nơng nghiệp thì phải nộp thuế sử dụng đất theo quy định tại Điều 2, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010. Nguyên nhân của quy định này xuất phát từ chế độ sở hữu toàn dân tức đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khi sử dụng đất nhà nước giao, cho th hoặc cấp đất thì phải đóng tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Việc quy định thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tạo nguồn thu đáng kể cho nhà nước,

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

lại đảm bảo chính sách đất đai nhất quán. Hạn chế tình trạng đầu cơ, tích trữ đất đai và làm cho thị trường bất động sản phát triển hơn. Nhà nước quy định mức thuế đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03% là hợp lý, đảm bảo thuế sử dụng đất khơng nặng nề và đảm bảo có một nguồn thu bền vững trong quá trình sử dụng đất. đồng thời nộp thuế cho nhà nước nhà nước đảm bảo cho họ sử dụng lâu dài ổn định.

- Nguyên tắc đánh thuế phải đảm bảo dễ hiểu, đạt hiệu quả

Nguyên tắc này gồm hai nội dung, thứ nhất là việc đánh thuế phải đảm bảo rõ ràng, dễ hiểu cho mọi đối tượng, thứ hai là việc đánh thuế cần đạt hiểu quả cao, cần tổ chức hệ thống thuế sao cho chi phí thu thuế khơng được cao hơn mục tiêu đề ra cho phép, nhưng hoạt động thu vẫn phải đạt được hiệu quả cao. Tuân thủ nguyên tắc này, các văn bản pháp luật, những quy định về thuế được ban hành sẽ đảm bảo dễ hiểu và dễ thực hiện cho mọi đối tượng, đảm bảo cho việc thực hiện trong một thời gian dài và có tính ổn định cao. Để đảm bảo nội dung thứ hai của nguyên tắc là việc đánh thuế phải đảm bảo hiệu quả thì khi ban hành một loại thuế, cần phải cân nhắc và tính tốn thật kĩ các số liệu, mối tương quan giữa tổng thu dự tính đạt được và chi phí dự tính phải trả cho việc thu và quản lí thuế. Tránh khơng được để xảy ra việc mức phí bỏ ra cho hoạt động thu một loại thuế nào đấy cao hơn mức thuế thu được.

- Nguyên tắc tránh đánh thuế hai lần

Đánh thuế phải đảm bảo khơng xảy ra tình trạng một đối tượng tính thuế phải chịu một loại thuế nhiều lần. Để đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc này, hệ thống pháp luật thuế cần phải có sự “bóc tách” những phần của đối tượng tính thuế đã nằm trong diện chịu loại thuế đó ở giai đoạn trước để tránh việc một đối tượng bị đánh thuế nhiều hơn một lần. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật thuế giữa các quốc gia, nhất là trong thời kì hội nhập này, cũng cần tính tới khả năng các nhà đầu tư, công dân của quốc gia này nhưng có đối tượng tính thuế ở một quốc gia khác, để tránh cho việc trùng lặp không xảy ra khi xây dựng hệ thống pháp luật thuế, cần tham khảo, tìm hiểu về pháp luật thuế ở các quốc gia khác trước khi xây dựng pháp luật ở nước mình.

Ví dụ về việc đánh thuế hai lần là: công ty bị đánh thuế vào thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận sau khi trừ đi chi phí được trừ), và các cổ đông bị đánh thuế một lần nữa vào cổ tức mà họ nhận từ lợi nhuận. Vậy lợi nhuận ở đây đã bị đánh thuế hai lần.

Để hạn chế việc đánh thuế hai lần, Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần DTAAS với 80 quốc gia và vùng lãnh thổ vào năm 2020.Việc đề ra và thực hiện hiệu quả các nguyên tắc đánh thuế mà Nhà nước đặt ra góp phần xây dựng hành lang pháp lý chặt chẽ cho việc quản lý thuế.

Kết luận: Qua việc phân tích các cơ sở và ý nghĩa của việc đặt ra các nguyên tắc đánh thuế và mức độ thể chế hóa các nguyên tắc đánh thuế trong pháp luật thuế ở nước ta hiện nay thì có thể thấy hệ thống pháp luật về thuế cũng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

như hoạt động thu thuế cần phải tuân thủ tối đa các nguyên tắc để hoạt động có hiệu quả, đảm bảo lợi ích giữa đối tượng chịu thuế và nhà nước. Hậu quả về kinh tế sẽ rất lớn và khó khắc phục nếu như hệ thống pháp luật thuế cũng như cơng tác điều hành thu thuế có vấn đề vì vậy cần có sự hồn thiện, sửa đổi hệ thống pháp luật thuế ngày càng hoàn thiện, đảm bảo yêu cầu của các nguyên tắc nói trên.

<b>Câu 2: Giải quyết tình huống sau: </b>

Ơng Thanh Bình hiện là giám đốc công ty TNHH X với mức lương mỗi tháng 30 triệu đồng. Bên cạnh đó, ơng Bình cịn góp vốn vào Công ty CP thương mại dịch vụ Y. Năm 2021 ông được chia cổ tức là 120 triệu đồng (thời điểm chia cổ tức vào tháng 03 năm 2022). Ơng cịn là thành viên Ban Kiểm sốt của Cơng ty Y và được trả thù lao 50 triệu đồng/tháng.

<b>Trả lời như sau: </b>

1. Các khoản thu nhập nói trên của ơng Bình là đối tượng chịu thuế gì? Tại sao? Các khoản thu nhập nói trên của ơng Bình là đối tượng chịu thuế theo Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2012. Tại vì theo điểm a, khoản 2, Điều 3, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung

<i>một số điều năm 2012 tại điểm a, khoản 2, Điều 1 quy định như sau “ Thu nhậptừ tiền lương, tiền công, bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tínhchất tiền lương, tiền cơng”.Và cũng theo điểm b, khoản 3, Điều 3, Luật thuế thunhập cá nhân 2007 quy định “ Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm: Tiền lãi chovay, Lợi tức cổ phần…”</i>

Căn cứ các quy định nêu trên thì ơng Bình phải chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các khoản sau:

- Tiền lương 30 triệu đồng.

- Tiền cơng trả thù lao 50 triệu đồng (có tính chất tiền lương, tiền công) - Khoản chia cổ tức là 120 triệu đồng.

2. Nghĩa vụ thuế thu nhập của Ơng Bình khác nhau như thế nào trong trường hợp ông là người độc thân và không nuôi dưỡng người nào so với trường hợp Ơng Bình có 1 mẹ già (70 tuổi) khơng có thu nhập; 1 người vợ (40 tuổi) là chủ doanh nghiệp tư nhân Hồng Loan; 1 người con (20 tuổi) khơng có thu nhập, đang học tại trường Đại học X.

* Nghĩa vụ thuế trong trường hợp ơng Bình là người độc thân và khơng ni dưỡng người nào thì mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 quy định điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.

*Nghĩa vụ thuế trong trường hợp ơng Bình có 1 mẹ già (70 tuổi) khơng có thu nhập; 1 người vợ (40 tuổi) là chủ doanh nghiệp tư nhân Hồng Loan; 1 người con (20 tuổi) khơng có thu nhập, đang học tại trường Đại học X thì Mức giảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 quy định điều chỉnh

<i>mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân (đối với người phụ thuộc làmẹ già (70 tuổi) khơng có thu nhập; 1 người con (20 tuổi) khơng có thu nhập,đang học tại trường Đại học X ; Bà Hồng Loan là chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn</i>

trong độ tuổi lao động và có thu nhập nên khơng được xem là người phụ thuộc. 3. Anh (chị) hãy xác định loại thu nhập nào trong tình huống trên được áp dụng để tính giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cho ơng Bình? Giải thích tại sao?

Căn cứ điểm a, khoản 2, Điều 3, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2012 tại điểm a, khoản 2, Điều 1 và Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 quy định điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân thì loại thu nhập để tính giảm trừ gia cảnh gồm tiền lương 30 triệu đồng và tiền công trả thù lao 50 triệu đồng, theo đó mức giảm trừ đối với ông Bình là 11 triệu đồng/tháng.

4. Anh (chị) hãy xác định những người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân cho ơng Bình và giải thích tại sao?

Căn cứ khoản 3, Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2012 thì những người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân cho ơng Bình gồm: mẹ già (70 tuổi) khơng có thu nhập; 1 người con (20 tuổi) khơng có thu nhập, đang học tại trường Đại học X. (Bà Hồng Loan là chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn trong độ tuổi lao động và có thu nhập nên không được xem là người phụ thuộc)

Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 quy định điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân thì ơng Bình được giảm trừ đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Căn cứ theo Điều 19, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung thì giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế.

</div>

×