Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Đề tài phân tích những tác động của yếu tố môi trường đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần hàng tiêu dùng masan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 39 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>KHOA KINH TẾ </b>

<b>TIỂU LUẬN </b>

<b>TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH </b>

<b>Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Liên </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>KHOA KINH TẾ </b>

<b>TIỂU LUẬN </b>

<b>TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH </b>

<b>Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Liên </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỀU LUẬN </b>

<b>STT Họ - Tên MSSV Nội dung </b>

<b>Tỉ lệ hoàn thành </b>

1 Huỳnh Tú Nhi 22132113 <sup>Mở đầu và </sup><sub>chương 2 </sub> 100%

2 Nguyễn Thị Hồng Nhung 22132119 <sup>Chương 1 và </sup><sub>chương 3 </sub> 100%

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.1 Khái niệm về môi trường tổ ch ... 3 ức 1.2 Phân loại môi trường tổ ch ... 3 ức 1.2.1 Môi trường bên trong ... 3 1.2.2 Mơi trường bên ngồi ... 4

<b>CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ MƠI TRƯỜNG Đ N ẾHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG MASAN ... 8 </b>

2.1 Gi i thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Hàng Tiêu dùng Masan ... 8 ớ 2.2 Sự tác động của yếu tố môi trường đến hoạt động kinh doanh củ Công ty Cổ a phần Hàng Tiêu dùng Masan ... 10

2.2.1 Sự tác động của yếu tố môi trường bên trong đến hoạ ộng kinh doanh củt đ a Công ty Cổ phần Hàng Tiêu dùng Masan ... 10 2.2.2 Sự tác động của yếu tố mơi trường bên ngồi đến hoạ ộng kinh doanh củt đ a Công ty Cổ phần Hàng Tiêu dùng Masan ... 14

<b>CHƯƠNG 3: VẼ MA TRẬN SWOT VÀ ĐƯA RA GIẢI PHÁP CỦA NHÓM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.5 Giải pháp của nhóm đố ới v i hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Hàng Tiêu dùng Masan ... 28

<b>KẾT LUẬN ... 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 322 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài</b>

Trong thời đại 4.0 hiện nay, xu hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tồn cầu hóa đang diễn ra hết sức nhanh chóng, mạnh mẽ hơn bao giờ hết, chúng phát triển cả về quy mơ lẫn tốc độ. Nó được xem là chìa khóa cho sự phát triển của một đất nước, một quốc gia. Do đó, việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là một chủ trương lớn, xuyên suốt trong nhiều nhiệm kỳ, nhiều năm. Tuy nhiên, để đưa đất nước trở thành một quốc gia công nghiệp theo hướng hiện đại vẫn cần một quyết tâm cao, nỗ lực lớn và cả các giải pháp mang tính đột phá. Chính những điều đó đã mang lại khơng ít những cơ hội song với đó là vơ số những thách thức đối với những quốc gia đã và đang trong quá trình hội nhập. Đặc biệt, quá trình chuyển đổi này đã làm cho đa số các doanh nghiệp trong nước không kịp kiểm soát trước sự biến đổi vượt bậc này, buộc họ phải nhanh chóng tìm kiếm các cơ hội để mở rộng thị trường ra bên ngoài các quốc gia khác, điều này là một vấn đề hết sức cấp bách đối với từng doanh nghiệp. Nguyên nhân là vì các doanh nghiệp này ln phải đối mặt với nhiều thách thức từ bên ngoài như: sự bão hòa của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt giữa các doanh nghiệp lớn, nhỏ trong và ngồi nước hay vấn đề về cơng nghệ, tài ngun,... Do đó, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tồn cầu hóa ln địi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng thích ứng và thay đổi nhanh chóng theo những biến đổi. Đồng thời, phải biết cách đón đầu và vượt qua những thách thức, khó khăn để tồn tại và phát triển vững mạnh hơn trong tương lai.

Đặc biệt, trong thị trường thực phẩm toàn cầu, Masan Consumer là một trong những thương hiệu hàng đầu và quen thuộc với người tiêu dùng khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn ngay cả trên toàn thế giới. Là một trong những cơng ty đã hoạt động lâu năm và có độ uy tín nhất định trên thị trường. Tuy nhiên, công ty Masan Consumer cũng đã và đang đối mặt gay gắt với những thách thức trên sàn đấu thị trường nhất là trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tồn cầu hóa đang diễn ra. Chính vì thế, để giữ vững được vị trí và phong độ, buộc Cơng ty Cổ phần Hàng Tiêu dùng Masan luôn biết cách cân nhắc, nghiên cứu kỹ lưỡng những tác động của môi trường bên trong và bên ngồi. Từ đó đưa ra những chiến lược, giải pháp và định hướng tốt nhất cho cơng ty.

<i>Từ những điều trên đó là lý do mà nhóm chúng em chọn đề tài “Phân tích những tác </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2

<i>động của yếu tố môi trường đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Hàng Tiêu dùng Masan”. Thơng qua đó, nhóm chúng em có thể hiểu rõ và nắm bắt được những </i>

kiến thức, kinh nghiệm từ Masan.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Phân tích những tác động của yếu tố mơi trường đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Hàng Tiêu dùng Masan. Từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp đối với hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Hàng Tiêu dùng Masan.

<b>3. Đối tượng nghiên cứu </b>

Những tác động của yếu tố môi trường đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Hàng Tiêu dùng Masan.

<b>4. Kết cấu đề tài </b>

Chương 1: Cơ sở lý luận về mơi trường hoạt động của doanh nghiệp

Chương 2: Phân tích sự tác động của yếu tố môi trường đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Hàng Tiêu dùng Masan

Chương 3: Vẽ ma trận SWOT và đưa ra giải pháp của nhóm đối với hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Hàng Tiêu dùng Masan

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP </b>

<b>1.1 Khái niệm về môi trường t ch ổ ức</b>

Môi trường (Environment) hoạt động của tổ chức là toàn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội, cơng nghệ, văn hóa, cạnh tranh, các nguồn lực bên trong,… mà ở đó tổ ức tồch n tại và phát triển.

Môi trường tổ ức là tổng hợp các yếu tố, các lực lượng và cơ chế hoạt động nằch m bên ngoài hay bên trong tổ ức mà nhà quản trị khó kiểm sốt được, nhưng chúng có ch ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động củ ổ a t ch c.ứ

Sự tác động của môi trường kinh doanh đến doanh nghiệp thường sẽ có hai hướng là tác động tích cự ạo ra cơ hộc t i phát triển cho doanh nghiệp đó hoặc là tác động tiêu cực mang lại những bất lợi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để bắt kịp với các biến động của mơi trường kinh doanh địi hỏi các nhà quản trị ph i tìm ra cho mình ả các phương hướng mới, định hình được các chiến lượ ổ ức kinh doanh và phân tích c t ch môi trường kinh doanh một cách đúng đắn nhằm hỗ ợ doanh nghiệp phát triển lâu dài tr và bền vững.

<b>1.2 Phân loại môi trường tổ ch ức1.2.1 Mơi trường bên trong </b>

Ngồi các yếu tố thuộc mơi trường tác động đến tổ chức cịn có các yếu tố nội bộ (yếu tố bên trong tổ ức) tác động một cách trực tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động ch của m t tổ chức. ộ

Các yếu tố nội tại là những yếu tố bên trong tổ ức mà nhà quản trị có thể kiểm sốt, ch điều chỉnh được và chúng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức. Các yếu tố nội t i cạ ủa mộ ổ chứt t c thường bao gồm các yếu tố như sau:

<i>Nguồn nhân lực: </i>Nguồn nhân lực của một doanh nghiệp mạnh hay yếu thể hiện ở số lượng và chất lượng nhân sự, vấn đề sắp xếp, bố trí, đào tạo và phát triển, các chính sách động viên…

<i>Nghiên cứu và phát triển (R/D): Thể hiện ở khả năng nghiên cứu và ứng dụng khoa </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

4

học kỹ thuật, sản phẩm mới, công nghệ mới, mức vốn đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển...

<i>Sản xuất: ản </i>Ph ánh năng lực sản xuất, quy trình sản xuất, trình độ cơng nghệ áp dụng vào sản xuấ ổ t, t chức sản xuấ ỷ lệ phế t, t phẩm...

<i>Tài chính – kế tốn: Phản </i>ánh tình hình tài chính doanh nghiệp qua các chỉ tiêu cơ cấu vốn, tình hình cơng nợ và tổ chức cơng tác k tốn tế ại doanh nghiệp.

<i>Marketing: Phản </i>ánh việc nghiên cứu thị trường, khách hàng, sản phẩm - dịch vụ, giá cả, hệ ống phân phối và chiêu thị...th

<i>Văn hoá tổ chức: ản </i>Ph ánh các giá trị, chuẩn mực, những niềm tin, huyền thoại, nghi thức c a mủ ột tổ ch c.ứ

<b>1.2.2 Mơi trường bên ngồi </b>

Mơi trường bên ngồi của doanh nghiệp có hai yếu tố môi trường ảnh hưởng đến doanh nghiệp là môi trường vĩ mơ và mơi trường vi mơ.

<b>• Mơi trường vĩ mô </b>

Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mơ thường có tác động gián tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của tổ ức. Bên cạnh đó, chúng thường có mối quan hệ tương tác vớch i nhau để cùng tác động đến tổ ức. Ngoài ra, các yếu tố ch thuộc mơi trường vĩ mơ có ảnh hưởng đến tất cả các ngành khác nhau, các lĩnh vực khác nhau và tất cả các t ch c.ổ ứ

Các yếu tố cơ bản của môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố như:

<i>Yếu tố kinh tế: </i>

Yếu tố này được xem là yếu tố quan trọng nhất trong mơi trường vĩ mơ và nó thường liên quan đến các vấn đề như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, chính sách kinh tế của quốc gia, lãi suất và khuynh hướng toàn cầu.

<i>Yếu tố chính trị và chính phủ: </i>

Thể ế chính trị giữ vai trị định hướng và chi phối tồn bộ mọi hoạt động của xã ch

<i>hội. Nó được thể hiện qua các yếu tố như tính ổn định của hệ ống chính quyền, hệ </i>th thống luật pháp của Nhà nước, đường lối và chủ trương của Đảng, các chính sách quan hệ với các t chổ ức và các quốc gia khác trên thế giới. Trong đó đề cao vai trị của chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

5

phủ đối với kinh tế cũng như đảm bảo sự ổn định về mặt chính trị. Ngồi ra, việc thiết lập các chính sách bảo vệ tài nguyên – môi trường, hệ ống pháp luật và các quy định th xã hội khác nhằm tạo ra mơi trường cân bằng, có ngun tắc cho mọi tổ ch c.ứ

<i>Yếu tố văn hóa – xã hội: </i>

Giữa các tổ ức và môi trường xã hội có những mối liên hệ ặt chẽ, tác động qua ch ch lại với nhau, các tổ chức đều hoạt động trong một môi trường xã hội. Xã hội chung cấp cho các tổ ức những nguồn lực đầu vào, ngược lại sản phẩm dịch vụ của các doanh ch nghiệp tạo ra sẽ đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng nói riêng và của xã hội nói chung. Các yếu tố thuộc môi trường xã hội tác động lên các hoạt động và kết quả của tổ chức bao gồm: dân số, trình độ, nghề nghiệp, các giá trị văn hóa, chuẩn mực đạo đức, tôn giáo hay niềm tin,...

<i>Yếu tố tự nhiên: </i>

Các yếu tố thuộc về tự nhiên có tác động khơng nhỏ đến tổ ức có thể kể đến như: ch địa hình, thời tiết, tài ngun, ơ nhiễm môi trường,... Những yếu tố này tạo ra những thuận lợi hay cũng có thể gây ra những hậu quả khó kiểm sốt đối với một tổ chức. Mọi tổ chức cần có những biện pháp tận dụng hoặc đề phịng đối phó với các yếu tố tự nhiên và áp dụng các chính sách quản lý chặt chẽ để bảo vệ các nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, bảo vệ môi trường.

<i>Yếu tố khoa họ – kỹ thuậ – công nghệ:c t </i>

<i> Ngày nay yếu tố kỹ thuật và công nghệ là yếu tố năng động nhất trong các yếu tố </i>

môi trường kinh doanh. Yếu tố này luôn luôn biến đổi và tác động rất lớn đến các doanh nghiệp. Sự biến đổi này được thể hiện qua xu hướng chuyển giao công nghệ một cách dễ dàng, chu kỳ biến đổi cơng nghệ được rút ngắn và vịng đời sản phẩm cũng ngày càng ngắn đi.

<b>• Mơi trường vi mô </b>

Các yếu tố thuộc môi trường vi mô thường tác động trực tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của tổ ức, những yếu tố này cũng tác động độc lập nên tổ ức. Môi ch ch trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh của một doanh nghiệp, nó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

6 xuất kinh doanh đó. Trong đó bao gồm:

<i>Đối thủ cạnh tranh hiện tại: </i>

<i> Tìm hiểu và phân tích về các đối thủ cạnh tranh hiện tại có một ý nghĩa quan trọng </i>

đối với các doanh nghiệp, bởi vì sự hoạt động của các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả của doanh nghiệp. Qua việc tìm hiểu chi tiết, kĩ lưỡng các đối thủ cạnh tranh đó giúp cơng ty có thể xác định được chiến lược cạnh tranh phù hợp dành cho doanh nghiệp của mình. Phân tích đối thủ cạnh tranh dựa vào những mục tiêu tương lai, chiến lược cạnh tranh và các yếu tố song song với nó để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ. Từ đó, tìm được lối đi mới cho doanh nghiệp và phát triển xa hơn trong việc kinh doanh.

<i>Đối thủ cạnh tranh tiề ẩn: m </i>

Doanh nghiệp cần nhận định được nguồn gốc và biểu hiện của nguy cơ xuất hiện đối th<i>ủ cạnh tranh mớ Đối thủ cạnh tranh tiề ẩn bao gồm các đối thủ </i>i. m tiềm ẩn (sẽ xuất hiện trong tương lai) và các đối thủ mới tham gia thị trường, đây cũng là những đối thủ gây nguy cơ đối với doanh nghiệp. Để đối phó với những đối thủ này, doanh nghiệp cần nâng cao vị ế cạnh tranh củth a mình, đồng thờ ử dụng những hàng rào hợp pháp ngăn i s cản sự xâm nhập từ bên ngồi như : duy trì lợi thế do sản xuất trên quy mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra nguồn tài chính lớn, khả năng chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế trong việc xâm nhập các kênh tiêu thụ, ưu thế về giá thành mà đối thủ không tạo ra được và sự ống trả mạnh mẽ của các đốch i thủ đã đứng vững.

<i>Khách hàng: </i>

Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản vơ giá đối với doanh nghiệp. Muốn có được sự tín nhiệm của khách hàng thì doanh nghiệp phải xem “Khách hàng là thượng đế” để từ đó đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng hơn các đối thủ cạnh tranh khác. Nhằm thực hiện được điều đó, doanh nghiệp cần xác định được khách hàng hiện tại và tương lai rồi định lượng chiến lược rõ ràng, phù hợp. Bên cạnh đó cịn cần phân tích khách hàng dựa theo tiêu thức khác nhau về tâm lí, giới tính, hành vi tiêu dùng, thu nhập,...

<i>Nhà cung cấp: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

7

<i> Để cho quá trình hoạt động của một doanh nghiệp diễn ra một cách thuận lợi, thì các </i>

yếu tố đầu vào phải được cung cấ ổn định với một giá cả hợp lý, muốn vậy doanh p nghiệp cần phải tạo ra mối quan hệ gắn bó với các nhà cung ứng hoặc tìm nhiều nhà cung ứng khác nhau cho cùng một loại nguồn lực.

<i>Sản phẩm thay thế: </i>

Sức ép do có sản phẩm thay thế sẽ làm hạn chế ềm năng lợi nhuận vì cạnh tranh về ti giá hoặc khuynh hướng chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế. Vì thế, doanh nghiệp cần sử dụng nguồn lực và công nghệ mới vào chiến lược sản phẩm của mình để bắt kịp thời đại cũng như mở ra cơ hội phát triển cho doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

8

<b>CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY </b>

<b>CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG MASAN</b>

<b>2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Hàng Tiêu dùng Masan</b>

<i><b>Lịch sử hình thành: </b></i>

Masan Consumer có tên đầy đủ là Cơng ty Cổ phần Hàng tiêu dùng Masan, được thành lập vào năm 2000 với trụ sở tại Tp. Hồ Chí Minh. Cơng ty này là một trong ba thành viên của công ty Cổ phần Tập đoàn Masan (Masan Group) và chuyên sản xuất, phân phối một loạt các sản phẩm thực phẩm như mì gói, nước tương, nước ắm, tương m ớt, mì ăn liền, cà phê hịa tan, ngũ cốc ăn liền, và các đồ uống đóng chai. Cơng ty xuất khẩu sản phẩm của mình tại thị trường các nước như: Hoa Kỳ, Canada, Pháp, Liên Bang Nga, Cộng Hòa Séc, Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Trung Đông, Châu Á, Lào và Campuchia.

Tiền thân của công ty Masan Consumer là CTCP Công nghệ – Kỹ nghệ – Thương mại Việt Tiến (1996) chuyên về gia vị và công ty CTCP Công nghiệp – Xuất nhập Khẩu Minh Việt (2000) chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu.

Vào đầu những năm 2000, Masan là công ty tiên phong trong việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nước tương và nước mắm. Năm 2002, sản phẩm đầu tiên của Masan được tung ra thị trường đó là nước tương Chin – su và trong thời gian ngắn sau, Masan đã chiếm thị phần dẫn đầu trong các sản phẩm nước chấm và mì gói.

Đến năm 2003, 2 công ty trên được sáp nhập trở thành CTCP Công nghiệp Thương mại Ma San. Trong 4 năm tiếp theo, công ty lần lượt giới thiệu một loạt sản phẩm như nước tương Tam Thái Tử, nước mắm Nam Ngư và mì ăn liền Omachi đã thu hút được sự chú ý rất lớn của người tiêu dùng.

Đến năm 2008, CTCP Công nghiệp – Thương mại Masan đổi tên CTCP Thực phẩm Masan (Masan Food) và năm 2011, CTCP Thực phẩm Masan chính thức đổi tên thành CTCP Hàng tiêu dùng Masan (Masan Consumer) và giữ nguyên thương hiệu này cho đến bây giờ.

Cuối năm 2011, Masan Consumer đã bỏ ra hơn 50 triệu USD đi mua lại cổ phần chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

9

phối của Vinacafe Biên Hòa. Đây là bước đi đánh dấu sự mở rộng của cơng ty ra ngồi lĩnh vực thực phẩm.

Năm 2016, Masan Consumer là cơng ty đứng vị trí thứ 7 trong danh sách Top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam và đứng vị trí thứ 2 trong ngành hàng tiêu dùng.

Ông Michael H. Nguyễn – Phó Tổng Giám đốc của Masan Group chia sẻ: “Masan Consumer đã khai mở những giá trị bằng thương hiệu của mình. Điều đầu tiên là chúng tơi tin tưởng sản phẩm của mình là sản phẩm có chất lượng vượt trội, nếu như khơng có những sản phẩm thực sự mang lại giá trị thì chúng ta sẽ chẳng thể xây dựng cho mình một thương hiệu”.

<i><b>Tầm nhìn: </b></i>

Tầm nhìn của Masan Consumer là trở thành một cơng ty lớn mạnh có thị phần dẫn đầu thị trường hàng tiêu dùng tại Việt Nam và mở rộng ra các nước khác trên thế giới. Quy mô, lợi nhuận và thu nhập cho cổ đơng ngày càng tăng, trở thành đối tác có tiềm năng tăng trưởng và nhà tuyển dụng được ưa thích ở Việt Nam và khu vực. Ngồi ra, trở thành biểu tượng hàng đầu Châu Á về sản phẩm hàng tiêu dùng phục vụ cuộc sống con người.

Đến năm 2025 thì Masan Consumer mong muốn trở thành công ty hàng tiêu dùng dẫn đầu Việt Nam xét về doanh số, lợi nhuận và độ nhận diện thương hiệu. Song song với đó là đáp ứng được nhu cầu hàng ngày của 100 triệu người tiêu dùng Việt Nam. Đồng thời trở thành điểm thu hút các nhân tài hàng đầu, được công nhận là môi trường làm việc tốt nhất Việt Nam và là biểu tượng, niềm tự hào của người Việt.

<i><b>Sứ mệnh: </b></i>

Masan Consumer ln tìm kiếm sự đột phá nhằm nâng cao lợi ích của sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. Hướng đến phương châm “Lợi ích của người tiêu dùng là mục tiêu phát triển của Masan Consumer”. Mặt khác, Công ty cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn thực phẩm tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống với con người và xã hội.

<i><b>Giá trị cốt lõi: </b></i>

- Con người là tài sản, là nguồn lực cạnh tranh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

10 - Tiên phong khai phá với khát vọng chiến thắng. - Hợp tác cùng phát triển, hài hịa lợi ích với các đối tác. - Tinh thần dân tộc.

- Tài năng và sáng tạo. - Tố chất lãnh đạo.

- Tinh thần làm chủ công việc. - Liêm khiết và minh bạch.

- Lợi ích khách hàng, công ty (cổ đông), nhân viên không tách rời nhau. - Làm việc theo nhóm.

- Tơn trọng cá nhân.

- Tổ chức luôn học hỏi, luôn đổi mới.

- Định hướng theo mục tiêu và kết quả cuối cùng. - Lòng tin, sự cam kết.

<i><b>Mục tiêu của công ty: </b></i>

Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được nhằm tận dụng và phát huy tối đa giá trị thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh tại thị trường trong nước và mở rộng thị trường ra thế giới.

<b>2.2 Sự tác động của yếu tố môi trường đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Hàng Tiêu dùng Masan </b>

<b>2.2.1 Sự tác động của yếu tố môi trường bên trong đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Hàng Tiêu dùng Masan </b>

<i><b>Nguồn nhân lực: </b></i>

Công ty sở hữu nguồn nhân lực đa dạng cùng hướng đến một khát vọng – Phụng sự người tiêu dùng. Với khát vọng không chỉ là một doanh nghiệp nội hàng đầu Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

11

mà còn vươn lên sánh cùng các công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới, công ty quy tụ đội ngũ nhân sự gồm các nhân tài trong và ngoài nước. Bên cạnh ưu tiên tuyển dụng nguồn nhân lực trong nước và lợi thế am hiểu địa phương và thị hiếu người tiêu dùng, Masan còn thu hút các chuyên gia và đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm từ nhiều nơi trên thế giới để cùng đóng góp tạo ra giá trị vượt trội cho người tiêu dùng và cổ đông.

Năm 2018, Masan đã tập trung vào công tác đào tạo nội bộ. Đến nay, ở một số bộ phận sản xuất, điều hành của công ty, chuyên gia người Việt Nam đã hoàn toàn làm chủ được cơng nghệ tiên tiến.

Masan Food có một ban điều hành đầy kinh nghiệm là những người đã từng làm việc tại các công ty đa quốc gia như Unilever, P&G, Nestle.

Cơng ty cịn đưa ra các chính sách lương thưởng hấp dẫn cho các nhân viên đạt được thành tích cao trong cơng việc; tạo điều kiện cho nhân viên cố gắng hoàn thành công việc qua các hoạt động thưởng tiền và tăng ngày nghỉ phép.

Tuy nhiên, cơng ty có quy mơ lớn nên trình độ nhân lực phân bổ chưa đồng đều gây khó khăn trong cơng tác quản lý. Đó là một trong những điểm yếu mà Masan cần khắc phục để ngày càng phát triển hơn trong tương lai.

<i><b>Nghiên cứu và phát triển (R/D): </b></i>

Đội ngũ nhân viên khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu và phát triển sản phẩm đã cho ra đời hơn 30 sản phẩm mới, trong đó có nhiều sản phẩm mang tính đột phá, để lại những dấu ấn mạnh mẽ trong lòng người tiêu dùng Việt Nam. Tiêu biểu có thể kể đến mì Omachi Special với thịt thật 100% ra mắt vào năm 2017, hướng đến đối tượng khách hàng ở phân khúc cao cấp hơn hay các sản phẩm khác đến từ nhà Omachi như: Omachi 102 bị hầm cải chua, Omachi tơm riêu càng cua, Omachi tôm phun lửa.

Bộ phận R&D của Masan đã phát triển ra 7 công thức mới mà trước đó chưa từng có trong ngành cơng nghiệp chế biến gia vị với nhãn hiệu Chin – su Foods là bộ bữa sáng 7 ngày 7 món có thịt thật nguyên miếng tiện lợi cho nhu cầu sinh hoạt của gia đình.

Ngồi ra, cơng ty cịn sở hữu cho mình một trung tâm Nghiên cứu và Phát triển sản phẩm (MRD – Masan Research and Development Center) hiện đại bật nhất Việt Nam để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, sáng tạo ra sản phẩm mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

12

<i><b>Sản xuất: </b></i>

Mạng lưới phân phối của Masan Consumer rất rộng bao gồm 5 trung tâm phân phối trên khắp Việt Nam, lực lượng bán hàng mạnh với gần 2.700 nhân viên bán hàng giúp cho công ty đưa sản phẩm đến hơn 194.000 điểm bán hàng trên toàn quốc. Tập khách hàng của Masan trải dài và rộng khắp từ thành thị đến nông thôn với mức thu nhập từ trung bình trở lên.

Masan có hệ thống nhà xưởng rộng rãi với các thiết bị, máy móc hiện đại, dây chuyền sản xuất khép kín, tự động hóa cao được áp dụng nhiều tiêu chuẩn nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm. Masan Consumer hiện đang vận hành với tổng cộng 19 dây chuyền sản xuất tại 4 nhà máy ở Bình Dương, Tân Bình, Phú Quốc, Hải Dương.

Và đặc biệt, cơng ty khơng nhận gia cơng bên ngồi hay bên thứ ba nào sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm trong mỗi quy trình của mình.

Phần lớn các nguyên liệu không được nhập khẩu trực tiếp và thông qua nhà phân phối nếu không tìm được nguồn cung ứng nguyên vật liệu và chất liệu phù hợp với nhu cầu sản xuất hoặc giá cả. Đây là một trong những vấn đề cần được khắc phục của công ty ở thời điểm hiện tại.

Tuy nhiên, việc mở rộng mơ hình sản xuất gây ảnh hưởng đến công tác quản lý cho mỗi khâu sản xuất. Công ty cần đưa ra những chiến lược hiệu quả cho tiến trình sản xuất dài hạn của mình để từng bước phát triển.

<i><b>Tài chính – kế tốn</b></i>:

Tốc độ tăng trưởng của Masan Consumer tăng rất mạnh qua các năm và thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư về cho công ty. Masan Consumer hiện là doanh nghiệp trong top đầu về hàng tiêu dùng thực phẩm với tổng doanh thu thuần năm 2021 là 27.774 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế 5.526 tỷ đồng.

Ngành hàng gia vị mang lại doanh số lớn nhất cho Masan Consumer trong năm 2021, chiếm đến 36% trong tổng doanh thu. Có 5/6 ngành hàng đều có sự tăng trưởng doanh thu tương đương năm 2020.

Năm 2021, Masan Consumer có 5 thương hiệu có doanh thu trên 2.000 tỷ đồng/ năm; số dư cuối năm 2021 của cơng ty đạt 13.000 tỷ đồng.

Tính đến cuối năm 2022, tổng tài sản của Masan đạt 141.342 tỷ đồng, tăng 12% so với đầu năm. Dư nợ phải trả đến ngày 31/12/2022 của công ty là 104.706 tỷ đồng, tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

13

25%. Vì vậy, nợ phải trả của Masan chiếm tới 73% tổng tài sản. Trong đó các khoản vay, trái phiếu phát hành và nợ thuê tài chính là 70.992 tỷ đồng trong khi con số này ở đầu năm chỉ là 58.176 tỷ đồng.

Marketing:

Masan ưu tiên đẩy mạnh các hoạt động marketing nhằm cạnh tranh có hiệu quả hơn với các thương hiệu từ nước ngoài. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Masan đã xác định các chiến lược quan trọng là phải xây dựng thương hiệu mạnh. Masan đã tiên phong trong việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm gia vị và thực phẩm tiêu dùng hằng ngày. Có thể kể đến các quảng cáo nước tương Chin – su đã phủ sóng các kênh truyền hình cả nước với mật độ cao, tạo ấn tượng mạnh với người tiêu dùng qua khẩu hiệu

<i>“Thơm ngon đến giọt cuối cùng” trong mỗi lần quảng cáo. Từ đó giúp cho sản phẩm </i>

nước mắm Chin – su trở nên nổi bật hơn với đối thủ cạnh tranh cùng thời điểm là Knorr Phú Quốc.

Xây dựng thành công thương hiệu đã mang đến cho Masan thị phần dẫn đầu các sản phẩm gia vị và mì ăn liền. Ngoài ra, Masan cũng xây dựng được thương hiệu riêng về lĩnh vực đồ uống như Vinacafe, cà phê Wake – Up, nước tăng lực Wake – Up 247. Trong ngành hàng gia vị có thể nói đến như Chin – su, Tam Thái Tử và nước mắm Nam Ngư. Bên cạnh đó có thể kể đến các sản phẩm thân thuộc với mọi nhà như mì Omachi, Mì Kokomi,..

Ngồi những lợi thế về marketing hiệu quả cũng còn tồn tại một số vấn đề liên quan đến chất lượng của sản phẩm khơng như những gì quảng cáo. Cụ thể, có các thông tin về sử dụng chất 3 MCDP trong nước tương, hạt nêm có chất siêu bột ngọt, mì Omachi chỉ có 5% khoai tây ngun chất hay Mì Tiến Vua chứa tran fat. Điều đó đã đi ngược s lại chiến lược marketing của công ty và bị các chuyên gia về dinh dưỡng nhận xét không tốt về đạo đức, hành vi gây ảnh hưởng tiêu cực đến Masan Consumer.

Đồng thời, chi phí cho các chiến dịch quảng cáo cũng chiếm một khoảng tiền khá lớn từ doanh thu thuần của cơng ty Masan Consumer.

<i><b>Văn hóa tổ chức: </b></i>

Masan Consumer đã tạo dựng được môi trường làm việc thân thiện, có hiệu quả giữa các nhân viên với nhau. Công ty luôn tạo mọi điều kiện để nhân viên học hỏi và cơ hội thể hiện bản thân, phát triển năng lực để có thể phát triển nghề nghiệp của bản thân trong

</div>

×