Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tiểu luận cuối kỳ pldc tội giết người theo luật hình sự việt namlý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.97 MB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TỘI GIẾT NGƯỜI</b>

<b>THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023-2024</i>

<i>Nhóm: </i>

<i>Tên đề tài: Tội phạm giết người theo Luật hình sự Việt Nam. Lý luận và thực tiễn.</i>

<b>STTHỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH VIÊN<sup>TỈ LỆ %</sup>HOÀN THÀNH</b>

Ghi chú:

- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.

<i><b>Nhận xét của giáo viên</b></i>

………. ………. ……….

<i>Ngày 01 tháng 12 năm 2023</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>A. PHẦN MỞ ĐẦU... 3</b>

<b>1.Lí do chọn đề tài... 3</b>

<b>2.Mục tiêu nghiên cứu...3</b>

<b>3.Phương pháp nghiên cứu...3</b>

<b>4.Bố cục đề tài...4</b>

<b>B. NỘI DUNG... 5</b>

<b>PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỘI GIẾT NGƯỜI...5</b>

<b>1.1.Khái niệm tội giết người...5</b>

<b>1.2.Phân loại hành vi giết người...5</b>

<b>1.2.1.Căn cứ vào khách thể của hành vi giết người:...5</b>

<b>1.2.2.Căn cứ vào đối tượng tác động của hành vi giết người:...5</b>

<b>1.2.3.Căn cứ vào chủ thể thực hiện hành vi giết người...6</b>

<b>1.2.4.Căn cứ vào mức độ nguy hiểm của hành vi giết người...6</b>

<b>1.2.5.Căn cứ vào mục đích, động cơ của hành vi giết người...7</b>

<b>2.3.Các yếu tố cấu thành của tội phạm giết người...10</b>

<b>2.3.1.Về mặt khách quan của tội phạm...10</b>

<b>2.3.2.Về mặt chủ quan của tội phạm...11</b>

<b>2.3.3.Mặt khách thể của tội phạm...11</b>

<b>2.3.4.Về mặt chủ thể của tội ph...11</b>

<b>2.4.Tình huống phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm giết người...12</b>

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TRONG CƠNG TÁC ĐẤUTRANH PHỊNG CHỐNG TỘI PHẠM GIẾT NGƯỜI...15</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>2.1.Tình hình tội phạm giết người trên địa bàn cả nước...152.2.Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng và biến động của tội phạm giết người.. 152.3.Một số vụ án trong thời gian gần đây...152.4.Giải pháp phòng chống tội phạm giết người...18</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>A. PHẦN MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Lí do chọn đề tài</b>

Sinh mạng của con người là điều vô cùng đáng quý. Quyền được sống là quyền cơ bản hàng đầu của con người. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm (QUỐC HỘI, 2013).

Tội giết người để lại rất nhiều những hậu quả xấu cho con người, xã hội. Người bị hại sẽ mất đi tính mạng của chính mình, tội phạm phải chịu trách nghiệm hình sự. Gia đình của nạn nhận chịu hậu quả mất đi người thân, thiếu thốn về kinh tế, tình cảm. Gia đình của người phạm tội có thành viên bị chịu trách nghiệm hình sự của pháp luật. Cả hai gia đình đều phải chịu đựng nỗi sợ hãi, ốn hờn, mất mát, cô đơn và khủng hoảng. Xã hội sẽ trở nên thiếu an toàn, gây nên những khủng hoảng trong lịng người dân. Ngồi những ảnh hưởng trên, tội phạm giết người còn gây ra nhiều hậu quả lớn nhỏ khác.

Ở Việt Nam, những hành vi giết người đang khơng ngừng gia tăng. Có những vụ án giết người vì thù hằn cá nhân, những tranh chấp nhỏ; có những vụ án vì ghen tng; vì cướp tài sản… Làm cho xã hội càng ngày càng trở nên nguy hiểm, đạo đức con người suy đồi. Trước tình hình giết người đang diễn ra vơ cùng phức tạp, việc nghiên cứu về tội phạm giết người là vô cùng thiết yếu. Với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc phòng tránh và đẩy lùi tội phạm giết người, chúng em xin chọn đề tài tiểu luận: “ Tội phạm giết người theo luật hình sự việt Nam. Lý luận và thực tiễn”.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu</b>

Qua nghiên cứu đề tài chúng tôi muốn mọi người hiểu rõ hơn về tội giết người, tình hình tội giết người. Góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm, ổn định tình hình an ninh trật tự xã hội.

<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>

Khái quát được khái niệm, phân loại tội phạm giết người, tìm hiểu về các trường hợp phạm tội đặc biệt và phân biệt hành vi giết người với những hành vi liên quan. Tìm hiểu về tội giết người trong bộ luật hình sự Việt Nam, quá trình điều tra và xử phạt, xác định

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

thực trạng, hậu quả của tội giết người từ đó tìm ra giải pháp phòng chống tội phạm giết người.

<b>4. Đối tượng nghiên cứu</b>

Tội phạm giết người ở Việt Nam.

<b>5. Phạm vi nghiên cứu</b>

Tình hình tội giết người ở Việt Nam, bộ luật hình sự Việt Nam.

<b>6. Phương pháp nghiên cứu</b>

Phân tích, chứng minh, tổng hợp, nghiên cứu thực tiễn.

<b>7. Bố cục đề tài</b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của bài tiểu luận gồm 3 phần chính:

Chương 1. Một số vấn đề chung về tội giết người trong luật hình sự Việt Nam Chương 2. Tội phạm giết người trong bộ luật hình sự Việt Nam

Chương 3. Thực trạng và những giải pháp trong cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm giết người

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>B. NỘI DUNG</b>

<b>CHƯƠNG 1</b>

<b> MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI GIẾT NGƯỜI TRONG LUẬT HÌNH SỰVIỆT NAM</b>

<b>1.1 Khái niệm tội giết người </b>

Theo từ điển tiếng việt:

- Tội: Là hành vi phạm pháp, đáng bị xử phạt - Giết: Gây ra cái chết

- Người: Động vật tiến hố nhất, có khả năng nói, tư duy, sáng tạo và sử dụng công cụ trong quá trình lao động xã hội.

Chúng ta có thể đưa ra một khái niệm về tội giết người như sau: Tội giết người là hành vi cố ý gây ra cái chết cho người khác một cách trái pháp luật, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 14 tuổi trở lên thực hiện (Tạp chí điện tử kiểm sát, 2018). Tội giết người được quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

<b>1.2. Phân loại hành vi giết người1.2.1 Căn cứ phân loại</b>

<b>-Căn cứ vào khách thể của hành vi giết người.</b>

-Căn cứ vào nạn nhân của hành vi giết người. -Căn cứ vào chủ thể của hành vi giết người. -Căn cứ vào mức độ nguy hại của hành vi giết người. -Căn cứ vào mục đích, động cơ của hành vi giết người.

<b>1.2.2 Các loại hành vi giết người </b>

<b>1.2.2.1 Căn cứ vào khách thể của hành vi giết người.</b>

Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm. Dựa vào căn cứ này ta có thể chia hành vi giết người thành hai nhóm:

- Hành vi giết người xâm phạm đến một khách thể trực tiếp. - Hành vi giết người xâm phạm đến nhiều khách thể trực tiếp.

<b>1.2.2.2 Căn cứ vào nạn nhân của hành vi giết người.</b>

Dựa vào căn cứ này ta có thể chia hành vi giết người thành hai nhóm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Nhóm hành vi giết người có nạn nhân khơng sỡ hữu dấu hiệu đặc biệt. - Nhóm hành vi giết người có nạn nhân sở hữu dấu hiệu đặc biệt.

Dấu hiệu đặc biệt ở đây có thể là giết người dưới 16 tuổi; giết phụ nữ có thai; giết người đang thi hành công; giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng…

<b>1.2.2.3 Căn cứ vào chủ thể của hành vi giết người.</b>

Dựa vào căn cứ này ta có thể chia hành vi giết người thành hai nhóm: - Chủ thể thường: Người thực hiện hành vi giết người là công dân Việt Nam, cơng dân nước ngồi hay người khơng có quốc tịch, có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. - Chủ thể đặc biệt: Người thực hiện hành vi giết người ngoài những đặc điểm của chủ thể thường.

<b>1.2.2.4 Căn cứ vào mức độ nguy hại của hành vi giết người.</b>

Dựa vào căn cứ này ta chia hành vi giết người thành bốn nhóm: - Tội phạm ít nghiêm trọng.

- Tội phạm nghiêm trọng. - Tội phạm rất nghiêm trọng. - Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

<b>1.2.2.5 Căn cứ vào mục đích, động cơ của hành vi giết người.</b>

Dựa vào căn cứ này ta chia hành vi giết người thành hai nhóm:

- Mục đích và động cơ phạm tội chỉ với mục tiêu tước bỏ quyền được sống của con người một cách trái pháp luật.

- Mục đích và động cơ phạm tội với mục tiêu khác ngoài tước bỏ quyền được sống của con người.

<b>1.3. Tội giết người trong các trường hợp phạm tội đặc biệt 1.3.1. việc tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội </b>

Theo quy định tại điều 16 BLHS năm 2015 như sau: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình khơng thực hiện tội phạm đến cùng tuy khơng có gì ngăn cản; Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Người phạm tội tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là xuất phát từ ý muốn chủ quan của bản thân họ quyết định không tiếp tục thực hiện tội phạm nữa nên ở góc độ nào đó, hành vi này được xem là đã mất tính nguy hiểm cho xã hội.

Việc chấm dứt thực hiện ý định hành vi phạm tội của người phạm tội phải dựa trên trên tình thần “tự nguyện” và “dứt khốt”, có nghĩa là người đó phải hồn toàn từ bỏ ý định phạm tội hoặc hành vi phạm tội mà họ có ý định gay ra hành vi phạm tội khi mà họ đã bắt đầu, chứ khơng phải tạm dừng lại để chờ có cơ hội, điều kiện thuận lợi khác hay chờ chuẩn bị kỹ lưỡng và đầy đủ công cụ, phương tiện phạm tội thì sẽ lại tiếp tục phạm tội.

Việc chấm dứt việc tội phạm phải và chỉ xảy ra trong trường họp tội phạm được thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị thực hiện hành vi phạm tội và giai đoạn thực hiện phạm tội nhưng chưa đạt được mục đích của người có hành vi phạm tội, chứ khơng thể xảy ra ở giai đoạn phạm tội chưa đạt đã hoàn thành hay giai đoạn tội phạm đã hoàn toàn thực hiện hành vi phạm tội.

Trong thực tế, việc tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội có thể do nhiều nguyên nhân như: hối hận, lo sợ, sợ bị pháp luật trừng trị, không muốn thực hiện phạm tội với một người nào đó nữa,... Do đó, chúng ta khơng nên địi hỏi người có hành vi nguy hiểm giác ngộ, hối hận vì khi chúng ta ép buộc họ thì trong ý định của người có hành vi phạm tội vẫn cịn, vì vậy mà chỉ cần họ thực hiện dựa trên sự tự nguyện, dứt khốt khơng thực hiện tội phạm nữa thì được coi là đã tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

<i>Tình huống: A và B là hàng xóm có nhiều mâu thuẫn với nhau từ lâu về vấn đề đấtđai. Một hôm A và B lại cãi nhau về vấn đề đất đai, khơng ai nhường ai. Sau đó A vềnhà vì q tức giận nên đã nói với vợ là A sẽ cầm con dao chạy sang giết chết Bnhưng A đã được vợ ngăn cản, sau đó A cũng thấy hành vi đó là vi phạm pháp luậtnên khơng cịn có ý định thực hiện hành vi. Nhưng B biết chuyện và đã đi tố cáo A vì Acó ý định giết chết mình. Vậy A có vi phạm pháp luật không?</i>

Theo Điều luật mô tả trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội và vấn đề trách nhiệm hình sự trong trường hợp này. Người phạm tội sẽ được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm hoặc đã thực hiện nếu đã tự ý dừng lại không thực hiện tiếp tội phạm đến cùng nữa mà khơng có sự tác động của điều kiện khách quan. Theo quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

định, việc dừng lại không thực hiện tiếp tội phạm “đến cùng” chỉ có thể xảy ra khi tội phạm đang ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc ở giai đoạn phạm tội chưa đạt và thuộc trường hợp chưa đạt chưa hồn thành. Như vậy ta có thể kết luận A khơng có vi phạm pháp luật.

<b>1.3.2. Vấn đề đồng phạm trong các tội phạm giết người </b>

Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một hành vi tước đoạt trái pháp luẩ tính mạng của người khác.

Trong đó, người đồng phạm bao gồm:

Người tổ chức: là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy làm các việc phạm tội. Tuy nhiên không phải vụ án đồng phạm nào cũng có người tổ chức. Thường trong các vụ án phạm tội có tổ chức thì sẽ xuất hiện người tổ chức phạm tội.

- Người thực hành: là nguyên nhân trực tiếp gây ra hành vi phạm tội. Người thực hành có vai trị quyết định trong việc thực hiện phạm tội có hành cơng hay khơng bởi vì họ là người trực tiếp thực hiện phạm tội. Dù là đồng phạm đơn giản hay có tổ chức thì đều có người thực hành.

- Người xúi dục: là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy, xúi dục người khác thực hiện hành vi phạm tội. Nhưng trong trường hợp hành vi chỉ là lời nói có tính chất thơng báo, gợi ý chung chung khơng cụ thể thì khơng thể coi là người xúi dục.

- Người giúp sức: là người tạo đủ điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện phạm tội. Người giúp sức có thể cung cấp cơng cụ, phương tiện , thông tin, loại bỏ những cản trở để thực hiện hành vi phạm tội, che giấu cho người phạm tội,... Đây là hành vi không trực tiếp gây thiệt hại cho khách thể mà chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho tội phạm thực hiện hành vi phạm tội

Không phải trong vụ án đồng phạm nào cũng có đủ 4 loại người đồng phạm nêu trên, một người có thể đóng nhiều vai trị đồng phạm. Ngồi ra, người đồng phạm khơng phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

<b>1.4. Phân biệt hành vi giết người với những hành vi phạm tội cố ý gây thươngtích cho người khác.</b>

Những hành vi phạm tội khác có liên quan đến tính mạng con người như: tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe con người, gây thương tích làm chết người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Cùng dẫn đến hậu quả chết người nhân nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Giết người thì hành phạt sẽ nặng hơn tội cố ý gây thương tích làm chết người. Vì hai tội này có những khác biệt cơ bản như sau:

<b>Tội giết người</b>

<b>Tội cố ý gây thương tíchdẫn đến hậu quả chếtngười</b>

<b>Mục đích tội phạm</b> <sup>Tước đoạt tính mạng nạn</sup>

Chỉ muốn gây tổn hại đến thân thể nạn nhân, không mong muốn nạn nhân chết

<b>Mức độ tấn công</b>

Tấn công nhanh, liên tục, thủ đoạn nặng hơn để gây

<b>TỘI PHẠM GIẾT NGƯỜI TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM2.1 Quy định của pháp luật Việt Nam về tội phạm giết người trong bộluật hình sự hiện hành( bộ luật hình sự năm 2015, luật sửa đổi bổ sungnăm 2017)</b>

<b>2.1.1 Phạm vi áp dụng</b>

1. Công dân Việt Nam, pháp nhân thương mại Việt Nam hoặc cơng dân có hành vi tội phạm nằm ngoài biên giới nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ngoài biên giới nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

3. Người có hành vi phạm tội gây ra trên tàu bay, tàu biển khơng có quốc tịch Việt Nam đang hoạt động tại biển cả hoặc trong phạm vi vùng trời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

<b>2.1.2 Hình phạt đối với tội phạm giết người</b>

Các hình phạt đối với người phạm tội:

e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; g) Trục xuất, khi khơng áp dụng là hình phạt chính.

3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và

b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

d) Phạm tội có tính chất cơn đồ; đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn; e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng; g) Phạm tội 02 lần trở lên;

h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;

k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng khơng thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;

l) Lợi dụng hồn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;

n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;

o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;

p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

<b>2.1.3.2 Các tình tiết giảm trách nghiệm hình sự đối với tội phạm giết người</b>

a) Phạm tội có tổ chức;

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt q giới hạn phịng vệ chính đáng; d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hồn cảnh đặc biệt khó khăn mà khơng phải do mình tự gây ra;

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà khơng phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai; o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập cơng chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc cơng tác;

x) Người phạm tội là người có cơng với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

<b>2.2Những nội dung sửa đổi lớn của bộ luật Hình sự năm 2015, được sửađổi bổ sung năm 2017 về xử lý người phạm tội:</b>

<b>2.2.1 Thể chế hoá đường lối cải cách tư pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam</b>

về hạn chế áp dụng hình phạt tù, mở rộng hình phạt ngồi tù:

• Quy định hình phạt tiền là hình phạt chính đối với các đối tượng phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng hoặc kể cả tội rất nghiêm trọng.

• Bổ sung nội hàm hình phạt khơng giam giữ.

• Khơng phạt tù với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vơ ý.

<b>2.2.2 Thể chế hoá đường lối cải cách tư pháp của Đảng Cộng sản Việt Namvề hạn chế áp dụng hình tử hình:</b>

</div>

×