Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Đáp án Môn quản trị kinh doanh thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.98 KB, 11 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH</small></b>

<b><small>KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH</small></b>

<b><small>HỌC VIÊN: VŨ MINH THUẬNLỚP: QTKD1 – K9</small></b>

<b>BÀI KIỂM TRA KẾT THÚC HỌC PHẦNMÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI</b>

<b><small>BÌNH PHƯỚC, THÁNG 9 NĂM 2021</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small>KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH</small></b>

<b>------BÀI KIỂM TRA THAY THẾ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN</b>

<b>MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI</b>

<b><small>HỌC VIÊN: VŨ MINH THUẬNLỚP: QTKD1 – K9</small></b>

<b><small>GIẢNG VIÊN: </small></b>

<b>PGS.TS NGUYỄN THỪA LỘC</b>

<b><small>BÌNH PHƯỚC, THÁNG 9 NĂM 2021</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><b>Câu 1. </b></i>

<i><b>Khái quát đặc điểm kinh doanh trong cơ chế thị trường. Từ đó giải thích</b></i>

mệnh đề: “kinh doanh trong cơ chế thị trường là cuộc chạy đua khơng có đích cuối cùng”?

<b>Các khái niệm</b>

<i><b>Khái niệm Thương mại</b></i>

Thương mại là lĩnh vực trao đổi hàng hóa thơng qua mua bán trên thị trường. Thương mại có nhiều cách hiểu khác nhau.

Thương mại là một hành vi (mua hoặc bán) làm phát sinh quyền và nghĩa vụ với nhau giữa các bên mua, bán hàng hóa.

Thương mại là một quá trình kinh tế bao gồm nghiên cứu tồng cung, tổng cầu; tổ chức các mối quan hệ kinh tế, cân đối; ghép mối giữa các đơn vị sản xuất với đơn vị tiêu dùng và tổ chức chuyển đưa hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân.

Là một hoạt động kinh doanh. Lúc này thương mại đồng nghĩa với kinh doanh thương mại.

Theo phạm vi hoạt động của thương mại chia thành thương mại của doanh nghiệp, thương mại của nền kinh tế quốc dân và thương mại quốc tế (Thương mại toàn cầu).

Theo đối tượng mua bán chia thành thương mại theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng:

Theo nghĩa hẹp thương mại là q trình mua bán hàng hóa trên thị trường. Theo nghĩa rộng thương mại là quá trình mua bán hàng hóa và dịch vụ. Sản phẩm dịch vụ có thể là một quyết định quản lý, một lời khun, một cơng trình nghệ thuật, sự bảo hiểm cho hàng hóa tài sản kinh doanh...

<i><b>Khái niệm Kinh doanh</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Kinh doanh là sự thực hiện một hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư từ sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhằm thu lợi nhuận. Đó là sự đầu tư tiền của và cơng sức vào một lĩnh vực nào đó nhằm thu lợi nhuận.

<i><b>Khái niệm Kinh doanh thương mại</b></i>

Kinh doanh thương mại là việc đầu tư tiền của, công sức vào việc mua bán hàng hóa và thực hiện các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng nhằm thu lợi nhuận.

Như vậy giữa thương mại (theo nghĩa hẹp) và kinh doanh thương mại có sự khác nhau về hành vi, mục đích, quan hệ và đối tượng tham gia:

<b>Đặc điểm</b>

Kinh doanh thương mại là hoạt động trong lĩnh vực phân phối lưu thông, đặc điểm này ảnh hưởng đến vốn, cơ cấu chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại.

Cạnh tranh gay gắt và quyết liệt.

Khách hàng là người mua, là người quyết định thị trường, quyết định người bán.

Khách hàng chỉ quan tâm đến hàng hóa có chất lượng cao, giá cả phải chăng và được phục vụ thuận tiện.

Người mua đòi hỏi người bán phải quan tâm đến lợi ích của mình. Nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng luôn thay đổi.

Kinh doanh thương mại diễn ra trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý. Phát triển dịch vụ là phương tiện để nâng cao trình độ thỏa mãn nhu cầu. Kinh doanh trong thời kỳ hội nhập là kinh doanh theo luật pháp và thơng lệ quốc tế.

<b>Giải thích “kinh doanh trong cơ chế thị trường là cuộc chạy đua khơngcó đích cuối cùng” </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Mục đích của kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường là lợi nhuận, tăng trưởng thế lực và đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Kinh doanh thương mại trong cơ chế thị trường có những đặc trưng mà doanh nghiệp cần phải nắm vững nếu muốn thành công. Có nhiều loại hình kinh doanh thương mại khác nhau, mỗi loại hình có những ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau. Nội dung cơ bản của kinh doanh thương mại bao gồm: Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường về loại hàng hóa và dịch vụ để lựa chọn lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh; Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh; Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực đưa vào kinh doanh; Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ mua, bán, dự trữ, bảo quản, vận chuyển, xúc tiến thương mại và các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng; Quản trị tài sản, hàng hóa, nhân sự và các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh thương mại.

<b>Câu 2. </b>

Phân tích nội dung cơ bản của quản trị doanh nghiệp thương mại? Các xu hướng phát triển của quản trị hiện đại.

<b>Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường về loại hàng hóa và dịch vụđể lựa chọn lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh </b>

Đối tượng của kinh doanh thương mại là hàng hóa và dịch vụ trong bn bán. Doanh nghiệp thương mại có thể kinh doanh một loại hàng hóa (chuyên doanh) hoặc vài nhóm loại hàng hóa khác nhau (tổng hợp) hoặc kinh doanh hỗn hợp (vừa kinh doanh vừa sản xuất, gia cơng hàng hóa), nhưng trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường và xác định nhóm loại mặt hàng để lựa chọn kinh doanh. Có rất nhiều loại hàng hóa khác nhau. Mỗi loại hàng hóa khác nhau có đặc tính cơ, lý, hóa học và trạng thái khác nhau, có nhu cầu tiêu dùng cho các khách hàng khác nhau: tiêu dùng cho doanh nghiệp sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

kinh doanh hay tiêu dùng cá nhân. Doanh nghiệp thương mại phải nghiên cứu xác định nhu cầu của khách hàng cho khu vực thị trường mình định kinh doanh và sự đáp ứng cho các nhu cầu về mặt hàng đó hiện nay. Doanh nghiệp thương mại cũng cần phải xem xét các nguồn cung ứng các sản phẩm đó (sản xuất trong nước hay hàng nhập khẩu); cũng có thể có những mặt hàng hiện chưa có trên khu vực thị trường mà doanh nghiệp định kinh doanh nhưng qua nghiên cứu nhu cầu, doanh nghiệp tin chắc rằng khi đưa vào kinh doanh sẽ có khách hàng và khách hàng ngày càng tăng lên. Nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu thị trường về mặt hàng doanh nghiệp sẽ kinh doanh phải trên cơ sở doanh nghiệp có đủ trình độ chun mơn về mặt hàng và doanh nghiệp nắm được khả năng nguồn hàng đã biết và có khả năng khai thác, đặt hàng, mua hàng để đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng tốt hơn cách đáp ứng nhu cầu hiện tại. Từ đó doanh nghiệp chuẩn bị cơ sở vật chất, chuẩn bị mặt hàng, chuẩn bị các điều kiện để đưa vào hoạt động kinh doanh. Việc nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu của khách hàng về loại hàng hóa doanh nghiệp lựa chọn kinh doanh khơng phải chỉ làm một lần mà trong quá trình tồn tại, phát triển kinh doanh, doanh nghiệp thương mại luôn phải nghiên cứu nhu cầu của thị trường về mặt hàng để đưa vào kinh doanh những mặt hàng cùng loại, mặt hàng mới, tiên tiến, hiện đại có nhu cầu trên thị trường; cũng như cách đáp ứng cho các nhu cầu của khách hàng sao cho kịp thời, thuận tiện và văn minh hơn.

<b>Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh </b>

Trong môi trường đầy biến động để phục vụ khách hàng tốt hơn cần phải có chiến lược và kế hoạch kinh doanh, sự cần thiết của chiến lược trong kinh doanh là do bản thân q trình sản xuất đã có kế hoạch đồng thời tạo thế chủ động trong hoạt động nghiệp vụ địi hỏi phải có chiến lược và kế hoạch, có phương án kinh doanh cụ thể hơn. Doanh nghiệp thương mại cũng cần phải xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh nếu muốn tồn tại lâu dài và phát triển nhanh. Trong môi trường cạnh tranh, việc xác định đúng chiến lược kinh doanh và thực hiện kinh doanh theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

chiến lược là nội dung quan trọng để dắt dẫn doanh nghiệp thương mại đứng vững trong môi trường cạnh tranh và phát triển nhanh theo mục tiêu đã chọn.

<b>Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực đưa vào kinh doanh </b>

Kinh doanh thương mại cũng phải huy động các nguồn lực để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Các nguồn lực mà doanh nghiệp thương mại phải huy động để đưa vào hoạt động kinh doanh là: vốn hữu hình như tiền, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ...; nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng và vốn vơ hình như sự nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa, sự tín nhiệm của khách hàng... và con người với tài năng, học vấn, kinh nghiệm, nghề nghiệp được đạo tạo, trình độ quản lý... được huy động vào kinh doanh. Đây là nguồn tài sản quý hiếm của doanh nghiệp. Dù người quản trị doanh nghiệp có tài huy động đến mức nào thì nguồn tài sản của doanh nghiệp cũng chỉ là có hạn. Vấn đề cịn lại là doanh nghiệp kết hợp các nguồn lực vật chất với con người cụ thể như thế nào để doanh nghiệp có thể tiến hành một cách nhanh chóng, thuận lợi và rút ngắn được thời gian chuẩn bị, có kết quả và phát triển kinh doanh cả bề rộng lẫn bề sâu. Việc huy động nguồn lực là điều kiện tiền đề không thể thiếu được nhưng việc sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, có kết quả và hiệu quả mới là hoạt động quyết định sự thành công của kinh doanh. Việc quyết định phương hướng, kế hoạch sử dụng nguồn lực do tập thể hội đồng quản trị doanh nghiệp có trách nhiệm, song về cơ bản phải do tài năng của giám đốc và hệ thống tham mưu chức năng giúp giám đốc, cũng như sự phát huy khả năng của mọi thành viên trong doanh nghiệp, vấn đề kỷ luật, kỷ cương trong doanh nghiệp và vấn đề khuyến khích bằng lợi ích vật chất và tinh thần đối với mọi thành viên.

<b>Câu 3. </b>

Nội dung và các hình thức tạo nguồn, mua hàng của doanh nghiệp thương mại?

Hoạt động kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp thương mại là hoạt động mua hàng để bán. Tổ chức tạo nguồn hàng, khai thác, gia công, đặt hàng, ký kết các

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

hợp đồng mua hàng để bảo đảm nguồn hàng cho doanh nghiệp là khâu nghiệp vụ quan trọng để doanh nghiệp có hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tổ chức mạng lưới bán hàng và phân phối hàng hóa cho mạng lưới bán hàng cơ hữu và đại lý bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh quan trọng bậc nhất bởi vì chỉ có bán hàng doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, mới có nguồn trang trải chi phí lưu thơng và mới có lãi để tái đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh. Doanh nghiệp thương mại cũng phải dự trữ hàng hóa để bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và ổn định cho khách hàng. Để thực hiện tốt nghiệp vụ mua bán hàng hóa, doanh nghiệp phải tổ chức các kho hàng để dự trữ hàng hóa đủ tiêu chuẩn chất lượng đưa vào lưu thơng. Doanh nghiệp thương mại còn phải tổ chức tốt hệ thống thu mua, đặt hàng, khai thác, tiếp nhận hàng hóa để có nguồn hàng hóa phong phú, ổn định, chất lượng tốt. Doanh nghiệp thương mại cần phải tổ chức tốt hệ thống các quầy hàng (lưu động và cố định), cửa hàng, các siêu thị, trung tâm thương mại, cũng như hệ thống đại lý để bán hàng cho khách hàng một cách thuận lợi và kịp thời. Để giảm chi phí kinh doanh, đặc biệt chi phí lưu thông, doanh nghiệp thương mại cần tổ chức hợp lý nghiệp vụ giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa ở các ga, cảng đầu mối tiếp nhận hàng hóa, tổ chức tốt chân hàng và hợp đồng vận chuyển để hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nguồn hàng về nơi sử dụng, loại bỏ tình trạng vận chuyển loanh quanh, ngược chiều, không tận dụng hết trọng tải của các phương tiện vận chuyển, cũng như tăng chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa. Trong hoạt động kinh doanh thương mại, doanh nghiệp thương mại cần phải tiến hành hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại. Các hoạt động xúc tiến thương mại gồm: bán hàng cá nhân, quảng cáo thương mại, hội chợ triển lãm thương mại, quan hệ công chúng, xúc tiến bán hàng, ứng dụng công nghệ thông tin như bán hàng qua điện thoại, internet, xây dựng, bảo vệ và quảng bá thương hiệu. Trong hoạt động kinh doanh thương mại cần phải thực hiện các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng. Chỉ có thực hiện các hoạt động

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

dịch vụ linh hoạt, đa dạng, phong phú mới có thể thu hút được khách hàng và khách hàng tương lai đến với doanh nghiệp.

<b>Câu 4. </b>

<i><b>Các loại dịch vụ phục vụ khách hàng trong kinh doanh thương mại và xu</b></i>

hướng phát triển các dịch vụ này trong kinh doanh?

<b>Dịch vụ có tính chất sản xuất: Loại dịch vụ này làm tăng giá trị hàng hố,</b>

trực tiếp tham gia góp phần vào thu nhập quốc dân. Vận chuyển hàng hoá cho khách

Chuẩn bị hàng trước khi bán (như phân loại bao gói, chỉnh lý, pha cắt, chia

Doanh nghiệp giới thiệu hàng hoá để bán trực tiếp hàng hố đó cho khách hàng thông tin về sản phẩm, về tổ chức sản xuất về phân phối cũng như năng lực loại dịch vụ này có ý nghĩa rất quan trọng.

Kỹ thuật và nghệ thuật truyền thông bằng các phương tiện khác nhau trong khơng gian theo thời gian hàng hố về dịch vụ về tổ chức quản lý và các nguồn lực cho khách hàng. Các phương tiện quảng cáo rất đa dạng và phong phú (như báo, Cataloge, các ấn phẩm đài, vơ tuyến, Internet, áp phích…) hình thức thể hiện quảng cáo lời viết chữ, nói, âm thanh, ánh sắc hình ảnh màu sắc…

Triển lãm hội chợ thương mại: vừa giới thiệu quảng cáo, vừa bán hàng và nghiên cứu thị trường, tổ chức hội nghị, hội thảo ký kết các hợp đồng các dịch vụ thuộc loại này không trực tiếp tạo ra thu nhập quốc dân nhưng lại góp phần gia tăng thu nhập quốc dân trong sản xuất

<b>Xu hướng phát triển</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Thời gian qua, nước ta đã định hướng tập trung phát triển các ngành Dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, cơng nghệ cao như cơng nghệ thơng tin, truyền thơng, logistics, hàng khơng, tài chính, ngân hàng, du lịch, thương mại điện tử... Mạng lưới thương mại và dịch vụ nhờ đó đã phát triển mạnh trên phạm vi cả nước, đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Thị trường khoa học cơng nghệ có bước phát triển, giá trị giao dịch tăng 13,5%/năm. Nhiều cơng trình hạ tầng thiết yếu về giao thông, năng lượng, thủy lợi, đô thị, thông tin truyền thông, y tế, giáo dục... được đưa vào sử dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, tạo diện mạo mới cho đất nước.

Tuy nhiên, sự phát triển dịch vụ còn nhiều hạn chế, tốc độ tăng chưa bền vững. Ngành Dịch vụ vẫn chưa thể hiện được vai trò chủ đạo dẫn dắt tốc độ tăng trưởng nền kinh tế.

Tại Việt Nam, các ngành dịch vụ thậm dụng tri thức, khoa học và cơng nghệ phát triển cịn chậm. Các ngành dịch vụ mang tính chất “động lực” hay “huyết mạch”, có hàm lượng tri thức cao như: Tài chính - tín dụng, khoa học và cơng nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế… còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong GDP của toàn nền kinh tế và cũng thấp hơn so với nhiều quốc gia trong khu vực, phản ánh chất lượng tăng trưởng khơng cao.

Bên cạnh đó, hệ thống phân phối cịn nhiều bất cập, chi phí trung gian lớn, chưa kết nối thông suốt, hiệu quả và chưa bảo đảm hài hồ lợi ích giữa các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ; Chất lượng dịch vụ cịn thấp, tính chun nghiệp chưa cao; Các dịch vụ khoa học và công nghệ chưa thực sự gắn kết với nhu cầu và hoạt động của các ngành kinh tế, xã hội, chậm đưa vào ứng dụng những kết quả đã nghiên cứu được.

Thực tế cho thấy, thị trường khoa học cơng nghệ của Việt Nam cịn sơ khai; Cơ sở vật chất và đầu tư cho khoa học cơng nghệ cịn chưa tương xứng; Đóng góp của khoa học cơng nghệ vào q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá chưa cao; Ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

dụng cơng nghệ thơng tin, xây dựng chính phủ điện tử cịn chậm; Bảo đảm an tồn, an ninh thơng tin mạng cịn nhiều bất cập; Sự gắn kết giữa cơng nghiệp - nơng nghiệp với dịch vụ cịn nhiều bất cập; Các dịch vụ đối ngoại phát triển vừa thiếu quy hoạch vừa dưới tiền năng và chưa hiệu quả, chưa phát huy hết các lợi thế và chuẩn bị tốt các điều kiện cho chủ động hội nhập…

Ngoài ra, tuy số lượng doanh nghiệp trong ngành Dịch vụ tăng nhanh nhưng quy mơ cịn rất nhỏ và giá trị gia tăng bình quân của một doanh nghiệp dịch vụ đang có xu hướng giảm. Có thể nói, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hiện nay đa phần là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.

</div>

×