Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 45 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
-Viêm phổi cộng đồng làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch -Biến cố tim mạch làm tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân VPCĐ
-Viêm phổi cộng đồng làm nặng thêm bệnh tim mạch đã có từ trước - Viêm phổi cộng đồng làm tăng nguy cơ xuất hiện mới bệnh tim mạch
<small>Lancet 2013;381:496-505 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Lancet 2013;381:496-505
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Lancet 2013;381:496-505
<small>Chức năng nội mạc </small>
<small>GGiảm đáp ứng với thiếu oxy máu và với nitric oxide, giảm sức cản mạch ngoại vi ở đa số người trẻ, tuy nhiên lại tăng sức cản mạch ngoại vi ở 1/3 số người trưởng thành (chưa có số liệu ở người cao tuổi), tăng tập trung endothelin1 và adrenomedulin.</small>
<small>Giảm hoạt tính thần kinh tự động của hệ tim mạch Tăng hoạt tính các yếu tố đơng máu </small>
<small>Tăng sản xuất vasopressin, giảm hoạt tính men chuyển, giữ nước, tổn thương thận cấp </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Viêm phổi</small> <sub>Trao đổi khí suy giảm</sub> <small>Chuyển hóa điện giải</small>
<small>và nước suy giảm;máu cơ tim</small>
<small>Tổn thương cơ tim/màngngồi tim khơng thiếu </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">So với bệnh nhân bị viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) khơng có biến cố TM, bệnh nhân bị VPCĐ có biến cố TM cần thời gian nằm viện lâu hơn để lâm sàng ổn định, tỷ lệ thất bại lâm sàng cao hơn và tăng tỷ lệ tử vong. -Một nghiên cứu hồi cứu với 4408 bệnh nhân VPCĐ tại 5 bệnh viện với thời gian 2 năm, 5% bệnh nhân bị hội chứng vành cấp hay NMCT, 9,3% rung nhĩ mới xuất hiện, 2% TBMMN. Biến cố tim mạch làm tăng thời
gian nằm viện, trung bình là 12 ngày (IQR 5-22) so với 8 ngày (IQR 3-17 ngày) ở nhóm bệnh nhân khơng có biến cố TM (p<0,0001) và tăng tỷ lệ tử vong 90 ngày (OR=1,49, 95%CI: 1,18-1,87, p=0,0006).
<small>QJM. 2011 Jun;104(6): 489-95 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">-Một nghiên cứu tiến cứu với 1343 bệnh nhân VPCĐ điều trị nội trú và 944 bệnh nhân ngoại trú, theo dõi 30 ngày. Biến cố tim mạch được chẩn đoán ở 358 bệnh nhân nội trú (26,7%) và ở 20 bệnh nhân ngoại trú
(2,1%). Biến cố tim mạch làm tăng nguy cơ tử vong 30 ngày sau khi đã hiệu chỉnh điểm chỉ số nặng của viêm phổi (OR=1,6, 95%CI: 1,04-2,5).
<small>Circulation.2012 Feb; 125(6):773-81 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">-Một nghiên cứu quan sát, hồi cứu với 500 bệnh nhân VPCĐ. NMCT xuất hiện ở 13 (15%) trong số 86 bệnh nhân VPCĐ nặng và ở 13 (20%) trong số 65 bệnh nhân thất bại lâm sàng (suy hô hấp hoặc shock tiến triển). Sau khi hiệu chỉnh với các yếu tố nguy cơ khác, có mối liên quan có ý nghĩa giữa NMCT và chỉ số mức đô nặng của viêm phổi (p=0,05) và giữa NMCT và thất bại lâm sàng (p=0,04).
<small>Clin Infect Dis. 2008;47(2): 182 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>Circulation. 2012 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">-Một nghiên cứu thuần tập với 33736 bệnh nhân nhập viện lần đầu vì viêm phổi. Suy tim từ trước đước xác định và phân loại dựa trên dữ liệu đã có từ trước. Tỷ lệ tử vong 30 ngày là 24,4% ở bệnh nhân suy tim từ trước và 14,4% ở bệnh nhân không suy tim (RR=1,4; 95%CI: 1,29-1,51). Tỷ lệ tử vong càng cao khi mức độ suy tim từ trước càng nặng. Bệnh van tim và rung nhĩ có từ trước cũng làm tăng tỷ lệ tử vong.
J Gen Intern Med. 2008; 23(9): 1407-13
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">-Một nghiên cứu tiến cứu với 1343 bệnh nhân VPCĐ điều trị nội trú và 944 bệnh nhân ngoại trú, theo dõi 30 ngày. Biến cố tim mạch (suy tim mới xuất hiện hoặc nặng lên, rối loạn nhịp mới xuất hiện hoặc nặng lên,NMCT) được chẩn đoán ở 358 bệnh nhân nội trú (26,7%) và ở 20 bệnh nhân ngoại trú (2,1%). Bệnh tim mạch từ trước liên quan đến tăng biến cố tim mạch gồm: tiền sử suy tim (OR=4,3 ; 95%CI: 3,0- 6,3), rối loạn nhịp tim từ trước (OR=1,8; 95%CI:1,2-2,7), bệnh mạch vành đã được chẩn đoán từ trước (OR=1,5; 95%CI: 1,04-2,0), tăng huyết áp (OR=1,5; 95%CI: 1,1-2,1).
Circulation.2012 Feb; 125(6):773-81
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">JAMA.2015 Jan;313(3):264-74
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG LÀM TĂNG NGUY CƠ MỚI XUẤT HIỆN BỆNH TIM MẠCH NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN </b>
<b>VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG LÀM TĂNG NGUY CƠ MỚI XUẤT HIỆN BỆNH TIM MẠCH NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN </b>
<b>VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG LÀM TĂNG NGUY CƠ MỚI XUẤT HIỆN BỆNH TIM MẠCH NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN </b>
<b>BMJ 2017;356 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">VK khơng điển hình 25%
<i><small>Song JH et al. Int J Antimicrob Agents 2008;31:107-14 </small></i>
<b><small>H.influenzae, S.pneumoniae, M.catarrhalis </small></b>
<i><small>Takahashi et al, BMC Infectious Diseases 2013, 13:296 </small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><i><small>Adapted from Lionel A. Mandell et al. Clinical Infectious Diseases 2007; 44:S27–72 </small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><b><small>S. Pneumonia kháng thuốc </small></b>
<small>Tiền sử điều trị beta-lactam, macrolid hoặc </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i><small>Haemophilus influenzae -/+ beta-lactamase Moraxella catarrhalis -/+ beta lactamase </small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>MPC, mutant prevention concentration: Nồng độ ngăn ngừa đột biến </small>
<b><small>Nồng độ tại mô phổi sau 24 giờ </small></b>
<b><small>- - -</small></b><i><b><small>MPC của moxifloxacin trên S. pneumoniae = 2 mg/L </small></b></i>
<b><small>- - - </small></b><i><b><small>MPC của levofloxacin trên S. pneumoniae = 8 mg/L </small></b></i>
<i><b><small>Capitano et al. CHEST 2004; 125: 965–73 </small></b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><b><small>Thời gian (giờ)*</small></b>
<b><small>Huyết thanhDịch lót biểu mơ</small></b>
<b><small>Đại thực bào phế nangSinh thiết phổi</small></b>
<b><small>*</small></b><small>Thời gian sau khi sử dụng 1 liều uống moxifloxacin 400mg </small>
<i><b><small>Soman et al. J Antimicrob Chemother 1999; 44: 835–38 </small></b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Các mức độ giới hạn dựa trên AUC, dữ liệu các giới hạn gắn kết protein và MIC</small><sub>90</sub>
<i><b><small>Developed from: 1) Doern. Clin Infect Dis 2001; 33(Suppl 3): S187–92; 2) Ball. The Quinolones. Third Edition, Academic Press. 2000, 1–31; 3) Scheld. Emerg Infect Dis 2003; 9: 1</small></b></i><small>–9; 4) </small><i><b><small>Odenholt & Cars. J Antimicrob Chemother 2006; 58: 960–5; 5) LaPlante </small></b></i>
<i><b><small>et al. Antimicrob Agents Chemother 2007; 51: 1315–20</small></b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><i><small>Torres et al. Clin Infect Dis 2008; 46: 1499–509 </small></i>
<b><small>Đặc điểm bệnh nhân </small><sup>Moxifloxacin </sup></b>
<i><small>Torres et al. Clin Infect Dis 2008; 46: 1499–509 </small></i>
<small>Moxifloxacin tương đương với ceftriaxone + levofloxacin</small>
<b><small>Hiệu quả sau khi điều trị 4-14 ngày </small></b>
<small>Dân số chung </small>
<b><small>Hiệu quả sau khi điều trị 4-14 ngày </small></b>
<small>Bệnh nhân có PSI IV và V </small>
<i><small>Torres et al. Clin Infect Dis 2008; 46: 1499–509 </small></i>
<i><small>Albertson et al., Int J Clin Pract, 2010, 64, 3, 378-388 </small></i>
<small>Điều trị được 2 ngày Điều trị được 3 ngày </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><i><b><small>Ott et al. Eur Respir J 2012; 39: 611–18 </small></b></i>
<small>Nhóm M : điều trị ban đầu với moxifloxacin </small>
<small>Nhóm S : điều trị ban đầu với betalactam hoặc kết hợp betalactam và macrolid </small>
<i><small>Nghiên cứu khảo sát thất bại liên quan đến điều trị kháng sinh ban đầu và tác động lên chi phí điều trị </small></i>
<small>Thất bại điều trị được định nghĩa là thay đổi liệu pháp kháng sinh trong 72 giờ sau khi sử dụng kháng sinh ban đầu để mở rộng phổ kháng khuẩn hoặc thay thế kháng sinh khác trong cùng nhóm có phổ rộng hơn. Sự thay đổi kháng sinh có phổ hẹp hơn được xem là “liệu pháp xuống thang” và không xem là thất bại điều trị. </small>
<small>Điều trị thành công với kháng sinh ban đầu </small>
<small>Điều trị thất bại với kháng sinh ban đầu </small> <b><small>với kháng sinh ban đầu (%) Thời gian điều trị thành công </small></b>
<b><small>(ngày) </small></b>
<b><small>của kéo dài QT, phản ứng da nghiêm trọng và tiêu chảy liên quan </small></b>
<i><b><small>Clostridium difficile là như nhau giữa moxifloxacin và các thuốc so </small></b></i>
<b><small>sánh. </small></b>
<i><small>1. Periodic Benefit-Risk evaluation report/Periodic Safety Update Report , Version 27.0, Jul 2015 2. Tulkens et al., Drugs R D 2012; 12 (2): 71-100 </small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 41</span><div class="page_container" data-page="41"><i><small>Tulkens et al., Drugs R D 2012; 12 (2): 71-100 </small></i>
<b>Tần suất xuất hiện các biến cố tim mạch là rất nhỏ từ <0.1% - 1% </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 42</span><div class="page_container" data-page="42"><b><small>Chỉnh liều </small><sup>Chỉnh liều ở bệnh nhân </sup><sub>suy gan </sub></b>
<small>1) Thông tin kê toa Avelox 2) Thông tin kê toa Levofloxacin </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 43</span><div class="page_container" data-page="43"><i><small>Sanders CC et al. JID 1986; 154: 792-800. </small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 44</span><div class="page_container" data-page="44">-Viêm phổi cộng đồng làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch cả ngắn hạn và dài hạn
-So với bệnh nhân viêm phổi không bị biến cố tim mạch, bệnh nhân
VPCĐ bị biến cố tim mạch có tỷ lệ tử vong cao hơn. Cần tìm biến cố tim mạch trong đánh giá bệnh nhân VPCĐ
-Tiêm vaccin phòng cúm và phế cầu
-Điều trị nhiễm khuẩn sớm và hiệu quả cho bệnh nhân VPCĐ làm giảm tỷ lệ tử vong.
- Moxifloxacin hiệu quả và an toàn trong điều trị VPCĐ.
</div>