Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật và vận dụng chúng vào giải quyết một vấn đề xã hội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 34 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HCM

<b>KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - LUẬT Nguyễn Ngọc Anh Thư - 22133059 Nguyễn Như Hoàng Tiến - 22133061Mã lớp học: LLCT130105_22_1_50</b>

<b>TP Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC Trang</b>

<b>Chương I: Giới thiệu khái quát về phép biện chứng duy vật. 4</b>

2. Các giai đoạn phát triển của phép biện chứng duy vật. 4 2.1 Phép biện chứng tự phát thời cổ đại.

2.2 Phép biện chứng duy tâm. 2.3 Phép biện chứng duy vật.

3. Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật. 5 3.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biển.

3.2 Nguyên lý về sự phát triển.

4. Sáu cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật. 6 5. Đặc trưng và vai trò của phép biện chứng duy vật. 6

5.1 Đặc trưng của phép biện chứng duy vật. 5.2 Vai trò của phép biện chứng duy vật.

<b>Chương II: Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.8</b>

1.1 Khái niệm, nội dung, đặc điểm.

1.2 Mối quan hệ biện chứng với nhau của cái chung và cái riêng. 1.3 Ý nghĩa phương pháp luận.

2.1 Khái niệm, nội dung, đặc điểm.

2.2 Mối quan hệ biện chứng của nguyên nhân và kết quả. 2.3 Ý nghĩa của phương pháp luận.

3.1 Nội dung.

3.2 Mối quan hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên là liên hệ biện chứng. 3.3 Ý nghĩa phương pháp luận.

4.1 Nội dung và phương pháp luận.

4.2 Mối quan hệ biện chứng với nhau giữa nội dung và hình thức. a) Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức.

b) Nội dung giữ vai trị quyết định hình thức. c) Hình thức tác động trở lại nội dung.

5.1 Khái niệm.

5.2 Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng. 5.3 Ý nghĩa phương pháp luận.

6.1 Phạm trù của khả năng và hiện thực.

6.2 Quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực.

1 | P a g e

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

6.3 Ý nghĩa phương pháp luận.

<b>Chương III: Vận dụng các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật vào</b>

2.1 Cái chung và cái riêng. 2.2 Nguyên nhân và kết quả. 2.3 Tất nhiên và ngẫu nhiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Trong quá trình nhận thức, con người nghiên cứu ngày càng sâu hơn vào các đối tượng để nắm bắt và thể hiện thông qua các khái niệm những thuộc tính và mối liên hệ chung cùng có ở tất cả chúng. Đó là khơng gian, vận động, nhân quả, thời gian, tính quy luật, ngẫu nhiên, tất yếu, giống nhau, khác nhau, mâu thuẫn,… Chúng là những đặc điểm riêng của các đối tượng vật chất, là những hình thức tồn tại phổ biến của vật chất, còn các khái niệm phản ánh chúng, là những phạm trù triết học. Các mối liên hệ phổ biến giũa các sự vật, hiện tượng được phép biện chứng duy vật khái quát diễn tả thành các phạm trù cơ bản. Các phạm trù hình thành và phát triển trong hoạt dộng nhận thức, hoạt động cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội và ảnh hưởng tới chính cuộc sống của con người. Trong phép biện chứng duy vật, các cặp phạm trù đóng vai trị phương pháp luận khác nhau. Vì vậy, nắm bắt và hiểu rõ các đặc điểm, mối liên hệ giữa các phạm trù này để vận dụng đưa vào cuộc sống, sẽ giúp ta có cái nhìn nhận thức tồn diện, biết phân biệt được đúng, sai; biết được nguyên nhân cái sai, và khẳng định, phát triển tri thức đúng đắn. Từ đó, có phương pháp học tập,làm việc đúng đắn, biết vận dụng, đánh giá và sáng tạo tri thức mới.

<i>ĐỐI TƯỢNG: là những thuộc tính, mối liên hệ cơ bản và chung nhất của</i>

các sự vật, hiện tượng thuộc các lĩnh vực khác nhau.

<i>PHẠM VI: toàn bộ thế giới hiện thực, bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư</i>

<i>MỤC TIÊU: làm sáng tỏ và vận dụng các phạm trù vào giải quyết các vấn</i>

đề xã hội.

<i>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: trong tiểu luận này phương pháp chúng</i>

em sử dụng để trình bày là: phương pháp logic , phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp trừu tượng,….

3 | P a g e

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUYVẬT.</b>

<b>1. Khái niệm của phép biện chứng duy vật.</b>

Phép biện chứng duy vật là lý luận khoa học về các mối liên hệ phổ biến về sự vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng, là những quy luật chung nhất, phổ biến nhất của mọi quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.

<b>2. Các giai đoạn phát triển của phép biện chứng duy vật.</b>

Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã qua ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức lịch sử của nó: phép biện chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật.

<i>2.1. Phép biện chứng tự phát thời cổ đại.</i>

Các nhà biện chứng cả phương Đông lẫn phương Tây thời kỳ này đã thấy các sự vật, hiện tượng của vũ trụ sinh thành, biến hóa trong những sợi dây liên hệ vơ cùng tận.

Tuy nhiên, những gì các nhà biện chứng hồi đó thấy được chỉ là trực kiến, chưa phải là kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học.

<i>2.2. Phép biện chứng duy tâm.</i>

Đỉnh cao của hình thức này được thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu là I. Kant và người hoàn thiện là Hêghen. Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Song theo họ biện chứng ở đây bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần, thế giới hiện thực chỉ là sự sao chép ý niệm nên biện chứng của các nhà triết học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.

<i>2.3. Phép biện chứng duy vật.</i>

Phép biện chứng duy vật được thể hiện trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.Lênin phát triển.

C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tính chất thần bí, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính chất là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hồn chỉnh nhất.

<b>3. Hai ngun lý cơ bản của phép biện chứng duy vật.</b>

<i>3.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.</i>

Nội dung: Cơ sở của mối liên hệ phổ biến chính là tính thống nhất vật chất của thế giới. Theo đó, các sự vật hay hiện tượng trong thế giới dù có đa dạng và khác nhau như thế nào thì cũng chỉ là những dạng cụ thể khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất. Các mối liên hệ này có tính khách quan, tính phổ biến và đa dạng, chúng có những vai trị khác nhau trong việc quy định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.

Phương pháp luận: Từ việc nghiên cứu về nguyên lý này chúng ta rút ra quan điểm toàn diện trong việc nhận thức và trong hoạt động thực tiễn. Cần chú ý rằng, mọi sự vật đều tồn tại trong không gian và thời gian nhất định, mang những dấu ấn của khơng gian và thời gian. Vì vậy, để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra cần có quan điểm lịch sử cụ thể để xem xét và giải quyết.

<i>3.2. Nguyên lý về sự phát triển.</i>

Nội dung: Nguyên lý này chỉ rõ rằng phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ chưa tốt đến hoàn hảo về mọi mặt.

Phương pháp luận: Tự nhiên, xã hội và tư duy đều thuộc q trình vận động và khơng ngừng phát triển. Bản chất khách quan này đòi hỏi chúng ta cần có quan điểm phát triển để phản ánh đúng hiện thực khách quan.

5 | P a g e

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>4. Sáu cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.</b>

<b>5. Đặc trưng và vai trò của phép biện chứng duy vật.</b>

<i>5.1. Đặc trưng của phép biện chứng duy vật.</i>

Phép biện chứng duy vật có hai đặc trưng cơ bản, cụ thể như sau:

Thứ nhất, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác- Lênin là phép biện chứng được hình thành dựa trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. Đây là điểm khác biệt về trình độ phát triển so với các tư tưởng biện chứng đã có trong lịch sử triết học.

Thứ hai, trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan và phương pháp luận nên nó khơng dừng lại ở sự giải thích thế giới mà cịn được dùng làm cơng cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.

<i>5.2. Vai trò của phép biện chứng duy vật.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Phép biện chứng duy vật đóng vai trị là một nội dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác - Lênin và cũng là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học.

<i>Tài liệu tham khảo:</i>

+ THPT Sóc Trăng (07/04/2022), <i>Phép biện chứng duy vật là gì?</i> Truy cập từ

+ ACC (2022), <i>Duy vật biện chứng là gì? Đặc điểm duy vật biện chứng [2022]</i>. Truy cập từ II: CÁC CẶP PHẠM TRÙ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.1. Cặp phạm trù cái chung và cái riêng.</b>

7 | P a g e

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>1.1 Khái niệm, nội dung, đặc điểm.</i>

- Cái riêng: “là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định. (Cái riêng được hiểu như là một chỉnh thể độc lập với cái khác).”

í dụ : toà nhà landmark 81 là cái riêng A, toàn nhà Bitexco là cái riêng B, và cái riêng A và B là khác nhau

- Cái chung: “là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính khơng những có ở một sự vật, một hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác.”

í dụ : 2 tồ nha landmark 81 và Bitexco đều có những cái chung là cao, nhiều tầng, có thang máy ,thang bộ,đều ở sài gòn,…..

- Cái đơn nhất:” là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn có ở một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.”

í dụ : toà Landmart cao nhất Việt Nam , đây là cái đơn nhất vì ở Việt Nam khơng có tồ nhà nào cao bằng,…

<i>1.2 Mối quan hệ biện chứng với nhau của cái chung và cái riêng.</i>

-”Cái chung chỉ tồn tại và biểu hiện thông qua cái riêng. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình, khơng có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.”

Ví dụ : cao, nhiều tầng, có thang máy và thang bộ là cái chung của các toà nhà cao tầng. Rõ ràng: cao, nhiều tầng, có thang máy và thang bộ(cái chung) chỉ và phải tồn tại trong 1 toà nhà nhất định(cái riêng).

-”Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng. Cái riêng phong phú hơn vì khơng những có những đặc điểm chung,mà cịn có cái đơn nhất. Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì nó phản ánh những đặc điểm, những mối liên hệ ổn định, tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy cái chung là cái gắn liền với cái bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.”

-”Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong q trình phát triển của sự vật. Cái đơn nhất là để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính... chỉ có ở một sự vật,hiện tượng, một kết cấu vật chất, mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất khác. Trong hiện thực cái mới không bao giờ xuất hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

ngay lúc đầu và tức thời, mà lúc đầu xuất hiện dưới dạng đơn nhất. Càng về sau theo quy luật, cái mới hoàn thiện và thay thế cái cũ, trở thành cái chung, cái phổ biến. Ngược lại cái cũ lúc đầu là cái chung, cái phổ biến, nhưng về sau khơng cịn phù hợp với điều kiện mới nên đã mất dần đi và trở thành cái đơn nhất. Như vậy sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ. Ngược lại sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.”

<i>1.3 Ý nghĩa phương pháp luận.</i>

-ví dụ ta muốn biết được nền kinh tế của tồn thế giới thì ta phải tìm hiểu từng nên kinh tế của từng nước nên ta rút ra kết luận: Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình.

-“Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức phải nhằm tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết những ngun lý

chung , sẽ khơng tránh khỏi rơi vào tình trạng hoạt động một cách mị mẫm, mù

qng.”Ví dụ như khi ta áp dụng những định lí ủa chủ nghĩa Mác-Lênin, ình phải để ý, căn ứ vào các tình hình diễn biến lịch sử cụ thể của từng nước rồi đưa ngun lí đó vào sao cho phù hợp thì mới có kết quả trong thực tiễn.

-“Trong q trình phát triển ở điều kiện cụ thể "cái đơn nhất" có thể biến đổi thành "cái chung" và ngược lại "cái chung" có thể biến đổi thành "cái đơn nhất", nên trong hoạt động thực tế cần phải tạo điều kiện tốt để "cái đơn nhất" có ích cho con người trở thành "cái chung" và "cái chung" bất lợi thành "cái đơn nhất".”

<b>2. Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả.</b>

Đầu tiên là tìm hiểu về các khái niệm nguyên nhân, kết quả:

<i>2.1 Khái niệm, nội dung, đặc điểm.</i>

* Khái niệm:

-“Nguyên nhân là sự tác động qua lại giữa các mặt trong cùng một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một hoặc hơn sự biến đổi nhất định. Kết quả là sự

9 | P a g e

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.”

- Và chúng ta cần chú ý đối với khái niệm nguyên nhân và nguyên cơ, để khơng có sự lẫn lộn về khái niệm.

-“Ngun cớ là một sự kiện xảy ra ngay trước kết quả nhưng khơng sinh ra kết quả. Ngun cớ có liên hệ nhất định với kết quả nhưng đó là mối liên hệ bên ngồi, khơng bản chất.”

- Điều kiện là tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên nhân nhưng có tác động đối với việc sinh ra kết quả.Các điều kiện này cùng với những hiện tượng khác xuất hiện khi nguyên nhân gây ra kết quả được gọi là hoàn cảnh. *Nội dung:

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân và kết quả có mối liên hệ qua lại với nhau:

<i>Thứ nhất: Nguyên nhân sinh ra kết quả </i>

- Nguyên nhân sinh ra kết quả, vì thế ngun nhân có trước kết quả. Cịn kết quả chỉ có sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu gây tác động. Tuy nhiên, không phải sự nối nào trong thời gian của các hiện tượng cũng đều biểu hiện mối quan hệ nhân quả.

- Với cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tuỳ thuộc vào các hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, một kết quả có thể được gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cáccách thức khác nhau thì sẽ làm giảm đi, thậm trí làm mất các tác dụng của nhau.

- Dựa vào tính chất, vai trị của ngun nhân đối với kết quả, có thể phân loại nguyên nhân thành:

“+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu. + Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân chủ quan”

<i>Thứ hai: Sự tác động ngược lại của kết quả đối với nguyên nhân. </i>

- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả khơng giữ vai trị bị động đối với ngun nhân, mà nó sẽ ảnh hưởng tích cực ngược lại đối với nguyên nhân.

<i>Thứ ba: Sự hốn đổi vị trí giữa ngun nhân và kết quả </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Điều này xảy ra khi ta xét các sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này có thể là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác có thể là kết quả và ngược lại.

- Một hiện tượng là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt nó sẽ trở thành nguyên nhân sinh ra hiện tượng tiếp theo... Và cứ tiếp tục xảy ra như vậy sẽ tạo nên một chuỗi nhân quả dài vơ tận. Trong chuỗi đó khơng có mắt xích nào là bắt đầu hay kết thúc.

<i>2.2 Mối quan hệ biện chứng của nguyên nhân và kết quả.</i>

Nguyên nhân sản sinh ra kết quả:

– Nguyên nhân sinh ra kết quả, vì thế ngun nhân có trước kết quả. Cịn kết quả chỉ có sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu gây tác động. Tuy nhiên, không phải sự nối nào trong thời gian của các hiện tượng cũng đều biểu hiện mối quan hệ nhân quả.

– Nếu các nguyên nhân khác nhau tác động lên cùng 1 đối tượng theo cùng một cách thức thì sẽ gây nên sự biến đổi cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết quả. Ngược lại, nếu các nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo nhiều cách thức,mục đích khác nhau thì sẽ làm giảm đi, hay có thể triệt tiêu các tác dụng của nhau.

– Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc nhiều vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau .

– “Căn cứ vào tính chất, vai trị của ngun nhân đối với sự hình thành kết quả, có thể phân loại nguyên nhân thành:

+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu. + Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài. + Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.”

<i>2.3 Ý nghĩa của phương pháp luận.</i>

Từ việc phát hiện mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả, Triết học Mác-Lenin nêu ra một số ý nghĩa phương pháp luận cho mối quan hệ này để ứng dụng vào thực tiễn và tư duy, cụ thể là:

11 | P a g e

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

–” Mối quan hệ nhân quả có tính khách quan và tính phổ biến,tức là khơng có sự vật, hiện tượng nào trong thế giới vật chất mà khơng có ngun nhân. Nhưng con người có thể khơng nhận thức ngay được mọi nguyên nhân.”

Nhiệm vụ của nền khoa học là phải tìm ra nguyên nhân của các hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tìm cách giải thích được những hiện tượng đó. Muốn tìm ngun nhân thì phải tìm trong thế giới hiện thực, trong bản chất các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới vật chất chứ không phải tưởng tượng ra từ trong suy nghĩ mơ tưởng của con người, tách biệt thế giới hiện thực.

–” Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Những nguyên nhân này có vai trị khác nhau đối với việc hình thành kết quả. Vì vậy trong hoạt động thực tiễn cần phân loại các nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan… Đồng thời phải biết rõ được phương hướng tác động của các nguyên nhân, từ đó có biện pháp phù hợp tạo điều kiện cho ngun nhân có tác dụng tích cực đến hoạt động và hạn chế sự hoạt động của ngun nhân có tác dụng tiêu cực. Vì ngun nhân ln có trước kết quả nên muốn tìm ngun nhân của một hiện tượng nào đấy cần tìm trong những sự kiện những mối liên hệ xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện.”

<i> Tài liệu tham khảo:</i>

<i> + Phạm Minh Thu (01/11/2022), Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kếtquả? Cho ví dụ và phân tích ý nghĩa, Trích dẫn từ: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Tất nhiên do mối liên hệ về bản chất, do những nguyên nhân cơ bản bên trong của sự vật hoặc hiện tượng quy định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.

Tất nhiên là một phạm trù dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định thì nó phải xảy ra như thế chứ khơng thể khác được.

Ví dụ:

+ Đã là con người, ai cũng phải sinh ra, lớn lên và chết đi. Điều này không thể khác được.

+ Khi quả trứng gà bị rơi từ độ cao 10 mét thì nó chắc chắn sẽ vỡ. Việc bị vỡ trong trường hợp này là tất nhiên vì nó khơng thể khác được.

Ngược lại với phạm trù tất nhiên, ngẫu nhiên do mối liên hệ không do mối liên hệ bản chất, do những nguyên nhân hoặc hồn cảnh bên ngồi quyết định, có thể xuất hiện hoặc khơng và có thể xuất hiện thế này hoặc thế khác.

Ngẫu nhiên là cái không phải do bản thân kết cấu của sự vật, mà do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngồi quyết định; do đó, nó có thể xuất hiện, có thể khơng xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này, cũng có thể xuất hiện như thế khác.

Ví dụ:

+ Thời điểm anh Nguyễn Văn A sinh ra hay chết đi trong cuộc sống là hoàn toàn ngẫu nhiên. Có thể là năm 2019 hoặc 2017 hoặc 2020. Các thời điểm này có thể khác đi do những nguyên nhân bên ngoài.

+ Việc quả trứng gà bị rơi là ngẫu nhiên. Nó có thể bị rơi hoặc không.

<i>3.2 Mối quan hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên là liên hệ biện chứng.</i>

Phương pháp luận: Vì cái tất nhiên là cái trong những điều kiện nhất định phải dứt khoát xảy ra và phải xảy ra đúng như vậy chứ không thể khác đi được. Cái ngẫu nhiên có thể xảy ra cũng có thể khơng, xảy ra như thế này hoặc xảy ra như thế 13 | P a g e

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

khác. Do đó, trong thực tiễn cần dựa vào cái tất nhiên chứ không thể dựa vào cái ngẫu nhiên.

Giữa tất nhiên và ngẫu nhiên ln có một mối quan hệ với nhau. Và quan hệ đó được thể hiện ở những điểm sau:

<i>Một là, tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều có vai trị nhất định</i>

đối với sự vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, trong đó cái tất nhiên đóng vai trị quyết định. Tuy nhiên, trong q trình vận động khơng phải chỉ có tất nhiên mới đóng vai trị quan trọng mà cả tất nhiên và ngẫu nhiên cũng đóng góp một phần đáng kể. Nếu mà cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật thì cái ngẫu nhiên có tác dụng làm cho sự vật diễn ra nhanh hay chậm.

<i>Hai là, tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau.</i>

Khơng có cái tất nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy. Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thơng qua vơ số cái ngẫu nhiên. Cịn ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, là cái bổ sung cho tất nhiên.

<i>Ba là, tất nhiên và ngẫu nhiên không phải tồn tại vĩnh viễn ở trạng thái cũ mà</i>

thương xuyên thay đổi, phát triển và trong những điều kiện nhất định chúng có thể chuyển hóa cho nhau.

<i>3.3 Ý nghĩa phương pháp luận.</i>

<i>* Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại một cách khách quan, ở bên ngoài và độc lậpvới ý thức của con người:</i>

– Dù con người có nhận thức được hay chưa, tất nhiên và ngẫu nhiên luôn tồn tại và phát huy vai trị của nó đối với sự phát triển của sự vật, hiện tượng.

– Trong quá trình phát triển của sự vật, tất nhiên và ngẫu nhiên đều có vai trị quan trọng:

+ Cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

+ Cái ngẫu nhiên có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của sự vật, có thể làm cho sự phát triển đó diễn ra nhanh hoặc chậm.

Sự phát triển diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều vào cái ngẫu nhiên, kể cả những cái ngẫu nhiên rất nhỏ, ví dụ như cá tính của người lúc đầu lãnh đạo phong trào cách mạng.

<i>* Tất nhiên và ngẫu nhiên là hai mặt thống nhất và đối lập:</i>

Tuy cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không bao giờ tồn tại biệt lập với nhau dưới dạng thuần túy, mà bao giờ cũng tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ.

Sự thống nhất hữu cơ đó thể hiện ở chỗ:

+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thơng qua vơ số cái ngẫu nhiên.

+ Cái nghẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời bổ sung cho cái tất nhiên.

Tức là, cái tất nhiên bao giờ cũng là khuynh hướng của sự phát triển. Khuynh hướng ấy mỗi khi tự bộc lộ mình thì bao giờ cũng bộc lộ ra dưới một hình thức ngẫu nhiên nào đó so với chiều hướng chung.

Bản thân cái tất nhiên chỉ có thể được tạo nên từ những cái ngẫu nhiên. Còn tất cả những gì ta thấy trong hiện thực và cho là ngẫu nhiên thì đều khơng phải là ngẫu nhiên thuần túy, mà là những ngẫu nhiên đã bao hàm cái tất nhiên, đã che giấu cái tất nhiên.

<i>* Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau:</i>

– Trong hiện thực, tất nhiên và ngẫu nhiên không phải tồn tại vĩnh viễn ở trạng thái cũ mà thường xuyên thay đổi, và trong những điều kiện nhất định, chúng chuyển hóa lẫn nhau. Tức là, tất nhiên biến thành ngẫu nhiên và ngược lại.

15 | P a g e

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>4. Cặp phạm trù nội dung và hình thức.</b>

4.1 <i>Nội dung và phương pháp luận.</i>

Nội dung của đối tượng là tổng thể các mặt, bộ phận, yếu tố hợp thành nó, những q trình tương tác và biến đổi trong nó.

Nội dung khơng chỉ bao gồm các bộ phận và sự tương tác của chúng với nhau, tức là những tương tác bên trong, mà còn quy định cả những tương tác với những đối tượng bên ngồi khác.

Nội dung chính là chất liệu để trên cơ sở đó xây dựng nên các sự vật, hiện tượng. Do đó, nó được xem là mặt bên trong của sự vật, cái được hình thức chứa đựng hay biểu hiện.

Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật, hiện tượng ấy; là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội dung của sự vật, hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện ra bên ngồi, mà cịn là cái thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng. “Hình thức là tồn thể nói chung những gì làm thành bề ngoài của sự vật, cái chứa đựng hoặc biểu hiện của nội dung. Hình thức là cách thể hiện, cách tiến hành một hoạt động. Hình thức bao gồm hình thức bên trong và hình thức bên ngồi.”

Cặp phạm trù này có mối liên hệ qua lại, quy định lẫn nhau mà trong đó, nội dung giữ vai trò quyết định.

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân và kết quả có mối liên hệ qua lại cụ thể.

Phương pháp luận: Giữa nội dung và hình thức có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nên trong hoạt động thực tiễn cần chống lại sự tách rời giữa chúng.

<i>4.2. Mối quan hệ biện chứng với nhau giữa nội dung và hình thức.</i>

Nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ, thống nhất biện chứng với nhau, vì vậy khơng có một hình thức nào khơng chứa dựng nội dung, đồng thời khơng có nội dung nào lại khơng tồn tại trong một hình thức nhất định. Cùng một nội dung có thể biểu hiện trong nhiều hình thức, và cùng một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung.

</div>

×