Tải bản đầy đủ (.pdf) (216 trang)

luận án tiến sĩ thực hiện chính sách đối với dân tộc rất ít người ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 216 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

VIàN HÀN LÂM

KHOA HàC XÃ HàI VIàT NAM

<b>HâC VIâN KHOA HâC XÃ HÞI </b>

<b>LUÀN N TIắN S) CHNH SCH CễNG NgÔói hÔỏng dn khoa hãc: PGS. TS Nguyán Vn Minh </b>

<b>Hà Nßi - 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LâI CAM ĐOAN </b>

<i>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập cāa cá nhân tôi. Nội dung cũng như các số liệu trình bày trong Luận án hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học cāa Luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ các cơng trình nào khác. </i>

TÁC GIÀ LN ÁN

<b>NGUN VN K¾ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MĀC LĀC </b>

<b>Mä ĐÄU ... 1ChÔÂng 1. TNG QUAN TèNH HÌNH NGHIÊN CĀU LIÊN QUAN ắN THC HIõN CHNH SCH ịI VI CC DN TÞC RÂT ÍT NG£âI ä VIâT NAM ... 8</b>

1.1. Tình hình nghiên cău liên quan đến viác thực hián chính sách đối với các dân tác thiểu số nói chung và các dân tác rÃt ít ngưßi nói riêng á nước ngồi ... 8 1.2. Mát số cơng trình nghiên cău về dân tác rÃt ít ngưßi á Viát Nam ... 13 1.3. Mát số cơng trình nghiên cău về thực hián chính sách cơng nói chung và thực hián chính dân tác nói riêng ... 15 1.4. Mát số cơng trình nghiên cău về thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi á Viát Nam ... 23 1.5. Đánh giá chung các công trình nghiên cău được tổng quan và những vÃn đề cần tiếp tÿc nghiên cău trong luÁn án ... 26 Tiu kt chÂng 1 ... 28

<b>ChÔÂng 2. CĂ Sä LÝ LUÀN VÀ THĀC TIàN THĀC HIâN CHÍNH SÁCH ĐÞI VàI CÁC DÂN TÞC RÂT ÍT NG£âI ä VIâT NAM ... 30</b>

2.1. Các khái niám c¢ bÁn ... 302.2. Chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi á Viát Nam giai đo¿n 2011-2022 ... 342.3. Quan điểm thực hián chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi ... 392.4. Quy trình thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi ... 452.5. Những yếu tố tác đáng đến viác thực hián chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi á nước ta giai 2011 - 2022 ... 462.6. Khái quát về các dân tác rÃt ít ngưßi á Viát Nam hián nay ... 53Tiểu kết chư¢ng 2 ... 63

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>ChÔÂng 3. THC TRắNG THC HIõN CHNH SCH ịI VI CÁC </b>

<b>DÂN TÞC RÂT ÍT NG£âI ä VIâT NAM GIAI ĐO¾N 2011 – 2022 ... 65</b>

3.1. Quy trình thực hián chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi á nước ta giai đo¿n 2011 - 2022 ... 65

3.2. Đánh giá viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi: những kết q đ¿t được, h¿n chế và nguyên nhân ... 98

3.3. Bài hác kinh nghiám thực hián chính sách đối với dân tác rt ớt ngòi ... 119

Tiu kt chÂng 3 ... 122

<b>ChÔÂng 4. GIÀI PHÁP THĀC HIâN CHÍNH SÁCH ĐÞI VàI DÂN TịC RT T TRONG GIAI OắN 2023-2030 ... 124</b>

4.1. D báo những yếu tố tác đáng đến thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi trong những năm tới ... 124

4.2. Mÿc tiêu thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi á Viát Nam giai đo¿n từ năm 2023 đến năm 2030 ... 127

4.3. GiÁi pháp thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi giai đo¿n

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MĀC CÁC TĂ VI¾T TÂT </b>

ADB Asian Development Bank (Ngân hàng Phát triển Châu Á CT-XH Chính trß - xã hái

DTTS&MN Dân tác thiểu số và miền núi

EMWG Nhóm cơng tác về dân tác thiểu số GD&ĐT Giáo dÿc và Đào t¿o

KT-XH Kinh tế - xã hái

KH&CN Khoa hác và cơng nghá

Quyết đßnh số 1672/QĐ-TTg

Quyết đßnh số 1672/QĐ-TTg, ngày 26/9/2011 cāa Thā tướng Chính phā về viác phê duyát Đề án <phát triển kinh tế - xã hái vùng các dân tác: MÁng, La Hā, Cống, Cß Lao= Quyết đßnh số

2086/QĐ-TTg

Quyết đßnh số 2086/QĐ-TTg, ngày 31/10/2016 phê duyát Đề án hß trợ phát triển kinh tế - xã hái các dân tác thiểu số rÃt ít ngưßi giai đo¿n 2016-2025

Quyết đßnh số 2123/QĐ-TTg

<i>Quyết định số 2123/QĐ-TTg, ngày 22/11/2010 về phê duyệt Đề án phát triển giáo dÿc đối với các dân tộc rất ít ngưßi giai đoạn 2011-2015</i>

<i>Nghị định số 57/NĐ-CP</i>

<i>Nghị định số 57/NĐ-CP, ngày 09/5/2017 về Quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít ngưßi</i>

QP, AN Quốc phịng, an ninh

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Mä ĐÄU </b>

<b>1. Tính cÃp thi¿t cÿa đÁ tài </b>

Viát Nam là quốc gia có nhiều dân tác, trong đó dân tác Kinh (Viát) là dân tác đa số và 53 dân tác thiểu số (DTTS) với h¢n 13,38 triáu ngưßi, chiếm tỉ lá gần 14,6% dân số cÁ nước [185]. Theo Nghß đßnh số 05/2011/ND-CP về cơng tác dân tác, năm 2011 nước ta có 16 dân tác rÃt ít ngưßi (có dân số dưới 10.000 ngưßi) là: Si La, ¡ Đu, Brâu, R¢ Măm, Pu Péo (dưới 1.000 ngưßi), Ngái, Cống, MÁng, Bố Y, Lơ Lụ, CÂ Lao (di 5.000 ngòi), L, P Thn (di 8.000 ngưßi), Chăt, La Ha và La Hā (dưới 10.000 ngưßi). Các dân tác rÃt ít ngưßi thc nhóm dân tác có điều kián, hồn cÁnh kinh tế - xã hái (KT-XH) hết săc khó khăn, có nguy c¢ ngày càng tÿt hÁu trong q trình phát triển, nhÃt là trong bối cÁnh hái nhÁp quốc tế, tồn cầu hóa và Cc cách m¿ng khoa hác cơng nghá 4.0 dißn ra m¿nh mẽ như hián nay.

Theo các nghiên cău thì hián nay hầu hết các dân tác này (trừ dân tác Ngái) được coi là <lõi nghèo=, <tÿt hÁu cāa tÿt hÁu=. Bên c¿nh đó, hián nay dân tác La Hā và Phù Lá mặc dù có dân số trên 12.000 ngưßi (vượt ngưỡng 10.000 ngưßi) nhưng v¿n đang được thÿ hưáng há thống chính sách dành cho dân tác rÃt ít ngưßi bái hồn cÁnh KT-XH cāa hai dân tác này v¿n xếp vào măc thÃp kém. Các dân tác rÃt ít ngưßi thc nhóm dân tác yếu thế, dß tổn thư¢ng, chā yếu cư trú á vùng biên cư¢ng, phên dÁu cāa Tổ quốc, thc đßa bàn có đßa hình khó khăn, hiểm trá, điều kián tự nhiên h¿n chế cho phát triển&rÃt cần được sự quan tâm đặc biát.

Trong những năm qua, được sự quan tâm cāa ĐÁng và Nhà nước, nhiều chính sách, chư¢ng trình, dự án được triển khai á vùng dân tác thiểu số và miền núi (DTTS&MN), đã từng bước giúp cho bá mặt nơng thơn vùng DTTS&MN có sự chuyển biến rõ nét, đián, đưßng, trưßng, tr¿m được cÁi thián, đßi sống ngưßi dân được nâng cao,&Song bên c¿nh đó, đßi sống vÁt chÃt, tinh thần cāa đồng bào dân tác rÃt ít ngưßi v¿n cịn gặp nhiều khó khăn, bÃp bênh, nhiều vÃn đề c¢ bÁn, cÃp bách trong đßi sống KT-XH cāa đồng bào tồn t¿i đến nay chưa được giÁi quyết, trong khi các vÃn đề mới tiếp tÿc nÁy sinh trong quá trình phát triển.

VÃn đề đặt ra là t¿i sao trong nhiều năm qua, các dân tác rÃt ít ngưßi được thÿ hưáng nhiều chính sách, tới măc chính sách chồng chính sách và chính sách bao trùm gần như mái mặt đßi sống, nhưng hián t¿i v¿n đang đăng trước hàng lo¿t vÃn đề: nguy c¢ tÿt hÁu phát triển kinh tế, mai mát văn hóa, đồng hóa về ngơn ngữ, thÁm chí có nguy c¢ mÃt thành phần dân tác, vÃn đề chÃt lượng dân số, nguồn nhân lực và cán bá thÃp kém&; kết quÁ cāa nhiều chính sách dành cho dân tác rÃt ít

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

ngưßi v¿n chỉ dừng l¿i á măc đá tiếp tÿc hướng tới mÿc tiêu? PhÁi chăng, há thống chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi v¿n cịn nhiều điểm thiếu thực tißn, chưa bám sát tình hình cÿ thể và đặc trưng văn hóa cāa mßi tác ngưßi; hay q trình ho¿ch đßnh, xây dựng, thực thi chính sách thiếu sự tham gia cāa chā thể thÿ hưáng; hay quá trình triển khai, thực hián chưa đồng bá, hợp lý, đÁm bÁo tiến đá, lá trình,&?

<i><b>Do đó, viác lựa chán nghiên cău về Thực hiện chính sách đối với dân tộc rất ít ng°ời ở Việt Nam để làm luÁn án tiến sỹ trong bối cÁnh hián nay có ý nghĩa khoa </b></i>

hác và thực tißn, góp phần giÁi quyết các câu hỏi đang đặt ra nêu trên.

<b>2. Māc đích và nhiãm vā nghiên cāu cÿa luÁn án </b>

<i><b>2.1. Mục đích nghiên cứu </b></i>

Mÿc đích cāa LuÁn án là tÁp trung làm rõ c sỏ lý lun v thc tiòn thc hiỏn chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi; thực tr¿ng thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi á Viát Nam trong thßi gian qua và rút ra những bài hác kinh nghiám trong quá trình thực hián; dự báo những yếu tố tác đáng và đề xuÃt mÿc tiêu, giÁi pháp để thực hián hiáu q h¢n chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi giai đo¿n từ năm 2023 đến năm 2030.

<i><b>2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

LuÁn án tÁp trung thực hián các nhiám vÿ chính sau:

- Tổng quan các cơng trình nghiên cău có liên quan, phân tích, xác đßnh những khng trống cần tiếp tÿc nghiên cău, làm rõ h¢n về c¢ sá lý luÁn, kinh nghiám thực hián chính sách, những yếu tố tác đáng đến thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi

- Phân tích, đánh giá thực tr¿ng thực hián chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi á Viát Nam giai đo¿n 2011-2022; đề xuÃt mÿc tiêu, giÁi pháp để thực hián hiáu qāa h¢n chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi giai đo¿n từ năm 2023 n nm 2030.

<b>3. òi tÔng v phm vi nghiên cāu cÿa luÁn án </b>

<i><b>3.1. Đối t°ợng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cău cāa LuÁn án bao gồm: Các t chc, c quan, Ân vò cú liờn quan đến thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi trong há thống chính trß cÃp tỉnh bao gồm: Tỉnh āy và Ban Thưßng vÿ tỉnh āy; Hái đồng Nhân dân (HĐND) tỉnh, Āy ban Nhân dân (UBND) tỉnh, Āy ban Mặt trÁn Tổ quốc (MTTQ) tỉnh, và các tổ chăc chính trß - xã hái (CT-XH) tỉnh (Hái Phÿ nữ, Hái Nông dân, Hái cựu chiến binh, Tỉnh Đồn thanh niên). Đồng thßi nghiên cău thực tế viác thực hián chính sách á há thống chính trß cÃp huyán, cÃp xã á tỉnh Lai Châu, Lào Cai,

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Hà Giang, QuÁng Bình và má ráng quan sát ra 6 tỉnh có đơng dân tác rÃt ít ngưßi để làm sáng tỏ h¢n viác tổ chăc thực hián cāa cÁ há thống chớnh trò t tnh n c sỏ.

Lun ỏn cng nghiên cău măc đá tham gia thực hián chính sách cāa các dân tác rÃt ít ngưßi là chā thể thực hián và hưáng lợi từ chính sách; những chính sách dành riêng cho các dân tác rÃt ít ngưßi và hiáu quÁ đã đ¿t được.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

<i>- Về phạm vi nội dung nghiên cứu: </i>

Đến nay, chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi cāa ĐÁng và Nhà nước ta thực hián trên mát số lĩnh vực như phát triển kinh tế, xã hái, giáo dÿc, văn hóa, ngơn ngữ,...Trong Ln án này tÁp trung vào hai lĩnh vực chính là: nghiên cău viác thực hián chính sách phát triển KT-XH và chính sách phát triển giáo dÿc dành riêng cho các dân tác rÃt ít ngưßi được thể hián trong 04 quyết đßnh cāa Thā tướng Chính

<i>phā gồm: Quyết định số 1672/QĐ-TTg, ngày 26/9/2011 cāa Thā tướng Chính phā về phê duyệt Đề án </i>

<i><phát triển kinh tế - xã hội vùng các dân tộc: Mảng, La Hā, Cống, Cß Lao=; </i>

<i>Quyết định số 2086/QĐ-TTg, </i>

ngày 31/10/2016 phê duyát Đề án hß trợ phát triển kinh tế - xã hái các dân tác thiểu số rÃt ít ngưßi giai đo¿n 2016-2025;

<i>Quyết định số 2123/QĐ-TTg, ngày 22/11/2010 về phê duyệt Đề án phát triển giáo dÿc đối với các dân tộc rất ít ngưßi giai đoạn 2010-2015 và Nghị định số 57/QĐ-TTg, ngày 09/5/2017 cāa Chính phā Quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít ngưßi. Lý do LuÁn án chán các chính sách này để ngiên cău vì đây là </i>

những chính sách Nhà nước ưu tiên, dành riêng đối với các dân tác rÃt ít ngưßi, với những mÿc tiêu, nhiám vÿ, đßnh hướng cÿ thể. Thơng qua đánh giá những chính sách này để có sự nhìn nhÁn khách quan, sát thực h¢n viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi á nước ta trong giai đo¿n vừa qua.

Thực hián chính sách là lĩnh vực ráng, trong LuÁn án này tÁp trung vào nghiên

<i>cău viác thực hián chính sách cāa các tổ chăc trong há thống chính trß cÃp tỉnh theo trình tự 05 bước là: (1) Ban hành kế ho¿ch thực hián chính sách; (2) Tuyên truyền </i>

về chính sách; (3) Phối hợp thực hián chính sách; (4) Kiểm tra, giám sát thực hián chính sách; (5) S¢ kết, tổng kết thực hián chính sách.

<i>- Về phạm vi thßi gian nghiên cứu: </i>

LuÁn án nghiên cău viác thực hián chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi á nước ta từ năm 2011 đến năm 2022 và đề xuÃt mÿc tiêu, giÁi pháp cho giai đo¿n 2013 - 2030.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>- Về phạm vi không gian nghiên cứu: </i>

LuÁn án tÁp trung nghiên cău viác thực hián chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi á Viát Nam nói chung, trong đó chuyên sâu t¿i 4 tỉnh là: Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang và QuÁng Bình. LuÁn án chán khÁo sát nghiên cău viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi trên đßa bàn 4 tỉnh là: Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, QuÁng Bình vì đây là những tỉnh đ¿i dián cho các tỉnh miền núi phía Bắc và miền trung Tõy Nguyờn, nÂi dõn tỏc rt ớt ngòi sinh sống tÁp trung, có điều kián kinh tế, đßi sống khó khăn nhÃt hián nay (Cống, MÁng, La Hā, C¢ Lao, Lơ Lơ, Bố Y, Pu Péo, C¢ Lao, Pà Thẻn, Chăt). Các tỉnh trên đều đã triển khai thực hián chính sách theo Quyết đßnh số 2086/QĐ-TTg, Quyết đßnh số 2123/QĐ-TTg, Nghß đßnh số 57/NĐ-CP, trong đó có 02 tỉnh (Lai Châu và Hà Giang) thc hiỏn Quyt ònh s 1672/Q-TTg.

<b>4. PhÔÂng phỏp lun v phÔÂng phỏp nghiờn cu ca lun ỏn </b>

<i><b>4.1. Khung lý thuyết nghiên cứu tổng quát về thực hiện chính sách </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- LuÁn án sử dÿng phư¢ng pháp luÁn cāa chā nghĩa Mác - Lênin (Chā nghĩa duy vÁt bián chăng và Chā nghĩa duy vÁt lßch sử), tư tưáng H Chớ Minh, ch trÂng, òng lối cāa ĐÁng Cáng sÁn Viát Nam, chính sách và pháp luÁt cāa Nhà nước ta về thực hián chính sách đối với các DTTS nói chung và các dân tác rÃt ít ngưßi nói riêng.

- LuÁn án sử dÿng phư¢ng pháp tiếp cÁn há thống để nghiên cău viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi nằm trong há thống chính sách cơng cāa Viát Nam. Các chính sách này được thực hián đồng bá trong há thống chớnh trò t tnh n c sỏ, trong ú thực hián chính sách là mát khâu trong chu trình chính sách (gồm ho¿ch đßnh chính sách, tổ chăc thực hián và đánh giá, bổ sung chính sách, thay thế chính sách).

- Ln án sử dÿng phư¢ng pháp luÁn về tính đặc thù để nghiên cău sâu về những đặc điểm tư¢ng đồng, khác biát cāa từng vùng, từng dân tác rÃt ít ngưßi và nhóm các dân tác rÃt ít ngưßi so với các dân tác tráng cáng đồng các dân tác Viát Nam.

- LuÁn án vÁn dÿng phư¢ng pháp luÁn liên ngành để đánh giá khách quan, toàn dián, bao quát, tổng thể nhiều chiều trong viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi á nước ta trong những năm qua.

<i><b>4.3. Ph°¡ng pháp nghiên cứu </b></i>

<i>4.3.1. Phư¢ng pháp thu thập thơng tin, tư liệu, số liệu </i>

LuÁn án thu thÁp, khai thác thông tin từ cỏc chin lc, cÂng lnh chớnh trò, nghò quyt, chỉ thß, kết ln cāa ĐÁng, những chính sách, pháp luÁt cāa Nhà nước có liên quan đến các dân tác rÃt ít ngưßi và viác thực hián chính sách đối với dân tác này; các báo cáo ca cỏc bỏ, ban, ngnh, òa phÂng v thc hiỏn chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi. Đồng thßi, thu thÁp, sử dÿng kết quÁ nghiên cău từ các cơng trình nghiên cău đã cơng bố. Trong đó, ngồi thu thÁp số tư liáu, số liáu liên quan, Nghiên cău sinh còn trực tiếp khÁo sát t¿i 04 tỉnh là: Lai Châu, Hà Giang, Lào Cai, Qng Bình.

<i>Phư¢ng pháp phỏng vấn sâu (in-depth interview): Để làm rõ h¢n kết q thực </i>

hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi, Ln án thực hián phỏng vÃn ngưßi có uy tín, ngưßi tiêu biểu trong các dân tác rÃt ít ngưßi trên đßa bàn các tỉnh Lai Châu, Lao Cai, Hà Giang, Qng Bình. Đây là những ngưßi thưßng xun gần gũi, nắm rõ và am hiểu về tình hình kinh tế, đßi sống và được ngưßi dân tác rÃt ít ngưßi tin tưáng, chia sẻ. Nái dung phỏng vÃn được xây dựng theo nguyên tắc gợi ý để ngưßi trÁ lßi đưa ra ý kiến liên quan đến nái dung nghiên cău. Câu hỏi được nêu ra trong quá trình phỏng vÃn là những vÃn đề mà bÁng hỏi đßnh lượng khơng thể giÁi quyết được mát cách sâu sắc, triát để. Cÿ thể, đã phỏng vÃn 41 ngưßi có uy tín, ngưßi tiêu biểu trong dân tác rÃt ít ngưßi á các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang và QuÁng Bình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i>4.3.2. Phư¢ng pháp chuyên gia: LuÁn án tiến hành tham vÃn mát số nhà khoa </i>

hác, chuyên gia có kinh nghiám trong các lĩnh vực nghiên cău và thực hián chính sách đối với các dân tác rt ớt ngòi ỏ nc ta.

<i>4.3.3. PhÂng phỏp so sánh: Phư¢ng pháp này chā yếu dùng để so sánh, đánh </i>

giá kết quÁ và h¿n chế trong thực hián chính sách giữa các dân tác, tng òa phÂng, i chiu vi mc tiêu đề ra trong viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi qua các năm, các giai đo¿n.

<i>4.3.4. Phư¢ng pháp thống kê: LuÁn án sử dÿng kết quÁ điều tra, thu thÁp thông </i>

tin về thực tr¿ng kinh tế - xã hái cāa 53 DTTS năm 2015, năm 2019 cāa Āy ban Dân tác và Tổng cÿc Thống kê; kết quÁ thống kê hằng năm cāa các bá, ban, ngành và đßa phư¢ng. Trong đó, tÁp trung vào mát số thơng tin về: há nghèo; thu nhÁp bình qn đầu ngưßi cāa dân tác rÃt ít ngưßi; thu nhÁp bình qn đầu ngưßi cāa tỉnh, hun có dân tác rÃt ít ngưßi; chỉ số về đưßng giao thơng, cơng trình thāy lợi, đián, nước sinh ho¿t, nhà á, trưßng, lớp hác, nhà công vÿ giáo viên; nhà sinh ho¿t cáng đồng; cán bá khuyến nông, cán bá dân tác rÃt ít ngưßi trong xã; y bác sĩ á sÁn nhi á tr¿m xá; thơn bÁn có chi bá; tỷ lá suy dinh dưỡng á trẻ;...

<i>4.3.5. Phư¢ng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: LuÁn án đã sử dng phÂng phỏp </i>

nghiờn cu ònh lng iu tra bng bÁng hỏi á 05 huyán, 10 xã cāa 4 tỉnh (380 phiếu), mßi huyán là 75 phiếu, riêng huyán Minh Hóa (Qng Bình) là 80 phiếu. Nái dung tÁp trung vào thu thÁp và phân tích viác thực hián chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi á 4 tỉnh nghiên cău. Trên thực tế viác điều tra, khÁo sát với ngưßi dân gặp nhiều khó khăn vì đồng bào sinh sống thưa thớt, phân tán á vùng sâu, vùng xa, giao tiếp h¿n chế, trình đá hác vÃn thÃp, khÁ năng nghe, nói, đác viết khó khăn nên đối tượng khÁo sát tÁp trung vào cán bá, công chăc cÃp huyán, xã, trong đó có cÁ cán bá dân tác rt ớt ngòi.

<i>4.3.5. PhÂng phỏp phõn tớch v tổng hợp: Trên c¢ sá các tư liáu, số liáu thu </i>

thÁp được, LuÁn án tiến hành phân tích theo từng nhóm vÃn đề, tiến hành đánh giá và tổng hợp để tìm ra những luÁn điểm, kết luÁn có giá trß khoa hác và thực tißn theo mÿc tiêu và nhiám vÿ nghiên cău đã đề ra.

<b>5. Đóng góp mái vÁ khoa hãc cÿa luÁn án </b>

- Kết quÁ LuÁn án đã góp phần làm rõ và sâu sắc h¢n c¢ sá lý luÁn và thực tißn về thực hián chính sách đối với các DTTS nói chung và các dân tác rÃt ít ngưßi nói riêng á nước ta.

- Trên c¢ sá thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi á Viát Nam, Ln án đã phân tích, đánh giá thực tr¿ng, hiáu quÁ và các yếu tố tác đáng đến viác thực hián chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi á Viát Nam từ năm 2011 đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

2022 và đúc rút ra các bài hác kinh nghiám;

- Trên c sỏ lý lun, thc tiòn v nhng bi hỏc kinh nghiám trong thực hián hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi á Viát Nam, Ln án đề xuÃt mÿc tiêu, giÁi pháp thực hián hiáu q h¢n chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi á nước ta giai đo¿n từ năm 2023 đến năm 2030.

<b>6. Ý ngh*a lý luÁn và thāc tián cÿa luÁn án </b>

<i><b>6.1. Ý nghĩa lý luận </b></i>

LuÁn án góp phần há thống hóa mát số khái niám có liên quan đến viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi; chính sách và pháp luÁt cāa Nhà nước dành riêng cho các dân tác rÃt ít ngưßi; làm rõ quan điểm thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi; quy trình thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi.

<i><b>6.2. Ý nghĩa thực tiễn </b></i>

- LuÁn án phân tích làm rõ h¢n những yếu tố tác đáng đến viác thực hián chính sách đối với các dân tác thiểu số rÃt ít ngưßi.

- Ln án làm sõu sc v c th hÂn c sỏ thc tiòn trong thực hián chính sách đối với dân tác rt ớt ngòi, trờn c sỏ ú cú th tham khÁo để nghiên cău, vÁn dÿng trong quá trình thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi thßi gian tới.

- Góp phần làm sáng tỏ h¢n thực tr¿ng viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi á nước ta hián nay. Đây là c¢ sá khoa hác để các c¢ quan, tổ chăc có liên quan nghiên cău, tham khÁo trong q trình ho¿ch đßnh, tổ chăc thực hián, và đánh giá hiáu q chính sách. Đồng thßi cũng là c¢ sá, luÁn că để điều chỉnh, bổ sung và tổ chăc thực hián hiáu quÁ các chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi á nước ta.

<b>7. K¿t cÃu cÿa luÁn án </b>

Ngoài các nái dung Má đầu, Kết luÁn và Tài liáu tham khÁo, Phÿ lÿc, LuÁn án kết cÃu thành bốn chư¢ng chính như sau:

Chư¢ng 1: Tổng quan tình hình nghiên cău liên quan đến thực hián chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi á Viát Nam.

Chư¢ng 2: C¢ sá lý luÁn và thực tißn về thực hián chính sách đối với các dân tỏc rt ớt ngòi.

ChÂng 3: Thc hiỏn chớnh sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi á Viát Nam giai đo¿n 2011 - 2022.

Chư¢ng 4: GiÁi pháp thực hián chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi trong giai đo¿n 2023 đến 2030.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>ChÔÂng 1 </b>

<b>TNG QUAN TèNH HèNH NGHIấN CU LIấN QUAN ắN THC HIõN CHNH SCH ịI VI CC DN TÞC RÂT ÍT NG£âI ä VIâT NAM </b>

<b> </b>

<b>1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với các dân tộc thiểu số nói chung và các dân tộc rất ít người nói riêng ở nước ngoài </b>

<b>Hầu hết các nước trên thế giới đều có nhiều dân tác cùng sinh sống. Mơ hình </b>

thể chế chính trß cāa các quốc gia trên thế giới đều có những nét tư¢ng đồng, đồng thßi cũng có sự khác biát. Phần lớn các nước thưßng khơng có chính sách riêng lẻ cho từng nhóm dân tác, do đó viác nghiên cău cāa các hác giÁ trên thế giới về viác thực hián chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi ít được đề cÁp. Tuy nhiên, cũng có những cơng trình nghiên cău liên quan đến viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi á mát số nước trên thế giới mà LuÁn án có thể tham khÁo, đó là:

Mát số cơng trình nghiên cău về thực hián chính sách đối với DTTS á Mỹ, Canada, Anh, Thái Lan như: cơng trình nghiên cău cāa ĐÁu TuÃn Nam (2020) đã nêu lên mát số kinh nghiám cāa Mỹ đối với viác thực hián chính sách tăng cưßng tính đ¿i dián cho cỏc DTTS trong hỏ thng chớnh quyn òa phÂng, nhÃt là trong c¢ quan lÁp pháp dựa trên hỏ thng bu c òa phÂng linh hot v to điều kián cho các nhóm DTTS có thể đưa đ¿i dián cāa mình vào c¢ quan lÁp pháp, qua đó gia tăng tiếng nói cāa mình đối với những vÃn đề có liên quan đến quyn li ỏ òa phÂng. à Canada có sự phân biát các DTTS bÁn đßa và DTTS khơng phÁi bÁn đßa. Đối với nhóm DTTS bÁn đßa, sinh sống trong các khu đßnh cư dưới sự quÁn lý cāa các bá l¿c bÁn đßa thơng qua hái đồng bá l¿c, đăng đầu là mát thā lĩnh do ngưßi dân bầu ra và chßu sự điều chỉnh cāa chính quyền liên bang và òa phÂng thụng qua o lut v ngưßi bÁn đßa. Đối với nhóm DTTS khơng phÁi ngưßi bÁn đßa thì Canada giao cho chớnh quyn òa phÂng, nhÃt là chính quyền c¢ sá trong viác quyết đßnh các chính sách, thực thi chính sách liên quan đến nhóm ngòi thiu s. vÂng quc Anh, chớnh quyn òa phÂng vựng DTTS l cỏc hỏi ng òa phÂng được cáng đồng bầu ra để đ¿i dián cho tiếng nói và nguyán váng cāa các DTTS. à Thỏi Lan trc õy, cỏn bỏ chớnh quyn òa phÂng thưßng được cử tới thực hián chính sách dân tỏc m khụng phi l ngòi òa phÂng, khụng am hiu tỡnh hỡnh òa phÂng, ngay c giỏo viờn ging dy ỏ cỏc tròng cụng ỏ òa phÂng cng khơng phÁi là ngưßi DTTS. Điều này d¿n đến viác các DTTS mà đặc biát là nhóm theo Hồi giáo đã có những phÁn ăng dữ dái, khơng coi chớnh quyn òa phÂng l i

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

dián cho tiếng nói và nhu cầu cāa há. Từ năm 2013, Thái Lan đã thành lÁp Cÿc phát triển cáng đồng trực thuác Bá Nái vÿ, với sự tham gia cāa nhiều đ¿i dián từ các DTTS nhằm huy đáng sự tham gia cāa DTTS vào ho¿ch đßnh và thực hián chính sách á đßa phư¢ng [121]. Nghiên cău cāa ĐÁu TuÃn Nam (2005) cũng cho thÃy á Mỹ, viác thực hián chính sách dân tác được xem là công viác cāa các tổ chăc chính phā và phi chính phā, tÁp trung vào những chư¢ng trình giáo dÿc, chăm sóc săc khỏe, tư vÃn pháp luÁt, d¿y tiếng Anh, tìm kiếm viác làm, giÁi quyết mối quan há giữa các nhóm thiểu số (tÁp trung vào nhóm nhÁp cư); đối với ngưßi Da Đỏ (cư dân bÁn đßa) được quan tâm với mát số chính sách riêng, có quyền tự trß trong khn khổ pháp lt cāa liên bang; đáng chú ý là cho đến nay vÃn đề quan há giữa các công dân Mỹ da trắng và cơng dân Mỹ da đen về chính trß, kinh tế v¿n là vÃn đề nổi cám. Qua đó cho thÃy á các nước phát triển, viác quyết đßnh chính sách và thực hián chính sách đối với DTTS thòng giao cho chớnh quyn c sỏ, trong ú có đ¿i dián cāa ngưßi DTTS tham gia nhằm tăng cưßng vai trị cāa cáng đồng. Đồng thßi có sự xã hái hóa viác thực hián chính sách thơng qua tổ chăc phi chính phā (như á Mỹ). Tuy nhiên chưa thÃy rõ vai trò thực sự cāa đÁng cầm quyền, cāa chính phā trong ho¿ch đßnh, tổ chăc thực hián chính sách và há chưa quan tâm nhiều đến chính sách dân tác, nhÃt là đối với những dân tác rÃt ít ngưßi.

Trong viác thực hián chính sách đối với DTTS, nhiều quốc gia trên thế giới cũng có những cách làm hay, phát huy được hiáu quÁ. Trong đó đáng chú ý là nghiên cău cāa Trần Đình Thao (2020) tổng hợp những kinh nghiám trong thực hián chính sách cāa Trung Quốc, NhÁt BÁn, Hàn Quốc, Đài Loan, Indonesia. Trong đó: Trung Quốc tăng cưßng phát triển năng lực cho ngưßi dân á vùng nông thôn nghèo; NhÁt BÁn phát triển sÁn xuÃt có chán lác, đẩy m¿nh sÁn xuÃt sÁn phẩm có nhu cầu tiêu thÿ ngày càng tăng, phát triển nơng há và hợp tác xã có năng lực quÁn lý, kinh doanh để t¿o thuÁn lợi cho c¢ giới hóa trong q trình sÁn xt; Hàn Quốc má ráng và tăng h¿n măc tín dÿng cho vay, khuyến khích thành lÁp các hợp tác xã sÁn xuÃt, đề cao nguyên tắc mái ngưßi phÁi biết sống vì nhau; Đài Loan t¿o điều kián để hình thành các trang tr¿i gia đình quy mơ nhỏ sÁn xt nơng sÁn hàng hóa, má mang ngành nghề ngồi nơng nghiáp, t¿o viác làm cho lao đáng nhàn rßi; Indonesia tăng cưßng trao quyền cho cáng đồng [142]. Có thể thÃy các nước phát triển á Châu Á thực hián hián chính sách đối với DTTS cũng đa d¿ng như phát triển năng lực cho ngưßi dân, phát triển nơng há, trang tr¿i, cáng đồng, hợp tác xã, kết hợp với chính sách tín dÿng ưu đãi và đề cao tính trách nhiám, hß trợ, giúp đỡ l¿n nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Tuy nhiên, cách thăc triển khai thực hián chính sách cÿ thể thì chưa được nghiên cău sâu.

Nghiên cău cāa Lê Ngác Thắng (2005) đã đề cÁp sâu tới mát số mơ hình tổ chăc thực hián chính sách dân tác cāa Trung Quốc, Mỹ, Australia, Lào, Philippin, Indonesia: Quốc hái Trung Quốc có Āy ban Dân tác, Nhà nước (Quốc vÿ vián) có Āy ban nhà nước về cơng tác dõn tỏc v quy ònh v c cu cỏn bỏ ngòi DTTS hỏ thng c quan cụng tỏc dõn tác chiếm trên 50%; cán bá chā chốt t¿i chß á xã, thơn bÁn được quy đßnh chế đá luân phiên đi đào t¿o; đồng thßi Trung Quốc cũng kiên trì thực hián các điều then chốt trong công tác như: phát triển cán bá dân tác; luân chuyển cán bá Trung ư¢ng đến vùng DTTS; đưa cán bá DTTS đến các vùng phát triển; tổ chăc cho cán bá DTTS đi tham quan hác tÁp. à Australia, vÃn đề nổi cám trong quan há dân tác là quan há giữa dân tác t¿i chß và ngưßi da trắng về quyền sá hữu đÃt đai và tài nguyên. Để giÁi quyết vÃn đề này, Australia thành lÁp Bá Dân bÁn đßa và Di trú nhằm giÁm bớt bÃt cơng do lßch sử để l¿i, xoa dßu làn sóng đÃu tranh vì sự thống nhÃt cāa Liên bang; Chính phā trân tráng các giá trß văn hóa cāa dân tác t¿i chß và t¿o mái điều kián để cho há hòa nhÁp với cuác sống phát triển mới trong thßi hián đ¿i. à Lào khơng phân biát dân tác đa số và thiểu số nên chỉ có chính sách chung với sự phát triển cāa nhân dân các bá tác Lào và giÁi quyết vÃn đề dân tác dựa trên lý luÁn cāa chā nghĩa Mác – Lê nin là bình đẳng, đồn kết giữa các dân tác; và thành lÁp Vÿ Dân tác thuác Mặt trÁn xây dựng Tổ quốc Lào. Philippin thực hián chính sách dân tác thơng qua viác thành lÁp Āy ban Quốc gia về Văn hóa – Nghá thuÁt năm 1992 và Āy ban Quốc gia về Dân tác bÁn đßa năm 1997. Trong đó, Āy ban Quốc gia về dân tác bÁn đßa có nhiám vÿ theo dõi bÁo vá các quyền hợp pháp cāa dân tác bÁn đßa và triển khai các chư¢ng trình, dự án cāa Chính phā trợ giúp phát triển đối với dân tác bÁn đßa. Āy ban Quốc gia về Văn hóa - Nghá thuÁt có nhiám vÿ nghiên cău, phÿc hồi văn hóa nghá thuÁt cāa các tác ngưßi, đào t¿o nguồn nhân lực, hß trợ ho¿t đáng cho các bÁo tàng dân tác hác và tài chính cho các lß hái. à Indonesia có gần 400 thành phần dân tác nhưng có sự phát triển khơng đồng đều, trong đó có những tác ngưßi sinh sống á vùng hẻo lánh v¿n còn sống du canh du cư và được chính phā nước này xếp vào nhóm đối tượng cău trợ xã hái và được bÁo tồn; để thực hián chính sách này, Indonesia thành lÁp Cÿc Nái vÿ và Phát triển xã hái thuác Bá Các vÃn đề xã hái để thực hián chính sách đối với các tác ngưßi thuác dián cău trợ, trong đó tÁp trung vào xây dựng các chư¢ng trình cău tế hằng năm từ ngân sách nhà nước, chuyển các vÁt chÃt cău trợ đến các tác ngưßi

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

được hưáng; phối hợp với các c¢ quan liên quan nghiên cău, bÁo tồn và phát triển các dân tác yếu thế; kêu gái các dự án vián trợ quốc tế nhân đ¿o; thực hián mát số mơ hình phát triển kinh tế giÁn đ¢n giúp các dân tác này thốt khỏi tình tr¿ng l¿c hÁu. Tuy nhiên cịn có nhiều quan điểm khác nhau về vÃn đề các tác ngưßi, hay đối với những dân tác (bá l¿c) thuác dián chÁm phát triển cần cău trợ nên hiáu quÁ viác thực hián chính sách chưa cao, cịn có tính <bố thí=, <hiếu kỳ=, <miát thß= [139]. Kết quÁ nghiên cău cho thÃy, á các nước Châu Á, bao gồm cÁ cỏc nc cú th ch chớnh trò tÂng đồng như Viát Nam đều thành lÁp các c¢ quan chuyên trách để ho¿ch đßnh, thực thi chính sách dân tác, nhưng cũng chưa thÃy có những chính sách cÿ thể đối với dân tác rÃt ít ngưßi.

Nhiều nước trên thế giới cũng có những kinh nghiám trong phát huy vai trị cāa ngưßi dân trong ho¿ch đßnh và thực hián chính sách dân tác. Trong cơng trình nghiên cău về ngưßi bÁn đßa và đồng quÁn lý, Alfonso Castro và Erik Nielsen (2001) đã d¿n cơng trình nghiên cău cāa Deloges và Gauthier (1997) cho rằng: vì những mÿc đích trước mắt, xung đát được xác đßnh như <bÃt kỳ mối quan há nào liên quan tới viác áp đặt quyền lực cho dù có biểu hián bằng b¿o lực hay không=. Mặt khác, các tác giÁ cũng cho rằng <xung đát không chỉ được coi như là mối quan há khác thưßng giữa cá nhân và cáng đồng vốn được ngưßi ta né tránh bằng mái giá, mà còn được xem như mát c¢ hái để thay đổi và phát triển= và <mối quan há ngày càng tăng trong tìm kiếm chính sách đổi mới và xây dựng thể chế giÁi quyết hoặc quÁn lý các xung đát về tài nguyên thiên nhiên theo cách n bình và có sự tham gia cāa ngưßi dân. Những bÁn cam kết đồng quÁn lý giữa ngưßi bÁn đßa, các bên liên quan khác và các c¢ quan nhà nước đã đem l¿i mát triển váng tư¢i sáng, đó là cách giÁi quyết xung đát dựa vào tài nguyên thiên nhiên= [6]. Cơng trình nghiên cău cāa Ngun Bình Đßnh (2020) đã d¿n chăng về kinh nghiám bÁo tồn, phát huy giá trß di sÁn âm nh¿c cổ truyền dân tác cāa mát số quốc gia trên thế giới như: NhÁt BÁn, Philipin, Hàn Quốc, Thái Lan đều có những quy đßnh các lo¿i di sÁn văn hóa phi vÁt thể cần được bÁo vá như nghề thā cơng, nghá tht biểu dißn, phong tÿc tÁp qn liên quan đến tín ngưỡng, lß hái, ẩm thực, tri thăc dân gian. Để phát huy giá trß văn hóa truyền thống, NhÁt BÁn thực hián thơng qua giáo dÿc phổ thơng và phát triển du lßch; Thái Lan cũng đưa nhiều tiết mÿc dân vũ, dân nh¿c cổ truyền, truyền thống vào biểu dißn phÿc vÿ khách du lßch và vÁn đáng các tổ chăc, cá nhân kinh doanh cùng nhau góp săc vào giữ gìn, phát triển âm nh¿c truyền thống, cổ truyền cāa các dân tác; Trung Quốc tổ chăc các cuác thi, liên hoan biểu dißn dân ca, nh¿c cÿ cổ truyền dân tác, đưa ca nh¿c truyền thống cāa các

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

dân tác vào phÿc vÿ du lßch [77]. Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cău này chỉ dừng l¿i á kinh nghiám trong thực hián những chính sách cÿ thể mà chưa nghiên cău má ráng kinh nghiám trong thực hián chính sách phát triển h¿ tầng, giáo dÿc, y tế, văn hóa, hß trợ phát triển sÁn xt.

Cơng tác tun truyền chính sách cho cáng đồng DTTS cũng được nhiều quốc gia trên thế giới chú tráng. Trong nghiên cău cāa Lưu Văn An (2020) đã đưa ra mát số kinh nghiám truyền thông á vùng DTTS: Mỹ có mát há thống truyền thơng cho cáng đồng DTTS thực sự đa d¿ng, có h¢n 3.000 tổ chăc truyền thông, với 54 ngôn ngữ phÿc vÿ 58 DTTS và nhiều nhÃt là Ãn phẩm báo in là 62%, t¿p chí 16%, radio 17%, tivi 4%; trong đó có 80% các Ãn phẩm vừa in, vừa online. Mỹ khơng có chính sách tài trợ cho phư¢ng tián truyền thơng cho vùng DTTS. TÃt cÁ các phư¢ng tián truyền thông thuác sá hữu tư nhân. Hầu hết các Ãn phẩm báo chí được phát mißn phí và ho¿t đáng được là dựa vào nguồn thu từ quÁng cáo, có đóng thuế cho nhà nước hoặc được tài trợ. Bên c¿nh đó, chính quyền đßa phư¢ng cũng là nguồn cung cÃp thơng tin quan tráng cho cáng đồng DTTS. Trung Quốc có 56 DTTS, nhà nước đặc biát quan tâm đến công tác tuyền truyền á vùng DTTS, xem đó là nhiám vÿ tráng tâm để ổn đßnh chính trß đÃt nước. Các Ãn phẩm báo chí bằng tiếng DTTS được cÃp mißn phí, là kênh cung cÃp, phổ cÁp thơng tin về chā trư¢ng, chính sách, kinh tế - xã hái cho các DTTS; mßi làng bÁn đều có nhà văn hóa lớn, là n¢i để tổ chăc hái háp, các sự kián quan tráng cāa cáng đồng và á đây cũng được trang bß sách, báo, máy tính,...để ngưßi dân được tiếp cÁn, khai thác thơng tin. à Ân Đá, có mát số Ãn phẩm báo chí sử dÿng ngơn ngữ DTTS, nhưng nhiều tß báo cāa ngưßi DTTS đang đối mặt với nhiều khó khăn như thiếu m¿ng lưới phân phối, h¿ tầng tiếp thß nghèo nàn, nguồn lực tài chính h¿n chế, mát số tß báo phÁi đóng cửa, cùng với đó là mát số tổ chăc phi chính phā cũng phát hành những tài liáu về vÃn đề có liên quan đến ngưßi DTTS, như mát phần can dự vào cáng đồng DTTS; do tỷ lá ngưßi DTTS mù chữ á Ân Đá cao, nên Đài phát thanh, truyền hình v¿n là cơng cÿ tuyên truyền hiáu quÁ h¢n, nhÃt là những n¢i xa xơi, hẻo lánh [1]. Qua đó cho thÃy viác tuyên truyền, phổ biến trực tiếp chính sách thơng qua cán bá, ngưßi có uy tín, ngưßi tiêu biểu trong cáng đồng dân tác thiểu số chưa được nghiên cău, phát huy rõ nét.

Khi nghiên cău về thực hián chính sách đối với những dân tác gặp nhiều khó khăn, Bounkhong Phouangmany (2021) cũng đã tổng kết kinh nghiám á mát số tỉnh cāa Nước Cáng hòa Dân chā Nhân dân Lào là: phÁi đặt dưới sự lãnh đ¿o cāa cÃp āy ĐÁng, ch o thc hiỏn ca chớnh quyn òa phÂng, s phối hợp đồng bá và phân

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

cơng trách nhiám cÿ thể cāa các ban ngành, đồn thể quần chúng; nâng cao nhÁn thăc cho các cÃp, các ngành, để cho cán bá và ngưßi dân có ý chí quyết tâm thốt nghèo; huy đáng sự tham gia, chia sẻ trách nhiám cāa các tổ chăc, đoàn thể và cáng đồng xã hái trong viác trợ giúp ngưßi nghèo kết hợp với sự nß lực vư¢n lên cāa chính bÁn thân há nghèo; thiết lÁp được c¢ chế lồng ghép các chư¢ng trình, dự án, đồng thßi khuyến khích và t¿o điều kián cho các huyán, thß huy đáng nguồn lực t¿i chß góp phần nâng cao hiáu q ho¿t đáng ca ChÂng trỡnh. Tng còng kim tra viỏc s dÿng nguồn lực, đÁm bÁo sử dÿng đúng mÿc đích, đúng đối tượng, khơng thÃt thốt; nâng cao chÃt lượng ho¿t đáng cāa há thống chính trß; nâng cao chÃt lượng đÁng viên, thực hián có hiáu q cơng tác phát triển nguồn nhân lực có chÃt lượng cao, nhÃt là nguồn nhõn lc cho hỏ thng chớnh trò ỏ c sỏ; chÃt lượng bá máy nhân sự cāa chā thể chính quyền được nâng cao là yếu tố rÃt quan tráng đối với công tác đÁm bÁo sinh kế bền vững, chỉ có mát đái ngũ cán bá chính quyền có năng lực ho¿t đáng tốt mới giúp cho viác thực hián có hiáu quÁ [49]. Kết quÁ nghiên cău cho thÃy Lào đã huy đáng được cÁ há thống chính trß và xã hái trong thực hián chính sách nhưng chưa nghiên cău làm rõ được vai trò, trách nhiám cÿ thể cāa từng tổ chăc trong ho¿ch đßnh và thực thi chính sách.

<b>1.2. Mßt sß cơng trình nghiên cāu vÁ dân tßc rÃt ít ngÔói ồ Viót Nam </b>

Nguyòn Vn Chớnh (2018) trong cụng trình nghiên cău đặc điểm cāa mát số nhóm dân tác rÃt ít ngưßi á Tây Bắc nước ta đã rút ra 8 đặc điểm chā yếu là: (1) Tình tr¿ng bÃt lợi do đßa bàn cư trú biát lÁp về đßa lý; (2) Các nguồn lực phát triển rÃt h¿n chế trong mát mơi trưßng sinh thái tự nhiên đang bß hāy ho¿i; (3) Thiếu đÃt canh tác và áp lực thưßng xun cāa tình tr¿ng thiếu ăn; (4) Nền kinh tế tự cÃp, đ¢n điáu và phÿ thuác vào nguồn tài nguyên tự nhiên trong vùng; (5) Cáng đồng dân cư nhỏ bé, hầu hết trong tình tr¿ng phÿ thuác về mặt xã hái vào các nhóm dân tác lớn h¢n trong vùng; (6) Tình tr¿ng phai nh¿t cāa tri thăc òa phÂng; (7) Bn sc vn húa v ngụn ngữ riêng đang đối dián nguy c¢ biến mÃt trong khi tình tr¿ng bß dán nhãn <lưßi=, <dốt= và <l¿c hÁu= gia tăng; (8) KhÁ năng hái nhÁp vào kinh tế thß trưßng thÃp và có xu hướng phÿ thuác vào các nguồn hß trợ từ bên ngồi tăng lên sau mßi dự án phát triển. Bên c¿nh đó nghiên cău cũng cho rằng cần phân tích điều kián cư trú, măc đá hái nhÁp vào thß trưßng và quốc gia dân tác; nghiên cău về ngơn ngữ, văn hóa và sự phÿ thuác về mặt xã hái cāa dân tác rÃt ít ngưßi vào nhóm các dân tác lớn h¢n để có những giÁi pháp phù hợp [58]. Khi nghiên cău sâu về <Ngưßi Ngái á Viát Nam: Lßch sử, văn hóa và ý thăc về bÁn sắc=, Nguyßn Văn

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Chính (2022) đã bổ sung c¢ bÁn đầy đā, toàn dián những tri thăc về dân tác Ngái á Viát Nam và khẳng đßnh tác ngưßi Ngái á nước ta là mát cáng đồng ngưßi khá đơng về dân số, có những đặc trưng ngơn ngữ, văn hóa và cái nguồn lßch sử riêng, góp phần phÿc vÿ công tác dân tác cāa ĐÁng và Nhà nước [58b]. Kết q nghiên cău này rÃt có giá trß để luÁn án kế thừa trong phần khuyến nghß về chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi cāa ĐÁng và Nhà nước ta trong thßi gian tới.

Mát số cơng trình nghiên cău khác cũng đã chỉ ra những bÃt cÁp, trong đó có sự thiên lách trong nghiên cău về tác ngưßi, đßa bàn và vÃn đề nghiên cău. Nghiên cău về tác ngưßi á Viát Nam từ năm 1980 đến nay cāa Vư¢ng Xn Tình (2013) đã chỉ ra: về tác ngưßi, hầu hết các dân tác có dân số đơng, dß tiếp cÁn, hoặc cần quan tâm đặc biát đến phát triển KT-XH, an ninh quốc phịng thưßng được chú tráng; cịn các dân tác số ít, l¿i cư trú á đßa bàn xa xơi, hẻo lánh đều ít được nghiên cău. Nghiên cău cũng d¿n chăng trong 32 năm, chỉ có 5 dân tác có hai bài t¿p chí đề cÁp (là Co, La Chí, Lự, Pu Péo, ¡ Đu) và số dân tác chỉ có 01 bài là M¿, R¢ Măm và Brâu; t¿i Vián Dân tác hác qua 32 năm, có 12 dân tác chưa từng được nghiên cău là Bố Y, P Péo, Ngái, Hrê, Xtiêng, Bru – Vân Kiều, Tà Ơi, Co, Ch¢ Ro và Brâu. Tình tr¿ng này cũng xÁy ra t¿i những tổ chăc có nhiám vÿ thực hián công tác liên quan đến các tác ngưßi trong cÁ nước, như bÁo tàng Dân tác hác Viát Nam, BÁo tàng Văn hóa các dân tác Viát Nam [144]. Khi nghiên cău về biến đổi nghi lß vịng đßi cāa dân tác Chăt á Bắc Trung Bá, Nguyßn Văn M¿nh (2013) cũng cho thÃy tổng quan các cơng trình nghiên cău trước đó bước đầu phÿc vÿ cơng tác xác đßnh thành phần dân tác và hiểu biết h¢n về tác ngưßi Chăt, đồng thßi cũng chỉ ra là <những nghiên cău về văn hóa truyền thống và biến đổi cāa nó trong xã hái hián nay á tác ngưßi này v¿n khiêm tốn= [110, tr.35]. Khi nghiên cău về các tác ngưßi Viát Nam cāa BÁo tàng Dân tác hác Viát Nam, Lưu Hùng (2013) cũng cho rằng v¿n cịn 25 dân tác khơng hề có cơng trình nghiên cău riêng biát nào (trong đó có dân tác rÃt ít ngưßi như Chăt, Lựu, Bố Y, Ngái, Cống, Lô Lô, Pu Péo, La Ha, Kháng, MÁng, ¡ Đu, Brâu, R¢ Măm [93, tr.33]. Trong công tác nghiên cău khoa hác và các kết quÁ nghiên cău về tác ngưßi cāa Trưßng Đ¿i hác Sư ph¿m – Đ¿i hác Thái Nguyên cāa Nguyßn Thß Quế Loan (2013) chỉ ra v¿n còn 6 dân tác rÃt ít ngưßi chưa được nghiên cău là Phù Lá, Lô Lô, La Hā, Cống, Ngái, Si La [31, tr. 62]. Khi nghiên cău về mát số vÃn đề về phát triển KT-XH và bÁo tồn văn hóa truyền thống các DTTS rÃt ít ngưßi á Viát Nam hián nay, Bùi Thß Bích Lan (2021), cũng cho rằng <dù nghiên cău về các dân tác có dân số dưới 1000 ngưßi á nước ta đã được xuÃt hián

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

từ năm 60 - 70 cāa thế kỷ trước, nhưng cho đến nay số lượng cơng trình đề cÁp chung đến nhóm dân tác này cịn khá hiếm hoi [103, tr.19]. Từ kết quÁ nghiên cău trên cho thÃy, viác nghiên cău về các dân tác rÃt ít ngưßi chưa được quan tâm nhiều, do đó tiếp tÿc có những nghiên cău bổ sung thêm.

<b>1.3. Mßt sß nghiên cāu vÁ thāc hiãn chính sách cơng nói chung và thāc hiãn chính dân tßc nói riêng </b>

<i><b>1.3.1. Một số cơng trình nghiên cứu về thực hiện chính sách cơng </b></i>

Các cơng trình nghiên cău đều chia viác thực hián chính sách ra làm nhiều

<i>bước c¢ bÁn, như Hác vián Hành chính quốc gia (2019) đã đưa ra nái dung về <Kỹ năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vÿ= gồm 4 bước là: LÁp kế ho¿ch công tác; </i>

công cÿ lÁp kế ho¿ch; phân tích cơng viác; kiểm sốt cơng viác [90]. Lê Thß Thu (2017) chia viác thực hián chính sách cơng ra 7 bước bao gồm: xây dựng kế ho¿ch; phổ biến quy chế, tuyên truyền chính sách; phân công phối hợp thực hián chính sách; duy trì chính sách; điều chỉnh chính sách; theo dõi, kiểm tra, đơn đốc viác thực hián chính sách; tổng kết, rút kinh nghiám [146]. Văn TÃt Thu (2016) đưa ra 07 nhóm năng lực trong thực hián chính sách là: (1) Năng lực xây dựng kế ho¿ch triển khai thực hián chính sách; (2) Năng lực phổ biến, tuyên truyền chính sách; (3) Năng lực phân công, phối hợp thực hián chính sách; (4) Năng lực duy trì chính sách; (5) Năng lực điều chỉnh chính sách; (6) Năng lực theo dõi, đơn đốc, kiểm tra thực hián chính sách; (7) Năng lực đánh giá, tổng kết rút kinh nghiám viác thực hián chính sách. Trần Minh Đăc (2021) chia viác thực hián chính sách thành 5 bước là (1) xây dựng kế ho¿ch triển khai thực hián chính sách, (2) phổ biến tuyên truyền chính sách, (3) phân cơng, phối hợp thực hián chính sách, (4) đơn đốc, kiểm tra, duy trì và điều chỉnh chính sách, (5) đánh giá, tổng kết viác thực hián chính sách [78]. Hồng M¿nh Tưáng (2020) đưa ra 5 bước trong thực hián chính sách là (1) xây dựng kế ho¿ch triển khai thực hián chính sách, (2) phổ biến, tuyên truyền chính sách, (3) phân cơng, phối hợp thực hián chính sách, (4) duy trì chính sách, (5) điều chỉnh, bổ sung chính sách [155]. Theo Hồ Viát H¿nh (2021), quy trình thực hián chính sách cơng gồm 8 bước là: (1) xây dựng kế ho¿ch triển khai thực hián chính sách cơng; (2) phổ biến, tun truyền chính sách cơng; (3) phân cơng, phối hợp thực hián chính sách cơng; (4) duy trì chính sách cơng; (5) điều chỉnh chính sách cơng; (6) theo dõi, kiểm tra, đơn đốc viác thực hián chính sách cơng; (7) đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiám; (8) những yêu cầu c¢ bÁn đối với tổ chăc thực hián chính sách công [84]. Nhữngnghiên cău trên cho thÃy, các nhà nghiên cău đã c¢ bÁn thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

nhÃt lý luÁn về quy trình thực hián chính sách thơng qua các bước. Đây là những nghiên cău hết săc quan tráng mà luÁn án có thể kế thừa.

<i><b>1.3.2. Một số cơng trình nghiên cứu về thực hiện chính sách dân tộc </b></i>

Hồng Hữu Bình và Phan Văn Hùng (2013) trong cơng trình nghiên cău về

<i><Một số vấn đề đổi mới xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc= đã đưa ra quy </i>

trình thực hián chính sách dân tác gồm 6 bước: (1) quán triát chính sách; (2) cÿ thể hóa, lÁp kế ho¿ch thực hián chính sách; (3) chuẩn bß nguồn lực thực hián chính sách; (4) phân cơng, phối hợp thực hián chính sách; (5) theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra viác thực hián chính sách; (6) và đánh giá, s¢ kết, tổng kết chính sách.

<i>Nghiên cău cũng đưa ra 3 nái dung c¢ bÁn cāa viác tổ chức thực hiện chính sách </i>

dân tác đó là: (1) xác đßnh các tổ chăc tham gia thực hián, (2) nhiám vÿ ho¿t đáng cāa từng tổ chăc, (3) xác lÁp mối quan há giữa các tổ chăc trong đó (theo chiều dác, ngang) trong q trình thực hián chính sách. Đồng thßi cũng chỉ ra những yếu kém trong thực hián chính sách dân tác là: các c¢ quan làm cơng tác dân tác cÃp tỉnh, huyán mới thành lÁp năng lực yếu kém, không đā khÁ năng quÁn lý, tổ chăc thực hián chính sách, chư¢ng trình, dự án; nhiều chính sách, chư¢ng trình, dự án thực hián chưa đÁm bÁo ngun tắc cơng khai, dân chā; ngưßi dân khơng biết mình được hưáng chính sách nào, quyền lợi ra sao, do đó khơng thể kiểm tra, giám sát tình hình thực hián á c¢ sá; tổ chăc thực hiỏn chớnh sỏch ỏ nhiu òa phÂng cũn thiu s tham gia ca ngòi dõn, cú nÂi khụng ỳng vi quy ònh ca Trung Âng; phm vi v đßa bàn giám sát ráng, viác giám sát thưßng dựa vo bỏo cỏo ca òa phÂng, cha phỏt hiỏn được tồn t¿i, yếu kém, tiêu cực, thÃt thốt, lãng phí và trong q trình giám sát cāa c¢ quan chăc năng, khi phát hián vÃn đề khơng có quyền u cầu c¢ quan thanh tra, kiểm toán vào cuác để tiếp tÿc làm rõ [41]. Kết quÁ nghiên cău cho thÃy lý luÁn về thực hián chính sách dân tác cũng tư¢ng đồng với lý ln về thực hián chính sách cơng. Do đó luÁn án có thể kế thừa trong xây dựng khung lý luÁn về thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi. Đồng thßi cũng gợi má vÃn đề trong thực hián chính sách cn phi cú c ch ngòi dõn tham gia.

<i>Nghiên cău cāa Trßnh Quang CÁnh (2019) về <Hệ thống hóa và đánh giá các cơng trình nghiên cứu về chính sách dân tộc cāa Việt Nam từ năm 1986 đến nay= đã </i>

trích d¿n kết quÁ nghiên cău cāa (Thắng, 2011) là: <Mát số cán bá c¢ sá chỉ chú tráng thực hián chính sách dß làm, có lợi cho bÁn thân và gia đình, khơng tích cực thực hián các chính sách ít có lợi cho bÁn thân và gia đình, khó triển khai=. Sự phân cÃp, phân quyền cho cán bá cũng Ánh hưáng tới viác triển khai chính sách <Nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

cán bá c¢ sá v¿n cịn tư tưáng ng¿i phân cÃp cho cÃp dưới, nhÃt là viác phân cÃp làm chā đầu tư dự án=. Đồng thßi đề xuÃt cần coi tráng chā thể văn hóa và chā thể phát triển trong quá trình xây dựng và triển khai chính sách; Chính phā cn y mnh phõn cp cho òa phÂng trong viác tham mưu, xây dựng và tổ chăc thực hián chính sách dân tác để đÁm bÁo tính linh ho¿t, phù hợp với đặc điểm, đặc thù từng vùng, từng dân tác [50].

Ngô Ngác Thắng (2018) đã chỉ ra h¿n chế trong thực hián chính sách là: quy đßnh, thā tÿc trong thực hián khơng ổn đßnh; tun truyền chưa đầy đā, kßp thßi, rõ ràng; cán bá h¿n chế về năng lực, trình đá, hách dßch, cửa quyền, quan liêu, tham nhũng; cơng tác kiểm tra, giám giát hình thăc, thiếu thực chÃt; đánh giá chính sách mang tính mát chiều từ c¢ quan nhà nước, trong khi vai trị cāa chā thể hưáng lợi cịn mß nh¿t; chưa có c¢ chế giám sát, ghi nhÁn và xử lý các phÁn hồi cāa ngưßi dân đối với viác thực thi chính sách [136]. Hồng Hữu Bình trong nghiên cău về

<i><Đổi mới xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc= (2012) đã chỉ ra rằng: năng lực </i>

thực hián chính sách dân tác cịn nhiều yếu kém [40].

Āy ban Dân tác (2019) trong Báo cáo tổng kết, đánh giá chính sách dân tác giai đo¿n 2011-2020 và đề xuÃt, kiến nghß giai đo¿n 2021-2030, cho rằng: thiếu các c¢ chế khuyến khích đối vi cỏc òa phÂng thc hiỏn tt chớnh sỏch cng như chưa có chế tài đā m¿nh để xử lý các trưßng hợp triển khai chÁm, kém hiáu quÁ; ngưßi dân chưa thực sự được tham gia sâu trong q trình tham vÃn, xây dựng, giám sát chư¢ng trình, chính sách, cơng tác s¢ kết, tổng kết chưa được chú tráng đúng măc [182]. Āy ban Dân tác (2019) trong nghiên cău Đề án tổng thể đầu tư phát triển kinh tế - xã hái vùng dân tác thiểu số, miền núi và vùng kinh tế - xã hái đặc biát khó khăn giai đo¿n 2021-2025, ònh hng 2030 ch ra: c ch thc thi chính sách cịn thiếu những đổi mới mang tính đát phá [171]. Báo cáo đề d¿n cāa Āy ban Dân tác t¿i Hái thÁo Quốc gia (2019) cũng chỉ ra là các chính sách dân tác quá tÁp trung vào c¢ sá h¿ tầng nên cÃp triển khai thực hián thưßng là cÃp hành chính, thÃp nhÃt là cÃp xã, vai trò cāa cáng đồng đặc biát là á thôn bÁn không được thể hián; các cÃp lãnh đ¿o huyán và tỉnh á nhiều òa phÂng cũn lỳng tỳng, cha cú gii phỏp quyết liát, phù hợp trong tổ chăc thực hián các chính sách á c¢ sá (cơng tác lÁp kế ho¿ch, rà soát đối tượng thÿ hưáng trong viác thực hián mát số chính sách chưa sát với thực tế; cơng tác tun truyền về chính sách dân tác chưa kßp thßi,...); tổ chăc bá máy làm cơng tác dân tác v¿n còn bÃt cÁp, chưa thÁt ổn đßnh, tính chun nghiáp chưa cao [186].

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Ngun Tài Đơng (2020) cũng chỉ ra: mát số ngưßi dân vùng DTTS v¿n ít quan tõm n chớnh sỏch, k hoch ti òa phÂng, tn suÃt tham gia các cuác háp, tiếp xúc cử tri không cao, măc đá nắm bắt thông tin cāa ngòi dõn v cỏc chÂng trỡnh, d ỏn c triển khai t¿i c¢ sá cịn thÃp; sự phối hợp gia cỏc bỏ, ngnh, òa phÂng trong thc hiỏn chớnh sỏch cũn hn ch, nhiu òa phÂng cũn khú khăn, vướng mắc trong huy đáng, phân bổ nguồn lực; chưa phát huy tốt vai trò giám sát cāa Hái đồng nhân dân dân; năng lực cāa cán bá c¢ sá cịn h¿n chế, cán bá chưa biết dựa vào dân và phát huy dân chā trong thực hián chính sác; thiếu cơng khai, dân chā trong háp bàn lÃy ý kiến nhân dân; ho¿t đáng giám sát, phÁn bián xã hái cāa Mặt trÁn Tổ quốc chưa được phát huy, ho¿t đáng cāa ban thanh tra nhân dân, ban giám sát đầu tư cáng đồng cịn mang tính hình thăc; á nhiều đßa phư¢ng, v¿n có hián tượng kế ho¿ch được đưa tư trên xuống mà khơng có sự tham vn ca òa phÂng th hưáng [75].

<i>Kết quả nghiên cứu cāa các nhà khoa học, tổ chức quản lý nhà nước về công tác dân tộc cũng cho thấy để nâng cao chất lượng thực hiện chính sách dân tộc cần phải tiếp tÿc nghiên cứu tăng cưßng trách nhiệm cāa tổ chức, cán bộ trong hoạch định và thực thi chính sách; c¢ chế phân cấp, giao quyền trong thực hiện chính sách; c¢ chế để cơng tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách thực chất h¢n, mang lại hiệu quả h¢n: </i>

Nhiều cơng trình nghiên cău cũng đã phân tích mát số yếu tố tác đáng đến viác thực hián chính sách dân tác. Đặng Kim SÂn, Thỏi Thò Minh và Ph¿m Thß Hồng (2012) chỉ ra điều kián tự nhiên Ánh hưáng tới phát triển kinh tế - xã hái và giÁm nghèo vùng dân tác thiểu số [129]. Trần Đình Thao và cáng sự (2020) đã nêu ra các yếu tố Ánh hưáng đến thực hián các giÁi pháp chính sách giÁm nghèo á vùng đồng bào DTTS&MN là đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hái, đặc điểm văn hóa xã hái, đối tượng thÿ hưáng chính sách [142]. Ngun Thß Lan Anh và cáng sự (2021) xác đßnh mát trong các yếu tố Ánh hưáng đến thu hút lao đáng DTTS vào làm viác trong các doanh nghiáp là trình đá chun mơn, giới tính, ngơn ngữ, mối quan há xã

<i>hái [3]. Trßnh Thß Thanh Thāy và cáng sự trong nghiên cău về <Các giải pháp c bn, cp bỏch nhm phỏt trin th tròng ỏ vùng DTTS&MN Việt Nam= (2020) đã </i>

phát hián ra các nhân tố Ánh hưáng đến phát triển thß trưßng hàng hóa vùng đồng bào DTTS&MN là phư¢ng thăc sÁn xuÃt, trình đá lực lượng sÁn xuÃt, măc đá hái nhÁp, mối quan há giữa các tác ngưßi, đßa hình, đßa chÃt, thiên tai [149].

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Bên c¿nh đó, mát số cơng trình nghiên cău cũng đã làm sâu sắc h¢n những yếu tố khách quan cÿ thể tác đáng đến viác thực hián chính sách mà ln án có thể nghiên cău, tham khÁo như: nguồn nhân lực dân tác rÃt ít ngưßi cũng có những tác đáng, Ánh hưáng đến q trình triển khai thực hián các chính sách cāa Nhà nước; để hÃp thÿ có hiáu q chính sách, hián thực hóa chính sách thì lao đáng dân tác rÃt ít ngưßi phÁi có sự hiểu biết nhÃt đßnh về thực hián chính sách có liên quan. Nguyòn Thò Giỏng HÂng (2020) ó ch ra cỏc yếu tố Ánh hưáng đến chính sách thu hút nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hái vùng DTTS đó là chā trư¢ng cāa ĐÁng, chính sách, pháp luÁt cāa Nhà nước; nguồn lực tài chính; nguồn lực đÃt đai; nguồn nhân lực và quá trình má cửa và hái nhÁp. Do đó cũng cần có những nghiên cău sâu sắc h¢n về mối quan há giữa chÃt lượng nguồn nhân lực dân tác rÃt ít ngưßi với hiáu quÁ thực hián chính sách, giữa đào t¿o nghề cho lao đáng dân tác rÃt ít ngưßi với viác thực hián chính sách dân tác, nhÃt là chính sách hß trợ phát triển sÁn xt, chính sách bÁo tồn, phát huy giá trß văn hóa truyền thống dân tác [98].

Thực tế, thể lực cāa phần lớn các dân tác rÃt ít ngưßi á nước ta v¿n cịn nằm trong nhóm thÃp cịi. Sự h¿n chế về thể lực cũng có những Ánh hưáng đến viác thực hián chính sách. ChÃt lượng thể lực cũng phÿ thuác vào nhiều ý tố như di truyền, dinh dưỡng, chăm sóc săc khỏe, giáo dÿc, điều kián tự nhiên,...Vũ Chung Thāy (2020), đã chỉ ra mát số yếu tố tác đáng đến thể lực các DTTS đó là: điều kián tự nhiên, đßa bàn cư trú; trình đá phát triển, đßi sống kinh tế - xã hái; các vÃn đề xã hái (như tÁo hôn, hôn nhân cÁn huyết thống), đầu tư phát triển cāa nhà nước, cáng đồng xã hái, ho¿t đáng thể dÿc thể thao,... Do đó cần phÁi có những nghiên cău thêm mối quan há giữa thể thực dân tác rÃt ít ngưßi với viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi [205].

Mát số cơng trình nghiên cău cũng chỉ ra rằng yếu tố văn hóa, tâm lý cũng có Ánh hưáng lớn đến viác thực hián chính sách đối với DTTS, như Trần Hồng H¿nh (2010) đã đưa ra kết luÁn là các yếu tố văn hóa truyền thống góp phần tăng thu nhÁp cho há gia đình, chăm sóc săc khỏe ngưßi dân, giữ gìn đoàn kết và an ninh trÁt tự cāa cáng đồng [85]. Mặt khác, Nguyßn Duy Dũng (2018) l¿i chỉ ra viác thực hián chư¢ng trình xây dựng nơng thôn mới á vùng cao thực sự đang gặp rÃt nhiều khó khăn do yếu tố tâm lý và nhÁn thăc cāa ngưßi dân cần phÁi có những nghiên cău về đặc điểm tâm lý, nhÁn thăc cāa đồng bào và các trá ng¿i cāa nó trong quá trình thực hián. Trong đó yếu tố tâm lý cáng đồng chi phối đến tâm lý, nhÁn thăc cāa mßi gia đình, mßi ngưßi dân làm cho há khơng thể tách rßi mình ra khỏi cáng đồng trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

quá trình sống, lao đáng, sÁn xt, nó vừa là đáng lực, vừa mang tính tích cực cho sự phát triển, nhưng cũng là những ràng bc, níu kéo sự vư¢n lên trong sÁn xt. Đ¢n cử như khi có những thay đổi khác với thói quen, tÁp quán truyền thống thưßng nhÁn được nhiều ý kiến trái chiều, thÁm chí phÁn ăng tiêu cực từ cáng đồng thể hián rõ trong mối quan há trong bÁn làng, dịng há, gia đình. Bên c¿nh đó, nghiên cău cũng chỉ ra rằng thói quen cāa ngưßi DTTS á vùng cao v¿n chưa có nhiều thay đổi, điển hình rõ nhÃt là tÁp quán sÁn xuÃt v¿n chā yếu theo phư¢ng thăc canh tác truyền thống, chưa quen với sÁn xuÃt hàng hóa nên viác triển khai các ho¿t đáng chăn nuôi, trồng trát và ngành nghề là rÃt khó khăn, thÁm chí khi thÃt b¿i dß sinh tâm lý chán nÁn, bỏ cuác [64].

Hầu hết các cơng trình nghiên cău đều cho rằng năng lực cāa cán bá cũng có Ánh hưáng đến viác thực hián chính sách dân tác. Đào Thß Ái Thi (2020) đã đưa ra 05 tiêu chí đánh giá cán bá vùng DTTS là: am hiểu vùng DTTS, năng lực quÁn trß bÁn thân (tư duy), năng lực chuyên mơn, qn trß cơng viác và quan há con ngưßi (làm viác nhóm, t¿o đáng lực, niềm tin làm viác, phối hợp làm viác, kiểm tra, giám sát,...) [143]. Nguyßn Văn Dũng (2020) đã đưa ra khung lý thuyết chư¢ng trình bồi dưỡng đối với nhóm đối tượng 1 và 2 gồm khối kiến thăc dân tác, khối kiến thăc văn hóa dân tác và khối kiến thực chính sách dân tác; nhóm đối tượng 3 và 4 gồm: khối kiến thăc dân tác, khối kiến thăc văn hóa dân tác, khối kiến thăc chính sách dân tác và nghiên cău thực tế mô hình thực hián chính sách dân tác [65].

Về những yếu tố khách quan tác đáng đến viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi, hầu hết các nhà nghiên cău đều có những nhÁn đßnh chung là điều kián tự nhiên, mơi trưßng kinh tế, chính trß, văn hóa, xã hái...đều có những tác đáng đến viác thực hián chính sách. Trong đó: Ngun Tráng Bình (2020) đưa ra những Ánh hưáng cāa mơi trưßng kinh tế, chính trß, văn hóa và xã hái [42]; Nguyßn Lâm Thành (2014) đã xác đßnh các nhân tố Ánh hưáng đến chính sách phát triển vùng DTTS phía Bắc Viát Nam gồm: các tác đáng cāa điều kián tự nhiên, kinh tế - xã hái vùng [136]; Hoàng M¿nh Tưáng (2020) đã chỉ ra các yếu tố tác đáng đến thực hián chính sách như: các yếu tố thuác về đối tượng chßu sự tác đáng cāa chính sách, các yếu tố thc về mơi trưßng chính sách [155]; Điểu K’ré (2020) đã đưa ra nhóm yếu tố Ánh hưáng đến công tác dân vÁn á vùng đồng bào DTTS rÃt ít ngưßi á nước ta hián nay là đặc điểm n¢i đồng bào DTTS rÃt ít ngưßi đang sinh sống [102]; Trần Minh Đăc (2021) đã đưa ra những yếu tố Ánh hưáng đến thực hián chính sách giáo dÿc á các tỉnh miền núi phía Bắc là điều kián đßa hình, khí hÁu tự nhiên không

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

thuÁn lợi, dián tớch t nhiờn v quy mụ Ân vò hnh chớnh lớn; sÁn xuÃt chưa phát triển; rào cÁn từ phong tÿc, tÁp quán l¿c hÁu [78].

Có thể nói các cơng trình nghiên cău trên đã chỉ ra nhiều yếu tố tác đáng đến viác thực hián chính sách dân tác như điều kián tự nhiên, điều kián kinh tế, văn hóa, phong tÿc, tÁp quán, tâm lý, giới tính, mối quan há xã hái, chÃt lượng nguồn nhân lực, đái ngũ cán bá thực hián chính sách. Đây là những nghiên cău có giá trß mà ln án có thể kế thừa. Tuy nhiên, các nghiên cău chưa phân tích cÿ thể, có há thống những tác đáng đến viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi á nước ta, nhÃt là tác đáng bái nguồn ngân sách thực hián chính sách, thā tÿc hành chính trong triển khai thực hián chính sách,&Đây cũng là những vÃn đề mà luÁn án cần phÁi tÁp trung nghiên cău, làm rõ h¢n.

Trong thực tế đã có mát số cơng trình nghiên cău đề xuÃt các giÁi pháp để thực hián hiáu q h¢n chính sách dân tác á nước ta hián nay. Trong đó đáng chú ý là World bank (2019) đưa ra các kiến nghß là: nâng cao năng lực cho đái ngũ cán bá c¢ cá, nhÃt là cán bá làm cơng tác giÁm nghèo, cơng tác dân tác; thúc đẩy để có cán bá ngưßi DTTS, nhÃt là cán bá chā chốt trong chớnh quyn òa phÂng (nghiờn cu cho rng chừng nào chăc danh cán bá chā chốt á c¢ sá cịn do cán bá ngưßi Kinh nắm giữ thì viác thực hián chính sách phát triển KT-XH vùng DTTS v¿n tiếp tÿc phÁn ánh cách nhìn và kinh nghiám cāa cán bá này); huy đáng sự tham gia cāa chăc sắc tơn giáo, cāa ngưßi có uy tín trong cáng đồng trong thực hián chính sách; chú tráng tÁp huÃn mát cách thực chÃt cho đái ngũ cán bá thực hián chính sách á c¢ sá.

Đ¿i să quan Ai Len t¿i Viát Nam (2019) khuyến nghß năng lực thực hián các dự án ca cp xó ỏ cỏc òa phÂng cú s khỏc biát nên cần hác hỏi kinh nghiám l¿n nhau, trong đó có kinh nghiám thành cơng từ viác giao cho cáng đồng tự quÁn dự án t¿i tỉnh Hũa Bỡnh; chớnh quyn òa phÂng cn tuõn th quy đßnh các xã làm chā đầu tư các cơng trình c¢ sá h¿ tầng quy mơ nhỏ khơng địi hỏi tính kỹ thuÁt cao (nghiên cău cāa Đ¿i să qn cũng chỉ ra rằng khơng có sự khác biát giữa các dự án do xã làm chā đầu tư và các dự án do huyán làm chā đầu tư, trên các yếu tố thßi gian xây dựng, quá trình giÁi ngân hoặc chÃt lượng); āy ban nhân dân cÃp huyán cân nhắc cử cán bá chun mơn giúp đỡ các xã đang cần hß trợ để có thể đÁm nhiám mát cách đầy đā vai trò chā đầu tư; sự tham gia cāa cáng đồng cần được khuyến khích m¿nh mẽ trong các ho¿t đáng đề xuÃt, lựa chán, thiết kế, xây dựng, vÁn hành và bÁo trì các cơng trình c¢ sá h¿ tầng [66].

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Nhóm công tác về DTTS (EMWG, 2019) đề xuÃt cần đổi mi qun trò ỏ c sỏ (cp thụn bn) nhằm phát huy nái lực, đÁm bÁo vai trò chā thể tích cực cāa cáng đồng và ngưßi dân á từng thôn bÁn trong giÁm nghèo và cÁi thián đßi sống, phù hợp với văn hóa cāa mßi dân tác, trên c¢ sá đÁm bÁo quÁn lý chung cāa Nhà nước [122]. Tổ chăc Action Aid (2004) đề xuÃt xây dựng chiến lược cÿ thể nhằm nâng cao tính tích cực tự chā, giÁm bớt tính ỷ l¿i, thÿ đáng cāa cán bá và ngưßi dân òa phÂng, c biỏt ỏ vựng sõu, vựng xa và tăng khÁ năng tiếp cÁn thơng tin.

Ngun Thò Hoi PhÂng (2010) cho rng cn to iu kiỏn cho ngưßi dân tham gia quÁn lý, làm chā để nâng cao trình đá, khÁ năng tiếp cÁn và năng lực khai thác có hiáu q chư¢ng trình, d ỏn; cỏc òa phÂng, ban ngnh, on th s dÿng các nguồn vốn phù hợp, đúng mÿc đích, có hiáu quÁ [123]. Trần Văn ThuÁt (2010) đề xt cần rà sốt há thống chính sách để đánh giá q trình tổ chăc thực hián để có sự điều chỉnh cho phù hợp [150]. Hồng Hữu Bình (2012) đã đề xuÃt 05 nhóm giÁi pháp về đổi mới tồn dián cơng tác thực hián chính sách dân tác là: đÁm bÁo đúng đối tượng, tác đáng và thÿ hưáng chính sách; thực hián đúng, đā các nái dung chính sách theo yêu cầu, mÿc tiêu cāa chính sách cÿ thể đề ra; đÁm bÁo nguồn lực thực hián chính sách; phÁi có kế ho¿ch thực hián chính sách; đÁm bÁo tính dân chā ỏ c sỏ v huy ỏng ngòi dõn tham gia thực hián chính sách [40].

Ngun Lâm Thành (2019) kin nghò cỏc c quan dõn c, cỏc t chăc chính trß - xã hái tăng cưßng cơng tác giám sát viác tổ chăc thực hián chính sách; làm rõ c¢ chế phối hợp và vai trị, trách nhiám cÿ thể cāa các c¢ quan và các cỏc cp chớnh quyn òa phÂng; thit lp v má ráng kênh thơng tin, tun truyền [137]. Ngun Lâm Thành (2020) đề xuÃt trong quá trình thực hián cần có sự tham gia phối hợp cāa các bên liên quan (sự tham gia và phối hợp cāa các cÃp chính quyền òa phÂng, cỏc t chc on th qun chỳng, tổ chăc phi chính phā) [138].

Đồn Minh HuÃn (2010) cho rằng cần phÁi đổi mới quy trình ho¿ch đßnh chính sách dân tác trong khung cÁnh cÁi cách thể chế quÁn lý á Viát Nam; để khắc phÿc tính đa d¿ng cāa các dân tác thiểu số, tính đặc trưng văn hóa, sự khác biát về điều kián tự nhiên đòi hỏi phi hon thiỏn mụ hỡnh qun trò òa phÂng vựng DTTS trong quá trình thực thi pháp luÁt thống nhÃt [92].

Ph¿m Quang Hoan (2015) khi nghiên cău về <Quan há tác ngưßi và chiến lược xây dựng khối đ¿i đoàn kết dân tác trong phát triển bền vững Tây Nguyên= đã chỉ ra những yếu tố tác đáng đến mối quan há tác ngưßi và khối đ¿i đồn kết dân tác là các yếu tố chính sách, nhÃt là chính sách đÃt đai, di dân và ngày càng chßu Ánh

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

hưáng cāa nền kinh tế thß trưßng, q trình hái nhÁp quốc tế và tồn cầu hóa. Nghiên cău cũng đề xuÃt: xây dựng và cāng cố khối đ¿i đoàn kết dân tác á Tây Nguyên trước hết phÁi bắt đầu từ đổi mới công tác lãnh đ¿o, qn lý, chỉ đ¿o thực tißn về cơng tác dân tác và chính sách dân tác cÁ á cÃp đá vĩ mô và vi mô [88c].

Dân chā và thực hành dân chā trong thực hián chính sách đối với dân tác thiểu số là mát nái dung quan tráng, hướng tới viác không khai, minh b¿ch trong thc hiỏn, ng thòi thc hiỏn ỳng theo phÂng châm <dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân hưáng lợi= theo tinh thần Nghß quyết Đ¿i hái XII và Nghß quyết Đ¿i hái XIII cāa ĐÁng. Thực tế có nhiều yếu tố tác đáng đến viác thực hián dân chā á c¢ sá, trong đó có cơng trình nghiên cău cāa Ngun Tài Đơng (2020) đã đưa ra các yếu tố đó là chính sách thực hián dân chā á c¢ sá và bá máy chính quyền c¢ sá; năng lực nhÁn thăc v thc hiỏn dõn ch c sỏ ca ngòi dõn; điều kián kinh tế - xã hái; luÁt tÿc và tính tự qn; tín ngưỡng, tơn giáo [75].

<i>Các cơng trình nghiên cứu về thực hiện chính sách dân tộc đã khuyến nghị, đề xuất nhiều giải pháp mà luận án có thể nghiên cứu, thế thừa, phát triển, nhất là những khuyến nghị tăng cưßng vai trị cāa ngưßi dân, cộng đồng trong thực hiện chính sách; đảm bảo tính dân chā trong thực hiện chính sách; tăng còng cụng tỏc giỏm sỏt ca c quan dõn c, cāa MTTQ, các tổ chức CT-XH; làm rõ c¢ chế phối hợp, vai trò, trách nhiệm phối hợp thực hiện chính sách cāa các c¢ quan, đ¢n vị; hồn thiện mơ hình quản trị cộng đồng;…Nhưng đây mới là những giải pháp mang tính định hướng, khuyến nghị, địi hỏi luận án phải tiếp tÿc nghiên cứu, triển khai cÿ thể h¢n, phù hợp h¢n trong thực hiện chính sách đối với dân tộc rất ít ngưßi. </i>

<b>1.4. Mßt sß cơng trình nghiên cāu vÁ thāc hiãn chính sách òi vỏi dõn tòc rt ớt ngÔói ồ Viót Nam </b>

<i>Trong số các cơng trình đã cơng bố, đáng chú ý là mốt số nghiên cău sau: Phm Thò PhÂng Thỏi v cỏc cỏng s (2020) trong nghiên cău <Những giải pháp c¢ bản cấp bách nhằm nâng cao hiệu quả chính sách bảo tồn và phát triển các DTTS rất ít ngưßi á nước ta hiện nay= đã chỉ ra những tồn t¿i là: kinh phí chÁm và </i>

thiếu trong q trình thực hián chính sách; thực hián chính sách còn thiếu sự tham gia cāa cáng đồng; vÃn đề triển khai, giám sát chính sách cịn khó khăn do văn bÁn giám sát chính sách còn chồng chéo, nằm nhiều n¢i, tính hành chính cao [132].

<i>Nguyßn Minh Duy trong nghiên cău <Điều tra c¢ bản dân tộc Cống= (2005) đã nêu </i>

lên h¿n chế là: chính quyền các cÃp xác đßnh mÿc tiêu, nhiám vÿ, lĩnh vực, h¿ng mÿc công trình và triển khai tổ chăc thực hián mà khơng cần quan tâm đến ý kiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>và nguyán váng cāa ngưßi dân [62]. Phan Văn Hùng trong nghiên cău về <Điều tra c¢ bản về dân tộc R¢ Măm= (2005) đề xuÃt cần phÁi đổi mới viác thực hián chính </i>

sách đối với đồng bào R¢ Măm [94]. Ngun Văn Chính (2018) cũng chỉ ra thực tế là các chính sách đặc thù đối với dân tác rÃt ít ngưßi hián nay đang được thực hián qua há thống hành chính quan liêu với bá máy cồng kềnh, chÁm ch¿p và ho¿t đáng kém hiáu quÁ. Trong khi vai trò cāa dân tác rÃt ít ngưßi trong các chính sách này rÃt mß nh¿t, vốn văn hóa – xã hái, tri thăc òa phÂng, tm quan trỏng ca cỏc thit ch truyền thống trong thực hián các chính sách này khơng được đề cÁp. Nghiên cău cũng chỉ ra là có những đề án với kinh phí hàng ngàn tỷ đồng đã đi vào giai đo¿n hai nhưng không thÃy có ho¿t đáng đánh giá tác đáng giữa kỳ và sau khi hoàn thành dự án để rút ra bài hác cho các đề án tiếp theo [58].

Nghiên cău về thực hián chính sách bÁo tồn văn hóa các dân tác rÃt ít ngưßi, Ngun Hồng HÁi (2022) cho rằng: viác bÁo tồn văn hóa các dân tác rÃt ít ngưßi cịn mang tính hình thăc, chưa chú tráng đến xây dựng mơ hình cÿ thể, chưa quan tâm đến khai thác giá trß văn hóa truyền thống, qua đó đề xuÃt cần phÁi gắn viác bÁo tồn, khai thác văn hóa dân tác rÃt ít ngưßi với viác phát triển du lßch bn vng ỏ òa phÂng [81b].

Trong nghiờn cu cāa Nguyßn Ngác Thanh (2022) về kết quÁ thực hián chính sách đối với dân tác thiểu số rÃt ít ngưßi á Viát Nam đã d¿n chăng những kết quÁ đ¿t được trong thực hián chính sách trên các lĩnh vực như: h¿ tầng c¢ sá, giáo dÿc, bÁo tồn và phát huy giá trß văn hóa truyền thống. Đồng thßi cũng chỉ ra mát số h¿n chế trong q trình thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi là: kinh tế và đßi sống cāa đồng bào DTTS rÃt ít ngưßi v¿n cịn rÃt khó khăn, chÃt lượng giáo dÿc v¿n còn thÃp so với mặt bằng chung cÁ nước, cơng tác bÁo tồn và giữ gìn văn hóa truyền thống v¿n còn tồn t¿i nhiều thách thăc đáng lo ng¿i, chưa thÃy có triết lý phát triển bền vững vùng DTTS rÃt ít ngưßi, cũng khơng thÃy các giÁi pháp cÿ thể và lực lượng thực thi đề án cÿ thể nhằm đ¿t được mÿc tiêu đề ra [133].

<i>Tổng quan các nghiên cứu đã đưa ra cái nhìn khái qt, tồn diện về thực hiện chính sách đối với dân tộc rất ít ngưßi, là những vấn đề rất có giá trị để luận án kế thừa. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đề cập, làm rõ về quy trình thực hiện chính sách; vai trị, trách nhiệm cāa các c¢ quan liên quan trong thực hiện chính sách; chưa có những giải pháp cÿ thể về thực hiện chính sách đối với dân tộc rất ít ngưßi trong giai đoạn tiếp theo. Đây cũng là những nội dung mà luận án cần tiếp tÿc nghiên cứu làm rõ h¢n, sâu sắc h¢n. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Về nhóm yếu tố chā quan Ánh hưáng đến viác thực hián chính sách cơng đối với dân tác rÃt ít ngưßi, các nghiên cău cāa Nguyßn Tráng Bình, Ngun Lâm Thành, Điểu Krộ, Trn Minh c, ng Kim SÂn, Thỏi Thò Minh và Ph¿m Thß Hồng, Trần Đình Thao và cáng sự, Nguyßn Thß Lan Anh và cáng sự...đã chỉ ra những yếu tố chā quan Ánh hưáng đến viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi á nước ta. Trong đó, Ngun Tráng Bình (2020) đã đưa ra 8 nhóm yếu tố Ánh hưáng đến hiáu quÁ thực thi chính sách cơng đó là: tính chÃt cāa vÃn đề chính sách; tính đúng đắn và cÿ thể cāa chính sách (hay chÃt lượng chính sách); nguồn lực thực hián chính sách; sự tư¢ng tác, trao đổi và phối hợp giữa các c¢ quan và cá nhân trong thực thi chính sách; sự tiếp nhÁn và āng há cāa đối tượng chính sách; phẩm chÃt và năng lực cāa những ngưßi thực thi chính sách; tổ chăc bá máy và c¢ chế vÁn hành cāa c¢ quan thực thi chính sách [42]. Nguyßn Lâm Thành (2014) đã xác đßnh các nhân tố Ánh hưáng đến chính sách phát triển vùng DTTS phía Bắc Viát Nam đó là: quan điểm và nhÁn thăc chính sách; các điều kián xây dựng và tổ chăc thực hián chính sách (gồm có xác đßnh vÃn đề chính sách; nghiên cău xây dựng và quyết đßnh chính sách; tổ chăc thực hián chính sách; đánh giá thực hián chính sách,...) [136]. Điểu K’ré (2020) đã trình bày ba nhóm yếu tố Ánh hưáng đến cơng tác dân vÁn á vùng đồng bào DTTS rÃt ít ngưßi á nước ta hián nay là: chā trư¢ng cāa ĐÁng, Nhà nước; và Ho¿t đáng cāa há thống chính trß, trong đó có Mặt trÁn Tổ quốc, các tổ chăc chính trß - xã hái [102]. Trần Minh Đăc (2021) đã đề cÁp những yếu tố Ánh hưáng đến thực hián chính sách giáo dÿc á các tỉnh miền núi phía Bắc là: tăng trưáng kinh tế á các tỉnh thÃp h¢n so với tốc đá phát triển cāa các vùng khác, làm h¿n chế các nguồn lực cho thực hián chính sách, đặc biát là nguồn lực tài chính; h¿ tầng c¢ sá cịn yếu kém; chÃt lượng nguồn nhân lực DTTS thÃp [78]. Trần Đình Thao và cáng sự (2020) đã nêu ra các yếu tố Ánh hưáng đến thực hián các giÁi pháp chính sách giÁm nghèo á vùng đồng bào DTTS&MN đó là: tình hình huy đáng nguồn lực, đầu tư công, năng lực thực thi cāa cán bá [142]. Nguyßn Thß Lan Anh và cáng sự (2021) xác đßnh mát trong các yếu tố Ánh hưáng đến thu hút lao đáng DTTS vào làm viác trong các doanh nghiáp đó là: trình đá chun mơn, giới tính, ngơn ngữ, mối quan há xã hái [3]. Trßnh Thß Thanh Thāy và cáng sự (2020) đã phát hián ra các nhân tố Ánh hưáng đến phát triển thß trưßng hàng hóa vùng đồng bào DTTS&MN là: chính sách cāa ĐÁng, Nhà nước, phư¢ng thăc sÁn xuÃt, sự phát triển cāa các kênh phân phối, măc đá hái nhÁp, h¿ tầng công nghá thông tin [149]. Các nghiên cău đã chỉ ra tư¢ng đối rõ về những yếu tố tác đáng đến viác thực hián chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi. Tổng quan những yếu tố tác đáng đến viác thực hián chính sách dân tác nói chung và thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi nói riêng là tồn dián, cÿ thể mà ln án có thể kế thừa và nghiên cău làm rõ h¢n, sâu sắc h¢n.

<b>1.5. Đánh giá chung các cơng trình nghiên cu Ôc tỏng quan v nhng vn cn tip tāc nghiên cāu trong luÁn án </b>

<i><b>1.5.1. Những vấn đề đã đ°ợc làm rõ mà luận án có thể tham khảo, kế thừa </b></i>

- Các cơng trình nghiên cău đã làm rõ nhiều vÃn đề về thực hián chính sách đối với DTTS, các yếu tố tác đáng đến viác thực hián chính sách, và tiêu chí đánh giá viác thực hián chính sách, trong đó nổi lên là: phÁi có tổ chăc bá máy thực hián chính sách đối với DTTS; phÁi có đ¿i dián cāa ngưßi DTTS trong bá máy chính quyền, nhÃt là á cÃp c¢ sá; phát huy vai trị tự qn cāa cáng đồng các dân tác, trao quyền cho cáng đồng trong thực hián chính sách, hết săc tránh viác đưa cán bá từ n¢i khác về hoặc á trên xuống mà khơng phÁi là ngưßi DTTS, khơng am hiu tỡnh hỡnh òa phÂng, c sỏ thực hián chính sách mang tính cưỡng băc, áp đặt; đào t¿o, bồi dưỡng cán bá thực hián chính sỏch ỏ c sỏ; phỏt trin nng lc cho ngòi dân nghèo, phát triển nông há gắn với hợp tác xã, phát triển sÁn xuÃt hàng hóa trên c¢ sá lợi thế so sánh, t¿o ra những sÁn phẩm c¿nh tranh, phù hợp với nhu cầu cāa thß trưßng; phát huy vai trị cāa các tổ chăc phi chính phā; thực hián chính sách bÁo tồn văn hóa DTTS phÁi gắn với phát triển kinh tế, phỏt trin du lòch; a dng húa cỏc phÂng thăc tun truyền về chính sách phù hợp với tình hình thực tißn. Các cơng trình nghiên cău á ngoài nước cũng đã đưa ra mát số gợi má về yếu tố tác đáng đến viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi, như: tài sÁn sinh kế há (bao gồm vốn tự nhiên, vốn con ngưßi, vốn vÁt chÃt, vốn vÁt chÃt, vốn xã hái); tác đáng cāa cáng đồng các dõn tỏc ỏ òa phÂng. Nghiờn cu ỏ nc ngoi cũng gợi má về tiêu chí đánh giá viác thực hián chính sách như: tính nhÃt quán cāa chính sách; tính hiáu quÁ cāa chính sách; tác đáng Ánh hưáng cāa chính sách.

- Các cơng trình nghiên cu ó xỏc ònh c khung lý thuyt tÂng i hồn chỉnh về nái dung thực hián chính sách, trong đó có những nghiên cău chia làm 4 bước (Hác vián Hành chính Quốc gia); chia là 5 bước (Trần Minh Đăc, Hoàng M¿nh Tưáng); chia ra làm 6 bước (Hồng Hữu Bình và Phan Văn Hùng); chia làm 7 bước (Văn TÃt Thu, Lê Thß Thu);... Mặc dù các nghiên cău có thể chia ra làm những bước khác nhau, song nhìn chung nái hàm và nái dung cāa các bước đều phù

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

hợp, sát với thực tế thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi, ln án có thể kế thừa các nghiên cău này.

- Các cơng trình nghiên cău cāa các nhà khoa hác trong nước đã chỉ ra tư¢ng đối đầy đā, bao quát về các yếu tố tác đáng đến viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi á nước ta, như: tính chÃt vÃn đề chính sách; nhÁn thăc chính sách; nguồn lực thực hián chính sách; cơng tác phối hợp giữa các tổ chăc, c¢ quan, đ¢n vß và cá nhân trong thực hián chính sách; sự tiếp nhÁn và āng há cāa đối tượng chính sách; phẩm chÃt, năng lực cāa cán bá thực hián chính sách; tổ chăc bá máy và c¢ chế vÁn hành cāa c¢ quan thực hián; ho¿t đáng cāa há thống chính trß, trong đó có Mặt trÁn Tổ quốc, các tổ chăc chính trß - xã hái; tác đáng cāa điều kián tự nhiên, h¿ tầng c¢ sá sá, chÃt lượng nguồn nhân lực, giới tính, mối quan há xã hái, mơi trưßng kinh tế, chính trß, văn hóa, xã hái (tín ngưỡng, tơn giáo, tâm lý, gia đình, dịng há, bÁn làng, cáng đồng, tÁp tÿc l¿c hÁu,...); ho¿t đáng chống phá cāa các thế lực phÁn đáng, thù đßch.

<i><b>1.5.2. Những vấn đề ch°a đ°ợc đề cập hoặc đề cập nh°ng ch°a rõ trong các cơng trình tổng quan </b></i>

Các nghiên cău đã cơng bố về c¢ bÁn chưa cÁp nhÁt y cỏc quan im, òng li, ch trÂng cāa ĐÁng, chính sách và pháp luÁt cāa Nhà nước về thực hián chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi á nước ta; thực tißn viác thực hián chính sách dân tác có dân số ít á các nước trong khu vực và trên thế giới.

Các nghiên cău cũng đã chỉ ra những h¿n chế và nguyên nhân trong quá trình thực hián chính sách dân tác nói chung và chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi nói riêng. Tuy nhiờn, v c bn thòng tp trung ỏnh giỏ mát cách tổng quát mà chưa có những kết quÁ cÿ thể đối với từng nái dung trong quy trình thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi, đối với từng dân tác rÃt ít ngòi, cng nh tng òa phÂng. Do ú nhng kiến nghß, đề xt cịn mang tính chung chung, chưa cÿ thể.

Các nghiên cău cũng chưa thể làm rõ được từng yếu tố tác đáng đến viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi á măc đá nào, mối liên há giữa các yếu tố với quy trình thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi.

Các nghiên cău cũng chưa đề xuÃt được những nhóm giÁi pháp đồng bá, tồn dián và cÿ thể về thực hián chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi á nước ta đến

<i><b>năm 2030. </b></i>

<i><b>1.5.3. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu làm rõ </b></i>

Trên c¢ sá kế thừa các nghiên cău trước đã đ¿t được, LuÁn án này tiếp tÿc làm rõ h¢n c¢ sá lý luÁn (như các khái niám có liên quan đến nái dung nghiên cău; quan điểm, đưßng lối cāa ĐÁng, chính sách và pháp luÁt cāa Nhà nước về thực hián chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi;...); kinh nghiám cāa mát số nước trong khu vực và trên thế giới về thực hián chính sách đối với nhóm dân tác rÃt ít ngưßi.

LuÁn án tiếp tÿc làm rõ, sâu sc v c th hÂn vn thc tiòn nh: những yếu tố (khách quan, chā quan) tác đáng đến viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi á nước ta hián nay, trong đó làm rõ h¢n những tác đáng cāa mơi trưßng tự nhiên, ơ nhißm mơi trưßng, biến đổi khí hÁu á những nÂi dõn tỏc rt ớt ngòi sinh sng; tỏc đáng, Ánh hưáng cāa văn hóa các dân tác rÃt ít ngưßi (cáng đồng, thơn bÁn, dịng há, tÁp tÿc, hā tÿc l¿c hÁu, trình đá dân trí,...); các tác đáng cāa mơi trưßng kinh tế, xã hái; các yếu tố tác đáng từ bên trong như bá máy thực hián chính sách, phẩm chÃt cāa cán bá thực hián, vÃn đề chính sách, nguồn lực thực hián chính sách,...

LuÁn án tÁp trung phân tích thực tr¿ng và đánh giá hiáu quÁ viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi á Viát Nam giai đo¿n 2011 – 2021.

Trên c¢ sá kết quÁ đ¿t được, LuÁn án đề xuÃt mát số mÿc tiêu và giÁi pháp để thực hián hiáu q h¢n chính sách đối với dân tác rÃt ít ngòi ỏ nc ta n nm 2030.

<b>Tiòu kt chÔÂng 1 </b>

Qua tổng quan các công trình nghiên cău á trong nước và nước ngoài cho thÃy, đến nay đã có nhiều nhà khoa hác, nhà quÁn lý nghiên cău sâu về chính sách cơng, viác thực hián chính sách cơng và chính sách dân tác nói chung cũng như chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi á nước ta nói riêng. Hầu hết các nghiên cău đều đ¿t được những kết quÁ tư¢ng đồng như về các khái niám, quan điểm lý luÁn về thực hián chính sách; về các yếu tố Ánh hưáng đến viác thực hián chính sách và đề xuÃt những khuyến nghß về giÁi pháp chính sách, đßnh hướng nghiên cău, những nái dung cần làm rõ, sâu sắc và cÿ thể h¢n. Đây là những kết quÁ khoa hác rÃt có giá trò Lun ỏn k tha, phỏt trin, l c sá để thực hián các mÿc tiêu, nhiám vÿ và ph¿m vi đã đề ra.

Kết quÁ tổng quan nghiên cău cũng cho thÃy hầu hết các nước đều có chính sách ưu tiên đối với các nhóm dân tác yếu thế, nhưng rÃt ít quốc gia thực hián chính sách dành riêng đối với nhóm dân tác rÃt ít ngưßi (ngo¿i trừ Indonesia). Chính sách đặc thù phát triển toàn dián đối với dân tác rÃt ít ngưßi á nước ta được thực hián trong khng thßi gian khơng phÁi là dài, nhưng đó là thể hián tính ưu viát cāa chế đá chính trß mà ĐÁng, Nhà nước và Nhân dân ta lựa chán. Do đó, đến nay cịn ít những cơng trình nghiên cău về viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi trên thế giới nói chung và á nước ta nói riêng. Các cơng trình nghiên cău đã cơng bố cũng chưa làm rõ c¢ sá lý ln và thực tißn về thực hián chính sách đối với các dân tác rÃt ít ngưßi, nhÃt là quan điểm cāa ĐÁng cũng như những yếu tố tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

đáng đến viác thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi; chưa đi sâu vào đánh giá quy trình thực hián chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi trong sự so sánh với quy trình thực hián chính sách cơng nói chung; chưa đi sâu vào phân tích các yếu tố tác đáng và đề xuÃt những mÿc tiêu, nhiám vÿ, giÁi pháp cÿ thể và tồn dián để thực hián chính sách đối vi dõn tỏc rt ớt ngòi hiỏu qu hÂn trong những năm tới. Đây cũng chính là những khoÁng trống cần nghiên cău làm rõ, góp phần nâng cao chÃt lượng, hiáu quÁ thực hián chính sách đối với đồng bào các dân tác rÃt ít ngưßi á nước ta trong những năm tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>ChÔÂng 2 </b>

<b>CĂ Sọ Lí LUN V THC TIN THĀC HIâN CHÍNH SÁCH ĐÞI VàI CÁC DÂN TÞC RÂT ÍT NG£âI ä VIâT NAM 2.1. Các khái niãm c¢ bÁn </b>

<i><b>2.2.1. Dân tộc thiểu số, dân tộc đa số và dân tộc rất ít ng°ời </b></i>

<i>J. Stalin (1913) trong tác phẩm Chā nghĩa Mác và Vấn đề dân tộc đã đưa ra </i>

khái niám <dân tác là mát khối ngưßi cáng đồng ổn đßnh, được thành lÁp trong lòch s, da trờn c sỏ cỏng ng về tiếng nói, lãnh thổ, sinh ho¿t kinh tế và về hình thành tâm lý, biểu hián trong cáng đồng văn hóa= [100, tr.357].

Theo Từ điển Bách khoa Viát Nam (1995): <Dân tác thiểu số= là dân tác có dân số ít (có thể từ hàng trăm nghìn cho đến hàng triáu, cư trú trong mát quốc gia thống nhÃt có nhiều dân tác, trong đó có mát dân tác có dân số đơng trong quốc gia có nhiều thành phần dân tác, mßi dân tác thành viên có hai ý thăc: ý thăc về Tổ quốc mình sinh sống và ý thăc về dân tác mình. Những dân tác thiểu số có thể cư trú tÁp trung hoặc rÁi rác, xen kẽ, thưßng á những vùng ngo¿i vi, vùng hẻo lánh, vùng điều kián kinh tế xã hái cịn khó khăn, vì vÁy, Nhà nước tiến bá thưßng thực hián chính sách bình đẳng dân tác nhằm xóa bỏ những chênh lách trong sự phát triển kinh tế - xã hái giữa dân tác đơng ngưßi và dân tác thiểu số [171, tr.655].

à Viát Nam, tht ngữ DTTS được sử dÿng chính thống, thưßng xun trong các văn bÁn cāa ĐÁng, Nhà nước, Mặt trÁn Tổ quốc, các tổ chăc chính trß - xã hái. Cơng trình nghiên cău, sách giáo khoa và truyền thông. Để thống nhÃt về khái nhiám dân tác đa số, dân tác thiểu số, vùng dân tác thiểu số, dân tác thiểu số có khó khăn đặc biát, dân tác rÃt ít ngưßi, LuÁn án căn că vào đßnh nghĩa trong Nghß đßnh số 05/2011/NĐ/CP cāa Chính phā về cơng tác dân tác [51], đó là:

<Dân tác đa số là dân tác có dân số chiếm trên 50% tổng dân số cāa cÁ nước, theo điều tra dân số quốc gia=.

<Dân tác thiểu số là những dân tác có số dân ít h¢n so với dân tác đa số trên ph¿m vi lãnh thổ nước Cáng hòa xã há chā nghĩa Viát Nam=.

<Vùng DTTS là đßa bàn có đơng các DTTS cùng sinh sống ổn đßnh thành cáng đồng trên lãnh thổ nước Cáng hịa xã hái chā nghĩa Viát Nam=.

<DTTS có khó khăn đặc biát là những dân tác có điều kián KT-XH ĐBKK theo 03 tiêu chí: (a) Tỷ lá hỏ nghốo trong Ân vò thụn, bn chim 50% so với tỷ lá há nghèo cÁ nước; (b) Các chỉ số phát triển về giáo dÿc đào t¿o, săc khỏe cáng đồng và chÃt

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

lượng dân số đ¿t dưới 30% so với măc trung bình cāa cÁ nước=; (c) c¢ sá h¿ tầng kỹ thuÁt thiết yếu chÃt lượng thÃp, mới đáp ăng măc tối thiểu phÿc vÿ đßi sống dân cư=.

<Dân tác thiểu số rÃt ít ngưßi là dân tác có số dân dưới 10.000 ngưßi=. Như

<i>vÁy có thể hiểu dân tộc rất ít ngưßi là dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 ngưßi (tại thßi điểm năm 2011). </i>

Nước ta hián nay có 54 dân tác anh em. Trong đó, dân tác đa số là dân tác Kinh và 53 DTTS. Theo kết quÁ thống kê thực tr¿ng KT-XH cāa 53 DTTS năm 2019 thì có 6 DTTS có dân số trên 1 triáu ngưßi (gồm: Ty, Thỏi, KhÂ-me (Khmer), Mòng, Hmụng (Mụng), Nựng; cú 3 dân tác có dân số từ 500.000 ngưßi đến dưới 1 triáu ngưßi; có 11 dân tác có dân số từ 100.000 đến dưới 500.000; và 33 dân tác cịn l¿i có dân số dưới 100.000 ngưßi.

Theo khái niám về DTTS rÃt ít ngưßi cāa Nghß đßnh số 05, t¿i thßi điểm năm 2011 nước ta có 16 dân tác rÃt ít ngưßi (có dân số dưới 10 nghìn ngưßi). Dó đó, dân tác rÃt ít ngưßi mà Ln án nghiên cău bao gồm 16 dân tác có dân số dưới 10.000 ngưßi t¿i thßi điểm năm 2011 là: La Hā, La Ha, Chăt, Pà Thẻn, Lự, Ngái, Cß Lao, Lơ Lơ, Bố Y, MÁng, Cống, Pu Péo, Si La, R¢ Măm, Brâu, ¡ Đu. Các dân tác này sinh sống chā yếu á 12 tỉnh là Lai Châu, Đián Biên, S¢n La, Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Nghá An, Hà Tĩnh, QuÁng Bình, Kon Tum.

Có thể nói, khái niám <dân tác thiểu số= á Viát Nam được sử dÿng thưßng xuyên để phân biát với dân tác đa số (dân tác Kinh) và nái hàm cũng có sự khác biát với khái niám <dân tác bÁn đßa= cāa các quốc gia trên thế giới. Nái hàm cāa khái niám <dân tác bÁn đßa= theo quan niám cāa Liên hợp quốc là <Indigenous peoples= (dân tác bÁn đßa hay dân tác bÁn xă), được thể hián trong Công ước về dân tác và bá l¿c bÁn đßa á các quốc gia đác lÁp (1989) và Tuyên ngôn về quyền cāa các dân tác bÁn đßa (2007). Nghiên cău cāa Bắc Hà (2008), Trung Ngơn (2014), Vũ Trưßng Giang (2023)& khẳng đßnh á Viát Nam khơng có <dân tác bÁn đßa=, thuÁt ngữ <dân tác bÁn đßa= chỉ gắn liền với thßi kỳ đÃt nước ta bß thực dân Pháp xâm chiếm và đô há. Bắc Hà (2008) cho rằng: bối cÁnh lßch sử <quyền cāa ngưßi bÁn đßa= khơng tồn t¿i á Viát Nam, nó chỉ tồn t¿i trong khoÁng thßi gian Viát Nam bß thực dân Pháp xâm chiếm, cai trß và xem ngưßi dân Viát Nam là <ngưßi bÁn đßa= (bao gồm các dân tác), được gái với tên miát thß, khinh bỉ là An-nam-mit (Annammit); khái niám này cũng khác với khái niám <dân tác thiểu số= thưßng được dùng để phân biát các dân tác với dân tác Kinh [81a]. Theo Trung Ngơn (2014) thì: Liên hợp quốc quan niám <dân tác bÁn đßa hay còn gái là thổ dân là

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

nhóm ngưßi đã từng có mặt trên mát lĩnh vực đÃt đai, trước ngày di dân cāa nhóm dân tác khác vào lãnh thổ cāa há=; thßi kỳ Pháp thuác, thuÁt ngữ <dân tác bÁn đßa= hoặc <ngưßi bÁn xă= dùng để chỉ tÃt cÁ cáng đồng dân tác Viát Nam, do đó về mặt khoa hác, ngưßi dân tác thiểu số á Viát Nam khác với ngưßi bÁn đßa theo quan niám cāa Liên hợp quốc [211a]. Nghiên cău cāa Lê Văn Lợi (2020) cũng cho thÃy nái hàm cāa khái niám <dân tác bÁn đßa= do Liên hợp quốc xác đßnh: <dân tác bÁn đßa= hay cịn gái là thổ dân là nhóm ngưßi từng có mặt trên mát khu vực đÃt đai rõ ràng trước trào lưu thực dân (colons) cāa nhóm dân tác khác vào lãnh thổ cāa há=; thuÁt ngữ <dân tác bÁn đßa hay <nhóm ngưßi bÁn đßa= (indigenous peoples) và <ngưßi thiểu số= (minorities) gắn liền với quá trình xâm chiếm thuác đßa cāa chā nghĩa thực dân cũ và mới t¿i châu Á, Phi và châu Mỹ trong các thế kỷ XVI đến giữa thế kỷ XX; kết quÁ nghiên cău cũng khẳng đßnh á Viát Nam khơng có dân tác nào là <dân tác bÁn đßa= [109]. Vũ Trưßng Giang (2023) cũng cho rằng á Viát Nam khơng có <dân tác bÁn đßa= và trên thế giới, thuÁt ngữ <dân tác bÁn đßa= xt hián với q trình tìm kiếm thß trưßng, truyền bá tơn giáo và xâm lược thc đßa cāa các nước tư bÁn châu Âu đối với các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh, ví dÿ như những ngưßi thổ dân á châu Úc đã sinh sống lâu đßi trước khi ngưßi Anh xâm lược, những ngưßi thổ dân da đỏ á Mỹ đã sinh sống lâu đßi trước khi ngưßi châu Âu đến chiếm đóng,&sau mßi cc chiến tranh xâm lược, q trình di dân từ <chính quốc= đến <thc đßa= đã hình thành những quốc gia – dân tác mới [71]. Vÿ các vÃn đề xã hái (Văn phòng Quốc hái) cũng cho rằng: Dân tác bÁn đßa (indigenous peoples) và ngưßi thiểu số (minorities) là hai khái niám khác nhau được sử dÿng chính thăc trong các văn bÁn cāa Liên hợp quốc [203a].

<i><b>2.2.2. Chính sách cơng và chính sách đối với dân tộc rất ít ng°ời </b></i>

Chính sách á Viát Nam trong ph¿m vi nghiên cău cāa Ln án được hiểu là chính sách cơng và thực hián chính sách tăc là thực hián chính sách cơng. Ngồi những nét tư¢ng đồng, thì do đặc thù mßi quốc gia đều lựa chán mơ hình thể chế chính trß có những đặc điểm riêng, trong đó các đÁng phái cũng có cư¢ng lĩnh lãnh đ¿o thể hián quan điểm chính trß riêng, do đó quan niám về chính sách cơng là gì cũng cịn có những cách hiểu khác nhau.

Các hác giÁ nước ngồi đều có những quan điểm riêng về chính sách cơng, nhưng c¢ bÁn thống nhÃt cho rằng chính sách cơng là chính sách cāa nhà nước, cāa chính quyền ban hành. Khi nghiên cău về chính sách cơng cāa nước ngồi, Hồ Viát H¿nh (2017) cho biết: theo Thomas Dye thì <chính sách cơng là bÃt kỳ những gì mà

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

nhà nước lựa chán làm hoặc không làm=; theo B.Guy Peter <chính sách cơng là tồn bá những ho¿t đáng cāa Nhà nước có Ánh hưáng trực tiếp hay gián tiếp đến cuác sống cāa công dân=; theo Charle L. Cochran and Eloise F. Malone thì <chính sách cơng bao gồm các quyết đßnh chính trß để thực hián các chư¢ng trình nhằm đ¿t được những mÿc tiêu xã hái=; Clarke E. Cochran cho rằng <chính sách cơng ln chỉ những hành đáng cāa chính phā/chính quyền và những ý đßnh quyết đßnh hành đáng này; hoặc chính sách cơng là kết q cāa cc đÃu tranh trong chính quyền để ai giành được cái gì= [87, tr. 3-4].

Các nhà nghiên cău á nước ta cũng đưa ra mát số khái niám về chính sách cơng: Từ điển Bách khoa Viát Nam (1995) thì <chính sách là các chuẩn tắc cÿ thể để thực hián đưßng lối, nhiám vÿ. Chính sách được thực hián trong mát thßi gian nhÃt đßnh, trên những lĩnh vực cÿ thể nào đó= [169]; Ngun Hữu HÁi (2014) cho rằng <chính sách cơng là kết q ý chí chính trß cāa nhà nước được thể hián bằng mát tÁp hợp các quyết đßnh có liên quan với nhau, bao hàm trong đó đßnh hướng mÿc tiêu và cách thăc giÁi quyết những vÃn đề công trong xã hái= [83]; theo quan điểm cāa Hồ Viát H¿nh (2017) <chính sách cơng là những quyết đßnh cāa chā thể được trao quyền lực công nhằm giÁi quyết những vÃn đề vì lợi ích chung cāa cáng đồng= [87, tr.6].

Thực tißn cho thÃy, ĐÁng Cáng sÁn Viát Nam thực hián nhÃt quán c¢ chế <ĐÁng lãnh đ¿o, Nhà nước quÁn lý, Nhân dân làm chā=, <Mái ho¿t đáng cāa há thống chính trß, cāa cán bá, đÁng viên, cơng chăc, viên chăc phÁi phÿc vÿ lợi ích cāa nhân dân= [71, tr.165]. <ĐÁng lãnh đ¿o Nhà nước bằng cư¢ng lĩnh, chiến lược, các chā trư¢ng, chính sách lớn, bằng cơng tác tổ chăc, cán bá, bằng kiểm tra, giám sát; lãnh đ¿o thể chế húa cỏc quan im, òng li, ch trÂng ca ng thành chính sách, pháp luÁt; lãnh đ¿o xây dựng tổ chăc bá máy, đái ngũ cán bá, công chăc đā phẩm chÃt, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiám vÿ; lãnh đ¿o tổ chăc thực hián có hiáu q các chā trư¢ng, chính sách, Hiến pháp và pháp luÁt; chú tráng lãnh đ¿o nâng cao cÁi cách hành chính và cÁi cách tư pháp= [71, tr.196-197]. Điều 4, Hiến pháp Nước Cáng hòa xã hái chā nghĩa Viát Nam năm 2013 quy đßnh ĐÁng Cáng sÁn Viát Nam <là lực lượng lãnh đ¿o Nhà nước và xã hái= [96, tr.9]. Như vÁy, LuÁn án này cho rằng: Chính sách (chính sách cơng) á Viát Nam là những quyết đßnh cāa ĐÁng, Nhà nước và các c¢ quan, tổ chăc trong há thống chính trß được trao quyền nhằm thực hián đưßng lối, mÿc tiêu nhiám vÿ mà ĐÁng, Nhà nước đã đề ra; chính sách đối với dân tác rÃt ít ngưßi là những quyết đßnh cÿ thể cāa ĐÁng, Nhà nước và các c¢ quan, tổ chăc trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

há thống chính trß dành riêng cho dân tác rÃt ít ngưßi, nhằm thực hián đßnh hướng, mÿc tiêu, nhiám vÿ mà ĐÁng, Nhà nước đã đề ra.

<i><b>2.2.3. Thực hiện chính sách đối với dân tộc rất ít ng°ời </b></i>

Thực hián chính sách (chính sách cơng) là khâu rÃt quan tráng trong chu trình thực hián chính sách cơng. Khái niám <thực hián= được hiểu tư¢ng đối thống nhÃt với nhau. Theo Từ điển Tiếng Viát, thực hián là làm cho trá thành sự thÁt hoặc cũng c<i>ó thể hiểu là làm theo trình tự, phép tắc nhÃt đßnh [172, tr.473]. Như vÁy, khái </i>

niám về <thực hián= có nái hàm là đưa mát viác nào đó trá thành hián thực, theo

<i>mát trình tự nhÃt đßnh. Do đó, thực hiện chính sách đối với dân tộc rất ít ngưßi là đưa </i>

những chính sách cơng do các c¢ quan nhà nước, chính quyền các cÃp ban hành dành riêng cho dân tác rÃt ít ngưßi trá thành trá thành hián thực trong đßi sống, theo những quy trình, quy đßnh cÿ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh h¢n, thu hẹp khoÁng cách phát triển giữa các dân tác, thực hián thắng lợi mÿc tiêu các dân tác bình đẳng, đồn

<i>kết, tơn tráng và giúp nhau cùng phát triển. </i>

<b>2.2. Chính sách đßi vái các dân tßc rÃt ít ngÔói ồ Viót Nam giai đo¿n 2011-2022 </b>

<i><b>2.2.1. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội </b></i>

<i>- Chính sách phát triển KT-XH vùng các dân tộc Mảng, La Hā, Cống, Cß Lao được Thā tướng Chính phā ban hành thơng qua Quyết định số 1672/QĐ-TTg, ngày 26/9/2011</i>

<i>về phê duyệt Đề án <phát triển kinh tế - xã hội vùng các dân tộc: Mảng, La Hā, Cống, Cß Lao= thực hián t¿i 88 thôn, bÁn trên 27 xã thuác 9 huyán </i>

cāa các tỉnh: Lai Châu, Đián Biên, Hà Giang. Thßi gian thực hián Đề án là 10 năm (2011-2020) và phân làm 2 giai đo¿n: giai đo¿n I: từ 2011-2015; giai đo¿n II: từ 2016-2020. Kinh phí thực hián chính sách là 1.042.811 triáu đồng.

Mÿc tiêu chính là: Xây dng c sỏ h tng thit yu, hò tr v t¿o điều kián cho đồng bào dân tác: MÁng, La Hā, Cống, Cß Lao phát triển sÁn xuÃt, giÁm nghèo, thốt nghèo, nâng cao đßi sống vÁt chÃt, tinh thần, bÁo tồn và phát huy các giá trß văn hóa truyền thống, góp phần vào viác bÁo vá mơi trưßng, rừng đầu nguồn và chuyển quyền biên giới quốc gia.

Mÿc tiêu cÿ thể giai đo¿n I từ 2011-2015 là: tỷ lá há nghèo còn 60% theo chuẩn há nghèo quy đßnh t¿i Quyết đßnh số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011; tỷ lá trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 30%; 70% thôn, bÁn có đưßng giao thơng nơng thơn, đián, nước sinh ho¿t, trưßng, lớp hác kiên cố, bán kiên cố, nhà bán trú cho hác sinh, nhà công vÿ cho giáo viên và nhà sinh ho¿t cáng đồng thôn, bÁn;

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

100% há gia đình được hß trợ xây nhà á theo quy đßnh t¿i Quyết đßnh số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 cāa Thā tướng Chính phā; 100% thơn, bÁn có chi bá ĐÁng, có cán bá khuyến nơng, khuyến lâm; cán bá xã có trình đá trung hác c¢ sá trá lên; 50% tr¿m y tế xã có bác sỹ, y sỹ sÁn nhi; T lỏ cỏn bỏ c sỏ l ngòi dõn tác: MÁng, La Hā, Cống, Cß Lao tăng 40% so với năm 2011. Măc sống cāa đồng bào các dân tác này đến năm 2020 tư¢ng đư¢ng măc sống cāa các dân tác khác trong vùng.

Nhiám vÿ cāa Āy ban nhân dân các tỉnh Lai Châu, Đián Biên, Hà Giang được giao thực hián chính sách này là: (1) Xây dựng Đề án thành phần để Āy ban Dân tác và các bá, ngành liên quan có căn că xem xét, thẩm đßnh trước khi phê duyát; (2) Chỉ đ¿o lÁp, thẩm đßnh, phê duyát các dự án thành phần theo quy đßnh; sắp xếp thă tự ưu tiên và khÁ năng cân đối nguồn lực để thực hián các dự án và chßu trách nhiám tồn dián trước Thā tướng Chính phā về kết quÁ thực hián Đề án t¿i đßa phư¢ng; (3) Ban hành danh mÿc dự án cÿ thể làm căn că phê duyát, triển khai thực hián theo tiến đá, mÿc đích cāa Đề án; trên c¢ sá đó xây dựng kế ho¿ch hằng năm gửi Āy ban Dân tác, Bá Kế ho¿ch và Đầu tư, Bá Tài chính để tổng hợp trình Thā tướng Chính phā hß trợ có mÿc tiêu cho Đề án; (4) Chỉ đ¿o các c¢ quan chăc năng và Āy ban nhân dân các huyán, xã triển khai thực hián các dự án thành phần; lồng ghép các nguồn kinh phí thc các chính sách, chư¢ng trình, dự án trên đßa bàn để thực hián; huy đáng các tổ chăc, cá nhân và đồng bào dân tác: MÁng, La Hā, Cống, Cß Lao tham gia thực hián Đề án; (5) Đßnh kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp báo cáo Āy ban Dân tác kết quÁ thực hián Đề án và các dự án thnh phn ti òa phÂng y ban Dõn tác tổng hợp báo cáo Thā tướng Chính phā.

<i>- Chính sách hỗ trợ phát triển KT-XH các DTTS rất ít ngưßi giai đoạn 2016-2025 được Thā tướng Chính phā ban hành thông qua Quyết định số 2086/QĐ-TTg, ngày 31/10/2016về</i>

<i>phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít ngưßi giai đoạn 2016-2025,</i>

với mÿc tiêu chính là: Duy trì, phát triển và nâng cao vß thế cāa các dân tác thiểu số rÃt ít ngưßi; xóa đói giÁm nghèo, cÁi thián và nâng cao đßi sống vÁt chÃt, tinh thần cho đồng bào mát cách bền vững nhằm giÁm dần sự chênh lách về khoÁng cách phát triển với các dân tác khác trong vùng; xây dựng c¢ sá h¿ tầng thiết yếu á các thơn, bÁn n¢i sinh sống tÁp trung cāa đồng bào dân tác rÃt ít ngưßi; góp phần vào sự nghiáp xây dựng và bÁo vá Tổ quốc, cāng cố khối đ¿i đoàn kết toàn dân tác.

</div>

×