Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG VÀ VẬN DỤNG VÀO PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA KINH TẾ VÀ KHOA HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.7 KB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ </small></b>

<b><small> </small></b>

<b>Học phần: Triết học Mác – Lênin </b>

<i><b>ĐỀ TÀI: BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ </b></i>

KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG VÀ VẬN DỤNG VÀO PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA KINH TẾ VÀ KHOA

HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

<b><small> </small></b>

<b> Giảng viên hướng dẫn : Võ Minh Tuấn Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thúy Hằng Lớp : K24KDQTE </b>

<b> Mã sinh viên : 24A4051257 </b>

<b><small>Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2021 </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b> MỤC LỤC </b>

<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>

<b>NỘI DUNG... 2 </b>

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG ... 2

1.1. Khái quát về cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng ... 2

<i>1.1.1. Cơ sở hạ tầng ... 2 </i>

<i>1.1.2. Kiến trúc thượng tầng ... 2 </i>

1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ... 3

<i>1.2.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng ... 3 </i>

<i>1.2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng ... 4 </i>

CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA KINH TẾ VÀ KHOA HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ... 5

2.1. Sự tác động qua lại giữa kinh tế và khoa học ở Việt Nam hiện nay ... 6

<i>2.1.1. Tác động của kinh tế tới sự phát triển khoa học ở Việt Nam ... 6 </i>

<i>2.1.2. Tác động của khoa học tới sự phát triển kinh tế ở Việt Nam ... 7 </i>

2.2. Những giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường và khoa học công nghệ ở Việt Nam hiện nay. ... 9

<b>KẾT LUẬN ... 12 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 13</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU </b>

Bước sang thể kỷ 21, đứng trước tốc độ phát triển nhanh chóng và tác động của

cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Việt Nam đã và đang từng bước đổi mới, phát triển theo chiều hướng toàn diện về cả cơ sở hạ tầng lẫn kiến trúc

thượng tầng. Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là tiền đề, cơ sở vững chắc cho việc nhận thức đúng đắn sự liên hệ giữa kinh tế và

chính trị. Đảng Cộng sản Việt Nam đặc biệt chú trọng trong việc vận dụng quy luật về mối quan hệ này để đưa ra chủ trương, đường lối chính sách phù hợp

cho con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay. Dựa trên sự cần thiết và

<b>tính thời sự của vấn đề này, em quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Biện </b>

<b>chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng và vận dụng vào phân tích mối quan hệ giữa kinh tế và khoa học ở Việt Nam hiện nay”. </b>

Đề tài này tập trung giải quyết hai nội dung chính: một là, biện chứng giữa cơ

sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng; hai là, liên hệ thực tế tới mối quan hệ giữa kinh tế và khoa học ở Việt Nam hiện nay và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế, khoa học công nghệ.

Đề tài thể hiện ý nghĩa lí luận sâu sắc khi khẳng định được rằng, cần tôn trọng

mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong mọi

hành động và nhận thức. Bên cạnh đó, chủ đề này cịn mang ý nghĩa thực tiễn

khi phân tích sự tác động lẫn nhau giữa hai lĩnh vực kinh tế và khoa học. Đề tài cho thấy được tầm quan trọng trong việc phát triển đồng thời kinh tế và khoa học công nghệ để đưa Việt Nam vươn tới vị thế cao hơn, giúp đưa ra những giải pháp, chiến lược phù hợp để phát triển nền kinh tế quốc dân . Trong bối cảnh đất nước đẩy mạnh xây dựng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền kinh tế thị

trường như hiện nay thì khoa học cơng nghệ lại càng có cơ hội phát huy tốt vai trò động lực, dẫn dắt của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>NỘI DUNG </b>

<b>CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN </b>

<b>CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG 1.1. Khái quát về cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng </b>

<i>1.1.1. Cơ sở hạ tầng </i>

Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.

Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm ba bộ phận cơ bản là: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống. Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị giữ vai trị chủ đạo, quyết định tính chất, đặc trưng của cơ sở hạ tầng. Các quan hệ sản xuất là các quan hệ cơ bản, chủ yếu và quyết định các quan hệ xã hội khác.

Liên hệ tới Việt Nam đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lực lượng sản xuất cịn ở nhiều trình độ khác nhau, có nhiều loại hình quan hệ sản xuất

khác nhau. Định hướng xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ

sản xuất xã hội chủ nghĩa mà nền tảng của nó là chế độ cơng hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.

<i>1.1.2. Kiến trúc thượng tầng </i>

Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.

Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm hai bộ phận cơ bản là: hệ thống

các quan điểm, tư tưởng (chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, triết học,…)

và những thiết chế xã hội tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội,…). Các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có quy luật vận động phát triển riêng và tồn tại trong sự tác động qua lại lẫn nhau, cùng nảy sinh và phản ánh cơ sở hạ tầng nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp là nhà nước – cơng cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị.

Liên hệ tới Việt Nam thì Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng và tồn dân ta, giữ vai trị chủ

đạo trong đời sống tinh thần của xã hội, nó chi phối các hình thái ý thức xã hội

khác.

<b>1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng </b>

Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội.

<i>1.2.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng </i>

Bởi vì quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế quyết

định tính tất yếu chính trị - xã hội, nên xét tới cùng thì cơ sở hạ tầng quyết định

kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng là quy luật phổ biến của mọi hình thái kinh tế - xã hội.

Mỗi cơ sở hạ tầng vừa hình thành nên một kiểu kiến trúc thượng tầng tương

ứng, vừa quyết định cơ cấu, tính chất, sự vận động phát triển của kiến trúc thượng tầng. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, giai cấp nào chiếm địa vị

thống trị về kinh tế thì cũng sẽ thống trị về mặt chính trị, tinh thần của xã hội; mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị,

tư tưởng của xã hội.

Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng sẽ biến đổi theo. Quá trình biến đổi đó khơng chỉ diễn ra trong từng hình thái kinh tế -

xã hội, mà cịn diễn ra trong giai đoạn chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác. Như C.Mác từng viết: “Cơ sở kinh tế thay

đổi thì tồn bộ cái kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”. Nguyên nhân gián tiếp làm kiến trúc thượng tầng thay đổi là sự phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

triển của lực lượng sản xuất. Bởi khi lực lượng sản xuất phát triển sẽ dẫn tới sự

thay đổi trong cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng biến đổi dẫn tới sự thay đổi của

kiến trúc thượng tầng.

Tuy nhiên, sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng là tương đối phức tạp, có những nhân tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng như chính trị, luật pháp; có những yếu tố thay đổi chậm hơn như tơn giáo, nghệ thuật; thậm chí có những bộ phận của kiến trúc thượng tầng cũ được kế thừa để hình thành nên kiến trúc thượng tầng mới. Trong xã hội đối kháng có giai cấp, sự biến đổi

đó tất yếu phải được thực hiện thông qua đấu tranh giai cấp gay go, mà đỉnh

cao là cách mạng xã hội.

<i>1.2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng </i>

Bởi vì kiến trúc thượng tầng khi ra đời, tồn tại và phát triển ln có quy luật vận động nội tại của nó và mang tính độc lập tương đối so với cơ sở hạ tầng, nên kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại cơ sở hạ tầng. Kiến trúc thượng tầng đóng vai trị tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng và do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức – thể chế tác động mạnh mẽ tới cơ sở hạ tầng.

Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng trước hết thể hiện ở chức năng xã hội của nó. Kiến trúc thượng tầng là cơng cụ đắc lực để bảo vệ, duy trì, củng cố, hồn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó; đồng thời ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới; đấu tranh xóa bỏ tàn dư của cơ sở hạ tầng cũ và kiến trúc thượng tầng cũ. Về thực chất, trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng khơng chỉ

đóng vai trị duy trì, củng cố lợi ích kinh tế, mà cịn đảm bảo sự thống trị trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị về kinh tế. Bởi lẽ, cơ sở kinh tế của giai cấp thống trị không thể đứng vững nếu không xác lập được vị trí thống trị về chính trị, tư tưởng trong xã hội.

Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo hai chiều hướng khác nhau. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều, phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển đi lên theo chiều hướng tích cực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Ngược lại, kiến trúc thượng tầng sẽ kìm hãm sự tồn tại, phát triển của cơ sở hạ

tầng nếu nó tác động ngược chiều, khơng phù hợp với sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Cụ thể là, khi kiến trúc thượng tầng phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, đời sống xã hội và ngược lại.

Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều tác động lên cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố, bộ phận khác nhau lại tác động đến cơ sở hạ tầng theo những cơ chế khác nhau, hình thức khác nhau. Song muốn phát huy mạnh mẽ vai trò của nó đối với cơ sở hạ tầng cũng như đối với tồn xã hội thì đều phải tác động thông qua sự chi phối của nhà nước và pháp luật.

Trong các yếu tố của kiến trúc thượng tầng, nhà nước có vai trị đặc biệt quan trọng, có khả năng tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất lên cơ sở hạ tầng. Nhà

nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, bảo vệ địa vị và lợi ích của

giai cấp thống trị trong giai cấp thống trị bằng sức mạnh bạo lực.

Để thiết lập cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa thì phải xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ

thông qua cách mạng xã hội chủ nghĩa. Tiền đề của sự hình thành phát triển cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa chính là sự xác lập kiến trúc thượng tầng chính trị xã hội chủ nghĩa. Trong đó, xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phải đi từ những địi hỏi khách quan của tình hình kinh tế - xã hội và phải khắc phục mọi tàn dư của xã hội cũ cũng như đánh bại các thế lực thù địch.

Có thể khẳng định rằng, quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức đúng đắn mối liên hệ giữa kinh tế và chính trị.

<b>CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA KINH TẾ VÀ KHOA HỌC Ở VIỆT </b>

<b>NAM HIỆN NAY </b>

Mối quan hệ giữa kinh tế và khoa học là mối quan hệ cùng chiều, được thể hiện qua sự tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. Quá trình phát triển nền kinh tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

nhiều thành phần cùng với phát triển khoa học ở nước ta cần vận dụng hiệu quả mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Đây là một nền kinh tế năng động, được phản ánh trên kiến trúc thượng tầng và từ đó

đặt ra yêu cầu kiến trúc thượng tầng phải đổi mới, cải tiến để đáp ứng phù hợp

với cơ sở hạ tầng.

<b>2.1. Sự tác động qua lại giữa kinh tế và khoa học ở Việt Nam hiện nay </b>

<i>2.1.1. Tác động của kinh tế tới sự phát triển khoa học ở Việt Nam </i>

Việt Nam đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần bao gồm: thành phần kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Trong đó, thành phần kinh tế

nhà nước nắm giữ những ngành, lĩnh vực then chốt và giữ vai trò chủ đạo, dẫn

dắt nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.

Có thể thấy rằng sự phát triển kinh tế là bệ phóng, là động lực thúc đẩy khoa học vận động, phát triển hơn nữa. Tình hình kinh tế đất nước đóng vai trị quyết

định đối với nền khoa học, khi kinh tế khởi sắc sẽ tạo điều kiện tốt với nhiều

nguồn lực, nguồn vốn và kinh phí lớn cho việc nghiên cứu khoa học. Điều đó biểu thị cho mối quan hệ cùng chiều của kinh tế và khoa học. Khoa học không thể phát triển vượt bậc dựa trên một nền kinh tế lạc hậu, yếu kém và ngược lại, nền kinh tế của đất nước khó có thể đi lên nếu khoa học cơng nghệ cịn nhiều hạn chế.

Những biến động trong nền kinh tế sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi của khoa học công nghệ. Khi nền kinh tế Việt Nam đang có xu hướng phát triển đi lên một cách tích cực, nước ta mở cửa hội nhập quốc tế thì việc tiếp thu sự tiến bộ khoa học thế giới góp phần tạo cơ hội cho nền khoa học nước nhà có nhiều

bước tiến mới. Đồng thời, đổi mới khoa học phải xuất phát từ đổi mới kinh tế

và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, tuy có nhiều thách thức nhưng cũng tiềm ẩn cơ hội to lớn, Việt Nam trở thành điểm thu hút hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngồi nhờ có an

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

ninh, chính trị ổn định, vị trí địa lý thuận lợi để giao thương với bên ngoài. Nhờ việc mở cửa nền kinh tế, học hỏi các quốc gia khác trên thế giới mà Việt Nam có thể tiếp thu có chọn lọc những tiến bộ khoa học để áp dụng vào vận hành trong nền kinh tế nước nhà. Hiện nay, cụm từ “chuyển đổi số” khơng cịn xa lạ khi các doanh nghiệp trong nước đang dần chuyển từ mơ hình kinh doanh truyền thống sang áp dụng mơ hình này. Đó là kết quả của xu hướng phát triển tất yếu trong tình hình kinh tế khơng chỉ riêng tại Việt Nam mà trên toàn cầu.

Tác động của kinh tế tới sự phát triển khoa học còn được biểu hiện rõ ràng khi

Việt Nam đang trong thời kì hứng chịu hậu quả nặng nề của làn sóng dịch bệnh Covid-19. Đứng trước tình thế khó khăn do dịch bệnh mang lại, nền kinh tế có nhiều sự thay đổi theo chiều hướng tiêu cực đã thúc đẩy và đòi hỏi khoa học phải phát triển vượt bậc để chiến thắng dịch bệnh, khắc phục những khó khăn nhất định. Khi tồn xã hội thực hiện giãn cách, các doanh nghiệp, trường học buộc phải đóng cửa, giao thương trong và ngồi nước chịu nhiều ảnh hưởng, trì trệ lâu dài,… thì chuyển đổi số là yêu cầu bức thiết để tiếp tục duy trì các hoạt động sản xuất và dân sinh. Tình hình phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện tại đặt ra yêu cầu chuyển đổi số mạnh mẽ, “tìm nguy trong cơ, bứt phá để phát triển kinh tế”. Có thể thấy rằng đại dịch đã góp phần thúc đẩy xu hướng số hóa, nền kinh tế số Việt Nam đang trên đà phát triển và tạo động lực to lớn cho khoa học có những chuyển biến mới tích cực.

<i>2.1.2. Tác động của khoa học tới sự phát triển kinh tế ở Việt Nam </i>

Trong quá trình đổi mới đất nước theo định hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa, khoa học đã từng bước khẳng định được vị trí quan trọng, giữ vai trị là cơng cụ đắc lực để củng cố, hoàn thiện và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta. Hơn nửa thế kỷ trôi qua, nền khoa học nước nhà có những chuyển biến rõ rệt, tích cực trên mọi phương diện, khía cạnh và đặc biệt có nhiều đóng góp quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Cụ thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

là, khoa học và công nghệ là động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ.

Thực tiễn cho thấy khoa học phát triển dẫn đến thay đổi cơ cấu sản xuất, phân

cơng lao động trở nên sâu sắc hơn, hình thành các ngành, lĩnh vực mới. Nhờ tăng cường tự động hóa và cơ giới hóa trong sản xuất mà tỷ lệ lao động trong

các ngành dịch vụ ngày càng tăng cao trong khi tỷ lệ lao động trong ngành nơng nghiệp và cơng nghiệp có xu hướng giảm.

Khoa học cũng góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất và từ

đó tăng tính cạnh tranh khơng chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho tổng thể nền

kinh tế Việt Nam. Bởi lẽ, một đất nước có tiềm lực mạnh mẽ về khoa học cũng sẽ có sức cạnh tranh cao trong khu vực và thế giới, từ đó tiếp thêm động lực cho phát triển kinh tế. Những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực khoa học có vai trò cải thiện chất lượng nền kinh tế quốc dân theo chiều hướng ổn định và ngày càng bền vững.

Tác động của khoa học đối với nền kinh tế còn được biểu hiện ở việc khi lĩnh

vực khoa học đạt được bước tiến vượt bậc sẽ góp phần xóa bỏ tàn dư của những yếu kém, hạn chế trong hoạt động kinh tế và thay vào đó là những cách thức vận hành mới, hiệu quả hơn. Nhờ tận dụng tối đa những ứng dụng khoa học tiên tiến, nền kinh tế số ở Việt Nam đã có bước tiến nhảy vọt, đạt được những thành quả nhất định rất tích cực, thậm chí mang tính đột phá. Hiện nay, kinh tế số trở thành đặc trưng và xu hướng phát triển tất yếu, quan trọng mà hầu hết các quốc gia đều đang nghiên cứu, ứng dụng. Với Việt Nam, đây là cơ hội to lớn để tạo ra những bước tiến tích cực trong kinh tế và rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước khác. Kinh tế số góp phần hình thành nhiều mơ hình sản xuất, kinh doanh, đổi mới phương thức hoạt động sản xuất và quản lý trong nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế. Có thể khẳng định rằng, những sáng tạo trong khoa học đã tạo ra bước ngoặt, bước chuyển mình đáng kể đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam.

</div>

×