Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

luận án tiến sĩ nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng thâm canh quế cinnamomum cassia bl tại ba vùng sinh thái chính của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.37 MB, 208 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Tắ MINH QUANG </b>

<b>NGHIấN CU MịT S ắC IM SINH HC V </b>

<i><b>Kỵ THUắT TRõNG THÂM CANH QU¾ (Cinnamomum cassia BL.) </b></i>

<b>T¾I BA VÙNG SINH THI CHNH CA VIặT NAM </b>

<b>LUắN N TIắN S) LM NGHIặP </b>

<b>H Nòi 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRõNG ắI HC LM NGHIặP </b>

<b>Tắ MINH QUANG</b>

<b>NGHIấN CU MịT S ắC IM SINH HC V </b>

<i><b>Kỵ THUắT TRõNG THÂM CANH QU¾ (Cinnamomum cassia BL.) </b></i>

<b>T¾I BA VÙNG SINH THÁI CHÍNH CĂA VIỈT NAM </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LâI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan Luận án này là do tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn cÿa PGS.TS. Nguyễn Huy Sơn và PGS.TS. Nguyễn Minh Thanh. Các số liệu trong luận án hoàn toàn trung thực và chưa từng công bố trong bÃt kỳ tài liệu hay cơng trình nào khác, nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.

Cơng trình này được kế thừa các mơ hình thí nghiệm và một phần số liệu

<i>cÿa đề tài khoa học công nghệ <Nghiên cứu chọn giống Quế có năng suất vỏ, </i>

<i>hàm lượng và chất lượng cao phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu cho vùng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ= giai đo¿n (2017 - 2021) do TS. </i>

Phan Văn Thắng làm chÿ nhiệm, Nghiên cāu sinh là cộng tác viên chính. Các thơng tin, số liệu thu thập trình bày trong luận án do nghiên cāu sinh thu thập và kế thừa một số kết quÁ nghiên cāu đã được chÿ nhiệm đề tài và các cộng tác viên cho phép sử dụng và cơng bố trong luận án.

Ngưßi cam đoan

<b>T¿ Minh Quang </b>

<small> </small>

<b><small> </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LâI CÀM ¡N </b>

Luận án này được hồn thành t¿i Trưßng Đ¿i học Lâm nghiệp Việt Nam theo chương trình đào t¿o nghiên cāu sinh khố 2017 - 2022. Trong q trình thực hiện và hoàn thành luận án, tác giÁ đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ cÿa Ban Giám hiệu Trưßng Đ¿i học Lâm nghiệp, Phịng Đào t¿o Sau đ¿i học, Khoa Lâm học, các thầy cô giáo Trưßng Đ¿i học Lâm nghiệp, Viện Nghiên cāu Sinh thái và Mơi trưßng rừng, Viện Cơng nghệ sinh học,...Qua đây cho phép tác giÁ gửi lßi cÁm ơn chân thành về những giúp đỡ quý báu và hiệu q đó.

Tác giÁ xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới PGS.TS. Nguyễn Huy Sơn và PGS.TS. Nguyễn Minh Thanh là những ngưßi hướng dẫn khoa học, đã giành nhiều thßi gian quý báu chỉ bÁo, truyền đ¿t những kiến thāc, kinh nghiệm trong nghiên cāu khoa học và giúp tác giÁ hoàn thành luận án này.

Xin chân thành cÁm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đ¿o và các cán bộ khoa học cÿa Trung tâm Nghiên cāu Lâm sÁn ngoài gỗ - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt TS. Phan Văn Thắng đã hỗ trợ và giúp đỡ trong quá trình điều tra, thí nghiệm và thu thập số liệu.

Nghiên cāu sinh xin gửi lßi cÁm ơn tới các đồng nghiệp, cộng sự, b¿n bè và ngưßi thân gia đình đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cāu và t¿o mọi điều kiện cÁ về vật chÃt, tinh thần để Nghiên cāu sinh hoàn thành luận án này.

<i>Xin chân thành cÁm ơn! Tác giÁ </i>

<i> </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MĀC LĀC </b>

<b>DANH MĀC CÁC KÝ HIỈU VÀ CHĀ VI¾T TÀT ... viii </b>

<b>DANH MĀC HÌNH VẼ, BIÂU Đä, S¡ Đâ ... xi </b>

<b>PHÄN Mä ĐÄU ... 1 </b>

<b>1. Sự cÅn thi¿t căa đÁ tài ... 1 </b>

<b>2. Māc tiêu nghiên cąu căa lu¿n án ... 2 </b>

2.1. Mục tiêu chung... 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ... 3

<b>3. Ý ngh*a khoa hác và thực tiÅn căa lu¿n án ... 3 </b>

<b>4. Nhāng đóng góp mái căa lu¿n cn ... 3 </b>

<b>5. Đái t°ÿng và giái h¿n nghiên cąu ... 4 </b>

5.1. Đối tượng nghiên cāu ... 4

5.2. Giới h¿n nghiên cāu ... 4

<b>6. Bá cāc lu¿n án ... 5 </b>

<b>Ch°¢ng 1 TäNG QUAN VÂN ĐÀ NGHIÊN CĄU ... 6 </b>

<b>1.1. TRÊN TH¾ GIàI ... 6 </b>

1.1.1. Đặc điểm phân lo¿i và tên gọi các loài Quế chÿ yếu. ... 6

1.1.2. Đặc điểm sinh học một số loài Quế chÿ yếu... 7

1.1.2.1. Đặc điểm hình thái một số lồi Quế chÿ yếu ... 7

1.1.2.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái một số loài Quế chÿ yếu ... 7

1.1.2.3. Đặc điểm đa d¿ng di truyền cÿa một số loài Quế ... 8

1.1.3. Công dụng và giá trị sử dụng cÿa vỏ và tinh dầu Quế ... 10

1.1.4. Tinh dầu Quế và thành phần hóa học cÿa tinh dầu ... 10

1.1.5. Kỹ thuật chọn giống và nhân giống Quế ... 12

1.1.5.1. Kỹ thuật chọn giống Quế ... 12

1.1.5.2. Kỹ thuật nhân giống Quế ... 13

1.1.6. Kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng Quế ... 14

<b>1.2. ä VIỈT NAM ... 15 </b>

1.2.1. Đặc điểm phân lo¿i và tên gọi các loài Quế chÿ yếu ... 15

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.2. Đặc điểm sinh học cÿa loài Quế (C. cassia) ... 17

1.2.2.1. Đặc điểm phân bố và sinh thái ... 17

1.2.2.2. Đặc điểm sinh trưáng, tăng trưáng và năng suÃt vỏ Quế ... 18

1.2.2.3. Về đặc điểm di truyền cÿa các giống Quế ... 19

1.2.3. Kỹ thuật chọn giống và nhân giống Quế ... 19

1.2.3.1. Chọn giống Quế ... 19

1.2.3.2. Nhân giống Quế ... 20

1.2.3.3. KhÁo nghiệm giống Quế ... 22

1.2.4. Kỹ thuật trồng, chăm sóc và ni dưỡng rừng Quế ... 23

1.2.4.1. Thực tr¿ng gây trồng Quế ... 23

1.2.4.2. Kỹ thuật trồng Quế ... 25

1.2.4.3. Kỹ thuật chăm sóc và ni dưỡng rừng trồng Quế ... 28

1.2.5. Các nghiên cāu về chÃt lượng và giá trị sử dụng các sÁn phẩm Quế .... 29

<b>1.3. NH GI CHUNG ... 31 </b>

<b>ChÂng 2 NịI DUNG VÀ PH¯¡NG PHÁP NGHIÊN CĄU... 33 </b>

<b>2.1. NÞI DUNG NGHIÊN CĄU ... 33 </b>

2.1.1. Nghiên cāu bổ sung một số đặc điểm sinh học cÿa cây Quế trồng á 3 vùng sinh thái ... 33

2.1.2. Nghiên cāu chọn giống và khÁo nghiệm giống Quế ... 33

2.1.3. Nghiên cāu kỹ thuật nhân giống vơ tính Quế bằng phương pháp giâm hom ... 33

2.1.4. Nghiên cāu bổ sung một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh Quế á 3 vùng Bắc bộ, Bắc Trung Bộ và nam Trung Bộ ... 33

2.1.5. Đề xuÃt bổ sung một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh Quế ... 34

<b>2.2. PH¯¡NG PHÁP NGHIÊN CĄU ... 34 </b>

2.2.1. Quan điểm và cách tiếp cận vÃn đề nghiên cāu ... 34

2.2.2. Phương pháp nghiên cāu cụ thể ... 36

2.2.2.1. Phương pháp nghiên một số đặc điểm sinh học cÿa cây Quế trồng á 3

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.2.2.4. Phương pháp nghiên cāu bổ sung kỹ thuật trồng thâm canh Quế ... 47

2.2.2.5. Đề xuÃt bổ sung một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suÃt và chÃt lượng rừng trồng Quế ... 48

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ... 48

<b>Ch°¢ng 3 K¾T QUÀ NGHIÊN CĄU VÀ THÀO LU¾N ... 51 </b>

<b>3.1. Đ¾C ĐIÂM SINH HàC CĂA CÁC GIàNG QU¾ TRâNG ä 3 VÙNG ... 51</b>

3.1.1. Đặc điểm hình thái ... 51

3.1.1.1. Đặc điểm hình thái thân và vỏ cây ... 51

3.1.1.2. Đặc điểm hình thái và kích thước lá ... 52

3.1.1.3. Đặc điểm hình thái hoa, quÁ và h¿t Quế ... 55

3.1.2. KhÁ năng sinh trưáng cÿa các giống Quế trồng á 3 vùng sinh thái ... 58

3.1.3. Đặc điểm di truyền các giống Quế trồng á 3 vùng sinh thái ... 60

3.1.3.1. Kết quÁ tách chiết DNA tổng số ... 60

3.1.3.2. Kết quÁ phân tích DNA bằng chỉ thị ISSI ... 60

3.1.3.3. Đặc điểm đa d¿ng di truyền các giống Quế trồng á 3 vùng sinh thái . 61 3.1.3.5. Xác định trình tự hai vùng gen cho các mẫu nghiên cāu ... 65

3.1.4. Đặc điểm sinh thái nơi trồng Quế á 3 vùng sinh thái ... 67

3.1.5.2. Chu kỳ sai quÁ ... 74

3.1.6. Đặc điểm tinh dầu cÿa các giống Quế trồng á 3 vùng sinh thái ... 76

3.1.6.1. Hàm lượng tinh dầu Quế ... 76

3.1.6.2. ChÃt lượng tinh dầu Quế ... 77

3.1.6.3. Đánh giá thành phần tinh dầu Quế á các vùng sinh thái ... 79

3.1.6.4. So sánh thành phần tinh dầu Quế á các khu vực nghiên cāu ... 80

<b>3.2. CHN CY TRịI V KHO NGHIặM HắU THắ CC GIàNG QU¾ ... 82 </b>

3.2.1. Chọn cây trội Quế á 3 vùng sinh thái ... 82

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.2.1.1. Kết quÁ chọn cây trội á vùng Bắc Bộ ... 82

3.2.1.1.1. Chọn cây trội dự tuyển theo các chỉ tiêu sinh trưáng ... 82

3.2.1.1.2. Năng suÃt vỏ, hàm lượng và chÃt lượng tinh dầu cÿa cây trội dự tuyển ... 84

3.2.1.1.3. Xác định cây trội chính thāc ... 88

3.2.1.2. Kết quÁ chọn cây trội á vùng Bắc Trung Bộ ... 90

3.2.1.2.1. Chọn cây trội dự tuyển theo các chỉ tiêu sinh trưáng ... 90

3.2.1.2.2. Năng suÃt vỏ, hàm lượng và chÃt lượng tinh dầu cÿa cây trội dự tuyển ... 91

3.2.1.2.3. Xác định cây trội chính thāc ... 94

3.2.1.3. Kết quÁ chọn cây trội á vùng Nam Trung Bộ ... 96

3.2.1.3.1. Chọn cây trội dự tuyển theo các chỉ tiêu sinh trưáng ... 96

3.2.1.3.2. Năng suÃt vỏ, hàm lượng và chÃt lượng tinh dầu các cây trội dự tuyển . 98 3.2.1.3.3. Xác định cây trội chính thāc ... 101

3.2.2. Kết quÁ khÁo nghiệm hậu thế... 104

3.2.2.1. Kết quÁ khÁo nghiệm á vùng Bắc Bộ ... 104

3.2.2.2. Kết quÁ khÁo nghiệm á vùng Bắc Trung Bộ ... 108

3.2.2.3. KhÁo nghiệm á vùng Nam Trung B ... 112

<b>3.3. Kỵ THUắT NHN GING Vễ TÍNH BÂNG PH¯¡NG PHÁP GIÂM HOM ... 116</b>

3.3.1. Ành hưáng thßi vụ cắt trẻ hóa, t¿o chồi đến khÁ năng sinh trưáng và chÃt lượng cÿa chồi vượt lÃy hom ... 116

3.3.2. Nghiên cāu Ánh hưáng tuổi cây mẹ cắt trẻ hóa t¿o chồi đến khÁ năng ra rễ và sinh trưáng cÿa hom giâm ... 117

3.3.3. Ành hưáng cÿa nồng độ chÃt điều hòa sinh trưáng kích thích ra rễ đến khÁ năng ra rễ và sinh trưáng cÿa hom giâm ... 119

3.3.4. Ành hưáng cÿa giá thể, phương pháp giâm hom đến khÁ năng ra rễ và sinh trưáng cÿa hom ... 121

<b>3.4. Bọ SUNG MịT S BIặN PHP Kỵ THUắT TRõNG RNG THM CANH QUắ ... 122 </b>

3.4.1. Tiêu chuẩn cây con đem trồng ... 122

3.4.1.1. T¿i huyện BÁo Yên, tỉnh Lào Cai ... 122

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.4.1.2. T¿i huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An ... 124

3.4.1.3. T¿i huyện Nam Trà My, tỉnh QuÁng Nam ... 126

3.4.2. Ành hưáng cÿa bón thúc đến khÁ năng sinh trưáng cÿa Quế ... 127

3.4.2.1. T¿i huyện BÁo Yên, tỉnh Lào Cai ... 127

3.4.2.2. T¿i huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An ... 130

3.4.2.3. T¿i huyện Nam Trà My, tỉnh QuÁng Nam ... 131

<b>3.5. XUT Bọ SUNG MịT S BIặN PHP Kỵ THUắT TRâNG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MĀC CÁC KÝ HIỈU V CH VIắT TT Vit tt/ký hiầu Nòi dung diÅn giÁi </b>

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MĀC CÁC BIÂU, BÀNG </b>

<b>BÁng 1.1: Diện tích trồng rừng Quế á một số tỉnh trọng điểm </b> 24

BÁng 2.2: Danh sách và trình tự 6 mồi ISSR được sử dụng trong NC 37 BÁng 2.3: Danh sách các hóa chÃt được sử dụng trong nghiên cāu 37

BÁng 3.1: Kích thước lá giữa các cây Quế trồng t¿i 3 vùng sinh thái 53 BÁng 3.2: Kiểm tra sự khác biệt về các trị số chiều dài lá/chiều rộng lá 54

BÁng 3.4: Kiểm tra sự khác biệt giữa quÁ và h¿t Quế á 3 vùng sinh thái 58 BÁng 3.5: Sinh trưáng cÿa Quế 30 tuổi trồng á 3 vùng sinh thái 59 BÁng 3.6: Kết q phân tích sự đa hình các phân đo¿n DNA cÿa 8 chỉ

thị ISSR

61 BÁng 3.7: Các chỉ số đa d¿ng cÿa các xuÃt xā Quế t¿i khu vực NC 62 BÁng 3.8: Các chỉ số đa d¿ng cÿa các quần thể Quế t¿i khu vực NC 63

BÁng 3.13: Đặc điểm lý, hố tính đÃt nơi trồng Quế ơ 3 vùng sinh thái 71 BÁng 3.14: Kết quÁ điều tra vật hậu Quế trồng á 3 vùng sinh thái 73

BÁng 3.18: Kiểm tra sự khác biệt cÿa thành phần tinh dầu Quế á 3 vùng sinh thái

81 BÁng 3.19: Các chỉ tiêu cÿa cây trội chính thāc t¿i vùng Bắc Bộ 88 BÁng 3.20: Các chỉ tiêu cÿa cây trội chính thāc t¿i vùng Bắc Trung Bộ 94 BÁng 3.21: Các chỉ tiêu cÿa cây trội chính thāc t¿i vùng Nam Trung Bộ 102 BÁng 3.22: Kết quÁ khÁo nghiệm hậu thế t¿i BÁo Yên, Lào Cai 104

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

BÁng 3.23: Kết quÁ khÁo nghiệm hậu thế t¿i Quế Phong, Nghệ An 109 BÁng 3.24: Kết quÁ khÁo nghiệm hậu thế t¿i Nam Trà My, QuÁng Nam 112

BÁng 3.26: Ành hưáng cÿa tuổi cây mẹ cắt trẻ hóa đến khÁ năng ra rễ cÿa hom giâm sau 6 tháng

118 BÁng 3.27: Ành hưáng cÿa chÃt điều hòa sinh trưáng đến khÁ năng ra rễ

sau 10 tuần giâm hom

119 BÁng 3.28: Ành hưáng cÿa giá thể, phương pháp giâm hom đến khÁ năng

ra rễ và sinh trưáng cÿa hom

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MĀC HÌNH VẼ, BIÂU Đä, S¡ Đâ </b>

Hình 3.1: Hình thái thân các giống Quế trồng t¿i các điểm nghiên cāu 51 Hình 3.2: Hình thái lá cÿa các giống Quế trồng t¿i điểm nghiên cāu 52

Hình 3.7: SÁn phẩm PCR-ISSR xuÃt xā Thanh Hóa ch¿y với mồi ISSR 53. M: Marker, giếng 1-10: mẫu tương āng với cây số 1-10

60

Hình 3.8: Cây phân lo¿i quan hệ di truyền giữa các giống Quế 64

Hình 3.14: Cây con rễ trần 12 tháng tuổi á BÁo Yên – Lào Cai 124 Hình 3.15: Cây con rễ trần 24 tháng tuổi á BÁo Yên – Lào Cai 124 Hình 3.16: Cây con rễ trần 12 tháng tuổi á Quế Phong – Nghệ An 125 Hình 3.17: Cây con rễ trần 24 tháng tuổi á Quế Phong – Nghệ An 125 Hình 3.18: Cây con rễ trần 12 tháng tuổi á Nam Trà My – QuÁng Nam 127 Hình 3.19: Cây con rễ trần 24 tháng tuổi á Nam Trà My – QuÁng Nam 127

Hình 3.21: Năm 2 bón phân NPK, năm 3 bón phân vi sinh á BÁo Yên 128 Hình 3.22: Sinh trưáng cÿa cây Quế á cơng thāc bón phân CT1 130

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>PHÄN Mä ĐÄU 1. Sự cÅn thi¿t căa đÁ tài </b>

<i>Quế (Cinnamomum cassia BL.) là một trong những loài cây lâm sÁn </i>

ngồi gỗ có giá trị cao, các sÁn phẩm từ cây Quế được sử dụng khá phổ biến và rộng rãi trên thị trưßng quốc tế. Vỏ và tinh dầu Quế được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp khác nhau như: làm thuốc chữa bệnh trong y học dân tộc cổ truyền, làm dược liệu trong y học hiện đ¿i, làm gia vị và hương liệu trong công nghiệp thực phẩm và hóa mỹ phẩm (Ph¿m Văn TuÃn, Nguyễn Huy Sơn, 2007) [57]. Đặc biệt, trong y học hiện đ¿i, tinh dầu Quế sử dụng nhiều làm thuốc kích thích khÁ năng tuần hồn, hơ hÃp và bài tiết; làm chÃt sát trùng, āc chế nhiều lo¿i vi khuẩn tÁ và vi khuẩn đơn bào, chữa trị các chāng bệnh đưßng ruột. Hơn nữa, Quế cịn là lồi cây chỉ được trồng tập trung á một số quốc gia và một số vùng sinh thái nhÃt định, nhưng nhu cầu sử dụng các sÁn phẩm từ cây Quế l¿i được phổ biến rộng rãi trên ph¿m vi toàn thế giới, nên các sÁn phẩm

<i>từ cây Quế có giá trị thương m¿i rÃt lớn. à Việt Nam, Quế được cho là <đặc </i>

<i>sÁn rừng= có giá trị cao và chiếm vị trí hàng đầu trong các lo¿i lâm sÁn ngoài </i>

gỗ xuÃt khẩu (Nguyễn Phú Hùng, 2005) [25]. Hiện nay, các sÁn phẩm từ Quế là mặt hàng đem l¿i kim ng¿ch xuÃt khẩu lớn nhÃt trong các lo¿i LSNG. Ngồi ra, khơng chỉ có vỏ, tinh dầu Quế có giá trị cao trên thị trưßng trong và ngồi nước, mà các bộ phận khác cÿa cây Quế như lá và gỗ đều có thể sử dụng và góp phần làm gia tăng giá trị kinh tế đáng kể cho ngưßi trồng rừng. Có thể thu ho¿ch lá hàng năm để chưng cÃt tinh dầu giúp ngưßi nơng dân có thu nhập thưßng xuyên. Khi khai thác một lần lÃy vỏ, gỗ cịn l¿i có thể làm ván bóc nhân t¿o có giá trị cao và được nhiều khách hàng ưa chuộng (Nguyễn Huy Sơn, 2014) [44].

à Việt Nam, Quế được trồng á ba vùng chính gồm: vùng Đông Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ (ba vùng này được gọi theo vùng sinh thái

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

lâm nghiệp quy định t¿i Thơng tư 22/2021/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2021). Trong đó, trung tâm Quế cÿa vùng Đông Bắc Bộ là các tỉnh Lào Cai và Yên Bái; trung tâm Quế cÿa vùng Bắc Trung Bộ là các Thanh Hóa và Nghệ An; trung tâm Quế cÿa vùng Nam Trung Bộ là các tỉnh QuÁng Nam và QuÁng Ngãi (Ph¿m Hoàng Hộ, 1999) [22]. Tuy nhiên, trong nhiều năm trước đây cây Quế chưa phát triển bền vững do năng suÃt và chÃt lượng các sÁn phẩm chưa cao, dẫn đến hiệu quÁ kinh tế mang l¿i còn thÃp, chưa thu hút được sự đầu tư cÿa ngưßi trồng rừng cũng như các doanh nghiệp. Từ năm 2000 trá l¿i đây, với sự hỗ trợ cÿa các chương trình trồng rừng, cây Quế đã được quan tâm phát triển má rộng diện tích á các vùng sinh thái, nên diện tích rừng trồng Quế đã tăng dần. Tuy vậy, năng suÃt và chÃt lượng rừng cũng như các sÁn phẩm cÿa cây Quế vẫn còn thÃp so với tiềm năng (Viên Kim Cương, 2014) [11]. Một vÃn đề nữa là chưa nghiên cāu đầy đÿ về các đặc điểm sinh học cũng như chọn các giống Quế khác nhau theo từng vùng sinh thái, chÃt lượng các giống Quế chưa được cÁi thiện, kỹ thuật trồng và thâm canh rừng chưa đáp āng được yêu cầu năng suÃt và chÃt lượng nguyên liệu cung cÃp cho các ngành công nghệ như y học và thực phẩm, giá trị sử dụng cũng như giá trị kinh tế chưa cao.

Vì vậy, việc <Nghiên cāu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng

<i>thâm canh Quế (Cinnamomum cassia) t¿i ba vùng sinh thái chính cÿa Việt </i>

Nam= là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sÁn xuÃt.

<b>2. Māc tiêu nghiên cąu căa lu¿n cn 2.1. Māc tiêu chung </b>

Bổ sung được một số cơ sá khoa học nhằm phát triển rừng trồng thâm canh và nâng cao năng suÃt, chÃt lượng rừng trồng Quế á 3 vùng sinh thái chính, góp phần nâng cao thu nhập cho ngưßi trồng Quế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>2.2. Māc tiêu cā thà </b>

- Bổ sung được một số đặc điểm sinh học cÿa lồi Quế;

- Chọn được giống có năng st, chÃt lượng cao thông qua việc xác định được một số gia đình cây trội Quế có triển vọng trong các khÁo nghiệm hậu thế á 3 vùng sinh thái trồng Quế;

- Xác định được biện pháp kỹ thuật nhân giống vơ tính bằng phương pháp giâm hom Quế;

- Bước đầu xác định và bổ sung được một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh Quế á 3 vùng sinh thái trồng Quế chính.

<b>3. Ý ngh*a khoa hác và thực tiÅn căa lu¿n cn </b>

<i>- Về khoa học: Luận án đã bổ sung được thông tin khoa học và hiểu biết </i>

<i>về một số đặc điểm sinh học cÿa loài Quế (Cinnamomum cassia BL.) trồng á 3 </i>

vùng sinh thái chính.

<i>- Về thực tiễn: Luận án đã xác định được 28 gia đình Quế có triển vọng </i>

để cung cÃp giống và một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng Quế, góp phần phát triển rừng trồng Quế có năng suÃt, chÃt lượng tinh dầu cao t¿i vùng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ.

<b>4. Nhāng đóng góp mái căa lu¿n cn </b>

- Đã bổ sung một số đặc điểm sinh học chÿ yếu (hình thái, vật hậu, đặc điểm di truyền, độ cao nơi trồng và đặc điểm tinh dầu) cÿa loài Quế

<i>(Cinnamomum cassia </i>BL.) trồng á các vùng Bắc Bộ (Lào Cai, Yên Bái), Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa, Nghệ An) và Nam Trung Bộ (QuÁng Nam, QuÁng Ngãi). - Đã xác định được biện pháp kỹ thuật nhân giống vơ tính bằng phương pháp giâm hom Quế.

- Bước đầu đã xác định được 28 gia đình cây trội Quế có triển vọng cho năng suÃt và chÃt lượng tinh dầu cao, trong đó vùng Bắc Bộ 10 gia đình, Bắc Trung Bộ 9 gia đình, Nam Trung Bộ 9 gia đình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Đã bổ sung được một số biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh gồm: tiêu chuẩn cây con đem trồng; lo¿i phân và liệu lượng bón cho rừng trồng Quế.

<b>5. Đái t°ÿng và giái h¿n nghiên cąu 5.1. Đái t°ÿng nghiên cąu </b>

Loài <i>Quế (Cinnamomum cassia BL.) t¿i một số địa phương thuộc vùng </i>

Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ.

<b>5.2. Giái h¿n nghiên cąu </b>

<i>- Về nội dung nghiên cứu </i>

Luận án tập trung nghiên cāu một số nội dung sau:

<i>+ </i>Nghiên cāu bổ sung một số đặc điểm sinh học cơ bÁn có liên quan trực tiếp đến sinh trưáng và phát triển cÿa cây Quế cịn h¿n chế: đặc điểm hình thái, vật hậu, sinh thái, đặc điểm di truyền và đặc điểm tinh dầu Quế.

+ Nghiên cāu kỹ thuật nhân giống vơ tính bằng phương pháp giâm hom Quế thơng qua các thí nghiệm Ánh hưáng cÿa thßi vụ cắt trẻ hóa, t¿o chồi đển khÁ năng sinh trưáng và chÃt lượng cÿa chồi vượt lÃy hom; Ánh hưáng cÿa tuổi cây mẹ cắt trẻ hóa t¿o chồi, Ánh hưáng cÿa nồng độ chÃt điều hòa sinh trưáng kích thích ra rễ (IBA) và Ánh hưáng cÿa giá thể, phương pháp giâm hom đến khÁ năng ra rễ và sinh trưáng cÿa hom giâm.

+ Nghiên cāu chọn cây trội Quế có năng suÃt, chÃt lượng cao và khÁo nghiệm hậu thế các gia đình.

+ Nghiên cāu một số biện pháp trồng thâm canh Quế thơng qua thí nghiệm về tiêu chuẩn cây con đem trồng, Ánh hưáng cÿa phân bón thúc đến sinh trưáng cÿa cây Quế, trên cơ sá đó đề xuÃt một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suÃt và chÃt lượng rừng trồng Quế cho 3 vùng sinh thái chính.

<i>- Về địa bàn nghiên cứu: </i>

+ Các nội dung nghiên cāu về đặc điểm sinh học và chọn cây trội á 3 vùng sinh thái chính gồm: Lào Cai và Yên Bái (Bắc Bộ), Thanh Hóa và Nghệ An (Bắc Trung Bộ), QuÁng Nam và QuÁng Ngãi (Nam Trung Bộ).

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Bố trí khÁo nghiệm và các thí nghiệm về biện pháp trồng thâm canh Quế á huyện BÁo Yên, tỉnh Lào Cai; huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An và huyện Nam Trà My, tỉnh QuÁng Nam.

+ Bố trí thí nghiệm về nhân giống Quế t¿i huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái và huyện BÁo Yên, tỉnh Lào Cai.

<i>- Về thời gian nghiên cứu: Thực hiện trong giai đo¿n từ năm 2017 đến năm </i>

2022.

<b>6. Bá cāc lu¿n cn </b>

Luận án gồm 149 trang. Ngồi các phần lßi cam đoan, cám ơn, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bÁng biểu, hình hÁnh và các phụ lục, luận án được kết cÃu thành các phần sau đây:

- Phần má đầu (5 trang);

- Chương 1: Tổng quan vÃn đề nghiên cāu (27 trang);

- Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cāu (18 trang); - Chương 3: Kết quÁ nghiên cāu và thÁo luận (84 trang); - Kết luận, tồn t¿i và kiến nghị (4 trang );

- Tài liệu tham khÁo (11 trang).

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Ch°¢ng 1 </b>

<b>TäNG QUAN VÂN ĐÀ NGHIÊN CĄU </b>

<b>1.1. TRÊN TH¾ GIàI </b>

<b>1.1.1. Đ¿c điÃm phân lo¿i và tên gái các loài Qu¿ chă y¿u. </b>

<i>Trên thế giới, các nhà khoa học đã xác định chi Quế (Cinnamomum) có </i>

hơn 300 lồi, phân bố chÿ yếu t¿i các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới cÿa Bắc Mỹ, Trung Mỹ, Nam Mỹ, châu Á, châu Đ¿i Dương và Australia, Van Der Werff et al (1996) [96]. Quế là tên gọi chung cÿa một số lồi có dầu thơm,

<i>được gây trồng phổ biến để lÃy vỏ và tinh dầu gồm: loài Cinnamomum verum, </i>

có nguồn gốc á Sri Lanka và có tên thương m¿i quốc tế là Quế Sri Lanka (Sri Lanka cinnamom) hoặc Quế Ceylon (Ceylon cinnamom); loài Cinnamomum

<i>cassia có tên khác là Cinnamomum aromaticum </i>được gọi là Quế Trung Quốc

<i>(Chinnese cassia) hoặc Quế Việt Nam (Vietnamese cassia), có nguồn gốc từ các tỉnh phía Nam Trung Quốc và Việt Nam; lồi Cinnamomum burmannnii hay cịn gọi là Quế Indonesia (Indonesian cassia); loài Indian cassia hoặc </i>

<i>impressinervium và Cinnamomum bejolghota </i>cũng phân bố chÿ yếu á Ân Độ nhưng không phổ biến (P.N. Ravindran và K. Nirmal Babu, 2004) [92], Zeng, C.S et al (2013) [99]. Theo Kostermans (1961) [79], Ravindran et al (2004) [91], Balasubramanian et al (1993) [72] thì đặc điểm phân lo¿i và nhận biết các lồi Quế thưßng dựa vào 4 đặc điểm chính, gồm: (i) chiều dài cÿa gân lá; (ii) mặt lá có lơng; (iii) đế quÁ; (iv) số lượng tế bào bao phÃn cÿa nhị hoa.

Nhìn chung, về phân lo¿i thực vật và tên gọi đã được các nhà khoa học

<i>trên thế giới quan tâm từ rÃt sớm, đã xác định các loài trong chi Cinnamomum </i>

khá phong phú và hồn thiện, ít có tranh luận về phân lo¿i.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>1.1.2. Đ¿c điÃm sinh hác mßt sá lồi Qu¿ chă y¿u </b>

<i><b>1.1.2.1. Đặc điểm hình thái một số lồi Quế chủ yếu </b></i>

Mỗi loài Quế các đặc điểm hình thái khác nhau, khi nghiên cāu các trưßng hợp cụ thể, các tác giÁ đã mô tÁ đặc điểm hình thái chung và những đặc điểm dễ nhận biết, điển hình là các cơng trình nghiên cāu cÿa P. N. Ravindran et al (2004) [91]; Nguyen Kim Dao (2004) [88]; Hasanah et al (2004) [76];

<i>Ariyarathne et al (2018) [70]. Các loài Cinnamomum tamala và Cinnamomum </i>

<i>Burmanniilà cây gỗ nhỏ, có chiều cao đ¿t khoÁng 15m. Các loài C. verum hoặc </i>

<i>C. cassia</i> là cây gỗ nhỡ đến lớn, chiều cao có thể đ¿t từ 16 -18 m hoặc từ 18 - 20

<i>m, </i>đưßng kính cÿa các lồi này có thể đ¿t 60 cm, gốc có thể hơi có b¿nh vè; vỏ nhẵn có mầu nâu sáng hoặc hơi hồng, có độ dầy tới 10 mm hoặc hơn, có vị cay; lá mọc đối hoặc gần đối, lá có hình bầu dục hoặc elip, đầu lá vuốt nhọn; thßi gian ra hoa thay đổi theo từng lồi, thưßng từ tháng 10 năm trước đến tháng 2 năm sau và quÁ chín vào tháng 5 đến tháng 6 hàng năm. Theo P.N. Ravindran et al (2004) [92] kích thước và hình thái lá giữa các lồi có sự khác nhau khá rõ rệt, ngay trong cùng 1 loài nhưng phân bố tự nhiên hoặc được trồng á những nơi khác nhau

<i>cũng có sự khác biệt khá lớn. Chiều dài lá cÿa loài Cinnamomum verum dao động </i>

từ 8,7 đến 22,7 cm, trung bình khoÁng 13 cm; chiều rộng từ 3,3 - 8,3 cm, trung bình

<i>5,1 cm. Đối với lá cÿa loài Cinnamomum cassia cÁ chiều dài và rộng đều lớn hơn, </i>

chiều dài trung bình khoÁng 16,25 cm và chiều rộng trung bình 3,8 cm.

Nhìn chung, các cơng trình nghiên cāu về đặc điểm hình thái thưßng gắn liền với các nghiên cāu phân lo¿i thực vật và tên gọi, chỉ tập trung vào các đặc điểm hình thái thân, lá, hoa và quÁ.

<i><b>1.1.2.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái một số loài Quế chủ yếu </b></i>

Các loài Quế có tinh dầu chÿ yếu phân bố á vùng châu Á, điển hình là lồi

<i>Cinnamomum verum</i>, là loài cây bÁn địa cÿa Sri Lanka và Nam Ân Độ,

<i>Kostermans, A.J.G.H. (1983) [80]. Lồi Cinnamomum tamala </i>có phân bố á hầu hết các vùng Himalaya nhiệt đới, cận nhiệt đới và má rộng đến vùng Đông

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Bắc cÿa Ân Độ, á độ cao đến dưới 2.000 m so với mực nước biển (Anandaraj, N. et al, 2004) [71]. Loài Quế này có phân bố tự nhiên á Nêpal, Băng La Đét

<i>và Myanmar. Lồi Cinnamomum burmannii </i>hay cịn có các tên gọi khác như: java cassia, fagot cassia, padang cassia, batavia cassia, korintji cassia, vera cassia,… chúng có phân bố tự nhiên á vùng giữa Indonesia và Malaysia, hiện nay được trồng phổ biến để sÁn xuÃt hàng hóa á bán đÁo Timor. à Indonesia, chúng có phân bố tự nhiên từ mặt biển đến độ cao 2.000 m, trung tâm vùng trồng Quế á Indonesia là Padang, á độ cao từ 500 - 1.300 m so với mực nước

<i>biển (P.N. Ravindran et al, 2004) [92]. Lồi Cinnamomum cassia có phân bố </i>

tự nhiên á các tỉnh phía Nam cÿa Trung Quốc, tập trung nhiều các á tỉnh Qng Đơng và Qng Tây, thưßng á độ cao dưới 300m so với mực nước biển, nơi có nhiệt độ bình qn hằng năm khng 22°C, lượng mưa bình quân khoÁng 1250 mm/năm, số ngày ẩm là 135 ngày/năm; nhiệt độ cao nhÃt là 38<small>0</small>C và nhiệt độ thÃp nhÃt là 0<small>0</small>C (Nguyen Kim Dao, 2004) [88]. Theo J. Ranatunga et al, (2004) [90] thì Quế là cây trồng có thể gây trồng được trên nhiều lo¿i đÃt đai và điều

<i>kiện khí hậu khác nhau, cụ thể là: lồi Cinnamomum verum có thể trồng được </i>

á những nơi có điều kiện khí hậu từ bán khơ h¿n đến ẩm, từ đÃt pha cát đến đÃt feralit có hàm lượng sét cao, giầu mùn và hơi chua (pH<small>Kcl</small>≈ 4,5 - 5,5), thốt nước, có đá lẫn; chế độ nhiệt và chế độ ẩm có biên độ dao động khá lớn, nhiệt độ trung bình năm từ 20 - 30<small>0</small>C; lượng mưa từ 1.250 - 2.500mm, độ cao khoÁng 300-350m so với mực nước biển; tuổi thọ cÿa cây Quế có thể lên tới 30 - 40

<i>năm, với điều kiện lập địa thích hợp. Ngược l¿i, lồi Cinnamomum cassia l¿i </i>

thích hợp với điều kiện nhiệt đới nóng ẩm, tầng đÃt sâu, giầu mùn, độ cao thích hợp dưới 500m so với mực nước biển, nhưng cũng có khi bắt gặp phân bố tự nhiên á độ cao hơn 1.000m.

<i><b>1.1.2.3. Đặc điểm đa d¿ng di truyền của một số loài Quế </b></i>

<i>Để đánh giá đặc điểm di truyền cÿa 2 loài Cinnamomum camphora và </i>

<i>Cinnamomum verum</i>, Govinden et al (2007) [75] đã sử dụng 11 mồi RAPD để

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>đánh giá sự khác biệt giữa 2 loài C. camphora và C. verum. Kết quÁ phân tích </i>

11 mồi RAPD thu được các băng ADN dao động từ 400bp tới 3800bp. Số băng thu được á mỗi mồi dao động từ 1 tới 14 băng, trung bình 8 băng/mồi. TÃt cÁ những mồi được sử dụng đều cho số băng đa hình cao, điều này cho thÃy á đây có sự khác biệt giữa 2 lồi.

Trong một nghiên cāu khác á Thái Lan Miss, J. J. (2010) [83] đã sử dụng phương pháp đánh giá các đặc điểm hình thái kết hợp với chỉ thị phân tử RAPD để đánh giá đa d¿ng di truyền quần thể cÿa 73 giống Quế thuộc 17 loài được chọn từ 6 tỉnh á miền Nam Thái Lan. Đồng thßi đã sử dụng 50 mồi RAPD đã được sàng lọc và 10 mồi cho kết quÁ đa hình đã được chọn ra để đánh giá đa d¿ng di truyền cÿa các mẫu. Kết quÁ sử dụng 10 mồi RAPD thu được 78 băng ADN, trong đó có 75 băng đa hình (chiếm 96,15%). Sử dụng phần mềm NTSYS version 2.1 để phân tích hệ số tương đồng di truyền và cây phân lo¿i. Hệ số tương đồng di truyền giữa các mẫu giống Quế dao động từ 0,397 đến 0,987, trung bình 0,641; 73 mẫu giống Quế được chia làm 5 nhóm.

<i>Trong đó, có hai nhóm lồi C. porrectum và C. ilicioides có mối quan hệ di </i>

truyền gần gũi nhÃt, hệ số tương đồng di truyền trung bình cao nhÃt là 0,843;

<i>hai nhóm lồi C. porrectum và C. mollisimum </i>hệ số tương đồng di truyền trung bình nhỏ nhÃt là 0,522; cịn l¿i 1 nhóm lồi khác biệt hẳn các nhóm trên. Tương tự như vậy, Sandigawad A. M et al (2011) [93] đã sử dụng 40 marker RAPD để đánh giá mối quan hệ di truyền giữa 8 loài thuộc chi

băng ADN trong đó có 98% đa hình. Mồi OPB - 17 nhân lên được số băng lớn nhÃt là 16 băng. Mồi OPA19 và OPB - 16 nhân lên được số băng nhỏ nhÃt là 3 băng. Số băng nhân lên trung bình là 8,54 băng/mồi. Kích thước băng nhân lên được cao nhÃt là 4200bp và thÃp nhÃt là 100bp. Hệ số tương đồng di truyền dao

<i>động từ 0,17 (giữa C. zeylanicum và C. travancoricum) đến 0,81 (giữa C. </i>

<i>macrocarpum và C. travancoricum</i>). Dựa vào sơ đồ hình cây, 8 lồi thuộc chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>Cinnamomumđược chia thành 2 nhóm. Nhóm A gồm C. malabatrum, C. </i>

<i>sulphuratum, C. macrocarpum, C. travancoricum, C. wightii, C. nicolsonianum và C. walaiwarense. Nhóm B duy nhÃt có 1 lồi C. zeylanicum. </i>

Như vậy, chỉ thị RAPD được sử dụng thành công trong việc phân lo¿i và nghiên

<i>cāu phát sinh lồi á các lồi thuộc chi Cinnamomum. </i>

<b>1.1.3. Cơng dāng và gic trß sÿ dāng căa vß và tinh dÅu Qu¿ </b>

Theo Vijayan and R.V. Ajithan Thampuran (2004) [95]; Chowdhury, S et al (1998) [73] cho thÃy sÁn phẩm chính cÿa cây Quế là vỏ và tinh dầu, có giá trị sử dụng rÃt đa d¿ng và nhiều công dụng. Quế được sử dụng làm thực phẩm và là một lo¿i gia vị quan trọng thā hai sau Hồ tiêu á các nước Âu Mỹ. Quế được sử dụng trong y học cổ truyền từ rÃt lâu t¿i Trung Quốc, Ân Độ và Việt Nam (Zhu, L., Ding, D., & Lawrence, B. M. 1994) [100]. Quế có tác dụng làm tốt mồ hơi và được sử dụng như một lo¿i thuốc h¿ sốt, chống sốt rét, giÁm đau đầu, đau cơ, đau khớp và làm tăng nhiệt độ cơ thể, cÁi thiện máu lưu thơng, có tác dụng điều trị chán ăn, tim m¿ch, đưßng ruột. Quế được sử dụng cho bào chế dược phẩm. Quế có dược tính chống sốt rét, chống dị āng và miễn dịch, h¿ huyết áp và tác dụng tim m¿ch. Vỏ và tinh dầu quế là thành phần chính trong nhiều cơng thāc bào chế thuốc cÿa Ân Độ, Anh, Trung Quốc, Úc, Bỉ, Châu Âu, Pháp, Đāc, Hungary, Nhật BÁn, Hà Lan, Bồ Đào Nha và Thụy Sĩ (Chungling Zang aet al 2019) [74].

Ngoài ra, Tinh dầu quế cũng được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và mỹ phẩm. Dầu Quế được sử dụng t¿o hương vị cho các lo¿i đồ uống và nước giÁi khát (B. Krishnamoorthy và J. Rema, 2004) [81].

<b>1.1.4. Tinh dÅu Qu¿ và thành phÅn hóa hác căa tinh dÅu </b>

KhÁo sát tinh dầu trong các loài Quế, Wijesekera R.O.B et al (2004) [97] cho thÃy các lồi trong chi Quế đều có tinh dầu. Tuy nhiên, hàm lượng và thành phần hóa học có trong tinh dầu phục thuộc vào các lồi quế khác nhau, giống và nơi trồng khác nhau, tinh dầu từ các bộ phận khác nhau (vỏ, thân, rễ, lá).

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>Đặc biệt, tinh dầu cÿa ba loài C. zeylanicum, C. cassia và C. Camphora có giá trị </i>

thương m¿i cao trong y học. Các hợp chÃt chính trong thân và vỏ rễ chāa 75% Cinnamaldehyde và 56% Camphor. Dầu chiết xuÃt từ vỏ thân cây có mùi thơm cÿa các gia vị và hương vị cay ngọt, được sử dụng trong chế biến hương liệu thực phẩm, gia vị,… Ngoài ra, Mallavarapu, G, L et al (1995) [86] cũng cho thÃy thành phần chính cÿa tinh dầu vỏ quế là Cinnamaldehyde chiếm từ 70 - 90%, đối với tinh dầu

<i>vỏ cÿa Quế C. cassia, hàm lượng Cinnamic aldehyde có thể chiếm tới 95%. </i>

Khi nghiên cāu về dược lý, Izadpanah, E et al (2016) [77] cho hầu hết các thành phần hóa học cÿa tinh dầu Quế là monoterpen, sesquiterpen và các dẫn xuÃt oxy liên quan cÿa hai lo¿i hợp chÃt này. Các hydrocacbon monoterpene chính trong các thành phần dễ bay hơi cÿa chiết xuÃt quế là α-pinene, camphene và limonene (Miyazawa, M et al (2001) [85].

Bằng phương pháp sắc khí lỏng (GLC), Madan và cs (2004) [84] đã xác

<i>định được 19 thành phần khác nhau từ tinh dầu Quế C. loureirii, trong đó thành </i>

phần cinnamaldehyde chiếm trên 70%. Quế Srilanka có hàm lượng tinh dầu trong lá từ 0,5-1,8% và thành phần chính trong tinh dầu là eugenol (65-92%). Phân tích

<i>tinh dầu Quế C. cassia đã xác định được 35 thành phần hóa học khác nhau. Kết </i>

q phân tích này cịn cho thÃy rằng thành phần và tỷ lệ các thành phần có trong

<i>tinh dầu Quế Sri Lanka rÃt khác biệt với Quế C. cassia. Trong một nghiên cāu </i>

khác cÿa Marin, P. D et al (2004) [87] cho thÃy bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ đã đo được trong một mẫu tinh dầu Cinnamomum verum chāa khoÁng 63% cinnamaldehyde, 8% limonene, 7% eugenol, 5,5% cinnamaldehyde propylene và <1-2% cÿa nhiều lo¿i hợp chÃt terpenoid (α-pinene, camphene). Ngoài ra, dầu Quế

<i>được chưng cÃt bằng phương pháp thÿy điện từ chồi cây Cinnamomum verum (C. </i>

<i>zeylanicum) thu được những hợp chÃt Terpene hydrocarbon (78%) và terpenoid </i>

oxy hóa (9%) cùng với sesquiterpen, α-bergamotene (27%) và α-copaene (23%), là những hợp chÃt phổ biến nhÃt (Jayaprakasha, G. K et al, 2002) [78].

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>1.1.5. Kÿ thu¿t chán giáng và nhân giáng Qu¿ </b>

<i><b>1.1.5.1. Kỹ thuật chọn giống Quế </b></i>

Chọn giống Quế có năng suÃt và chÃt lượng tinh dầu cao đã quan tâm thực hiện á một số nước như: Ân Độ, Sri Lanka và Trung Quốc. Đến nay đã có nhiều giống Quế cho năng suÃt và chÃt lượng cao đã được thương m¿i hóa á các nước này (Ravindran, P. N. et al, 2004a) [91]. Sri Lanka là quốc gia có sÁn lượng Quế lớn, từ những năm 1970, các nhà khoa học cÿa nước này đã chọn được 8 xuÃt xā khác nhau dựa vào đặc điểm về hình thái, độ cay, độ cāng cÿa vỏ và vùng phân bố (Wijesekera và cộng sự, 1975) [97]. Cục XuÃt khẩu Nông nghiệp cÿa Sri Lanka cũng đã chọn được 19 giống khác nhau từ 210 cây trội dự tuyển có năng suÃt chÃt lượng tinh dầu cao để phát triển sÁn xuÃt (Ravindran, P.N. et al, 2004b) [92].

Từ bộ sưu tập phong phú các giống Quế hiện có, Ân Độ đã chọn t¿o ra nhiều giống Quế có năng suÃt và chÃt lượng vượt trội. Điển hình t¿i Viện nghiên cāu cây gia vị cÿa Ân Độ đang lưu giữ và bÁo tồn khoÁng 300 dòng/giống Quế khác nhau và Trung tâm nghiên cāu cây thuốc và gia vị cÿa Trưßng đ¿i học Nông nghiệp Kerela đang bÁo tồn ngo¿i vi 263 dịng/giống cÿa các lồi Quế khác nhau. Đây là nguồn gen quan trọng phục vụ cho các chương trình cÁi thiện

<i>giống với cưßng độ cao. Từ 291 cây dự tuyển cÿa loài C. verum đã chọn được </i>

9 dịng vơ tính có năng st và chÃt lượng tinh dầu cao nhÃt để đưa vào khÁo nghiệm, sau khi khÁo nghiệm 9 dịng vơ tính đã chọn được 2 dịng có năng st và chÃt lượng tinh dầu cao nhÃt để đưa vào sÁn xuÃt. Trong một cơng trình nghiên cāu khác cÿa Krishnamoorthy, B. et al (1996) [82] đã nghiên cāu chọn được 2 giống Quế vừa sÁn lượng vỏ và hàm lượng cinnamaldehyde trong vỏ thân cây cao, vừa có hàm lượng tinh dầu trong lá cao, gồm các dòng Navashree (SL 63) và Nithyashree (IN 189), các dòng này đã được công nhận và gây trồng rộng rãi á Ân Độ. Ngoài ra, trong những năm 1999-2001, các nhà khoa học cÿa

<i>Ân Độ cũng đã chọn được 3 dịng Quế C. cassia vừa có năng st tinh dầu và </i>

vừa có hàm lượng cinnamaldehyde cao, gồm các dòng C1, D2 và D3.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Trung Quốc là quốc gia sử dụng các sÁn phẩm cÿa cây Quế từ rÃt lâu đßi trong các bài thuốc dân tộc cổ truyền, đồng thßi cũng là quốc gia gây trồng Quế có diện tích lớn nhÃt trên thế giới. Trong những năm 1970 cÿa thế kỷ trước, Trung Quốc đã nhập giống Quế từ Thanh Hố cÿa Việt Nam về trồng, nhưng khơng phát triển được nên hiện nay chÿ yếu vẫn sử dụng các giống Quế địa phương. Tuy nhiên, trong thßi gian vừa qua Trung Quốc đã chọn t¿o được hàng trăm giống Quế có năng suÃt cao và chÃt lượng tốt, xây dựng được hàng trăm hecta vưßn cung cÃp giống (Krishnamoorthy và cs, 2004) [81].

<i><b>1.1.5.2. Kỹ thuật nhân giống Quế </b></i>

Theo Ranatunga, J. et al (2004) [90], cÁ 4 loài Quế đang được gây trồng phổ biến hiện nay á Sri Lanka, Ân Độ, Indonesia và Việt Nam đều có thể nhân giống bằng phương pháp hữu tính và vơ tính. Phương pháp nhân giống hữu tính gồm có 2 cách: một là gieo h¿t trực tiếp vào bầu đÃt đã chuẩn bị trong vưßn ươm, hai là gieo h¿t lên luống đÃt để t¿o cây mầm, sau đó mới nhổ cây mầm cÃy vào bầu đÃt đã chuẩn bị á vưßn ươm. à Indonesia, h¿t Quế được gieo trên luống á vưßn ươm có chiều rộng 1m, trên đó có bón phân và che bóng 40 - 50%. H¿t được gieo với cự ly 5x5cm á độ sâu 1cm. Sau 15 - 20 ngày h¿t bắt đầu nÁy mầm và khi cây con khoÁng 2 tháng tuổi được chuyển vào bầu PE trong đó gồm hỗn hợp đÃt và phân bón, nhưng khơng rõ tỷ lệ. Trong quá trình sinh trưáng cÿa cây con trong vưßn ươm, độ che bóng được giÁm dần đến dỡ bỏ hoàn toàn trước khi đem đi trồng rừng. Các phương pháp nhân giống vơ tính gồm: giâm hom, ghép, nuôi cÃy mô. Tuy nhiên, các phương pháp nhân giống vơ tính chÿ yếu phục vụ cho việc xây dựng các vưßn giống hoặc rừng giống để cung cÃp h¿t giống cho sÁn xuÃt, ít khi sử dụng cây con vô tính để trồng rừng sÁn xt.

Nhìn chung, các cơng trình nghiên cāu về chọn giống Quế đã được thực hiện từ rÃt sớm, chÿ yếu là chọn cây trội, khÁo nghiệm xuÃt xā, khÁo nghiệm hậu thế các gia đình cây trội, các dịng vơ tính. Việc nghiên cāu nhân giống

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

hữu tính, nhân giống vơ tính chÿ yếu để phục vụ xây dựng rừng giống và vưßn giống, gồm có nhân giống bằng phương pháp giâm hom, ghép và nuôi cÃy mô.

<b>1.1.6. Kÿ thu¿t trãng và chăm sóc rćng Qu¿ </b>

Khi <i>nghiên cāu kỹ thuật trồng Quế (C. verum) á Sri Lanka, Ranatunga, </i>

J. et al (2004) [90] cho rằng đÃt trồng Quế thưßng thích hợp á nơi đÃt bằng đến đÃt dốc, nếu trồng trên đÃt dốc thưßng trồng theo đưßng đồng māc, có thể được trồng bằng cây con có bầu hoặc rễ trần, hoặc gieo h¿t thẳng, mật độ trồng thưßng khá dày với mật độ từ 10.000 - 14.000 cây/ha (cự ly trồng là 1x1m và 1,2x0,6m), trồng theo khóm, mỗi khóm là 1 hố, mỗi hố trồng 3 cây (3 cây/hố). Hố được đào thÿ cơng, kích thước 30x30x30cm. Mục tiêu trồng với mật độ này là để kinh doanh cây chồi lÃy vỏ và lá chiết xuÃt tinh dầu. Phân bón chÿ yếu là NPK (23-7-15), bón thúc 2 lần/năm và chỉ bón trong 3 năm đầu, năm thā nhÃt 200kg/ha, năm thā hai bón 400kg/ha và năm thā ba bón 600kg/ha. Chu kỳ kinh doanh thưßng dài từ 40 - 50 năm, với mật độ như đã nêu á trên, trong quá trình kinh doanh ngưßi ta cần phÁi tỉa thưa nhiều lần, ít nhÃt là 3 lần.

Nghiên c<i>āu kỹ thuật trồng Quế (C. burmannii) á Indonesia, Akahil, B et </i>

al (2004) [69] cho rằng mật độ trồng phổ biến là 10.000 cây/ha (1x1m), kích thước hố trồng là 30x30x30 cm, cây con khi trồng đ¿t từ 10-12 tháng tuổi, á

<i>nơi đÃt trống đã sử dụng cây Cốt khí (Tephrosia candia) làm cây phù trợ, hoặc </i>

trồng xen đậu, l¿c để hỗ trợ cây Quế trong giai đo¿n 2 năm đầu. Trong khi đó, á Ân Độ l¿i trồng với mật độ là 1.660 cây/ha (2 x 3m), có thể được trồng xen đậu l¿c và gừng trong 1 - 2 năm đầu. Phân bón thúc được khuyến cáo sử dụng NPK (tỷ lệ 15-15-15), liều lượng 200 - 600kg/ha tùy thuộc tuổi cây (năm thā nhÃt: 200kg/ha; năm thā hai: 400 kg/ha; năm thā ba: 600kg/ha). Chăm sóc ít nhÃt 2 lần/năm trong vịng 5 năm liền. Phân được bón xung quanh gốc, cách gốc tối thiểu 50cm. Khi rừng trồng Quế từ 2 năm trá đi, đưßng kính gốc từ 4 - 6cm, có thể tỉa thưa thu vỏ và lá để chưng cÃt tinh dầu.

<i>Khi nghiên cāu kỹ thuật trồng Quế (C. cassia) á Quế Bình (Trung Quốc), </i>

Nguyen Kim Dao (2004) [88] đã cho thÃy á tỉnh Qng Tây có ≈ 40% diện tích

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

đÃt rừng trồng Quế, chÿ yếu là đÃt feralit vàng đỏ có hàm lượng sét cao, tầng đÃt mỏng, xÃu, nghèo dinh dưỡng. H¿t giống được chọn từ các cây cao to nhÃt trong khu vực, cây giống để trồng rừng là cây 2 năm tuổi có chiều cao > 50 cm. Mật độ trồng ban đầu từ 5.000 - 8.000 cây/ha. Trong năm đầu cũng như trước khi khai thác vỏ, ngưßi ta tận thu lá lần cuối để cÃt tinh dầu. Khi trồng thưßng bón lót phân NPK với liều lượng từ 0,15 - 0,25kg/cây. Với kỹ thuật trồng như đã nêu á trên, sau 9 năm trồng, đưßng kính trung bình đ¿t khoÁng 7 - 8 cm, chiều cao đ¿t khoÁng 5 - 6 m; sau 15 năm, sÁn lượng vỏ Quế trung bình đ¿t 16 tÃn/ha, chưa kể lá và tinh dầu từ lá (Viên Kim Cương, 2014) [14].

<b>1.2. ä VIỈT NAM </b>

Cây Quế á Việt Nam cũng đã được một số nhà khoa học trong nước quan tâm nghiên cāu á các māc độ và khía c¿nh khác nhau như sau:

<b>1.2.1. Đ¿c điÃm phân lo¿i và tên gái các loài Qu¿ chă y¿u </b>

<i>Từ năm 1907-1914, Lecomte,H. đã ghi nhận trong họ Lauraceae á Việt Nam có hai loài Quế là Cinnamomum cassia Blume và Cinnamomum </i>

<i>zeylanium</i>Nees (dẫn theo Ph¿m Xuân Hoàn, 2001) [23]. Theo Trần Hợp (1984) [26<i>], Quế là tên gọi chung cÿa nhiều loài trong chi Cinnamomum thuộc họ </i>

<i>Lauraceae</i>, phần lớn đều có đặc trưng chung là vỏ có dầu thơm, cay nồng, dùng làm thuốc, huơng liệu hay gia vị. à các nước Đơng Dương nói chung và á Việt

<i>Nam nói riêng, chi Cinnamomum có 22 lồi. T</i>rong đó, có 3 loài Quế, gồm:

<i>Cinnamomum cassia BL; Cinnamomum obtussfolium Ness và Cmnamomum </i>

<i>zeylancium</i>.

Trước đây, các lồi Quế á nước ta đã có nhiều ý kiến khác nhau: theo Võ

<i>Văn Chi và cộng sự (1997) [11] thì Quế á Thanh Hóa là lồi C. obtusifolium </i>

Nees var Loureirii-Perrot et Ebernh; Quế phân bố tự nhiên á Trung Quốc là

<i>loài C. cassia B.L; Quế có phân bố á Sài Gịn trước đây là C. tamala Nees et Eberm; Quế quan là loài C. zeylanicum Blume. Theo Đỗ TÃt Lợi (1985) [36] thì á Việt Nam có 3 lồi Quế chính, gồm: i/ Quế Thanh Hóa, Nghệ An (C. </i>

<i>obtusifolium</i> Ness var Loureirii. Perot Ebernh), phân bố tập trung nhiều á vùng

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Bắc Trung Bộ từ Thanh Hóa đến QuÁng Ngãi; ii/ Quế Trung Quốc hay Quế

<i>đơn, Quế bì (C. cassia Blume.) phân bố chÿ yếu á Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ; iii/ Quế quan (C. zeylanicum Ness hay C. verum), phân bố á cực Nam Trung </i>

Bộ nước ta. Trần Hợp (1991) [27] cũng đã xác định hầu hết các giống Quế đang

<i>được gây trồng phổ biến các tỉnh phía Bắc cÿa Việt Nam đều cùng 1 loài C. </i>

<i>cassia</i> Blume. Theo Lê Công Sơn và cộng sự (2013) [45] thì chi Quế

<i>(Cinnamomum) </i>á Việt Nam có 44 lồi và thā, trong đó riêng á Vưßn Quốc gia B¿ch Mã có khng 23 lồi và có nhiều lồi được gọi là Quế có tác dụng làm

<i>thuốc, cho tinh dầu. Theo Nguyen Kim Dao (2004) [88] thì Việt Nam có 5 loài Quế, gồm: C. cassia Presl; C. verum Presl = C. zeylanicum Blume; C. </i>

<i>burmannii (Nees) Blume = Larus burmannii Nees; C. iner Reinnw ex Blume và C. bejolghota (Buch-Ham) Sweet = C. obtusifolium </i>Nees. Trong đó, có 3

<i>lồi mọc hoang d¿i và 2 lo¿i hiện đang được gây trồng gồm C. cassia Presl và </i>

<i>C. verum </i>Presl. Nguyễn Huy Sơn và Ph¿m Văn TuÃn (2006) [59] cũng khẳng định các giống Quế trồng á các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, QuÁng Ninh, Thanh

<i>Hóa, Nghệ An, QuÁng Nam và QuÁng Ngãi đều là loài C. cassia Presl. </i>

Hiện nay, bằng các công nghệ hiện đ¿i, các nghiên cāu gần đây đã dựa trên các kết quÁ phân tích đặc điểm di truyền kết hợp với so sánh các mẫu chuẩn Quốc tế để xác định tên loài Quế trồng á các vùng sinh thái khác nhau, điển hình như cơng trình nghiên cāu và xây dựng chỉ dẫn địa lý cho các sÁn phẩm Quế trồng á Văn Yên (Yên Bái), Trà My (QuÁng Nam), Trà Bồng (QuÁng Ngãi), các Sá Khoa học và Công nghệ cÿa các tỉnh Yên Bái, QuÁng Nam và QuÁng Ngãi đã công bố Quế trồng á cÁ 3 địa phương này đều là loài

<i>Cinnamomum cassia</i> và đã được Cục sá hữu trí tuệ cÃp giÃy chāng nhận chỉ dẫn địa lý cho Quế Văn Yên (Yên Bái) theo Quyết định số 01/QĐ-SHTT [66], ngày 07/01/2010; giÃy chāng nhận chỉ dẫn địa lý cho Quế Trà My (QuÁng Nam) theo Quyết định số 2293/QĐ-SHTT [67], ngày 13/10/2011; giÃy chāng nhận chỉ dẫn địa lý cho Quế Trà Bồng (QuÁng Ngãi) theo Quyết định số 4525/QĐ-SHTT, ngày 21/12/2000 [68].

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Như vậy, các giống Quế được gây trồng phổ biến á các tỉnh Lào Cai, Yên B<i>ái, QuÁng Nam và QuÁng Ngãi đều là loài Cinnamomum cassia. Tuy </i>

nhiên, tên tác giÁ là Presl hay Blume cũng còn nhiều tranh luận, đa số tác giÁ đều cho rằng tác giÁ là Presl.

<i><b>1.2.2. Đ¿c điÃm sinh hác căa loài Qu¿ (C. cassia) 1.2.2.1. Đặc điểm phân bố và sinh thái </b></i>

Nghiên cāu về đặc điểm phân bố và sinh thái cÿa cây Quế trồng á các vùng sinh thái cÿa Việt Nam đã có khá nhiều cơng trình nghiên cāu đề cập đến, điển hình như: Hồng Cầu (1993) [7], Đỗ Thanh Hoa (1977) [18], các tác giÁ

<i>này đều cho rằng loài C. cassia thích hợp á các tỉnh phía vùng núi phía Bắc, </i>

nhiệt độ bình quân năm tương đối thÃp, nhiệt độ cao tập trung vào mùa hè, lượng mưa và số ngày mưa cũng tập trung vào các tháng có nhiệt độ bình qn cao. Theo Ngơ Đình Quế và cộng sự (1995) [43]; Nguyen Kim Dao (2004) [88]; <i>cũng cho rằng lồi C. cassia thích hợp với vùng núi á độ cao từ 300 - </i>

700m so với mực nước biển, nơi có khí hậu mát ẩm, nhiệt độ bình quân năm từ 22 - 24<small>0</small>C, lượng mưa bình quân năm trên 2.000 mm, độ ẩm khơng khí trên 80%. Quế có thể trồng trên nhiều lo¿i đÃt có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình, tầng đÃt dày, ẩm độ đÃt cao thốt nước tốt. ĐÃt trồng Quế thích hợp là những lo¿i đÃt phát triển trên đá mẹ macma như riolit, granit, poocphialit hay các lo¿i đÃt biến chÃt như gnai, amphibolit, diệp th¿ch mica, xerixit… các lo¿i đÃt này phÁi có tầng dầy, ẩm, mát, thốt nước tốt. Cơng bố khác cÿa

<i>Nguyễn Huy Sơn (2014) [48] cũng cho rằng Quế (C. cassia) thích hợp trồng á </i>

những nơi có khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều, lượng mưa trung bình hằng năm trên 2.000 mm, tổng số ngày nắng trong năm trên 120 ngày, độ ẩm không khí trung bình năm trên 80%, nhiệt độ khơng khí trung bình năm từ 21 - 23<small>0</small>C, nhiệt độ tối cao khoÁng 38<small>0</small>C, nhiệt độ tối thÃp không dưới 1<small>0</small>C. Đồng thßi sinh trưáng tốt trên các lo¿i đÃt feralit giầu mùn, phát triển trên các lo¿i đá mẹ như gnai, granit, phiến th¿ch sét, acafilit, micasit,… tầng đÃt dầy, ẩm và thoát nước tốt, độ chua vừa phÁi với độ pH<small>KCl</small>từ 4 - 5. à các tỉnh vùng núi phía Bắc, Quế

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

thích hợp trồng á độ cao dưới 500 m so với mực nước biển, á các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên thích hợp trồng dưới 1.000m so với mực nước biển, nhưng tốt nhÃt dưới 600m; độ dốc thích hợp từ 10 - 25 độ. Quế là cây ưa bóng giai đo¿n 3 năm đầu, sau ưa sáng hoàn toàn. Những nhận định này cũng khá phù hợp với các kết quÁ nghiên cāu trước đây cÿa Trần Hợp (1984) [26], Ph¿m Xuân Hoàn (2001) [23].

<i><b>1.2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng, tăng trưởng và năng suất vỏ Quế </b></i>

Khi nghiên cāu về sinh trưáng và tăng trưáng cÿa cây Quế á một số vùng sinh thái chính, Trần Hợp (1984) [26] đã chia quá trình sinh trưáng thành hai <thßi kỳ lớn= gồm: Thßi kỳ cây Quế dưới 5 tuổi kể cÁ giai đo¿n vưßn ươm (thßi kỳ cịn chịu bóng) và thßi kỳ thành thục, tāc là thßi kỳ ưa sáng hồn tồn và ổn định về chiều cao đưßng kính cũng như vỏ cây. Nhưng đến khi giÁi tích thân cây á giai đo¿n 45 năm tuổi, tác giÁ l¿i chia <sự tăng trưáng= cÿa cây Quế làm 3 giai đo¿n: (i) Dưới 10 năm tuổi, á giai đo¿n này chiều dày vỏ Quế chỉ đ¿t từ 0,3 - 0,4 cm, tăng trưáng đưßng kính trung bình ≈ l,0 cm/năm, tăng trưáng chiều cao trung bình ≈ l,l m/năm; (ii) Từ 10 năm đến 30 năm tuổi, giai đo¿n này tác giÁ gọi là <giai đo¿n ổn định tương đối=, độ dày vỏ từ 0,5 - 0,7 cm, đưßng kính tăng bình qn đ¿t ≈ 0,7cm/năm, tăng trưáng chiều cao bình quân đ¿t ≈ 0,5 m/năm và (iii) Từ 30 năm tuổi trá lên, tăng trưáng cÁ đưßng kính và chiều cao chậm rõ rệt, tăng trưáng đưßng kính bình qn chỉ ≈ 0,24 cm, tăng trưáng chiều cao cũng chỉ đ¿t 0,2 m/năm, độ dày vỏ đ¿t từ 0,7 - 0,8 cm, tỷ lệ thể tích vỏ ổn định ≈ 10% so với thể tích cây. Căn cā vào các giai đo¿n tăng trưáng trên, tác giÁ đã phân chia các lâm phần Quế thành 8 cÃp tuổi với cự ly mỗi cÃp tuổi là 5 năm, tác giÁ đã kết luận rằng giai đo¿n từ 5-10 năm tuổi cây sinh trưáng nhanh nhÃt, sau đó chậm dần và ổn định á tuổi 30, tuổi khai thác tốt nhÃt từ 30 - 35 tuổi. Tuy nhiên, theo tác giÁ có thể khai thác sớm hơn, khoÁng 10 năm tuổi lúc đó Quế đã qua giai đo¿n sinh trưáng nhanh và bước vào giai đo¿n phát triển bình thưßng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i><b>1.2.2.3. Về đặc điểm di truyền của các giống Quế </b></i>

Trong khoÁng 10 năm trá l¿i đây, các nghiên cāu tính đa d¿ng di truyền cÿa các loài thuộc chi Quế hoặc các giống Quế khác nhau đã bắt đầu được quan tâm, điển hình là cơng trình cÿa Hà Thị Phúc và cộng sự (2015) [40] đã nghiên cāu về tính đa d¿ng di truyền cÿa cây Quế trồng á hai vùng Mã Đà và Cát Tiên cÿa tỉnh Đồng Nai. Các tác giÁ đã phát hiện được 2 băng đa hình với kích thước khng 1,4 kb với mồi OPA4 và OPA12, một băng có kích thước khng 1,6 kb với mồi OPA10. Các băng này chỉ có á mẫu Mã Đà, khơng có á mẫu Cát Tiên. Tuy nhiên, các tác giÁ chưa đánh giá māc độ tương đồng về di truyền giữa giống Quế á hai vùng này. Khi nghiên cāu nhiệm vụ khai thác và phát tri<i>ển nguồn gen Quế thanh hóa (Cinnamomum cassia), Lưu CÁnh Trung và </i>

cộng sự (2016) [53] đã phân tích tính đa d¿ng di truyền cÿa cây Quế

(Nghệ An) và Văn Yên (Yên Bái). Tổng số có 32 mẫu, gồm: 4 mẫu Yên Bái, 2 mẫu Nghệ An và 26 mẫu Thanh Hóa. Kết q phân tích cho thÃy hệ số tương đồng di truyền cÿa các mẫu Quế thu á 3 tỉnh khác nhau là khá cao, dao động từ 0,67 - 0,91, tác giÁ cũng đã xây dựng được cây phân lo¿i về tính đa d¿ng di truyền cÿa các quần thể Quế khác nhau.

Nhìn chung, các nghiên cāu về đặc điểm đa d¿ng di truyền cÿa các giống Quế khác nhau vừa góp phần xác định chúng có phÁi cùng lồi hay khác lồi, vừa xác định được tính đa d¿ng nguồn gen để bÁo tồn, khai thác và phát triển có hiệu quÁ các nguồn gen quý hiếm, h¿n chế sự suy thoái nguồn gen cây trồng.

<b>1.2.3. Kÿ thu¿t chán giáng và nhân giáng Qu¿ </b>

<i><b>1.2.3.1. Chọn giống Quế </b></i>

Cơng trình đầu tiên về chọn giống Quế có năng suÃt tinh dầu cao là cÿa Lê Đình KhÁ và cộng sự (2003) [32], kết quÁ đã chọn được 19 cây trội á rừng trồng 9 và 12 tuổi, các cây trội này đều có độ vượt trội về diện tích vỏ từ 72 - 102 % so với trị số trung bình cÿa đám rừng. Trong tổng số 19 cây trội, có 5

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

cây trội đã được phân tích tinh dầu và 4 cây trội có hàm lượng tinh dầu cao hơn đối chāng (hàm lượng tinh dầu cây trội từ 0,84 - 1,89%, cây đối chāng 0,38%). Tiếp theo là cơng trình nghiên cāu cÿa Ph¿m Văn TuÃn và Nguyễn Huy Sơn (2005, 2007) [58] [61], kết quÁ bước đầu đã chọn được 75 cây trội với độ vượt trội cÿa các chỉ tiêu sinh trưáng từ 9 - 75,7% về đưßng kính, từ 5 - 54,9% về chiều cao vút ngọn và từ 5 - 63,9% về chiều cao dưới cành, đồng thßi có hàm lượng tinh dầu trong vỏ từ 2,2 - 5,15% và hàm lượng aldehyd cinamic đ¿t từ 89,9 - 98,1%. Các tác giÁ cũng cho rằng tiêu chuẩn chọn các cây trội 17 năm tuổi trá lên á Văn Yên (Yên Bái) phÁi có hàm lượng tinh dầu g 2,4%, còn á Trà My (QuÁng Nam) 15 năm tuổi phÁi có hàm lượng tinh dầu g 3,5%. Trong thành phần cÿa tinh dầu cần chú ý 2 hợp chÃt quan trọng nhÃt là aldehyd cinamic và cinnamic acetat, nhưng quan trọng hơn là aldehyd cinamic. Theo Dược điển Việt Nam (2002) quy định hàm lượng cinnamal dehyd phÁi đ¿t g 80%. Trong một cơng bố gần đây á Thanh Hóa cÿa Lưu CÁnh Trung (2016) [53] cũng đã chọn được 47 cây trội có độ vượt cÿa hàm lượng tinh dầu cao hơn trị số trung bình cÿa quần thể trên 10%, độ vượt thÃp nhÃt là 11,54% và cao nhÃt là 210% so với trị số trung bình cÿa quần thể; hàm lượng aldehyd cinamic có 41 cây/47 cây trội có độ vượt trên 10%, cây có độ vượt cao nhÃt là cây XL16 vượt 55,01%.

<i><b>1.2.3.2. Nhân giống Quế </b></i>

Nghiên cāu về kỹ thuật nhân giống Quế á nước ta đã được quan tâm từ rÃt sớm, kể cÁ nhân giống hữu tính và vơ tính, nhiều cơng trình nghiên cāu có kết quÁ tốt đã làm cơ sá để xây dựng các qui trình qui ph¿m, điển hình là cơng trình nghiên cāu nhân giống hữu tính Quế cÿa Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2001) [46]. Theo các tác giÁ này, h¿t Quế được thu hái từ tháng 1 - 2, sau khi chế biến h¿t, để ráo nước và ngâm trong nước Ãm (30<small>0</small>C) trong 3 giß, sau đó vớt ra để ráo nước và ngâm tiếp vào thuốc tím nồng độ 0,01% trong 15 phút hoặc ngâm trong dung dịch bc đơ nồng độ 1% từ 3 - 4 phút. Sau khi được xử lý, h¿t được hong ráo nước rồi đem gieo. H¿t gieo đều trên mặt luống với

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

số lượng 3 kg/m<small>2</small>, dùng cát mịn phÿ kín h¿t. Khi h¿t nÁy mầm dài 1cm đem cÃy vào bầu. Mơi trưßng pH đÃt và phân bón có Ánh hưáng rõ rệt đến khÁ năng tích luỹ sinh khối và sinh trưáng cÿa cây con trong vưßn ươm. Nhiều cơng trình nghiên cāu khác l¿i cho rằng đÃt hơi chua thích hợp cho cây Quế á giai đo¿n vưßn ươm. Phân đ¿m thích hợp với nền đÃt chua và liều lượng phân đ¿m là 0,1% phù hợp với đÃt có pH = 5-7, đÃt chua m¿nh bón đ¿m bằng cách tưới dung dịch với nồng độ 0,3% là thích hợp. Độ che sáng có Ánh hưáng rõ rệt đến tỷ lệ cây sống á giai đo¿n này, á các công thāc không che hay che 25% cây chết hoàn toàn, khi nâng độ che lên 75 - 100% tỷ lệ cây sống >80%. à giai đo¿n từ 5 - 12 tháng tuổi che sáng 50% thì khÁ năng sinh trưáng tốt hơn so với che 75 - 100%.

Nhân giống vơ tính bằng phương pháp ghép, trong đó ghép nêm có tỷ lệ sống cao hơn 2 phương pháp ghép áp cành và ghép mắt (Lê Đình KhÁ và cộng sự, 2003) [32] [31]. Nguyễn Huy Sơn và Ph¿m Văn TuÃn (2006) [47] cũng cho rằng phương pháp ghép nêm có triển vọng hơn các phương pháp ghép mắt, ghép áp và giâm hom. Thßi vụ ghép thích hợp vào tháng 10, đưßng kính gốc ghép từ 0,5 - 0,7cm và vật liệu ghép lÃy từ cây 10 - 13 năm tuổi cho tỷ lệ sống cÿa cây ghép từ 55,6 - 63,3% (Ph¿m Văn TuÃn, Nguyễn Đình HÁi, 2004) [56]. Lưu CÁnh Trung và cộng sự (2016) [53] đã sử dụng kỹ thuật ghép nêm t¿o cây con, vật liệu giống được thu hái từ 40 cây trội có hàm lượng cinnamaldehyde cao nhÃt trong tổng số 47 cây trội đã chọn. Kết quÁ đem trồng các dòng vơ tính sau hơn 1 năm theo dõi cho thÃy tỷ lệ sống trung bình cÿa các dịng đ¿t trên 80%.

Nhân giống vơ tính bằng phương pháp giâm hom cũng được thực hiện khá sớm á Việt Nam (Trần Kiến Hanh, 1975) [17], Đoàn Thanh Nga (1996) [38]. Một số cơng trình nghiên cāu gần đây có sử dụng chÃt kích thích ra rễ (IAA, IBA) cho thÃy với nồng độ thích hợp tỷ lệ ra rễ có thể đ¿t từ 60 - 80% (Nguyễn Thị The và cs, 1996 [51]; Lê Thanh Chiến và cs, 2000 [13]). Các tác giÁ này cũng cho rằng tỷ lệ ra rễ phụ thuộc vào tuổi cây lÃy hom, tuổi cây tốt nhÃt để lÃy

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

hom là từ 1-2 năm tuổi. Theo Nguyễn Thị The (1996) [51] thßi gian giâm hom Quế á Thanh Hóa nên thực hiện vào vụ Thu (tháng 8), nhưng Lê Thanh Chiến và cộng sự (2000) [13] l¿i cho rằng thßi gian tốt nhÃt cho giâm hom là vào mùa Xuân. Trong một cơng trình nghiên cāu khác cÿa Ph¿m Văn Tn và Nguyễn Huy Sơn (2007) [61] cho rằng có thể t¿o hom theo bằng hom cành hay chồi vượt á cây mẹ 1 - 7 tuổi, hom dài 5 - 7cm, có 2 lá, mỗi lá cắt để l¿i 1/2 đến 1/3 phiến lá. Hom được xử lý bằng IBA nồng độ 1%, sau đó giâm trong cát ẩm hay bầu đÃt, thßi vụ giâm tháng 4 - 6 hoặc 9 - 10 sẽ cho tỷ lệ ra rễ cao nhÃt.

<i><b>1.2.3.3. KhÁo nghiệm giống Quế </b></i>

KhÁo nghiệm để phục vụ công tác chọn giống phổ biến hiện nay gồm có khÁo nghiệm xuÃt xā và khÁo nghiệm hậu thế. Điển hình là khÁo nghiệm xuÃt xā Quế cÿa Nguyễn Huy Sơn và Ph¿m Văn TuÃn (2004, 2007) [57] [61], các tác giÁ đã xây dựng được 2 mơ hình khÁo nghiệm á huyện Văn Yên (Yên Bái) và huyện Bắc Trà My (QuÁng Nam) gồm 6 xuÃt xā: Yên Bái, QuÁng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, QuÁng Nam và QuÁng Ngãi. Kết quÁ bước đầu cho thÃy sau 12 tháng trồng t¿i QuÁng Nam có 2 xuÃt xā tốt nhÃt là xuÃt xā QuÁng Nam và xuÃt xā Yên Bái, nhưng xuÃt xā Yên bái tốt hơn xuÃt xā QuÁng nam. Sau 6 tháng trồng t¿i Yên Bái chỉ có 1 xuÃt xā tốt nhÃt là xuÃt xā Yên Bái, còn l¿i các xuÃt xā chưa khác nhau rõ rệt. Qua kết quÁ này, các tác giÁ giÁi thích rằng, những xuÃt xā đưa từ vùng l¿nh xuống vùng nóng hơn thì sinh trưáng tốt và ngược l¿i xuÃt xā á vùng nóng đưa lên vùng l¿nh trồng thì sinh trưáng kém hơn. Ngoài ra tác giÁ cũng mới chỉ đưa ra phần khÁo nghiệm xuÃt xā mà chưa nghiên cāu về khÁo nghiệm hậu thế.

<i>Khi nghiên cāu khai thác phát triển nguồn gen cây Quế (Cinnamomum </i>

<i>cassia</i>) á Thanh Hóa, Lưu CÁnh Trung và Cộng sự (2016) [53] cũng đã bố trí khÁo nghiệm gồm 40 dịng vơ tính cÿa các cây trội đã được chọn lọc về sinh trưáng, năng suÃt, hàm lượng tinh dầu và hàm lượng cinnamaldehyde t¿i khu bÁo tồn thiên nhiên Xn Liên, huyện Thưßng Xn cÿa tỉnh Thanh Hóa. Kết

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

quÁ sau 18 tháng trồng cho thÃy các dòng khÁo nghiệm từ cây ghép đều cho tỷ lệ sống đ¿t khá cao, trung bình là trên 80%; khÁ năng sinh trưáng cÁ đưßng kính và chiều cao đã khác nhau khá rõ rệt về mặt thống kê, đồng thßi bước đầu đã xác định được có khng 50% số dịng vơ tính có khÁ năng sinh trưáng chiều cao tren trị số trung bình cÿa khÁo nghiệm, đây là những dịng có triển vọng đưa vào phát triển sÁn xuÃt. Tuy nhiên, do thßi gian theo dõi cịn q ngắn và quá sớm để đưa ra những kết luận chính xác về các dịng có triển vọng, cần phÁi tiếp tục theo dõi để có những kết luận chính xác hơn.

Nhìn chung, các nghiên cāu về chọn giống Quế á nước ta mới chỉ tập trung vào việc chọn cây trội và khÁo nghiện xuÃt xā là chÿ yếu, nhưng thßi gian theo dõi các khÁo nghiệm chưa nhiều, chưa có những kết luận chính xác.

<b>1.2.4. Kÿ thu¿t trãng, chăm sóc và ni d°ỡng rćng Qu¿ </b>

<i><b>1.2.4.1. Thực tr¿ng gây trồng Quế </b></i>

Hiện nay vùng gây trồng Quế trọng điểm nước ta được xác định có 4 vùng: (i) vùng Tây Bắc và Đông Bắc Bộ gồm Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang, Bắc K¿n; (ii) vùng Đông Bắc Bộ gồm các huyện phía Đơng tỉnh Qng Ninh; (iii) vùng Bắc Trung bộ gồm các huyện phía Tây cÿa tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An; (iv) vùng Nam Trung bộ bao gồm các huyện miền núi phía Tây tỉnh QuÁng Nam, QuÁng Ngãi. Kết quÁ điều tra, phỏng vÃn và kế thừa số liệu thống kê cÿa các cơ quan chāc năng quÁn lý lâm nghiệp địa phương cho thÃy diện tích trồng cây Quế á các tỉnh trọng điểm tính đến tháng 12/2021 đ¿t 162.721 ha, trong đó có tới 150.728 ha rừng trồng tập trung, 11.993 ha rừng trồng phân tán.

Theo nguồn số liệu thống kê cÿa Chi cục Kiểm lâm thuộc Sá Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh cung cÃp (bÁng 1.1), đến tháng 12/2021 ước tính diện tích rừng trồng Quế trên ph¿m vi cÁ nước có khoÁng gần 162.721ha, trong đó có tới 150.728 ha rừng trồng tập trung, 11.993 ha rừng trồng phân tán. Vùng Nam Trung Bộ có diện tích gây trồng đ¿t khng 12.270 ha, trong đó tập trung chÿ yếu á các huyện miền núi phía Tây tỉnh QuÁng Nam và QuÁng Ngãi,

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Hoàng Cầu (2000) [9], Nguyễn Phú Hùng (2005) [28]. Vùng Bắc Trung Bộ, diện tích trồng Quế nhỏ nhÃt, chÿ yếu tập trung á huyện Thưßng Xuân, Thanh Hóa và Quế Phong, Nghệ An. Riêng diện tích rừng Quế cÿa tỉnh Thanh Hóa chỉ có khoÁng 1.563 ha, chÿ yếu là rừng trồng phân tán trong các vưßn hộ do

Cịn á tỉnh Nghệ An diện tích trồng Quế cịn ít hơn nữa, chỉ có khoÁng 753 ha tập trung á huyện Quế Phong. Ngoài ra, một số tỉnh lân cận các tỉnh trọng điểm gây trồng Quế như Sơn La, Điện Biên, Cao Bằng, Bắc C¿n, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Tun Quang, Hà Giang cũng có diện tích rừng trồng Quế nhưng không đáng kể (bÁng 1.1).

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i><b>1.2.4.2. Kỹ thuật trồng Quế </b></i>

Kỹ thuật trồng Quế đã được các nhà khoa học trong nước quan tâm từ rÃt sớm, trước hết là tổng kết kinh nghiệm và kiến thāc bÁn địa cÿa ngưßi dân vùng trồng Quế. Đặc biệt là kinh nghiệm chọn đÃt trồng Quế, theo Ngơ Đình Quế và cộng sự (1988, 1995) [42] [43]; Trần Hữu Dào (2000) [16]; Trần Lê Hồng (1996) [24] thì Quế có thể sinh trưáng tốt trên hầu hết các lo¿i đÃt feralit vàng đỏ hoặc nâu đỏ phát triển trên các lo¿i đá mẹ phiến th¿ch sét, granit, gnai; tầng đÃt dày, giầu mùn và ẩm thưßng xun, nhưng khơng được úng ngập. Từ các mơ hình rừng Quế thực tiễn trong sÁn xuÃt, các tác giÁ đã xây dựng được bÁng phân h¿ng đÃt trồng Quế á QuÁng Nam - Đà Nẵng. Khi nghiên cāu về phương thāc trồng Quế á một số địa phương, Hoàng Cầu (1994) [8]; Nguyễn Công Trung (1998) [52]; Ph¿m Văn TuÃn và Nguyễn Huy Sơn (2007) [61] đã tổng kết một số phương thāc trồng phổ biến gồm: (i) Quế trồng xen dưới tán rừng, phương thāc này Quế được trồng dưới tán rừng cây gỗ tự nhiên, nhÃt là rừng cây gỗ xen lẫn tre nāa; (ii) Quế trồng xen cây nông nghiệp theo phương thāc nông lâm kết hợp, cây nông nghiệp chÿ yếu là Lúa nương, Sắn; (iii) Quế trồng trong vưßn hộ gia đình, xen các lồi cây ăn q, điển hình là các mơ hình á các huyện Ngọc Lặc và Thưßng Xn cÿa tỉnh Thanh Hóa, Quế Phong cÿa Nghệ An và Tiên Phước cÿa QuÁng Nam; (iv) Quế trồng thuần loài, đây là phương thāc trồng chÿ yếu á các vùng sinh thái chính. Các tác giÁ cũng khuyến nghị tốt nhÃt là trồng Quế bằng cây hom, được nhân giống từ các cây trội đã được chọn lọc và kiểm nghiệm hậu thế. Với nguồn giống này, sẽ tận dụng được các ưu điểm vốn có cÿa cây mẹ và sẽ t¿o ra được các khu rừng trồng sinh trưáng nhanh, có hàm lượng và chÃt lượng tinh dầu cao. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay trong sÁn xt có rÃt ít các mơ hình trồng Quế theo quy định này đặc biệt là vÃn đề tiêu chuẩn cây giống đem trồng chÿ yếu vẫn là cây con rễ trần, hoặc cây con từ h¿t có tuổi chỉ 9-12 tháng. Trong 3 năm đầu, rừng Quế trồng khơng bón thúc. Do đó dẫn đến tỷ lệ sống, sinh trưáng, năng suÃt cÿa rừng Quế trồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

thÃp. Nguyên nhân chính lá do thiếu kết q nghiên cāu và các mơ hình mẫu thuyết phục để chāng minh tính hiệu quÁ cÿa các biện pháp kỹ thuật trong trồng rừng thâm canh. Trong khi đó, tiêu chuẩn cây con, bón phân là một trong những biện pháp mũi nhọn trong trồng rừng thâm canh Quế. Điều này đã gợi má hướng đi cÿa đề tài là tiếp tục nghiên cāu Ánh hưáng cÿa tiêu chuẩn cây con đem trồng, phân bón thúc trong 3 năm đầu tới khÁ năng sinh trưáng và năng suÃt cÿa rừng trồng thâm canh Quế nhằm bổ sung những vÃn đề cịn thiếu sót trong các nghiên cāu trước đây.

Quy ph¿m kỹ thuật trồng Quế QPN 04 TCN 23:2000 (Bộ NN&PTNT, 2000) [2], Quy ph¿m kỹ thuật trồng Quế (1990) [1] cũng đã quy định phương pháp làm đÃt là phÁi cuốc lật toàn diện hoặc xới đÃt rẫy cỏ cục bộ 1m<small>2</small> xung quanh vị trí đào hố, nhặt s¿ch rễ cây lớn và đào hố kích thước 40cm x 40cm x 40cm. Tuy nhiên, Quy ph¿m này mới chỉ đề cập đến bón thúc cho cây Quế trồng 3 năm đầu, mỗi năm 50g NPK/cây. Ngồi ra, các nghiên cāu chăm sóc, nuôi dưỡng, tỉa thưa rừng Quế, tuổi rừng cần tỉa thưa chưa được đề cập đến. Tổng kết các kết q nghiên cāu, Ngơ Đình Quế và cộng sự (1988) [42] đã xây dựng dự thÁo quy trình kỹ thuật trồng Quế, đây là cơ sá để chỉnh sửa bổ sung thành Quy ph¿m kỹ thuật trồng Quế QPN 04 TCN 23:2000 được Bộ NN&PTNT ban hành năm 2000 [2]. Quy ph¿m này đã quy định đầy đÿ các bước từ xác định điều kiện lập địa đến thu hái h¿t giống, gieo ươm, chăm sóc cây con trong vưßn ươm, kỹ thuật trồng, chăm sóc, bÁo vệ và phịng trừ sâu bệnh h¿i. Với mục tiêu kinh doanh Quế lÃy vỏ là chính. Trong đó, Quy ph¿m này cũng quy định mật độ trồng từ 2.500 cây/ha đến 3.000 cây/ha (trồng thuần loài). Trong một nghiên cāu khác, Ph¿m Chí Thành và cộng sự (1993) [50] đã nghiên cāu điều kiện sống cơ bÁn cÿa cây Quế á Văn Yên (Yên Bái) và đã đưa ra ý kiến nhận định là <Muốn có sÁn lượng Quế ổn định và lâu dài thì chÿ trương trồng Quế thuần lồi là khơng hợp lý vì đÃt sau trồng Quế thưßng bị khơ, xÃu, khÁ năng phục hồi đÃt lâu=. Kết quÁ nghiên cāu này cũng phù hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

với một số kết luận cÿa Ph¿m Xuân Hoàn (2001) [23] về Ánh hưáng cÿa đÃt tới sinh trưáng cÿa rừng Quế chồi á Yên Bái.

Mật độ trồng và bón lót khi trồng Quế cũng là một trong những biện pháp kỹ thuật được quan tâm nghiên cāu khá nhiều, theo kết quÁ điều tra cÿa Ph¿m Văn TuÃn và Nguyễn Huy Sơn (2006) [59] đã cho thÃy ngưßi dân địa phương thưßng trồng mật độ từ 5.000 - 10.000 cây/ha (2x1m hoặc 1x1m), thậm chí cịn trồng đến 20.000 cây/ha (0,5x1m), hầu hết là khơng bón phân, kể cÁ bón lót và bón thúc. Nhưng hiện nay, nếu áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh thuần loài, các tác giÁ đã khuyến cáo chỉ nên trồng mật độ từ 2.000 cây/ha (2x2,5m) đến 3.300 cây/ha (1,5x2m) và kết hợp trồng cây nông nghiệp ngắn ngày trong 3 năm đầu; trồng dưới tán rừng theo phương thāc làm giầu rừng chỉ nên trồng từ 1.110 - 1660 cây/ha; trồng xen trong vưßn hộ cũng chỉ nên trồng từ 500 - 600 cây/ha. Về làm đÃt, các tác giÁ cũng khuyến cáo nên cuốc hố 40x40x40 cm, bón lót từ 1 - 2 kg phân chuồng hoai hoặc 200g NPK (5:10:3)/hố. Trồng bằng cây con có bầu được gieo ươm từ h¿t giống cÿa những cây trội đã chọn hoặc h¿t thu từ rừng giống và vưßn giống. Nếu là cây con 1 năm tuổi phÁi có chiều cao từ 25 - 30 cm và đưßng kính cổ rễ từ 0,4 - 0,5cm. Nếu là cây 2 năm tuổi sử dung để trồng làm giầu rừng hoặc trồng xen trong vưßn hộ, chiều cao từ 50 - 60 cm, đưßng kính cổ rễ từ 0,5 - 0,6cm.

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13358-1:2021 giống cây lâm nghiệp - cây giống các loài cây lâm sÁn ngoài gố - cây Quế được ban hành năm 2021 cũng cơ bÁn phù hợp với thí nghiệm tiêu chuẩn cây con đem trồng trong luận án [5]. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2022) [6] ban hành Hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm, trồng, chăm sóc, ni dưỡng, khai thác, sơ chế và bÁo quÁn sÁn phẩm Quế (Cinnamommum cassia BL) t¿i Quyết định số 14/QĐ-BNN-TCLN ngày 5/1/2022. Mặc dù Hướng dẫn đã đề cập khá đầy đÿ những biện pháp kỹ thuật trồng rừng Quế từ chọn điều kiện gây trồng, thu hái h¿t giống, gieo t¿o cây con, trồng rừng, chăm sóc, ni dưỡng rừng Quế nhưng chưa thực sự đầy đÿ như phần sÁn xuÃt giống chỉ đề cập đến nhân giống từ h¿t. Nguyên nhân chính là do thiếu các kết quÁ nghiên cāu về nhân giống vơ tính làm cơ sá để đề xuÃt biện pháp kỹ thuật nhân giống phù hợp.

</div>

×