Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG: TÀI LIỆU THAM KHẢO TOÀN DIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.18 KB, 10 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Chương một </b>

<b>CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG </b>

I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

<b>1. Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học </b>

- Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa ý thức và vật chất, giữa tư duy và tồn tại,

<i>giữa tinh thần và tự nhiên,... Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt: Thứ nhất, giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Thứ hai, con người có khả năng nhận thức được </i>

thế giới hay không? Việc giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở phân chia các khuynh hướng, các trường phái triết học lớn trong lịch sử mà trước hết là chủ nghĩa duy vât và chủ nghĩa duy tâm….

- Những người cho rằng bản chất của thế giới là vật chất; vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, vật chất là cái có trước và quyết định ý thức của con người là các nhà duy vật; Học thuyết của họ hợp thành các trường phái chủ nghĩa duy vật khác nhau như: chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình, chủ nghĩa duy vật biện chứng.

- Ngược lại, những người cho rằng ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức quyết định vật chất được gọi là các nhà duy tâm; Học thuyết của họ hợp thành các trường phái duy tâm khác nhau; Có hai hình thức cơ bản là chủ nghĩa duy tâm chủ quan (coi sự vật, hiện tượng chỉ là “phức hợp các cảm giác” của cá nhân, hay cái Tơi trừu tượng nào đó) và chủ nghĩa duy tâm khách quan (coi tinh thần/ý thức khách quan, có trước và tồn tại độc lập so với giới tự nhiên và con người, chẳng hạn Thượng đế, linh hồn vũ trụ, ý niệm tuyệt đối, lý tính thế giới… là nền tảng của thế giới).

<b>2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng – hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật </b>

<i>- Chủ nghĩa duy vật chất phác, được hình thành vào thời cổ đại, cố gắng vượt qua ảnh hưởng của tư duy huyền thoại, giải thích nguyên nhân của thế giới từ chính thế giới, đã đồng nhất bản nguyên, tức cơ </i>

sở ban đầu, nguyên nhân của mọi tồn tại, với các yếu tố vật chất cụ thể cảm tính hay các yếu tố giả định do sự tưởng tượng của các triết gia.

<i>- Chủ nghĩa duy vật siêu hình, xuất hiện từ thế kỷ thứ XV và đạt được đỉnh cao ở thế kỷ XIX dưới sự </i>

tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, máy móc của cơ học cổ điển, xem thế giới giống như một cổ máy cơ giới khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó ln ở trong trạng thái biệt lập tĩnh tại; nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự gia tăng đơn thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây nên.

<i>- Chủ nghĩa duy vật biện chứng, do C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin … bảo vệ và phát triển đã kế </i>

thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử dụng triệt để những thành tựu của khoa học tự nhiên đương thời, nên khắc phục được những hạn chế của các chủ nghĩa duy vật trước, đưa chủ nghĩa duy vật lên trình độ cao nhất trong lịch sử; vì vậy, nó đã cung cấp cơng cụ vĩ đại cho hoạt động nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.

II. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

<b>1. Vật chất </b>

<i><b>a) Phạm trù vật chất </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

- Phạm trù vật chất là phạm trù cơ bản, nền tảng của chủ nghĩa duy vật, nó chứa đựng nội dung thế giới quan và phương pháp luận khái quát và sâu sắc.

- Trong các học thuyết duy vật trước Mác, vật chất được coi là thực thể, cơ sở đầu tiên bất biến của tất cả các sự vật hiện tượng tồn tại trong thế giới khách quan. Quan điểm trên có ý nghĩa to lớn trong cuộc đấu tranh chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy tâm coi cơ sở đầu tiên của tất cả mọi tồn tại là tinh thần. + Các nhà duy vật cổ đại đã đồng nhất vật chất với những vật thể cụ thể, coi đó là cơ sở đầu tiên của mọi tồn tại (Thales đồng nhất vật chất với nước: Heraclicte đồng nhất vật chất với lửa…), còn Democrite đồng nhất vật chất với nguyên tử…tuy còn nhiều hạn chế, nhưng thuyết nguyên tử cổ đại là một bước phát triển mới của chủ nghĩa duy vật trên con đường hình thành phạm trù vật chất triết học, tạo ra cơ sở triết học mới cho nhận thức khoa học sau này.

+ Các nhà duy vật cận đại tiếp tục những quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật thời cổ đại Hy Lạp nhưng đi sâu tìm hiểu cấu trúc vật chất của giới tự nhiên trong sự biểu hiện cụ thể cảm tính của nó.

+ Đến cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, vật lý học đã có những chứng minh rất quan trọng đem lại cho con người những hiểu biết mới, cụ thể: năm 1986, Becquerel (Pháp) phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, chứng tỏ các nguyên tố hóa học có thể chuyển hóa lẫn nhau. Năm 1897, Thomson (Anh) phát hiện ra điện tử, chứng minh nguyên tử không phải là đơn vị nhỏ nhất tạo nền vật chất. Năm 1901, Kaufman (Mỹ) chứng minh rằng khối lượng sẽ thay đổi nếu điện tử chuyển động… Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng tình hình trên để biện hộ cho các quan điểm của mình chống lại chủ nghĩa duy vật. Họ cho rằng: “Vật chất đã tiên tan nhất”, nên toàn bộ nền tảng của chủ nghĩa duy vật bị sụp đổ hoàn toàn.

- V.I. Lênin đã bác bỏ quan niệm trên và chỉ ra rằng: không phải “vật chất tiêu tan mất” mà chỉ có giới hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan. Vì vậy, ơng đã đưa ra một định nghĩa toàn diện, sâu

<i>sắc về phạm trù vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. </i>

<i>+ Định nghĩa trên cho thấy: Một là, cần phân biệt khái niệm vật chất với tính cách là phạm trù triết </i>

học (phạm trù khái quát thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi tồn tại vật chất - thuộc tính tồn tại khách quan) với khái niệm vật chất được dùng trong khoa học cụ thể (khái niệm dùng chỉ những dạng cụ

<i>thể của vật chất). Hai là, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất được khái quát </i>

trong phạm trù vật chất ở trên là thuộc tính tồn tại khách quan (tức tồn tại bên ngoài, độc lập với ý thức

<i>con người). Ba là, vật chất, biểu hiện ở các dạng cụ thể của nó có thể tác động lên giác quan của con </i>

người; ý thức con người là sự phản ánh vật chất.

+ Định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất có ý nghĩa to lớn cả về lý luận thực tiễn.

<i><b>b) Phương thức và hình thức của vật chất </b></i>

<i>- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất </i>

+ Ph.Ăngghen định nghĩa: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất - tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.

+ Vận động của vật chất là sự tự thân vận động. Chính sự tác động qua lại giữa các yếu tố, các mặt, các quá trình vật chất dẫn đến sự vận động.

+ Dựa vào thành tựu khoa học, Ph. Ăngghen đã chia vận động thành năm hình thức vận động cơ bản từ thấp đến cao: vận động cơ học (sự di chuyển vị trí); vận động vật lý (vận động của các phân tử hạt); vận động hóa học (hóa hợp và phân giải các chất); vận động sinh vật (sự trao đổi giữa chất sống và môi trường); vận động xã hội (thay đổi hình thái kinh tế - xã hội).

+ Đứng im là trường hợp đặc biệt của vận động, là vận động thăng bằng, là một yếu tố của vận động. Do vậy đứng im chỉ là tương đối, tạm thời, còn vận động là tuyệt đối.

<i>- Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>3</small> + Không gian là phạm trù triết học dùng chỉ quãng tính (dài, rộng, cao), vị trí của những dạng vật chất cụ thể tồn tại trong mối tương quan nhất định với những dạng vật chất cụ thể khác.

+ Thời gian là phạm trù triết học chỉ sự diễn biến nhanh chậm kế tiếp nhau. Nó chỉ độ lâu, trình tự xuất hiện và mất đi của các quá trình vật chất.

+ Không gian và thời gian là những hình thức cơ bản của vật chất đang vận động. Khơng có khơng gian và thời gian ở ngồi vật chất vận động.

<i><b>c) Tính thống nhất vật chất của thế giới </b></i>

- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó. Điều này có nghĩa:

<i>+ Một là, chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; thế giới vật chất là cái có trước, tồn tại </i>

khách quan độc lập với ý thức của con người.

<i>+ Hai là, thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không được sinh ra và không bị mất đi. + Ba là, mọi tồn tại trong thế giới vật chất đều có mối liên hệ khách quan, thống nhất với nhau; trong </i>

thế giới vật chất khơng có gì khác ngồi những q trình vật chất đang biến đổi và chuyển hóa lẫn nhau, là nguồn gốc và nguyên nhân và kết quả của nhau.

<b>2. Ý thức </b>

<i><b>a) Nguồn gốc của ý thức </b></i>

<i>- Nguồn gốc tự nhiên: Bộ óc người cùng với sự tác động của thế giới vật chất lên bộ óc người là </i>

nguồn gốc tự nhiên của ý thức.

+ Bộ óc của con người hiện đại là sản phẩm của q trình tiến hóa lâu dài về mặt sinh vật – xã hội. Nó là một dạng vật chất sống có tổ chức cao với một cấu trúc tinh vi và hoạt động phức tạp. Ý thức chỉ là thuộc tính của bộ óc người. Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức, còn ý thức là chức năng của bộ óc người. Hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc người. Ý thức phụ thuộc vào hoạt động của bộ óc người, do đó, khi bộ óc bị tổn thương thì hoạt động của ý thức sẽ khơng bình thường.

+ Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất thế giới hiện thực, ý thức chỉ nảy sinh ở giai đoạn cao của thế giới vật chất, cùng với sự xuất hiện của con người. Ý thức là ý thức của con người, nằm trong con người; còn con người nằm trong thế giới vật chất. Ý thức không chỉ bắt nguồn từ thuộc tính phán ánh của vật chất mà còn là kết quả phát triển lâu dài của nó. Nội dung của ý thức là thông tin về thế giới vật chất. Ý thức là sự phản ánh của vật chất bên ngoài – vật được phản ánh – vào bên trong bộ óc người – cơ quan phản ánh.

<i>- Nguồn gốc xã hội: Lao động và ngôn ngữ là hai nguồn gốc xã hội của ý thức. </i>

+ Bằng lao động, con người tác động vào các đối tượng hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ những thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động của mình ra thành những hiện tượng nhất định. Những hiện tượng này tác động vào giác quan, và sau đó đi đến bộ óc người tạo thành những hình tượng của ý thức.

+ Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Nó là vừa là phương tiện giao tiếp vừa là cơng cụ tư duy. Với tính cách là cơng cụ tư duy, ngôn ngữ cho phép tách ra khỏi sự vật cảm tính để phản ánh thế giới một cách trừu tượng, khái quát, đồng thời tiến hành các hoạt động suy nghĩ về thế giới một cách gián tiếp để nắm bắt những cấp độ bản chất chi phối các lĩnh vực hiện tượng xảy ra trong thế giới.

+ Ý thức con người tồn tại trong các con người cá nhân nhưng nó không phải là hiện tượng thuần túy cá nhân mà là hiện tượng mang tính lịch sử - xã hội, được hình thành và thể hiện qua các quan hệ xã hội mà cá nhân luôn bị chi phối.

<i><b>b) Bản chất và kết cấu của ý thức </b></i>

<i>- Bản chất của ý thức: Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ óc </i>

người thơng qua lao động, ngơn ngữ và diễn ra trong các quan hệ xã hội. Ý thức là sản phẩm của sự phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

triển xã hội, phụ thuộc vào xã hội và mang tính chất xã hội.

+ Ý thức là hình thức phản ánh xã hội – phản ánh một cách năng động sáng tạo hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người có lợi ích. Vì vậy, tính phản ánh, tính sáng tạo, tính xã hội là những mặt tạo nên bản chất của ý thức.

+ Ý thức chẳng qua là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc của con người và được cải biến đi ở trong đó. Vì vậy ý thức là hình ảnh phi cảm tính của các đối tượng vật chất có sự tồn tại cảm tính là thực tại chủ quan khơng mang tính vật chất phản ánh sáng tạo thực tại khách quan – thế giới vật chất.

+ Sáng tạo của ý thức là sáng tạo theo quy luật và trong khuôn khổ của sự phản ánh, sáng tạo ra các khách thể tinh thần. Quá trình phản ánh sáng tạo của ý thức xảy ra theo cơ chế sau: Xuất phát từ sự trao đổi thông tin hai chiều có chủ đích và mang tính chọn lọc giữa chủ thể và khách thể - đối tượng phản ánh mà chủ thể mơ hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh hay ý tưởng tinh thần phi vật chất, thơng qua hoạt động thực tiễn có chủ đích, chủ thể lựa chọn các phương tiện, cơng cụ hiệu quả để vật chất (hiện thực) hóa mơ hình tỉnh thần trong tư duy thành các sự vật trong quá trình thực sự tồn tại trong hiện thực cuộc sống. Dù sáng tạo là một mặt rất cơ bản của bản chất ý thức nhưng từ bản thân mình, ý thức khơng thể sáng tạo ra vật chất.

+ Ý thức là một hiện tượng xã hội khơng chỉ do nó bắt nguồn từ thực tiễn xã hội, mà cịn do nó phản ánh những quan hệ xã hội và sáng tạo ra những sản phẩm tinh thần theo nhu cầu quy luật xã hội cho phép. Tính phản ánh và tính sáng tạo của ý thức thống nhất với nhau trong hoạt động thức tiễn xã hội của con người. Ý thức là hình thức phản ánh xã hội – phản ánh một cách năng động sáng tạo hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người có lợi ích.

<i>- Kết cấu của ý thức: Ý thức có kết cấu phức tạp bao gồm nhiều yếu tố và quan hệ thâm nhập vào </i>

nhau. Nếu dựa theo chiều ngang thì ý thức được chia thành tri thức, tình cảm, ý chí…

+ Tri thức là kết quả của con người nhận thức thế giới. Tri thức thuộc nhiều lĩnh vực (tự nhiên, xã hội, con người…) và có nhiều cấp độ ( cảm tính và lý tính, kinh nghiệm và lý luận, thông thường và khoa học…). Tri thức là yếu tố cơ bản và cốt lõi của ý thức, là phương thức mà theo đó ý thức tồn tại và theo đó một cái gì đó nảy sinh ra đối với ý thức.

+ Tình cảm là những rung động tâm lý khá bền vững ổn định của cá nhân con người phản ánh thái độ của mình trước hiện thực cuộc sống. Nó có thể là chỗ mạnh nhất nhưng cũng có thể là chỗ yếu nhất trong mỗi con người. Vì vậy, nó có thể là động lực quan trọng nhưng cũng có thể là lực cản lớn đối với tiến trình phát triển của xã hội.

+ Ý chí là trạng thái tâm lý tích cực được giúp con người khắc phục và vượt qua khó khăn trong cuộc sống.

+ Các yếu tố ý thức có liên hệ mật thiết với nhau: Tình cảm được nảy sinh dựa trên cơ sở tri thức; khi được hình thành, tình cảm sẽ chi phối quá trình đào sâu hay xuyên tạc tri thức; vì vậy, tình cảm khơng dựa trên trị thức là tình cảm mù qng, tri thức mà khơng chứa tình cảm là tri thức sách vở. Tri thức có vai trị định hướng cho ý chí; ý chí góp phần củng cố tri thức. Song, xét cho cùng, tri thức đóng vai trị quyết định ý chí. Tri thức đúng đắn là cơ sở cho sự hình thành, phát triển ý chí mạnh mẽ; ý chí khơng dựa trên tri thức đúng đắn sẽ biến thành sự liều lĩnh. Sự thống nhất giữa các yếu tố ý thức tạo ra động lực tinh thần mạnh mẽ đối với mọi hoạt động của con người.

<b>3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức </b>

<i><b>a) Vai trò của vật chất đối với ý thức </b></i>

- Vật chất là cái có trước ý thức; là cái quyết định cả nội dung, hình thức biểu hiện lẫn mọi sự thay đổi của ý thức. Bởi vì:

+ Vật chất là nguồn gốc của ý thức; Ý thức chỉ là sản phẩm của bộ óc người nên chỉ khi có con người mới có ý thức; Còn con người lại là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất.

+ Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về thế giới vật chất nên nội dung của ý thức được quyết định bởi vật chất. mọi sự vận động và phát triển, nội dung phản ánh và hình thức biểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>5</small> hiện của ý thức bị các yếu tố vật chất như các quy luật (sinh học và xã hội), môi trường sống,… chi phối.

<i><b>b) Vai trò của ý thức đối với vật chất </b></i>

- Thông qua hoạt động thực tiễn của con người, ý thức có thể tác động trở lại vật chất. Sự tác động này diễn ra theo hai hướng:

+ Tích cực: Nếu biết hành động dựa trên tri thức khoa học, tình cảm cách mạng, ý chí ngoan cường, thì con người có thể vượt qua những thử thách thực hiện mục đích của mình, khi đó ý thức sẽ tác động tích cực cải tạo thế giới vật chất.

+ Tiêu cực: Nếu chỉ dựa trên những hiểu biết sai lầm, tình cảm ủy mỵ, ý chí ngơng cuồng, bất chấp quy luật khách quan để hành động thì con người sẽ tác động tiêu cực đến hiện thực vật chất.

<b>4. Ý nghĩa phương pháp luận </b>

- Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn: một là, phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan; và hai là, phải phát huy tính năng động chủ quan. Tức là:

+ Xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật; tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con người của xã hội.

+ Phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người trong mọi hoạt động của mình.

- Phải phịng, chống và khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí; tức hành động lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực, lấy ý muốn chủ quan làm chính sách, lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược, sách lược, v.v…Chống chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa học, xem thường lý luận, bảo thủ, trì trệ, thụ động, v.v….

<b>Chương hai </b>

<b>PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT </b>

I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

<b>1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng </b>

<i><b>a) Khái niệm biện chứng, phép biện chứng </b></i>

<i>- Khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên hê, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển </i>

của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới (ự nhiên, xã hội và tư duy). Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan (của thế giới vật chất) và biện chứng chủ quan (của quá trình nhận thức), nghĩa là sự phản ánh sáng tạo biện chứng khách quan vào ý thức con người.

<i>- Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các </i>

nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn. Phép biện chứng đối lập với phép siêu hình, là phương pháp tư duy về sự vật, hiện tượng trong trạng thái cô lập, bất biến.

<i><b>b) Các hình thức cơ bản của phép biện chứng </b></i>

<i>- Phép biện chứng chất phác là hình thức cơ bản đầu tiên của phép biện chứng, tồn tại trong triết học </i>

Ấn Độ, Trung Quốc, Hy Lạp cổ đại. Cụ thể:

+ Quan niệm về vô ngã, vô thường, nhân duyên,… trong triết học Phật giáo.

+ Các quan niệm về tính biến đổi thường xuyên của vũ trụ trong Kinh Dịch; về “đạo” của Lão gia; về ngũ hành luận của Âm Dương gia.

+ Luận điểm “mọi thứ đều chảy” (“khơng ai tắm hai lần trong cùng một dịng sơng”), sự chuyển hóa, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, tính quy luật của mọi biến đổi, được đặc trưng qua khái niệm lôgôxơ (logos) của Heraclite; tính biện chứng của q trình nhận thức thông qua các các nghịch lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

của trường phái Êlê;… Phần lớn các nhà triết học Hy Lạp đều là những nhà biện chứng tự phát, bẩm sinh.

<i>- Phép biện chứng duy tâm là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử phép biện chứng, tập trung chủ </i>

yếu trong triết học cổ điển Đức, với các tên tuổi lớn như Cantơ, Phíchtơ, đặc biệt là Hêghen, người đã phát triển phép biện chứng từ trình độ tự phát thành một khoa học về phương pháp nghiên cứu, khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển.

+ Nó là phép biện chứng được xác lập trên cơ sở thế giới quan duy tâm, hay nói như C.Mác, phép biện chứng “bị đặt lộn ngược đầu xuống đất”.

+ thông qua phép biện chứng của triết học cổ điển Đức, nó đã đóng góp to lớn vào sự phát triển phép biện chứng. Các nhà triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung cơ bản của phép biện chứng, họ đã thống nhất phép biện chứng, lý luận nhận thức và lơgíc học.

<i>- Phép biện chứng duy vật đánh dấu giai đoạn phát triển cao nhất trong lịch sử phép biện chứng do C. </i>

Mác và Ph. Ăngghen sáng lập. Nó đã khắc phục hạn chế về thế giới quan, sự đối lập giữa phương pháp và hệ thống trong phép biện chứng duy tâm; nó đã thống nhất phép biện chứng với chủ nghĩa duy vật, đồng thời vận dụng sáng phép biện chứng vào quá trình cải tạo thực tiễn xã hội.

<b>2. Phép biện chứng duy vật </b>

<i><b>a) Khái niệm phép biện chứng duy vật </b></i>

- “Phép biện chứng … là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vân động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.

- Phép biện chứng là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển.

<i><b>b) Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng </b></i>

<i>- Một là, phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. </i>

<i>- Hai là, trong nó có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan (duy vật biện chứng) và phương pháp </i>

luận (biện chứng duy vật), do đó nó khơng dừng lại ở sự giải thích thế giới mà cịn là cơng cụ để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.

II. CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

<b>1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến </b>

<i><b>a) Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến </b></i>

<i>- Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự </i>

vật hiện tượng, hay giữa các mặt các yếu tố trong một sự vật hiện tượng.

<i>- Mối liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật hiện </i>

tượng, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng, do vậy mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan và đa dạng, phép biện chứng chỉ nghiên cứu mối liên hệ phổ biến nhất.

<i><b>b) Tính chất của các mối liên hệ </b></i>

<i>- Tính khách quan thể hiện ở chỗ, các mối liên hệ là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, quá trình; </i>

chúng tồn tại độc lập, khơng phụ thuộc vào ý chí của con người.

<i>Tính phổ biến thể hiện ở chỗ, khơng có bất cứ sự vật, hiện tượng, quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt </i>

lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác.

<i>Tính đa dạng, phong phú thể hiện ở chỗ, các sự vật, q trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ </i>

thể khác nhau, chúng giữ vị trí, vai trị và biểu hiện khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của các sự vật, q trình đó.

<i><b>c) Ý nghĩa phương pháp luận </b></i>

- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, chúng ta phải khắc phục quan điểm phiến diện, một chiều

<i>và trang bị quan điểm toàn diện; tức là, khi phân tích sự vật, phải đặt nó trong mối quan hệ với sự </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>7</small> vật và hiện tượng khác, phải xem xét tất cả các mặt các yếu tố, kể cả các khâu trung gian gián tiếp của chúng.

<i>- Quan điểm toàn diện cần phải kết hợp với quan điểm lịch sử - cụ thể, theo đó trong việc nhận thức </i>

và xử lý các tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống, nhằm đưa ra những cách thức giải quyết khác nhau. Phải xác định rõ vị trí, vai trị khác nhau của mối liên hệ cụ thể để đưa ra những giải pháp đúng đắn, hiệu quả.

<b>2) Nguyên lý về sự phát triển </b>

<i><b>a) Khái niệm phát triển </b></i>

- Khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình tự vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hồn thiện đến hồn thiện hơn.

- Nguồn gốc của sự phát triển là do giải quyết mâu thuẫn của các mặt đối lập; cách thức của sự phát triển là từ thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất…; xu hướng của sự phát triển là phủ định của phủ định (đường xốy ốc).

<i><b>b) Tính chất của sư phát triển </b></i>

<i>- Tính khách quan: Sự phát triển bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng, là quá trình giải quyết mâu </i>

thuẫn của sự vật hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức con người.

<i>- Tính phổ biến: Sự phát triển xảy ra khắp nơi (trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy); ở mọi sự </i>

vật, hiện tượng; trong mọi giai đoạn của tồn tại của chúng.

<i>- Tính chất đa dạng và phong phú: Dù là khuynh hướng vận động chung của mọi sự vật, hiện tượng, </i>

nhưng mỗi sự vật, mỗi hiện tượng khác nhau có q trình phát triển không giống nhau.

<i><b>c) Ý nghĩa phương pháp luận </b></i>

- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, chúng ta phải khắc phục tư tưởng bảo thủ trì trệ, định kiến và trang bị quan điểm phát triển; tức là: Muốn thực sự nắm được bản chất của sự vật hiện tượng, chúng ta phải có phải xem xét sự vật trong quá trình tự vận động phát triển khơng ngừng của chính nó, nắm được những giai đoạn tồn tại, những khuynh hướng thay đổi của nó.

<i>- Quan điểm phát triển cần phải kết hợp với quan điểm lịch sử - cụ thể. </i>

III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

Phạm trù là những khái niệm rộng nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định. Với tư cách là khoa học về

<b>mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, phép biện chứng nghiên cứu những mối liên hệ phổ biến sau: 1. Cái riêng và cái chung </b>

<i><b>a) Phạm trù cái riêng, cái chung </b></i>

<i>- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất </i>

<b>định. </b>

<i>- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt những thuộc tính chung khơng những có ở </i>

những sự vật hiện tượng hay một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong những sự vật, hiên tượng hay kết cấu vật chất khác.

<i><b>b) Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung </b></i>

Cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ:

- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình.

- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung, bất cứ cái riêng nào cũng bao hàm cái chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Cái chung là một bộ phận của cái riêng, còn cái riêng là cái tồn bộ, nó khơng gia nhập hết vào cái chung.

- Cái riêng và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong q trình phát triển của sự vật thơng qua sự chuyển hóa giữa cái đơn nhất, cái đặc thù, cái phổ biến.

<i><b>c) Ý nghĩa phương pháp luận </b></i>

- Trong hoạt động thực tiễn:

+ Không nên nhấn mạnh, tuyệt đối hóa cái chung, phủ nhận cái riêng (vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình).

+ Khơng được nhấn mạnh tuyệt đối hóa cái riêng, phủ nhận cái chung (vì cái riêng chỉ tồn tài trong mối liên hệ dẫn tới cái chung, bất cứ cái riêng nào cũng bao hàm cái chung).

- Trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại.

<b>2. Nguyên nhân và kết quả </b>

<i><b>a) Phạm trù nguyên nhân, kết quả </b></i>

<i>- Nguyên nhân là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hay giữa </i>

các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó ở các sự vật.

<i>- Kết quả là phạm trù triết học chỉ các biến đổi do nguyên nhân tương ứng gây ra. </i>

<i><b>b) Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả </b></i>

<i><b>- Mối quan hệ nhân quả có tính khách quan, tính phổ biên và tính tất yếu. </b></i>

+ Tính khách quan thể hiện ở chỗ, mối liên hệ đó tồn tại trong bản thân các sự vật, nó diễn ra ngồi ý muốn của con người, khơng phụ thuộc vào việc người ta có nhận thức được hay khơng

+ Tính phổ biến thể hiện ở chỗ, tất cả mọi sự vật hiện tượng xuất hiện đều có nguyên nhân, (dù con người đã biết hoặc chưa biết).

+ Tính tất yếu thể hiện ở chỗ, với một nguyên nhân nhất định, trong một điều kiện nhất định sẽ cho ra đời một kết quả nhất định, và ngược lại.

- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, do vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, cịn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả, và một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân tạo nên.

- Kết quả khơng tồn tại thụ động mà nó tác động trở lại nguyên nhân sinh ra nó

- Trong sự vận động của thế giới vật chất khơng có ngun nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng. - Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa thay đổi vị trí cho nhau khi thay đổi mối quan hệ.

<i><b>c) Ý nghĩa phương pháp luận </b></i>

- Trang bị cho chúng ta quan điểm quyết định luận đúng đắn, khắc phục quan điểm định mệnh của chủ nghĩa duy tâm.

- Trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải biết khai thác vận dụng các kết quả đã đạt được để nâng cao nhận thức và tiếp tục thúc đẩy sự vật phát triển.

<b>3. Tất nhiên và ngẫu nhiên </b>

<i><b>a) Phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên </b></i>

<i>Tất nhiên (tất yếu) là phạm trù triết học chỉ cái do bản chất, do nguyên nhân bên trong của kết cấu vật </i>

chất quyết định và trong những điều kiện cụ thể nó nhất định phải xảy ra như thế này chứ không phải xảy ra như thế khác.

<i>Ngẫu nhiên là phạm trù triết học chỉ cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu vật chất </i>

quyết định mà do những nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của hoàn cảnh bên ngoài chi phối; do

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>9</small> đó, nó chỉ có thể xuất hiện như thế này, hoặc xuất hiện như thế khác.

<i><b>b) Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên </b></i>

- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, bên ngoài độc lập với ý thức con người. - Tất nhiên và ngẫu nhiên không tồn tại thuần túy, biệt lập nhau.

- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau khi thay đổi mối quan hệ, ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối.

<i><b>c) Ý nghĩa phương pháp luận </b></i>

- Trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không phải căn cứ vào cái ngẫu nhiên, tuy nhiên. Mặt khác, chúng ta không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, coi nhẹ cái ngẫu nhiên.

- Muốn nhận thức được cái tất nhiên thì phải thơng qua việc nghiên cứu, phân tích, so sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên.

- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau, vì vậy khơng nên cứng nhắc khi xem xét sự vật hiện tượng. để xác định cái gì là tất nhiên hay ngẫu nhiên chúng ta phải đặt nó trong một quan hệ xác

<i>- Hình thức là một phạm trù triết học chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là cách thức tổ </i>

chức và kết cấu nội dung

<i><b>b) Quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức </b></i>

<i>- Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức: Khơng có hình thức nào không chứa đựng nội dung, </i>

khơng có nội dung nào khơng tồn tại trong một hình thức nhất định.

<i>- Nội dung giữ vai trị quyết định đối với hình thức: Trong quá trình vận động và phát triển của sự vật, </i>

nội dung là mặt ln biến đổi, cịn hình thức là mặt tương đối ổn định, vì vậy, khi nội dung thay đổi buộc hình thức phải thay đổi cho phù hợp.

<i>- Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung: Hình thức phù hợp với nội dung thì thúc đẩy nội </i>

dung phát triển; cịn nếu khơng phù hợp với nội dung thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung. - Nội dung và hình thức có thể chuyển hóa cho nhau.

<i><b>c) Ý nghĩa phương pháp luận </b></i>

- Không được tách rời tuyệt đối hóa giữa nội dung hay hình thức

- Trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải tận dụng mọi loại hình thức có thể có kể cả một số hình thức cũ để phục vụ cho nội dung mới, đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đòi hỏi.

- Để nhận thức và cải tạo sự vật, trước hết chúng ta phải căn cứ vào nội dung, mặt khác phải thường xuyên đối chiếu giữa nội dung với hình thức và làm cho hình thức phù hợp với nội dung để thúc đẩy nội dung phát triển.

<b>5. Bản chất và hiện tượng </b>

<i><b>a) Phạm trù bản chất và hiện tượng </b></i>

<i>- Bản chất là phạm trù triết học chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương </i>

đối ổn định bên trong sự vật quy định sự vận động và phát triển của sự vật.

<i>- Hiện tượng là phạm trù triết học chỉ sự biểu hiện ra bên ngoài của bản chất trong những điều kiện </i>

xác định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>b) Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng </b></i>

<i>- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn </i>

hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định nào đó. Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi; khi bản chất biến mất thì hiện tượng của nó sẽ khơng cịn…

<i>- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng: Bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái </i>

riêng biệt phong phú và đa dạng; bản chất là cái bên trong, còn hiện tượng là cái bên ngoài; bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.

<i><b>c) Ý nghĩa phương pháp luận </b></i>

- Muốn nhận thức được bản chất của sự vật thì phải xuất phát từ hiện tượng; nhưng nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến tới nhận thức bản chất và đào sâu bản chấtcủa sự vật.

- Trong hoạt động thực tiễn, không được dựa vào hiện tượng mà phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định phương thức hoạt động cải tạo sự vật.

<b>6. Khả năng và hiện thực </b>

<i><b>a) Phạm trù khả năng và hiện thực </b></i>

<i>- Khả năng là phạm trù triết học chỉ cái chưa xuất hiện, chưa tồn tại thực sự trên thực tế nhưng sẽ xuất </i>

hiện, sẽ tồn tại thực sự trên thực tế khi có các điều kiện tương ứng.

<i>- Hiện thực là phạm trù triết học chỉ cái hiện có, hiện đang tồn tại thực sự. </i>

<i><b>b) Quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực </b></i>

- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ không tách rời nhau, ln ln chuyển hóa lẫn nhau.

- Trong cùng một sự vật, cùng một điều kiện nhất định không phải chỉ tồn tại một mà là tồn tại nhiều khả năng khác nhau.

- Khả năng chỉ biến thành hiện thực khi hội đủ những điều kiện cần thiết cho sự chuyển hóa đó. Trong đời sống xã hội, để khả năng chuyển hóa thành hiện thực phải hội đủ cả điều kiện khách quan lẫn điều kiện (nhân tố) chủ quan.

<i><b>c) Ý nghĩa phương pháp luận </b></i>

- Trong hoạt động thực tiễn: Nếu chúng ta tách rời khả năng và hiện thực sẽ không thấy được tiềm năng vận động, phát triển của sự vật, sẽ không biết khai thác các điều kiện thích hợp cho những khả năng gần trở thành hiện thực. Phải tính đến khả năng để đề ra chủ trương, kế hoạch hoạt động thích hợp.

- Trong xã hội, muốn khả năng biến đổi thành hiện thực cần phải thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn có ý thức của con người. Phải biết phát huy nguồn lực con người, phát huy tính năng động sáng tạo của mỗi con người để biến khả năng thành hiện thực thúc đẩy xã hội phát triển.

IV. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG

<i>Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các </i>

yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Trong thế giới tồn tại nhiều loại quy luật, chúng khác nhau về mức độ phổ biến, về phạm vi bao quát về tính chất, về vai trò của chúng đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.

<b>1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại </b>

Quy luật này làm sáng tỏ phương thức chung của mọi quá trình vận động, phát triển diễn ra trong thế giới. Đó là: sự thay đổi về chất của sự vật có cơ sở tất yếu từ những thay đổi về lượng của sự vật và ngược lại, những sự thay đổi về chất của sự vật lại tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật trên các phương diện khác nhau.

</div>

×