Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Tài liệu Ôn thi môn Pháp luật xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.19 KB, 125 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LÝ THUYẾT</b>

<b>1/ Hãy phân biệt thương nhân nước ngoài và hiện diện thương mại của thương nhânnước ngoài tại Việt Nam.</b>

Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngồi cơng nhận.

Hiện diện của Thương nhân nước ngồi tại Việt Nam theo LTM: Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngồi tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phịng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.

CSPL: điều 16 VBHN 17/VBHN-VPQH 2019

<b>2/ Kể tên các hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.</b>

Hoạt động ủy thác xuất nhập khẩu, đại lý cho thương nhân nước ngoài, thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý mua bán hàng hóa cho mình, gia cơng, q cảnh (dịch chuyển hàng hóa xun biên giới nhằm mục đích sinh lợi)

<b>3/ So sánh ủy thác mua bán hàng hóa và đại diện cho thương nhân.</b>

Phân biệt Trách nhiệm pháp lý, quyền và nghĩa vụ, giữa:

Uỷ thác mua bán hàng hóa: Điều 162-165 LTM quy định về quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác và bên nhận ủy thác khi có tranh chấp ai gây ra thì người đó chịu nếu có chứng cứ chứng minh lỗi là của ai, chỉ liên đới khi các bên cùng cố ý gây ra

Đại diện cho thương nhân: trong phạm vi ủy quyền, khi thực hiện ủy quyền mà xảy ra thiệt hại cho bên thứ 3 thì chỉ có người ủy quyền phải chịu trách nhiệm chứ không cần phải liên đới như Uỷ thác mua.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>4/ Theo GATT 1994, trị giá tính thuế quan đối với hàng nhập khẩu có thể dựa vàotrị giá thực của hàng nội được hay khơng?</b>

Theo GATT 1994, trị giá tính thuế quan đối với hàng nhập khẩu phải dựa vào giá trị thực của hàng nhập khẩu làm cơ sở tính thuế quan, hoặc trị giá thực của hàng tương tự chứ không được phép dựa vào giá thực của hàng có xuất xứ nội được.

Cơ sở pháp lý: Điểm a Khoản 2 Điều VII GATT 1994

<b>5/ Nếu như các văn bản pháp luật trong nước liên quan đến hoạt động hải quan vàXNK có sự khác nhau thì ngun tắc áp dụng là gì?</b>

Khoản 2, 3 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật:

+ nếu khác nhau về chủ thể, cơ quan ban hành thì sẽ sử dụng văn bản có pháp lý cao hơn (ví dụ giữa luật với hiến pháp thì ưu tiên hiến pháp)

+ nếu cùng một loại văn bản và cùng một cơ quan ban hành thì sẽ áp dụng văn bản được ban hành sau.

<b>6/ Biểu cam kết quốc tế về hoạt động XNK có phải một nguồn luật hay khơng? Nếucó đó là loại nguồn nào?</b>

Khơng phải một nguồn luật nhưng nó cũng khơng tách rời, nó là một phụ lục kèm theo chứ không phải nguồn luật riêng hẳn.

<b>7/ Giữa điều ước quốc tế đa phương và điều ước quốc tế khu vực, nếu có sự khácnhau thì sẽ áp dụng như thế nào?</b>

Căn cứ Điều 30 CUV 1969 thì ưu tiên áp dụng điều ước hoặc cái nào chi tiết cụ thể hơn (nhưng thực tế khó để xác định đc nó là riêng hay chung). Nếu điều ước trước với điều ước sau thì ưu tiên áp dụng điều ước mà cả hai đang là thành viên chứ khơng quan tâm có trước hay sau.

Ngồi ngun tắc tại Điều 30 thì nếu khơng là thành viên thì khơng thể chọn Công ước viên để áp dụng được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>8/ Phân tích điều kiện kinh doanh các hoạt động ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu</b>

Điều 50 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa như sau:

“1. Thương nhân được ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa khơng thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc khơng phải là hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép, đáp ứng điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 3. Trường hợp bên ủy thác không phải là thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, bên ủy thác được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.”

Trong đó, tại Khoản 1 và Khoản 3 có quy định hàng hóa khơng thuộc:

+ Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, mà Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu được quy định chi tiết tại Phụ lục I Thông tư số 12/2019/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Cơng Thương.

+ Hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu được quy định tại Tiểu mục 2 Luật Quản lý ngoại thương 2017.

Bên cạnh đó, Điều 39 Nghị định 98/2020/NĐ-CP cịn quy định về xử lý vi phạm hành chính các hành vi vi phạm về ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa như sau:

“1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có điều kiện nhưng khơng đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép xuất khẩu hàng hóa, giấy phép nhập khẩu hàng hóa mà bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác khơng có hạn ngạch hoặc giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi ủy thác hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.”

Trong đó:

+ Danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được quy định tại Phụ lục II Thông tư số 12/2019/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Cơng Thương. + Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép xuất khẩu hàng hóa được quy định tại Phụ lục III Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ.

+ Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, mà Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu được quy định chi tiết tại Phụ lục I Thông tư số 12/2019/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Cơng Thương.

+ Hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu được quy định tại Tiểu mục 2 Luật Quản lý ngoại thương 2017.

<b>9/ Hợp đồng chuyển nhượng dự án trồng rau khi canh có phải hợp đồng chuyểngiao công nghệ không?</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Hợp đồng chuyển nhượng dự án trồng rau khí canh là hợp đồng chuyển giao cơng nghệ vì căn cứ theo Điều 5 Luật Chuyển giao cơng nghệ 2017 thì luật cho phép chuyển giao công nghệ dự án đầu tư và coi nó là một phần của hồ sơ.

<b>10/ License độc quyền nghĩa là bên nhận chuyển giao không được chuyển giao đốitượng đó cho bên thứ ba?</b>

Trong trường hợp này, bên nhận chuyển giao cho phép một bên thứ ba được phép sử dụng lại công nghệ của chủ thể thứ nhất => HĐ thứ cấp và hoàn toàn có thể nếu chủ sở hữu quyền sở hữu cơng nghiệp đó đồng ý. Chẳng hạn, hai bên A & B ký 1 hợp đồng độc quyền tức là A chỉ được chuyển giao cho B, không được giao cho người thứ 3. Nhưng nếu, B được sự đồng ý của A, B có thể cho phép một bên thứ 3 trong nước được phép sử dụng cơng nghệ đó, theo đó A là người chuyển giao độc quyền đồng ý thì song song HĐ độc quyền giữa A và B thì B có quyền cho người khác sử dụng lại cơng nghệ đó. Ngược lại, nếu A khơng đồng ý mà B lại tự ý chuyển giao lại cho bên thứ 3 => vi phạm hợp đồng độc quyền

<b>11/ Hợp đồng license là hợp đồng chuyển giao công nghệ?</b>

Công nghệ thì có phần cứng bao gồm thiết bị máy móc, dây chuyền, phần mềm là quy trinh, bí quyết. Nếu những quy trình, bí quyết đó đăng ký quyền SHTT và được công nhận bảo hộ quyền SHTT theo luật SHTT thì khi chuyển giao cho chủ thể khác sử dụng thì nó chính là hợp đồng License nhưng khơng phải mọi bí quyết là sáng chế, là phát minh, là giải pháp hữu ích được bảo hộ theo SHTT, phải đăng ký, đáp ứng đủ điều kiện mới được cấp văn bằng. Do đó, khơng phải mọi trường hợp chuyển” “giao công nghệ là chuyển giao SHTT => hợp đồng license sẽ là hợp đồng chuyển giao công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện về việc công nhận bảo hộ quyền SHTT theo luật SHTT

<b>12/ Phân biệt hợp đồng chuyển giao công nghệ và hợp đồng nhượng quyền thươngmại.</b>

Khác nhau cơ bản là phạm vi hoạt động:

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

+ Trong hoạt động nhượng quyền thương mại thì người ta sẽ chuyển nhượng rất nhiều thứ, các bên phải tuân thủ y nếu như muốn bên chuyển nhượng follow theo mình, giá phải như nhau, khuyến mãi phải đồng thời,...Ví dụ chuỗi cửa hàng KFC mặc dù có nhiều chi nhánh nhưng tất cả đều phải thống nhất với nhau, có khuyến mãi là áp dụng hết các chi nhánh, cơng thức, chính sách vận hành, giá cả,...đều phải như nhau.

+ Trong khi đó đối với hoạt động chuyển giao cơng nghệ thì ngược lại, chỉ có chuyển giao mỗi cơng nghệ mà thơi (bán máy hoặc bán quy trình) cịn lời lỗ thì bên mua tự chịu, khơng can thiệp vào vận hành chính sách kinh doanh, muốn bán giá như thế nào là tùy.

<b>13/ Hàng thiết bị nhà bếp nhập khẩu, khi kiểm tra hàng hóa phát hiện khơng đủnhãn mác, thiếu tên nước sản xuất & địa chỉ nhà sản xuất.</b>

Căn cứ vào khoản 2 điều 32 LTM thì hàng hóa lưu thơng trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.

<b>14/ Hàng máy xúc mới 100% nhập khẩu, khi đăng kiểm mới biết một số khung bịdập lại.</b>

Trong xuất nhập khẩu, khi thực hiện thì hàng hóa phải được ngun vẹn, nếu tình trạng hàng hóa bị dập lại thì sẽ bị quy vào danh mục hàng cấm. Và trong Tình huống này, họ đã có hành vi nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm và trách nhiệm pháp lý rất nặng.

<b>15/ Khi khai hải quan người khai hải quan phải làm gì?</b>

Căn cứ theo điều 29 Luật Hải quan 2014; điều 25 Nghị định 08/2015/ NĐ – CP; điều 18 Thông tư 38/2015/TT- BTC quy định người khai hải quan cần phải làm những việc như sau:

Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, trung thực, rõ ràng các tiêu chí trên tờ khai hải quan; tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Hiện nay, trừ các trường hợp khai giấy, khai hải quan được thực hiện theo phương thức điện tử. Người khai hải quan đăng ký thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Khi khai hải quan, người khai hải quan thực hiện các công việc sau đây:

a) Tạo thông tin khai tờ khai hải quan trên Hệ thống khai hải quan điện tử;

b) Gửi tờ khai hải quan đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c) Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan. Đối với khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan khai đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai hải quan, ký tên, đóng dấu (trừ trường hợp người khai hải quan là cá nhân) trên tờ khai để nộp cho cơ quan hải quan

<b>16/ Theo LTM 2005, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể xác lập bằng lời nóihoặc bằng hành vi.</b>

Sai. Khoản 2 Điều 27 LTM quy định mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương chứ khơng “có thể”.

<b>17/ Các chủ thể có quyền kinh doanh xuất nhập khẩuThương nhân Việt </b>

<b>Thương nhân nước ngồi khơng có hiện diện tại Việt Nam</b>

<b>Kháiniệm</b>

Là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. (Khoản 22 Điều 3 Luật

Thương nhân nước ngồi khơng có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong Luật Đầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. (Khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư 2020)

tư, Luật Thương mại; khơng có văn phịng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo Luật Thương mại.

<b>Đặcđiểm</b>

- Có vốn đầu tư nước ngồi, có cá nhân mang quốc tịch nước ngồi, tổ

- Khơng có sự tham gia của các cá nhân mang quốc tịch nước ngoài, tổ chức được thành lập ở nước ngoài với tư cách là chủ sở hữu toàn bộ hoặc doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngồi cơng nhận. (K1 Đ16 Luật TM 2005) - Khơng có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam để tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.

<b>Quyền - Thực hiện quyền xuất</b>

khẩu thông qua mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu ra nước ngồi dưới hình thức đứng tên trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để

- Thương nhân được kinh doanh xuất khẩu, nhập (điểm a khoản 1 Điều 5

- Có quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (khoản 3 Điều 5 Luật Quản lý ngoại thương 2017)

- Thực hiện các quyền xuất khẩu, nhập khẩu khi được cấp Giấy

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

xuất khẩu (Điểm b Khoản 2 Điều 5 Luật Quản lý ngoại thương 2017)

- Thực hiện quyền nhập khẩu hàng hóa từ nước ngồi vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại Việt Nam dưới khẩu. Quyền nhập khẩu không bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam. (điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Quản lý ngoại thương 2017)

Luật Quản lý ngoại thương 2017)

- Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt động ngoại thương theo ủy quyền của thương nhân (Điểm c Khoản 1 Điều 5 Luật Quản lý ngoại thương 2017)

chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đối với các loại hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo lộ trình cam kết về mở cửa thị trường của Việt Nam.

- Thực hiện mua hàng hoá để xuất khẩu và bán hàng hoá nhập khẩu với thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh các loại hàng hố đó theo quy định hiện hành của pháp” “luật” “Việt Nam (Điểm a, b Khoản của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành

- Thương nhân khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, theo điều kiện phải đáp ứng các yêu cầu về giấy

- Tuân thủ đầy đủ các quy định về hải quan, thuế, cấp phép nhập khẩu, quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, các biện

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

viên, Danh mục hàng hóa

phép, điều kiện (Điểm b Khoản 1 Điều 5 Luật Quản lý ngoại thương 2017)

- Khơng được kinh doanh hàng hóa thuộc Danh hợp với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Bảo đảm tính xác thực của các thông tin, tài liệu xuất trình cho cơ quan chức năng có thẩm quyền của Việt Nam - Thực hiện đầy đủ trách

nhiệm và nghĩa vụ theo quy định của Luật Thương mại và pháp luật liên quan của Việt Nam.

- Thực hiện báo cáo thường niên theo quy định, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Thương mại về tình hình

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân.

- Nộp lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu với mức lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính. - Thực hiện việc đăng ký

địa chỉ liên lạc để các cơ quan quản lý nhà nước vn liên hệ khi cần thiết. - Thực hiện việc lưu giữ

chứng từ, sổ sách theo quy định của pháp luật Việt Nam (Điều 5 Nghị định 90/2007/NĐ-CP)

<b>Câu 1: Phân tích nội dung và so sanh quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu củacác chủ thể kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành.</b>

Hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu đóng vai trị quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển của bất kì Quốc gia nào. Theo quy định của Luật thương mại 2020 xuất khẩu , nhập khẩu là hai hình thức mua bán quốc tế

Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

định của pháp luật nhằm thu ngoại tệ tăng tích lũy cho ngân sách nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống cho nhân dân

Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.nhằm đa dạng hóa các loại hàng hóa thị trường nội địa tăng sức cạnh tranh hàng hóa trong và ngồi nước

Hoạt động kinh doanh xuất , nhập khẩu mang lại nguồn tài chính lớn cho đất nước nó khơng chỉ là hành vi mua bán lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong thương mại có tổ chức nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hóa chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân

Theo khoản 5 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu” là quyền của doanh nghiệp.

Ngoài ra, Điều 3 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại,

quy định chi tiết quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu. Trong đó, quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu như sau:

“1. Thương nhân Việt Nam khơng là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan khơng phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này; hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt động ngoại thương theo ủy quyền của thương nhân.

2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này phải thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Danh mục hàng hóa và lộ trình do Bộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Công Thương công bố, đồng thời thực hiện các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngồi khơng có hiện diện tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thuộc các nước, vùng lãnh thổ là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và các nước có thỏa thuận song phương với Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, các doanh nghiệp có quyền được thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, để thực hiện quyền này, các thương nhân, doanh nghiệp vẫn phải đảm bảo các quy định của pháp luật. Theo đó, với từng chủ thể khác nhau, pháp luật Việt Nam cũng đặt ra các giới hạn quyền khác nhau cho từng chủ thể: <b>vốn đầu tư nước ngoài/ thương nhân nước ngoài tại Việt Nam</b>

<b>Thương nhân nước ngồi khơng hiện diện </b> khẩu, được ghi nhận trong giấy đăng ký đầu tư, hoặc giấy chấp thuận đầu tư

Có quyền xuất nhập khẩu, được ghi nhận trong giấy đăng ký đầu tư, hoặc giấy chấp

thuận đầu tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

CP và các văn bản pháp luật khác, thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa khơng phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh. Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của thương nhân.

Đối với” “danh” “mục

Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục nghĩa Việt Nam là thành viên; thỏa thuận song phương với Việt Nam

<b>NHẬN ĐỊNH</b>

<b>1.TAND là cơ quan tham gia quản lý nhà nước trong hoạt động xuất nhậpkhẩu.</b>

Sai. Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. CSPL: Điều 12 Luật Hải quan. Bonus: Bộ Cơng Thương là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về ngoại thương (khoản 2 Điều 6 Luật Quản lý ngoại thương

<b>2.Cấm xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết địnhkhơng được đưa hàng hố từ nội địa ra khỏi lãnh thổ VN.</b>

Nhận định sai. Cấm xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khơng được đưa hàng hóa từ nội địa vào khu vực hải quan riêng hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. CSPL: Khoản1 điều 8 Luật quản lý ngoại thương

<b>3.Hạn ngạch nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyềnquyết định áp dụng để hạn chế về chủng loại hàng hoá nhập khẩu vào lãnh thổ ViệtNam</b>

Nhận định sai.Hạn ngạch nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng để hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam. CSPL: Khoản 2 điều 17 Luật quản lý nt

<b>4.Trong mọi trường hợp, thẩm quyền kiểm tra, giám sát hải quan đều thuộcthẩm quyền của cơ quan hải quan</b>

Nhận định sai.. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thi hành pháp luật về hải quan. CSPL khoản 1 Điều 11 Luật hải quan.

<b>5.Trong mọi trường hợp, người khai hải quan phải có nghĩa vụ hồn thành đầyđủ hồ sơ hải quan trước khi được phép thông quan</b>

Nhận định sai. Người khai hải quan được nộp tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan để thơng quan và hồn chỉnh tờ khai hải quan trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thời hạn quy định tại Điều 43 (chế độ ưu tiên đối với doanh : Được làm thủ tục hải quan bằng tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc kể từ ngày nộp chứng từ thay thế tờ khai hải quan, người khai hải quan phải nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan). và Điều 50(hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng) của Luật này, khai một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần trong một thời gian nhất định đối với mặt hàng nhất định. CSPL: Khoản 5 Điều 29 Luật hải quan

<b>6.Phân biệt hợp đồng đồng mua bán hàng hoá quốc tế và hợp địng mua bánhàng hố trong nước</b>

Giống nhau:

Về nội dụng, hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung là các điều khoản do các bên thỏa thuân, thể hiên quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hê hợp đồng.

Về hình thức, hai loại hợp đồng trên đều có hình thức tương đương Hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung

Về đăc điểm, hai loại hợp đồng này đều là hợp đồng ưng thn, có tính đền bù và là hợp đồng song vụ.

Khác nhau:

Về chủ thể, hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế được giao kết bởi các bên không cùng quốc tịch (Giữa môt bên có quốc tịch Viêt Nam và mơt bên có quốc tịch khác), cịn hợp đồng mua bán hàng hố trong nước được giao kết bởi các bên trong hợp đồng là thương nhân có cùng quốc tịch VN

Về đối tượng, hàng hóa của hợp đồng mua bán hàng hố quốc tế là đố tượng của hợp đồng đang tồn tại ngồi lãnh thổ Viêt Nam, cịn hợp đồng mua bán hàng hố trong nước có đối tượng là hàng hoá nằm trong lãnh thổ VN

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Về nơi giao kết hợp đồng, hợp đồng mua bán hàng hố quốc tế được giao kết tại nước ngồi, có thể là tại nước của bên giao kết mang quốc tịch khác Viêt Nam, hoăc tại nước thứ ba, cịn hợp đồng mua bán hàng hố trong nước được giao kết tại Việt Nam

- Về hình thức, Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước được thể hiên bằng lời nói, bằng văn bản hoăc được xác lâp bằng hành vi cụ thể, tuy nhiên.

khoản 2 Điều 27 LTM định như sau: "Mua bán hàng hoá quốốc tếố phải được thực hiện trến cơ sở hợp đốồng bằồng vằn bản hoặc bằồng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương."

<b>1.Thương nhân khơng được tự phép mình chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu.</b>

-> Nhận định sai. Đối với hàng hóa nhập khẩu: Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu phát hành hoặc do người sản xuất, người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tự chứng nhận theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. CSPL: Điểm a khoản 2 điều 27 luật hải quan

<b>2.Chủ phương tiện vận tải không phải là đối tượng phải làm thủ tục hải quan</b>

-> Nhận định sai. Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan. CSPL: Khoản 14 điều 4 Luật Hải quan

<b>3.Người khai khải quan phải lưu giữ hồ sơ hải quan trong thời gian còn hoạtđộng thương mại</b>

-> Nhận định sai. người khai hải quan là chru hàng hoá, chủ phương tiện vận tải Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thơng quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế tốn và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thơng quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật này. CSPL: điểm đ khoản 1 điều 18 luật hải quan

<b>4.Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là thương nhân.</b>

-> Nhận định sai. Chủ thểcủa hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này và Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại. CSPL: Điều 2 LTM

<b>5.Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế phải được lập thành vănbản.</b>

-> Nhận định sai. Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. CSPLL Khoản 2 điều 27 LTM

<b>BÀI TẬP TÌNH HUỐNG</b>

<b>1/ Hợp đồng mua bán vải, các bên thỏa thuận chất lượng hàng hóa dựa vào mẫuLABDIP, giám định chất lượng do nhà sản xuất thựchiện trước khi giao hàng có giátrị ràng buộc các bên. Sau khi nhận hàng, bên mua chuyển vải đi gia cơng thì bị bêngia cơng từ chối ký hợp đồng vì vải lỗi q nhiều. A- Trưởng VPĐD của bên bánđồng ý mời X giám định, kết quả giám định “hàng không sử dụng được”. Hàng mẫubên mua (nguyên đơn) giữ. Bị đơn (bên bán) không lưu mẫu.</b>

Vấn đề pháp lý: - Mẫu là gì?

Thơng thường, trong mua bán quốc tế, khi mua bán hàng theo mẫu thì phải có tối thiểu là 3 mẫu. Người bán giữ một mẫu, người mua giữ một mẫu và một mẫu gửi cho tổ chức độc lập, trung gian. Ngồi ra, khi lấy mẫu thì các bên phải ký xác nhận, niêm phong, đóng dấu. Sau đó, mẫu phải được bảo quản trong điều kiện an toàn để làm căn cứ đối chiếu với hàng thực giao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Trong tình huống này, mẫu LAB DIP là một mẫu thử nghiệm vải được nhuộm để đạt tiêu chuẩn màu sắc. Đây là một quá trình mà mẫu màu do người mua cung cấp được khớp với tỷ lệ thuốc nhuộm khác nhau trong phịng thí nghiệm có hoặc khơng có sự trợ giúp của máy quang phổ. Lab Dip đóng một vai trị quan trọng trong việc kết hợp độ tươi sáng & đây là một nhiệm vụ quan trọng trước khi sản xuất hàng loạt.

Cái dở thứ nhất trong tình huống này là chỉ có bên nguyên lưu. Cái thứ hai là bên giám định là do nhà sản xuất thuê, nên nó có quyền phủ định những kết quả về sau.

- Giám định nào có hiệu lực ràng buộc 2 bên?

Trong thực tế, khi sản xuất ra một sản phẩm,nhà sản xuất phải công bố các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm. Đây là nghĩa vụ đương nhiên của nhà sản xuất. Các kết luận của nhà sản xuất về quy cách, phẩm chất của hàng hóa chỉ là sự xác nhận đơn phương, khơng có giá trị ràng buộc đối với bên thứ ba, nhất là với bên mua.

Bên cạnh đó, có thể có sự khác nhau về chỉ tiêu chất lượng giữa sản phẩm được sản xuất ra và các chỉ tiêu do nhà sản xuất công bố. Trong trường hợp đó phải có sự kết luận của tổ chức giám định trung gian, độc lập mới có giá trị ràng buộc về mặt pháp lý.

- X có quyền giám định khơng? Kết luận giám định của X có hiệu lực ràng buộc không?

Việc Nguyên đơn (bên mua) khi phát hiện hàng hóa chất lượng khơng phù hợp với Hợp đồng nên mời giám định là quyền của Nguyên đơn. Trong tình huống này việc giám định chất lượng được quy định trong Hợp đồng cho nên hồn tồn cơng nhận kết luận giám định của Công ty X “hàng không sử dụng được”. Do vậy, kết luận giám định của X sẽ có hiệu lực ràng buộc.

- A có quyền trưng cầu giám định khơng?

Người có quyền tự mình u cầu giám định bao gồm đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn và bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Vậy trong tình huống này, ơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

A là chỉ Trưởng văn phòng đại diện của Bị đơn, ông A là người chỉ thực hiện giao dịch, chăm sóc khách hàng với Nguyên đơn. Chỉ có Chi nhánh mới có thẩm quyền.

Kết luận: Nên lưu 3 mẫu, và các điều khoản những vấn đề buộc phải viết ra trong hợp đồng

<b>2/ A (bên mua) và B (bên bán) ký hợp đồng mua 10.000 tá quần áo trẻ em. ĐK giaohàng FOB Trung Quốc. Khi hàng giao đến nơi, một số thùng hàng không đủ trọnglượng. Biên bản giám định kết luận thiếu 600 bộ trong 20 thùng hàng. Nguyên đơnyêu cầu bị đơn bồi thường thiệt hại. Bị đơn cho rằng mình đã giao hàng cho ngườivận chuyển và ngườii vận chuyển đã ký cũng như cấp vận đơn cho mình nên bị đơnkhơng chịu trách nhiệm.</b>

Vận đơn đc cấp cho bên bán là minh chứng => nếu là bên mua là bên bị thiệt thịi vì hàng thì thiếu mà tiền phải trả => bên mua tìm hợp đồng bên thứ 3 (bên vận chuyển) => bên mua khơng có quyền buộc bên bán phải bồi thường, bên mua đang đề nghị một hợp đồng mới với 600 bộ đó

Thứ nhất, nếu nó là trường hợp BTTH thì bên vận chuyển phải đóng tiền phạt => khơng có căn cứ buộc bên bán phải BTTH.

Thứ hai, tại sao điều khoản là 10000 tá quần áo mà biên bản lại ghi là bộ và thùng => khơng có sự rõ ràng về đơn vị => điều khoản về đóng gói hàng hóa nên có sự chính xác để đối chiếu khi có sự sai sót.

<b>3/ A có trụ sở tại VN nhập khẩu thiết bị điện tử với B có trụ sở tại 1 nước trong EU.Hợp đồng nêu: loại hàng, số lượng, thời gian, địa điểm giao hàng, luật áp dụng chohợp đồng là luật Việt Nam. Hàng về đến VN, A từ chối nhận vì cho rằng B giaohàng khơng đúng chất lượng.</b>

Vấn đề pháp lý:

- Luật áp dụng để xác định chất lượng?

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

2 bên thỏa thuận dùng pháp luật VN + đây là hợp đồng xuất nhập khẩu mua bán thiết bị điện tử

=> xác định được đây là giao dịch thương mại => dùng Luật Thương mại, khơng sử dụng Luật QLNT vì luật này chỉ quy đinh về các biện pháp, cịn tình huống này là có sự giao dịch nên sử dụng LTM.

- Trong hợp đồng, các bên có nói đến nơi sử dụng hàng hay khơng?

Vấn đề xác định chất lượng hàng hóa LTM ko điều chỉnh => dẫn chiếu đến BLDS => hợp đồng này các bên mua hàng tại trụ sở một nước trong EU, nên họ mong muốn theo tiêu chuẩn của EU nhưng lại ko thỏa thuận các điều khoản về chất lượng trong hợp đồng => khoản 3 điều 432 BLDS quy định về chất lượng của tài sản mua bán.

<b>4/ Nguyên đơn A (bên bán – Thụy Sĩ) và bị đơn B (bên mua – Hà Lan) ký 03 hợpđồng mua bán 01 loại hàng hóa với quy cách phẩm chất được quy định trong HĐnhưng các bên không quy định về phương pháp kiểm tra chất lượng là dựa theo tiêuchuẩn nào: Châu Âu hay Bắc Mỹ. Hàng gửi đi từ Canada, B cũng đã liên hệ vớiphía Canada (nơi A đặt hàng để bán lại cho B) để tìm hiểu rõ về hàng hóa. 02 hợpđồng đầu tiên thực hiện khơng có vấn đề gì, hợp đồng thứ 3 chưa thực hiện thì bịđơn hủy hợp đồng với lý do hàng được giao theo 02 hợp đồng trước không đúngchất lượng đã thỏa thuận.</b>

Vấn đề pháp lý:

- Bị đơn có quyền hủy hợp đồng hay khơng?

- Quyền được thơng tin và nghĩa vụ tìm hiểu thơng tin?

- Hợp đồng có nêu phương pháp kiểm tra chất lượng hay khơng? - Ngun nhân chính của tranh chấp là gì?

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Cả A và B đều là 1 Quốc gia của EU, nhưng lại giao dịch qua Canada => không chọn được tiêu chuẩn của Châu Âu hay Bắc Mỹ do trong hợp đồng không ràng buộc cái điều khoản mô tả chất lượng hàng hóa nên họ lấy cái cớ này để hủy đơn hàng hợp đồng thứ 3. Bên B hủy hợp đồng thì phải xem điều kiện để hủy bỏ là gì, nếu hợp đồng khơng nêu thì căn cứ vào luật (dựa vào LTM thì khi một trong các bên vi phạm cơ bản, làm cho mục đích giao kết hợp đồng không đạt được):

+ nếu bảo vệ cho bên Bán thì phải chứng minh điều kiện hủy bỏ hợp đồng của bên mua không đủ.

+ nếu bảo vệ cho bên mua thì phải chứng minh mục đích giao kết ko đạt được.

<b>5/ Bên bán A (Trung Quốc) và bên mua B (Việt Nam) ký hợp đồng mua bán 750 tấnthép</b>

<b>xuất xứ TQ đơn gái 445USD/MT, CFR Hải Phòng Incoterms 2010, giao hàng từngphần, thanh tốn bằng L/C khơng hủy ngang. Thời gian giao hàng chậm nhất 30-6-2018. Chất lượng: thép góc phổ thơng Q235. Nếu hàng khơng đúng chủng loại vàchất lượng, có thể trưng cầu giám định của tổ chức SGS cấp.</b>

<b>Sau đó, bên mua nhận hàng nhưng khiếu nại vì hàng khơng đúng chất lượng. Bênbán thừa nhận hàng có lỗi và confirm với Hải quan rằng sẽ đổi lô hàng khác phùhợp hơn. Sau nhiều lần đổi hàng nhưng không được, bên bán phát hiện bên mua đặtnhầm hàng (thép Q345).</b>

Vấn đề pháp lý:

- Việc xác định chất lượng hàng hóa dựa vào yếu tố nào? - Luật áp dụng?

- Thanh toán bằng L/C như trường hợp này cần lưu ý gì? Điều khoản vè chất lượng hợp đồng: khơng có gì khó khăn

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Cái khó ở đây là do bên mua bất cẩn đặt sai, các yếu tố mô tả thép: chất liệu, kích thước, chất lượng => đáng lý ra nên đặt thép góc phổ thơng Q345 => làm sao biết được hàng của mình đúng hay sai: giám định, nếu sai thì đổi => việc đầu tiên nhận dc thư khiếu nại là kiểm tra lô xuất đi nếu khớp mà bên kia vẫn nói sai thì thực hiện giám định.

<b>6/ HĐ nhập khẩu gỗ ép giữa bên bán A (Malaysia) bên mua B (Việt Nam). HĐ thỏaluận về số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán. Riêng về thời giangiao hàng ghi: “TG giao hàng vào trung tuần tháng 2/2018”. Đây là HĐ khung. Đểthực hiện mỗi thương vụ, các bên phải ký phụ lục HĐ.</b>

Khi ký đến PLHĐ số 02, giá hàng hóa và giá trị đồng tiền thanh toán thay đổi, bên mua đề nghị bên bán giảm giá hàng và đổi phương thức thanh toán. A không đồng ý và khởi kiện.

Giả sử trong PLHĐ 01 các bên có thỏa thuận: hạn chót giao hàng là 28/02/2018. Bên nào sẽ thắng kiện?

PLHĐ 1 khơng cịn giá trị nữa vì sau 28/2 thì HĐ đó đã hoàn thành nghĩa vụ và tất cả sẽ kết thúc. Còn cái HĐ 2 là một đề nghị giao kết hợp đồng mới => cái các bên mắc phải là điều khoản thời gian giao hàng làm vơ hiệu hóa phụ lục hợp đồng => ko nên đưa ra thời gian giao hàng trong HĐ chính.

Trong trường hợp này, chính vì thời gian giao hàng được đưa vào trong PLHĐ 1 => khiến cho PLHĐ 1 đã chấm dứt hiệu lực kể từ khi hai bên hoàn thành nghĩa vụ giao hàng là ngày 28/2 nên khơng có hợp đồng nào được rang buộc. Do đó, bên bán khơng thể nào buộc bên mua thực hiện theo Hợp đồng cũ một cách vô lý về việc thực hiện theo giá cũ, phải nhận hàng với chất lượng, số lượng giống hệt hợp đồng giao kết trước đó mà bên mua khơng đồng ý. Bên bán có thể đưa ra cái đề nghị đó => đề nghị giao kết hợp đồng mới với những điều khoản số lượng, chất lượng, phương thức thanh toán như cũ, nếu bên mua đồng ý chấp nhận giao kết hợp đồng đó thì sẽ được xem như đã xác lập hợp đồng mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Như vậy trong trường hợp này khơng có một hợp đồng nào có giá trị rang buộc, cũng khơng thể buộc bên mua chấp nhận theo hợp đồng cũ => Không thể kiện được.

<b>7/ Một nhà xuất khẩu ở Đan Mạch xuất khẩu bánh Danisa cho một nhà nhập khẩuở Việt Nam, điều kiện DPU. Cảng bốc hàng: Copenhagen.</b>

a/ Thời điểm chuyển rủi ro và địa điểm giao hàng?

Thời điểm chuyển rủi ro: đối với các điều kiện nhóm D thì khi hàng hóa đã giao tại địa điểm giao hàng do người mua chỉ định ở VN

b/ Ai làm thủ tục xuất khẩu, ai làm thủ tục nhập khẩu?

Người bán làm thủ tục xuất khẩu, người mua làm thủ tục nhập khẩu c/ Ai thuê phương tiện vận tải, chịu phí vận chuyển và mua bảo hiểm?

Người bán thuê phương tiên vận tải và chịu toàn bộ chi phí vận chuyển, cịn đối với việc mua bảo hiểm thì do các bên tự thỏa thuận.

d/ Ai có nghĩa vụ dỡ hàng hóa? Người bán.

8/ Một nhà xuất khẩu ở TP.HCM, xuất khẩu cà phê đi Mỹ. Chọn điều kiện INCOTERMS phù hợp:

TH1: hàng được giao cho người mua ngay tại kho của nhà xuất khẩu tahi Đắc Lắc, thủ tục xuất khẩu do người mua lo liệu.

TH2: người bán lo thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa.

TH3: người bán thuê phương tiện vận tải để chở hàng tới điểm đến, người mua tự mua bảo hiểm cho hàng hóa.

TH4: người bán làm thủ tục thơng quan nhập khẩu cho người mua tại nước người mua. TH1: EXW- giao hàng tại xưởng, tại DAKLAK TH2: CIF or CIP

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

TH3: ng mua tự mua bảo hiểm nên loại CIF và CIP => chọn các điều kiện nhóm C cịn lại và nhóm D đều phù hợp (nếu thêm dữ liệu là hàng hóa giao tại đích là các điều kiện nhóm D)

TH4: DDP

<b>9/ Thương nhân A (VN) ký hợp đồng gia công 2000 chiếc đèn trời cho Thương nhânB (Thái Lan). Thương nhân A có được nhận gia công trong trường hợp này haykhông? Điều kiện để A được ký kết hợp đồng nói trên? Gỉa sử hàng hóa gia cơngtrong hợp đồng này là vàng ngun liệu thì A có được nhận hay khơng? Tại sao?Điều kiện là gì?</b>

Thương nhanh A khơng được nhận gia công đèn trời.

Theo quy định tại điều 51 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định thì thương nhân được nhận gia cơng hàng hóa hợp pháp cho thương nhân nước ngồi, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Và theo mục 2 phụ lục I NĐ 69/2018 thì đèn trời thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu cho nên thương nhân A không được nhận gia công. Giả sử hàng hóa gia cơng trong hợp đồng này là vàng ngun liệu thì A được nhận gia cơng với điều kiện là hàng hóa thuộc danh mục đầu tư kinh doanh có điều kiện, chỉ các thương nhân đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định về sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó mới được gia cơng xuất khẩu cho nước ngồi theo khoản 2 điều 38 nghị định 69/2018. Và thẩm quyền quản lý hoạt động nhận gia cơng hàng hóa cho thương nhân nước ngồi về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng nhận gia công sau khi được Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp phép theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định theo khoản 2 điều 51 Luật Quản lý ngoại thương 2017.

<b>Câu 2: Công ty TNHH X tại Việt Nam có 100% vốn Hàn Quốc. Cơng ty này muốnnhập khâu hàng mỹ phẩm kem dưỡng trắng da của Hàn Quốc để phân phố sảnphẩm này trên thị trương Việt Nam. Hỏi:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>a)Cơng ty X cần phải có những tài liệu gì để có thể nhập khẩu sản phẩm này vềViệt Nam? Giải thích</b>

<b>b)Thủ tục nhập khẩu sản phẩm này như thế nào. Mức thuế nhập khẩu áp dụnglên mặt hàng này là bao nhiêu?</b>

<b>c)Trường hợp Công ty X muốn nhập khẩu thêm sản phẩm thiết bị này điệmmáy của Hàn Quốc để bán trên thị trường Việt nam thì có được khơng? Giải thích?d)Trường hợp Cơng ty X muốn xuất khẩu sản phẩm may mặc của Việt Namsang Nhật Bản thì có được khơng? Giải thích? Trong trường hợp này, cơng ty cóđược quyền tự mình thực hiện thủ tục xuất khẩu khơng? Giải thích.</b>

a) Cơng ty X cần phải có những tài liệu gì để có thể nhập khẩu sản phẩm này về Việt

Theo đó doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được cấp phép quyền nhập khẩu thì được nhập khẩu hàng hóa từ nước ngồi vào Việt nam. Trường hợp cơng ty chưa được cấp phép quyền nhập khẩu, công ty phải làm hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư. Hồ sơ, thủ tục quy định tại điều 10 Thông tư 08/2013/TT-BCT

Ngoài ra, mỹ phẩm là mặt hàng đặt thù, chịu sự quản lý của Cục Quản lý Dược

– Bộ y tế. Do vậy trước khi nhập khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam. DOnah nghiệp cần phải làm: Công bố mỹ phẩm theo thông ty 06/2011/TT-BYT.

b) Thủ tục nhập khẩu sản phẩm này như thế nào. Mức thuế nhập khẩu áp dụng lên mặt hàng này là bao nhiêu?

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Thủ tục nhập khẩu mỹ phẩm vào thị trường Việt Nam cần được thực hiện theo đúng quy trình với các bước sau đây:

Bước 1: Hồ sơ công bố mỹ phẩm

Theo quy định tại Điều 3 và Điều 35 Thơng tư 06/2011-BYT về quản lý mỹ phẩm thì để nhập khẩu và lưu thông trên thị trường Việt Nam cần làm thủ tục công bố mỹ phẩm. Về hồ sơ công bố mỹ phẩm theo Điều 4 Thông tư 06/2011 về quản lý mỹ phẩm, điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Nhà nước của Bộ y tế, Điều 1 Thông tư 32/2019/TT-BYT sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 và phụ lục số 01 Thông tư số 06/2011-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ trưởng Bộ y tế quy định về quản lý mỹ phẩm gồm có:

- Phiếu cơng bố sản phẩm mỹ phẩm - Giấy chứng nhận lưu hành tư do (CFS)

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ giấy ủy quyền của nahf sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền.

- Giấy đăng ký kinh doanh bản sao - Bản công thức, thành phầm - Thông tin về sản phẩm

Bước 2: Tìm hiều về mã HS code và thuế nhập khẩu

Mỗi một dòng mỹ phẩm khác nhau sẽ có một mã HS riêng. Chính sách thuế được tính dựa vào laoij mỹ phẩm và quốc gia xuất khẩu.

Bước 3: thủ tục hải quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Sau khi đã hồn thiện đầy đủ thủ tục cơng bố mỹ phẩm và nhận được số tiếp nhận công bố từ Cục quản lý dược – Bộ y tế, sẽ tiến hành nhập khẩu đơn hàng theo nhu cầu và làm các thủ tục hải quan để nhận hàng hóa, bao gồm các giấy tờ sau:

- Invoive, packing list: Bản chụp (ký, đóng dấu, chức danh và khơng đóng dấu: Sao y bản chính)

- Bill (Vận đơn)

- Hóa đơn cước biển và Hóa đơn CIC - Hóa đơn phụ phí tại cảng xuất - Phiếu tiếp nhận công bố mỹ phẩm

Thuế nhập khẩu cần nộp: Mỹ phẩm dưỡng trắng doa thuộc dịng kem và dung dịch (lotion) bơi mặt hoặc bơi da khác có mã HS là 33049930. Ngồi ra, Việt Nam và hà quốc đã ký kết hiệp định AKFTA theo đó, thuế dành cho mặt hàng này 20%

c) Trường hợp Công ty X muốn nhập khẩu thêm sản phẩm thiết bị điện máy của Hàn Quốc để bán trên thị trường Việt Nam thì có được khơng? Giải thích?

Theo Thơng tư số 21/2009/TT-BKHCN, các thiết bị điện tử được quy định trong tại Phụ lục của Quy chuẩn kỹ thuật phải bảo đảm an toàn phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) tương ứng. Như vậy, đối với từng loại thiết bị điện tử khác nhau sẽ cần đảm bảo được những tiêu chuẩn khác nhau. Đối với trường hợp nhập khẩu, các thiết bị điện tử phải có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; phải được chứng nhận hợp quy, mang dấu hợp quy (dấu CR) theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này và chịu sự kiểm tra trên thị trường của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Ngồi ra, đối với một số thiết bị điện tử cụ thể sẽ có thêm những điều kiện khác. Sau khi được chứng nhận hợp quy, Doanh nghiệp nhập khẩu thiết bị điện tử sẽ tiến hành thủ tục đăng ký kiểm tra chất lượng cơ quan có thẩm quyền (thủ tục xin giấy phép nhập khẩu thiết bị điện tử).

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Như vậy, Cơng ty X khi đã có quyền nhập khẩu, đề nhập khẩu thêm sản phẩm thiết bị máy của Hàn Quốc cần đảm bảo các quy chuẩn chất lượng phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia (TCVN).

d) Trường hợp Công ty X muốn xuất khẩu sản phẩm may mặc của Việt Nam sang Nhật Bản thì có được khơng? Giải thích? Trong trường hợp này, cơng ty có được quyền tự mình thực hiện thủ tục xuất khẩu khơng? Giải thích.

Theo Danh mục hàng hóa khơng được thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam theo Thông tư số 34/2013/TT-BCT ngày 24/12/2013 của Bộ Cơng thương, khơng có sản phẩm may mặc

Do vậy, Cơng ty X có thể xuất khẩu sản phẩm may mặc của Việt Nam sang Nhận Bản. Trong trường hợp này, cần xác nhận lại trong Giấy đăng ký đầu tư của cơng ty X có ngành nghề thực hiện quyền xuất khẩu hay khơng. Khi có Cơng ty X hoản tồn có thể tự mình thực hiện thủ tục xuất khẩu

• Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định • Đối tượng: đối với hàng hố

• Liên quan đến sự dịch chuyển hàng hố thơng qua biên giới • Đều khơng cho hàng hố đi ra (vào) trong lãnh thổ VN • Áp dụng cho hoạt động nhập khẩu

- Đều do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định

- Tạm ngừng xuất khẩu và tạm ngừng nhập khẩu đều là các biện pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Cấm xuất khẩu và cấm nhập khẩu đều là các biện pháp thương mại được các quốc gia áp dụng để bảo vệ lợi ích kinh tế và an ninh quốc gia của họ.

- Đều được áp dụng khi hàng hóa liên quan đến quốc phòng, an ninh chưa được phép xuất nhập khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Đều được áp dụng theo Điều ước

quốc tế mà nước CHXHCN VN là thành viên

thương mại bảo vệ mà một quốc gia có thể áp dụng để giảm thiểu tác động gây ra bởi các sản phẩm nhập khẩu hoặc xuất khẩu.

- Biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu bị bãi bỏ khi hết thời hạn tạm ngừng hoặc hàng hóa khơng cịn thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật QLNT. - Thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm

ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu: Bộ Công Thương

- Tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu đều được cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa khi nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh, trên cơ sở lấy ý kiến hoặc theo đề xuất của Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về thú y, bảo địa vào khu vực hải quan riêng

Không được đưa hàng hóa từ khu vực hải quan riêng vào nội địa

Không được đưa hàng hóa từ nội địa vào khu vực hải quan riêng

Không được đưa hàng hóa từ khu vực hải quan riêng vào nội địa hoặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

hoặc đưa ra khỏi

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

cao mang theo sinh vật gây hại, đe dọa an ninh

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

định tại Điều 9 của Luật này nhưng

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

thiết bị kỹ thuật quân sự.

chỉ phổ biến, lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy tại Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

+Hàng hóa thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp trong quản lý ngoại thương quy

Hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu

Liên quan tới:

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

định tại Chương V của Luật này +Hàng hóa thuộc trường hợp quy định tại Điều 9 của Luật này nhưng chưa có trong Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

Trong khoảng thời gian nhất định Cho đến khi khơng cịn nằm trong danh mục cấm xuất khẩu

+Hàng hóa thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp trong quản lý ngoại thương quy định tại Chương V của Luật này +Hàng hóa thuộc trường hợp quy định tại Điều 9 của Luật này nhưng chưa có trong Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

Liên quan: +QPAN

+Gây nguy hại sức khoẻ + Ảnh hưởng trật tự xã hội +Nguy hại tới môi trường

Cơ quan đưa ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng

việc áp dụng được thực hiện theo các quy định trong Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên

đề nhằm mục đích để ổn định thị trường trong nước Múc đích:

Hạn ngạch với mục đích bảo vệ các loài động vật quý hiếm Hạn ngạch bảo vệ sức khỏe con người

Hạn ngạch bảo vệ đạo đức xã hội

Hạn ngạch đem tới những giá trị về văn hóa, nghệ thuật, lịch sử, tài nguyên thiên nhiên q hiếm, khảo cổ… chuyển hàng hố thơng

Mục đích: để hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa dịch chuyển ra vào lãnh thổ Việt Nam

Việc áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch về số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa; cơng khai, minh bạch, khách quan về

phương thức phân giao hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

qua biên giới

- Mục đích: để hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

xuất khẩu, nhập khẩu nhưng lại được quy định thuộc phạm vi quản lý tại khu vực hải quan riêng thì hàng hóa này được áp dụng theo các quy định tại khu vực hải quan riêng.

trong quá trình thực hiện hai biện pháp này các bên có liên quan phải đảm bảo thực hiện theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đặc biệt là những thỏa thuận về việc không phân biệt đối xử và tự do thương mại

Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, chỉ trong một số trường hợp nhất định thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mới bị cơ quan khoản 1 Điều 18 Luật quản lý ngoại thương). Đây là trường hợp mà việt nam là thành viên của Điều ước tế, mà điều ước này áp dụng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch

Đ21

</div>

×