Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

nhóm 12 lịch sử phát triển từ 3g lên 4g

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 11 trang )

Nhóm 12:

Quách Thị Lan Anh - CT050201

Nguyễn Thị Hảo - CT050216

Nguyễn Thị Khánh Linh - CT050231

Trương Hoài Thu - CT050248
Nguyễn Thị Kiều Trang - CT050249

1. Tổng quan
2. Lịch sử

phát triển từ
3G lên 4G

3. Tong két

1. Tổng quan về mạng 3G:

- Mạng 3G còn được biết đến là thế hệ thứ ba (third-generation) của chuẩn công
nghệ di động. Tính năng của nó là cho phép thực hiện thao tác truyền đi các dữ
liệu thoại như nghe, gọi, nhắn tin,... và cả các dữ liệu ngoài thoại bao gồm tin
nhắn nhanh, gửi email, hình ảnh, tải tệp,...

Điểm mạnh 3G so với công nghệ trước là cho phép truy cập internet, sử dụng

các dịch vụ định vị toàn cầu GPS, truyền, nhận các dữ liệu, âm thanh, hình ảnh

chất lượng cao cho cả thuê bao cố định và thuê bao đang di chuyển ở các tốc độ


khác nhau.
- Lịch sử ra đời của mạng 3G - Vào năm 1998, dự án Đối tác Thế hệ thứ 3
(3GPP) - The 3rd Generation Partnership Project được thành lập với mục đích
thúc đẩy triển khai các mạng 3G. Đó cũng chính là lịch sử ra đời của mạng 3G
ngày nay.

Nhật Bản là quốc gia đầu tiên sử dụng mạng 3G rộng rãi. Đặc biệt, cơng ty
NĐTT Docomo đã tiên phong cho ra mắt phiên bản thương mại của mạng W-

CDMA vao nam 2001. Dịch vụ 3G có mặt tại khu vực châu Âu vào năm 2003 va
tại châu Phi vào năm 2007.

- Ưu điểm:
+ Thuận tiện, dễ dàng kết nối ở mọi lúc, mọi nơi.
+ Hỗ trợ cho người dùng nhiều dịch vụ đa phương tiện như lướt web, truy

cập ứng dụng, nghe nhạc, xem video, tải dữ liệu,...
+ Truyền tải ở tốc độ cao hơn so với mạng 2G, từ đó việc tải dữ liệu diễn ra
nhanh chóng hơn.
+ Hỗ trợ đa dạng trên các thiết bị, từ các loại smartphone rẻ cho đến những

dòng chất lượng cao.

- Nhược điểm:
+ Chi phí sử dụng cao
+ Chất lượng sóng phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như thiết bị, vị trí thuê
bao và trạm phát sóng 3G.

+ Tốc độ truy cập mạng sẽ đơi lúc khơng ổn định vì phải chia sẻ băng thông
với những người dùng khác.

+ Tuy tốc độ 3G cao nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của

người dùng trong thời đại công nghệ ngày càng phát triển như hiện nay, dẫn
đến sự ra đời của các thế hệ mạng di động tiếp theo như 4G và 5G.

2. Lịch sử phát triển từ 3G lên 4G

- Bài toán đặt ra ở đây là bài toán kinh tế. Doanh thu giảm do chi phí nâng
cấp ha tang mang qua cao, và sự phản đối của khách hàng khi tang chi phi

dịch vụ.

Nói chung, để tính tốn hiệu quả kinh tế mà một cơng nghệ mới sẽ mang lại
là một vấn đề rất phức tạp và việc chuyển tiếp giữa công nghệ cũ sang thế hệ
mới phải thực hiện từng bước và cần cân nhắc kỹ để có thể khai thác tốt thế
mạnh ứng dụng của từng công nghệ.

3.5G:

-_ Định nghĩa: Mạng di động 3.5G là hệ thống mạng di động truyền tải tốc độ cao
HSDPA (High Speed Downlink Packet Access), phát triển từ 3G và hiện đang

được 166 nhà mạng tại 75 nước đưa vào cung cấp cho người dùng. Nó được kết

hợp từ 2 công nghệ kết nối không dây hiện đại HSPA và HSUPA, cho phép tốc độ
truyền dẫn lên đến 7.2Mb/s.
- Mục đích: Để tăng tốc độ đường xuống của các mạng loại 3G.
- Tỷ lệ dữ liệu: 14.4 Mbit/s trong đường xuống.
° Kiến trúc mạng:


Pre -E4G:

- Định nghia: "LTE" - viét tat cua Long Term Evolution (Tién hoa dài hạn) - đây là
một chuẩn tiệm cận công nghệ mạng 4G.

» Mục đích:

- Về phần vô tuyến (LTE):
+ Cải thiện hiệu suất phổ tần, thông lượng người sử dụng, trễ.
+ Đơn giản hóa mạng vơ tuyến.
+ Hỗ trợ hiệu quả các dịch vụ gói như: MBMS, IMS.

- Về phần mạng (SAE):
+ Cải thiện trễ, dung lượng và thông lượng.

+ Đơn giản mạng lõi.
+ Tối ưu hóa lưu lượng IP và các dịch vụ.

+ Don giản hóa việc hỗ trợ và chuyển giao đến các cơng nghệ không phải 3GPP.

- Tốc độ: LTE sẽ đảm bảo tốc độ số liệu đỉnh tức thời đường xuống lên đến 100Mbit/s

khi băng thông được cấp phát cực đại là 20MHz (5bps/Hz) và tốc độ đỉnh đường lên
50 Mbit/s khi băng thông được cấp phát cực dai la 20MHz (2,5bps/Hz). Bang thông
LTE được cấp phát linh hoạt từ 1,25 MHz lên đến 20 MHz (gấp bốn lần băng thông
3G-UMTS).

» Kiến trúc mạng:

~~S_ Lõi gói mã CS” _


Truy nhập IP của WLAN 3GPP. hệ thống truy
Ký hiệu:
MME: Mobility Management Entity: Thực thể quản lý di động

UPE: User Plane Entity: Thực thể mặt phẳng người sử dụng.

3GPP Anchor Neo 3GPP.
SAE Anchor, Neđi ođộng giữa các hệ thống truy nhập 3GPP (2G/3G/LvTà Ecá)c
nhập không phải 3GPP (WLAN, WiMAX)

‘SAE: System Architecture Evolution: Phat trién kién triic hé théng

Kiến trúc mơ hình LTE theo TR 23.882

So sánh:
Bảng so sánh thông số tốc độ và hiệu suất sử dụng phổ tần giữa LTE trên đường xuống

và HSDPA:

Bảng so sánh thông số tốc độ và hiệu suất sử dụng phổ tần giữa LTE trên đường lên

và HSUPA:

3. Tống kết:

- Tổng quan các quá trình phát triển từ 3G WCDMA lên 3,5G HSPA va LTE (E4G).
- Các cơng nghệ truy nhập HSPA vẫn cịn dựa trên công nghệ truy nhập vô tuyến

CDMA của WCDMA, tuy nhiên các công nghệ truy nhập vô tuyến của LTE sử


dụng đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao (OEDMA). Có thể nói HSPA là
hậu 3G cịn LTE là tiền 4G. Công nghệ truy nhập vô tuyến cho 4G sẽ có thể gọi là

IMT2000 Adv (IMT2000 tiên tiến).

- Nhìn chung mục tiêu của các công nghệ mới này đều nhằm cải thiện các thông số
hiệu năng và giảm giá thành so với cơng nghệ trước nó:
- Tăng tốc độ số liệu đỉnh;

- Tăng tốc độ bit tại biên ô;
- Cải thiện hiệu năng suất sử dụng phổ tần;

- Giảm trễ vịng;

- Sử dụng băng thơng linh hoạt;
- Giảm chi phí đầu tư mạng;
- Giảm mức độ phức tạp, giá thành cũng như tiêu thụ công suất của đầu cuối;...



×