Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 35 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i><b>Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Nghĩa 211A310025</b></i>
Nguyễn Trọng Khánh 201A310001 Trương Thị Mỹ Linh 201A310008
<b>LỜI CẢM ƠN</b>
Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Ths. Đặng Văn Lực giảng viên trường Đại học Văn Hiến, người giảng dạy mơn “An tồn và bảo mật thơng tin trong TMĐT” đã nhiệt tình hướng dẫn và chỉ bảo các sinh viên, cũng như các nhóm trong suốt quá trình học tập.
Xin dành lời cảm ơn chân thành đến thầy và hội đồng phúc khảo đã đọc bài tiểu luận nghiên cứu của nhóm chúng em.
Vì lượng kiến thức và thời gian còn nhiều hạn chế nên trong q trình làm bài cịn mắc phải nhiều sai sót, kính mong thầy và hội đồng phúc khảo góp ý chỉ bảo thêm.
Xin chân thành cảm ơn
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI MỞ ĐẦU</b>
Trong thời đại kỹ thuật số ngày nay, việc bảo vệ thông tin và dữ liệu đã trở nên cực kỳ quan trọng. Hệ mã hóa đã và đang được sử dụng rộng rãi để bảo vệ thông tin quan trọng khỏi sự xâm nhập và truy cập trái phép. Trong số các hệ mã hóa phổ biến, hệ mã hóa Caesar là một trong những phương pháp cổ điển nhưng vẫn được sử dụng rộng rãi hiện nay.
Hệ mã hóa Caesar, cịn được gọi là mã hóa dịch chuyển, là một hệ thống mã hóa đơn giản dựa trên việc dịch chuyển các ký tự trong bảng chữ cái theo một khoảng cách nhất định. Phương pháp này đã được Julius Caesar, vị hoàng đế La Mã, sử dụng để giao tiếp bí mật trong quân đội của mình. Mặc dù đơn giản, hệ mã hóa Caesar vẫn có thể cung cấp một mức độ bảo mật cơ bản cho thông tin.
Trong đề tài này, chúng ta sẽ tìm hiểu về hệ mã hóa Caesar và ứng dụng của nó vào việc mã hóa và giải mã văn bản trong truyền văn bản điện tử. Chúng ta sẽ khám phá cách thức hoạt động của hệ mã hóa Caesar, từ q trình mã hóa dữ liệu cho đến việc giải mã, và tìm hiểu về những ứng dụng thực tế của nó trong việc bảo vệ thơng tin và dữ liệu trong truyền văn bản điện tử. Đồng thời, chúng ta cũng sẽ xem xét các giới hạn và hạn chế của hệ mã hóa Caesar, cũng như những cải tiến và phương pháp mã hóa khác có thể được sử dụng để nâng cao mức độ bảo mật của thông tin.
Hy vọng rằng đề tài này sẽ mang lại cho bạn kiến thức cơ bản về hệ mã hóa Caesar và những ứng dụng của nó trong việc bảo vệ thông tin và dữ liệu trong truyền văn bản điện tử.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.1.1. Thuật Tốn Ceaser...9
2.1.2. Cơng thức và giải mã Code...10
2.2. Ưu và nhược điểm của mã hóa Ceaser...11
2.2.1. Ưu điểm...11
2.2.2. Nhược điểm...11
CHƯƠNG III. CÀI ĐẶT MẪU VÀ ỨNG DỤNG...13
3.1. Cài đặt mẫu và Demo...17
3.2. Ứng dụng vào bảo mật dữ liệu trong truyền văn bản điện tử...18
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN...21
4.1. Kết quả đánh giá...21
4.2. Nhận xét và đánh giá...21
Tài liệu tham khảo………22
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>MỤC LỤC HÌNH ẢNH</b>
Hình 1: Mã hóa Encryption...1
Hình 2: Mã hóa Encryption...1
Hình 3: Mã hóa dữ liệu (Data Encryption)...3
Hình 4: Cơng cụ mã hóa Ceasar...9
Hình 5: Giao Diện Visual Studio Code...17
Hình 6: Tiến hành chạy Visual Studio Code...18
Hình 7: Giao diện hệ thống hiện lên Browser...18
Hình 8: Tiến hành nhập văn bản...18
Hình 9: Nhập khóa 13 để tiến hành mã hóa và bảo mật văn bản...19
Hình 10: Nhập khóa 9 và tiến hành giải mã...19
Hình 11: Nhập khóa 32 và tiến hành giải mã...19
Hình 12: Nhập khóa 13 và tiến hành giải mã...20
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>Chương I. Tổng quan</b>
1.1. Giới thiệu mã hóa cổ điển Ceaser
Mã hóa dữ liệu là tiến trình che dấu dữ liệu thật (plaintext), nghĩa là chuyển dữ liệu thật thành dữ liệu khơng có ý nghĩa hoặc có ý nghĩa khác xa với dữ liệu thật. Tiến trình đó gọi là mã hóa (encrytion). Kết quả của tiến trình gọi là bản mã (ciphertext). Từ “encrytion” được tạo ra từ “cryptography” (mật mã) xuất phát từ tiếng Hi Lạp cổ xưa “Kryptos” (Che dấu) và từ “graphia” (viết). Tiến trình mã hóa dữ liệu có thế được thực hiện bằng cách hốn vị dữ liệu thật hoặc thay thế chúng bằng dữ liệu khác. Tiến trình ngược với tiến trình mã hóa tức là chuyển từ bản mã thành dữ liệu ban đầu gọi là giải mã.
Mọi công việc hàng ngày của chúng ta có thể thực hiện được từ xa với sự hỗ trợ của Internet. Tất cả thông tin liên quan đến cơng việc đều do máy vi tính quản lý và truyền đi qua hệ thống mạng. Đối với thông tin bình thường thì khơng ai chú ý đến, nhưng đối với những thơng tin mang tính chất sống cịn đối với một số cá nhân hay tổ chức thì vấn đề bảo mật rất quan trọng, do đó cần phải mã hóa thơng tin để gửi đi.
Mã hóa dữ liệu rất tuyệt vời, nó có thể bảo mật và ngăn chặn được những việc sau: Nghe trộm, xem lén dữ liệu, giả mạo thông tin, đánh cắp dữ liệu… Và ta có thể phân loại ra hai loại hệ mã hóa cơ bản: Hệ mã hóa đối xưng và Hệ mã hóa bất đối
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Trong mật mã học, mật mã Caesar (Xê da), còn gọi là mật mã dịch chuyển, thuộc hệ mã hóa đối xứng – do hai bên tham gia truyền dữ liệu sử dụng chung một khóa để mã hóa và giải mã, trước khi hai bên trao đổi dữ liệu thì khóa phải được chia sẻ và được dùng chung cho cả 2 bên.
<i>Hình 2: Mật mã cổ điển Caesar</i>
Là một trong những mật mã đơn giản và được biết đến nhiều nhất. Hệ mã Caesar là một hệ mã hóa thay thế đơn âm, làm việc trên bảng chữ cái tiếng Anh 26 ký tự. Đó là một dạng của mật mã thay thế, trong đó mỗi ký tự trong văn bản được thay thế bằng một ký tự cách nó một đoạn trong bảng chữ cái để tạo thành bản mã. Đồng thời nó cũng được biết tới bởi lần đầu tiên được sử dụng trong quân sự thời La Mã của vị hồng đế J. Caesar. Việc mã hố được thực hiện đơn giản là thay mỗi chữ trong bản rõ bằng chữ thứ ba tiếp theo trong bảng chữ cái vào lúc bấy giờ.
<b>Lợi ích đem lại</b>
Các doanh nghiệp đã đầu tư vào hệ thống phát hiện và tường lửa bảo mật CNTT
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">chu vi truyền thống đang tiếp tục tìm kiếm thêm thứ gì đó để bảo vệ dữ liệu của họ. Giữa tin tặc bên ngoài và nhân viên nội bộ, bảo vệ dữ liệu ở tất cả các trạng thái là nhiệm vụ quá cao đối với hầu hết các giải pháp cũ. Để chống lại xu hướng này, các doanh nghiệp đang xem xét việc bảo vệ dữ liệu và cụ thể là các giải pháp mã hóa dữ liệu là giải pháp triển khai tiếp theo của họ. Encryption có thể là một lựa chọn tuyệt vời cho các doanh nghiệp đang chuyển một lượng lớn dữ liệu và muốn chắc chắn rằng họ có thể giữ an toàn cho bản thân khỏi bị đánh cắp dữ liệu tiềm ẩn. Các vấn đề với các giải pháp mã hóa quá nặng hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến trải nghiệm người dùng một cách tiêu cực giờ đã là quá khứ.
Vi phạm dữ liệu là một vấn đề thực sự đối với các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô, mặc dù nhiều doanh nghiệp nhỏ hơn đã lầm tưởng rằng đó là một vấn đề chủ yếu ảnh hưởng đến các thương hiệu lớn hơn. Có rất nhiều lợi ích mà mã hóa có thể mang lại cho cơng ty của bạn, ngồi những lợi ích mà bạn có thể đã nghi ngờ. Nếu bạn đang xem xét mã hóa cho doanh nghiệp của mình, bạn nên tính đến những lợi ích này trước khi đưa ra quyết định của mình.
<b>a. Bảo vệ dữ liệu hồn chỉnh</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Một giải pháp mã hóa hồn chỉnh cung cấp cho các doanh nghiệp và chủ sở hữu của họ sự an tâm vì nó bảo vệ dữ liệu ở mọi trạng thái - ở trạng thái nghỉ và khi đang chuyển. Mặc dù các giải pháp bảo mật ngoại vi có thể khiến việc truy cập dữ liệu từ bên ngồi trở nên khó khăn hơn, nhưng một khi mạng bị xâm phạm, dữ liệu của bạn chỉ an tồn như mã hóa dữ liệu mà bạn sử dụng. Với giải pháp mã hóa phù hợp, bạn có thể trải qua mỗi ngày khi biết rằng dữ liệu của mình an tồn và khơng có cách nào hợp lý mà tin tặc có thể có được trong tay dữ liệu thô. Tôi sẽ không sử dụng một chương trình kiểu brute-force hơn cả đời để giải mã thành cơng tất cả
thơng tin.
Mặc dù có những phương tiện khác mà dữ liệu có thể bị truy cập, nhưng thực hiện một bước đơn giản để mã hóa sẽ giúp làm cho cơng việc trở nên q khó khăn đối với những tin tặc thường quan tâm đến việc nhắm mục tiêu doanh nghiệp của bạn.
<b>b. Bảo mật trên nhiều thiết bị</b>
<i>Hình 3: Mã hóa dữ liệu (Data Encryption)</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Với việc điện thoại thông minh và các thiết bị di động khác trở nên phổ biến trong những năm gần đây, nhiều công ty đã phải vật lộn để tìm ra giải pháp giữ cho dữ liệu được lưu trữ và truyền qua các thiết bị này an toàn trước khả năng bị đánh cắp. May mắn thay, phần mềm mã hóa dữ liệu sẽ cho phép bạn đảm bảo rằng tất cả dữ liệu, trên bất kỳ thiết bị nào, đều được mã hóa hồn tồn với các biện pháp bảo vệ tương tự như bạn sẽ tìm thấy trong dữ liệu được lưu trữ trên máy tính để bàn. Mã hóa dữ liệu sẽ giúp xử lý một tình huống căng thẳng, khơng thể tránh khỏi và giúp nó có thể kiểm soát được, đồng thời mang lại sự yên tâm. Trên hết, xác thực thiết bị có thể loại bỏ nguy cơ xâm nhập từ những người dùng không mong muốn.
<b>c. Di chuyển dữ liệu một cách an toàn</b>
Một trong những khía cạnh dễ bị tấn cơng nhất của dữ liệu xuất hiện trong quá trình vận chuyển. Mặc dù SSL / TLS là tiêu chuẩn công nghiệp cho dữ liệu đang chuyển động, nó có nhiều nhược điểm đối với bảo mật dữ liệu của bạn. Một giải pháp mã hóa hiệu quả giúp đảm bảo rằng dữ liệu được bảo vệ mọi lúc, mọi nơi và chuyển động. Các tệp được chia sẻ hoặc tải lên hệ thống đám mây phải đảm bảo rằng các tệp vẫn an tồn trong suốt q trình vận chuyển.
<b>d. Tính tồn vẹn được duy trì</b>
Một trong những lo lắng mà nhiều tổ chức thuộc mọi quy mô đều chia sẻ là liệu q trình mã hóa có ảnh hưởng đến tính tồn vẹn của dữ liệu của họ hay không. Mặc dù đánh cắp dữ liệu là một vấn đề rất phổ biến, nhưng một cách khác để tin tặc thực hiện hành vi gian lận dữ liệu là làm thay đổi dữ liệu có sẵn. Mã hóa giữ cho dữ liệu của bạn an tồn không bị thay đổi và người nhận dữ liệu sẽ có thể xem liệu nó có bị giả mạo hay không. Thay đổi dữ liệu là điều mà các doanh nghiệp thường bỏ qua khi họ đang tìm cách giữ an tồn cho dữ liệu của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Bảo vệ dữ liệu cơ bản là hoàn toàn cần thiết cho doanh nghiệp của bạn. Đối với những người muốn thực hiện bước tiếp theo hoặc đang khôi phục sau sự cố đánh cắp dữ liệu của chính họ, mã hóa là một trong những phương pháp tốt nhất để đảm bảo rằng dữ liệu của bạn vẫn an tồn. Nó cho phép bạn đạt được bảo mật hồn toàn trên tất cả các thiết bị, gửi và nhận dữ liệu một cách an tồn và đảm bảo tính toàn vẹn tuyệt đối, bất cứ khi nào tệp được truy cập hoặc chia sẻ. Nếu bạn quan tâm đến việc bảo vệ doanh nghiệp của mình khỏi tác động của việc vi phạm dữ liệu, thì phần mềm mã hóa là một khoản đầu tư tuyệt vời.
<i><b>Giải pháp đưa ra</b></i>
Có hai loại giải pháp mã hóa cơ bản: Giải pháp cho dữ liệu ở trạng thái nghỉ và cho dữ liệu đang chuyển.
Dữ liệu ở trạng thái nghỉ là thông tin được lưu trữ chẳng hạn như trên máy chủ hoặc trong ổ cứng máy tính. Dữ liệu đang truyền có nghĩa là dữ liệu đang được truyền cho dù là email hoặc các thông điệp nội bộ từ hệ thống sang hệ thống có truyền dữ liệu xung quanh mạng của bạn hay không. Các tin nhắn có thể là email, nhưng chúng cũng có thể là các tin nhắn nội bộ, từ hệ thống đến hệ thống mang dữ liệu xung quanh mạng của bạn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Các giải pháp riêng biệt có sẵn cho dữ liệu ở trạng thái nghỉ so với dữ liệu đang chuyển. Về mặt hệ thống, mỗi thứ đều có tác động riêng. Đối với dữ liệu ở trạng thái nghỉ, bạn phải định cấu hình bất kỳ ứng dụng nào cần quyền truy cập vào dữ liệu được mã hóa với các phương tiện để giải mã nó. Có khá nhiều giải pháp bảo mật dữ liệu cho việc này như Bitlocker (dành cho Windows) hoặc Firevault (dành cho MACos). Đối với dữ liệu đang chuyển, bạn phải sắp xếp để cả người gửi và người nhận có khả năng mã hóa / giải mã. Loại mã hóa này được gọi là mã hóa đầu cuối hoặc E2EE. Những yêu cầu này tạo ra gánh nặng quản trị và mọi thứ có thể nhanh chóng trở nên khá phức tạp khi bạn gửi tin nhắn được mã hóa ra bên ngồi tổ chức của mình, v.v.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">1.2. Ứng dụng và mục tiêu
Hệ mã Caesar có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm:
<b>• Giao tiếp bí mật: Hệ mã Caesar có thể được sử dụng để truyền đạt thơng tin</b>
bí mật giữa hai hoặc nhiều người.
<b>• Giáo dục: Hệ mã Caesar có thể được sử dụng để dạy học sinh về các khái</b>
niệm cơ bản về mật mã học.
<b>• Giải trí: Hệ mã Caesar có thể được sử dụng để tạo ra các trò chơi và câu đố.</b>
Vào thế kỷ XIX, phần quảng cáo cá nhân trên các tờ báo đôi khi là nơi người ta sử dụng để trao đổi những thơng điệp mã hóa, sử dụng các bộ mã đơn giản. Kahn (1967) mô tả về các trường hợp mà những cặp đôi tham gia đối đáp bí mật với nhau bằng cách dùng mật mã Caesar trên tờ The Times. Ngay cả vào cuối năm 1915, mật mã Caesar vẫn được sử dụng khi quân đội Nga thay thế nó cho những dạng mật mã phức tạp hơn, vốn tỏ ra quá khó đối với họ; thế nhưng các nhà phân tích mật mã người Áo và người Đức lại rất dễ dàng phá giải các tin nhắn mã hóa của quân đội Nga.
Cấu trúc của hai đĩa quay với mật mã Caesar có thể được sử dụng trong cả việc mã hóa lẫn giải mã.
Ngày nay, chúng ta có thể tìm thấy mật mã Caesar trong các trò chơi dành cho trẻ em, chẳng hạn như vịng giải mã bí mật. Thuật tốn ROT13 là một mật mã Caesar với độ dịch chuyển 13, nó được sử dụng để làm xáo trộn các văn bản được tìm thấy trên Usenet và dùng để che mờ đoạn văn (như đoạn cuối của câu chuyện cười hay phần tiết lộ nội dung câu chuyện), nhưng không được dùng như một phương pháp mã hóa nghiêm túc.
Mật mã Vigenère sử dụng mật mã Caesar với độ dịch chuyển khác nhau tại mỗi vị trí trong văn bản; giá trị của mỗi khóa mã được xác định bằng một từ khóa lặp lại. Nếu từ khóa có dung lượng bằng tin nhắn, được chọn ngẫu nhiên, không bị người khác biết đến và không bao giờ được sử dụng lại, thì đây là dạng mật mã một lần, được chứng minh là không thể phá giải. Điều kiện trên khó tới mức gần như khơng bao giờ đạt được. Những từ khóa ngắn hơn tin nhắn (ví dụ: "Complete Victory" được Liên Minh miền Nam sử dụng trong Nội chiến Hoa Kỳ), tạo ra một dạng mật mã tuần hồn có thể phá giải bằng cách thực hiện phân tích tần suất với thống kê nâng cao.
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Tháng 4 năm 2006, trùm Mafia Bernardo Provenzano bị bắt ở Sicilia khi đang trên đường chạy trốn, một phần vì các thơng điệp bị phá giải của ông ta được viết bằng một biến thể vụng về của mật mã Caesar. Mật mã của Provenzano sử dụng các con số, trong đó "A" được viết là "4", "B" là "5"...
Năm 2011, Rajib Karim bị kết án ở Vương quốc Anh về "tội khủng bố" sau khi sử dụng mật mã Caesar để liên lạc với các nhà hoạt động Hồi giáo Bangladesh, thảo luận về âm mưu làm nổ máy bay hoặc phá vỡ mạng công nghệ thơng tin của British Airways. Mặc dù các bên có quyền tiếp cận các kỹ thuật mã hóa tốt hơn nhiều (bản thân Karim đã sử dụng PGP để lưu trữ dữ liệu trên đĩa máy tính), nhưng họ vẫn chọn bộ mã của riêng mình (được triển khai trên Microsoft Excel), khước từ một bộ mã phức tạp hơn có tên Mujahedeen Secrets, "bởi vì các 'kaffir' hay những kẻ ngoại đạo biết về nó, nên sẽ kém bảo mật hơn". Suy nghĩ trên khiến họ tạo một trình ứng dụng an ninh qua trạng thái mập mờ.
Tuy không cịn hưu dụng nhiều, nhưng hệ mã hóa Caesar đã là nền tảng cho sự phát triển Mật mã học nói chung và hệ mã hóa đối xứng nói riêng. Nhờ Caesar mà con người có thể phát triển ra nhiều hệ mã hóa hơn với độ bảo mật cao. Đặc biệt đã xuất hiện hệ mã hóa cấp cao như AES được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng nhắn tin an toàn lẫn lưu trữ đám mây, chính là một ví dụ điển hình của mật mã đối xứng.
Hoặc mục đích đơn giản của Caesar như đã nói ở trên là giúp những bạn mới dễ tiếp cận và hiểu về Mật mã học từ lúc mới bắt đầu, hoặc ứng dụng thực tiễn vào truyền văn bản dữ liệu. Để rồi có nền tảng tốt thì chúng ta có thể học tập và phát triển tới các hệ mã hóa có độ phức tạp và tính hữu dụng cao hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>Chương II. Nguyên lí và cách hoạt động</b>
2.1. Nguyên lí hoạt động
Mật mã là một dạng của mật mã thay thế, trong đó mỗi ký tự trong văn bản được thay thế bằng một ký tự cách nó một đoạn trong bảng chữ cái sau khi dịch chuyển k đơn vị để tạo thành bản mã. Bởi sự đơn giản của nó nên hệ mã hóa này được biết đến rất rộng rãi.
Để giải mã, ta thực hiện ngược lại bằng cách chuyển dịch từng kí tự của bản mã lùi về k bước.
2.1.1. Thuật Tốn Ceaser
<b>Mã hóa: Ci = (Pi + ki mod m) mod 26 , các biến có ý nghĩa như sau:</b>
Ci: Ký tự mã hóa ở vị trí thứ i trong văn bản mã hóa.) Pi: Ký tự cần mã hóa ở vị trí thứ i trong văn bản gốc.) ki: Khóa hoặc "chìa khóa" sử dụng để mã hóa.)
m: Một giá trị hằng số (thường là kích thước của bảng mã hoặc tập hợp các ký tự có thể được mã hóa).)
Trong ví dụ sau muốn mã hóa một ký tự Pi bằng cách thêm một giá trị khóa ki vào nó, sau đó thực hiện tốn tử mod m và cuối cùng mod 26 để đảm bảo kết quả nằm trong khoảng từ 0 đến 25 (vì có 26 chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh).
<b>Giải mã: Trong công thức Pi = (Ci - ki mod m) mod 26, giữa các biến, ta có:</b>
Pi: Ký tự gốc ở vị trí thứ i trong văn bản gốc.)
10
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Ci: Ký tự đã được mã hóa ở vị trí thứ i trong văn bản mã hóa.) ki: Khóa hoặc "chìa khóa" sử dụng để mã hóa.)
m: Một giá trị hằng số (thường là kích thước của bảng mã hoặc tập hợp các ký tự có thể được mã hóa).)
<i>Hình 4: Cơng cụ mã hóa Ceasar</i>
Trong đó: N = 26 nếu hệ mã Caesar sử dụng trên bảng chữ cái tiếng Anh (nếu sử dụng trên bảng chữ cái khác thì N sẽ thay đổi). k: Tương ứng với số thứ tự chữ cái trong bảng mã (Ví dụ: a = 0, b = 1 ....)
2.1.2. Công thức và giải mã Code • Mã hóa
Cơng thức mã hóa của hệ là:
Khi tiến hành mã hóa, người gửi mật mã sẽ tra cứu từng ký tự của tin nhắn gốc. Sau đó đọ và viết ra ký tự tương ứng lấy bảng chữ cái mà ta có bên trên kết hợp với khóa K tự chọn.
Ở đây, x là số thứ tự của chữ trong bản rõ và y là số thứ tự của chữ tương ứng của bản mã; k là khóa của mã Caesar. Khóa k là số bước tịnh tiến các chữ trong bảng chữ. Do đó có 26 khóa khác nhau. Độ dài khóa biểu diễn qua bit ở đây là 5, vì đó là số bit ít nhất cần thiết để biểu diễn 26 giá trị khác nhau.
Ví dụ : Văn bản gốc: "HELLO" Khóa ki: 3 (được chọn ngẫu nhiên))
Mỗi ký tự Pi trong "HELLO" sẽ được mã hóa bằng cơng thức Ci = (Pi + 3) mod
</div>