Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN DAP ĐẾN NĂNG SUẤT CÂY LẠC (ARACHIS HYPOGAEA) ĐƯỢC TRỒNG TẠI XÃ TAM XUÂN I, HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 70 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: LÝ – HÓA - SINH </b>

------

<b>NGUYỄN THỊ THU TRINH </b>

<small> </small>

<b>NGHIÊN CỨU ẢNH HỬỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN DAP ĐẾN NĂNG SUẤT CÂY LẠC </b>

<b>(ARACHIS HYPOGAEA) ĐƯỢC TRỒNG TẠI XÃ TAM XUÂN I, HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH </b>

<b>QUẢNG NAM </b>

<i><b> </b></i>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC</b>

<i><b>Quảng Nam, tháng 4 năm 2015 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>M C L C </b>

I. MỞ ĐẦU ... 1

1.1. Lý do chon đề tài. ... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

1.4. Phương pháp nghiên cứu ... 3

<i>1.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ... 3 </i>

<i>1.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ... 4 </i>

<i>1.4.3. Quy trình canh tác cây lạc ... 5 </i>

<i>1.4.4. Qúa trình thực hiện ... 6 </i>

<i>1.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ... 6 </i>

II. NỘI DUNG ... 7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 7

1.1. Vật liệu nghiên cứu ... 7

<i>1.1.1. Giống lạc ... 7 </i>

<i>1.1.2. Phân DAP ... 7 </i>

1.2. Cơ sở khoa học của đề tài ... 8

1.3. Những nghiên cứu trong và ngoài nước ... 9

<i>1.3.1. Những nghiên cứu ngoài nước ... 9 </i>

<i>1.3.2. Những nghiên cứu trong nước ... 11 </i>

CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI V T NH H NH TH I TIẾT VỤ Đ NG XU N 2015 TẠI XÃ TAM XUÂN I, HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM ... 14

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại xã Tam Xuân I, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. ... 14

<i>2.1.1. Điều kiện tự nhiên ... 14 </i>

<i>2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ... 16 </i>

<i>2.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ... 24 </i>

2.2. Điều kiện khí hậu thời tiết vụ Đông Xuân năm 2015 ... 26

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ... 28

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3.1. Ảnh hưởng của DAP đến thời gian phát dục qua các giai đoạn ... 28

3.2. Ảnh hưởng của liều lượng DAP đến chiều cao cây và số lá của cây lạc qua <i>các giai đoạn. ... 29 </i>

3.3. Ảnh hưởng của liều lượng DAP đến số cành cấp 1 và chiều dài cành cấp 1 của cây lạc qua các giai đoạn ... 31

3.4. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân DAP đến chỉ số diện tích lá và nốt sần hữu hiệu giai đoạn trước thu hoạch ... 33

3.5. Ảnh hưởng của phân DAP đến tình hình sâu bệnh hại ... 35

3.6. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân DAP đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ... 36

3.7. Hiệu quả kinh tế ... 38

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ... 40

1. KẾT LUẬN... 40

2. KIẾN NGHỊ ... 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 42

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>I. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chon đề tài. </b>

Cây lạc (Arachis hypogaea) là loại cây trồng có ý nghĩa với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt với các nước nghèo, vùng nhiệt đới. Lạc hay còn gọi là đậu phộng, lạc hoa… thuộc họ cánh bướm Fabaceae Papilionnacea. Cây lạc thích hợp với những loại đất có thành phần cơ giới nhẹ và thoát hơi nước tốt nên được trồng rất phổ biến ở nước ta. Là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, nên từ lâu đời loài người đã sử dụng như một nguồn thực phẩm quan trọng. Từ lạc có thể chế biến ra nhiều loại thực phẩm như: sữa, bơ đậu phộng, kẹo,..Trong lạc còn chứa nhiều lipid, Protein…và các axitamin cần thiết giúp tăng cường trí nhớ, chống lão hóa, cầm máu, giúp thai nhi khỏe mạnh, …

Dầu lạc được dung làm thực phẩm và chế biến dùng cho các ngành khác như (chất dẻo, dầu diesel, làm dung môi cho thuốc bảo vệ thực vật …), khô dầu lạc được dùng làm thức ăn gia súc hoặc làm phân bón.

Bên cạnh sản phẩm chính là củ lạc thì thân lá của lạc cũng đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển ngành chăn nuôi. Bằng biện pháp phơi khơ, ủ chua…thì đây là cách tạo ra nguồn thức ăn cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho gia súc. Ngồi ra có thể ủ hoai làm phân xanh dung để bón lót và bón thúc cho cây trồng giúp giảm thiểu việc sử dụng các loại phân hóa học.

Đặc biệt hơn hết rễ lạc có thể tạo ra nốt sần do vi sinh vật cộng sinh cố định đạm hình thành đó là vi khuẩn Rhizobium. Khả năng tạo nốt sần lớn và cố định đạm của cây lạc cao hơn cả so với các loại cây họ đậu khác. Chính vì thế trồng lạc cịn có thể giúp cải tạo đất, giúp đất trở nên màu mỡ và rất giàu đạm

Cây lạc có thời gian sinh trưởng ngắn, dễ luân xen canh với nhiều loại cây trồng vì thế diện tích năng suất và sản lượng của các cây trồng này ngày càng tăng lên nhanh chóng. Năm 2005, diện tích lạc tại Quảng Nam là 8960 ha với sản lượng 12.760 tấn; năm 2010, diện tích lạc khoảng 10.000 ha với sản lượng khoảng 16.000 tấn. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm tại địa phương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Trong những năm qua, nhiều nghiên cứu về giống, BVTV, kỹ thuật canh tác đã được thực hiện và có nhiều thành tựu đáng kể. Diện tích ngày càng tăng nhưng năng suất vẫn không tăng nhiều so với tiềm năng của nó.

Cây lạc cần có một lượng dinh dưỡng rất lớn, nhất là đạm. Tuy nhiên, trên thực tế nhu cầu bón đạm cho cây lại rất thấp vì nghĩ rằng cây có vi khuẩn cộng sinh trong nốt sần ở rễ, có khả năng đồng hóa được đạm khí trời để cung cấp cho cây. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu sản lượng thu hoạch khoảng 3 tấn quả (củ)/ha, cây lạc lấy đi cho cả quả và thân lá là 192 kg N, 48 kg P2O5, 80 kg K2O, 79 kg Cao. Do đó, để đạt được năng suất cao thì việc bón đầy đủ phân cho lạc là cần thiết, trong đó việc bón đạm và lân sẽ giúp tăng cường sự hình thành nốt sần ở rễ và rễ phát triển mạnh hơn góp phần vào việc tăng năng suất lạc. Và DAP (Diamon photphat) là loại phân phức hợp chứa 18% N và 46% P2O5 vừa cung cấp đạm vừa cung cấp lân cho cây. Trên thực tế, người ta thường dùng phân NPK và phân lân nung chảy để bón cho lạc và ít quan tâm đến phân DAP.

Núi Thành là một huyện thuần nông với phần lớn diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Mặc dù vậy đất nông nghiệp ở đây thường có chất lượng thấp mà phần lớn trong đó là đất cát nội đồng có hàm lượng dinh dưỡng rất thấp, kết cấu rời rạc, dễ hạn vào mùa khô và úng vào mùa mưa. Nông dân trồng lạc thường chỉ có tập quán bón vơi và lân, ít quan tâm đến phân đạm và đặc biệt là DAP. Vì vậy, năng suất lạc thường thấp, năng suất lạc bình quân của huyện cũng chỉ đạt bình quân 12 tạ/ha.

Trong những năm gần đây huyện cũng đã có nhiều hoạt động khuyến nơng tích cực nhằm cải tạo hoặc giới thiệu những giống mới có năng suất và chất lượng cao hơn những giống cây trồng hiện hành. Trong số đó giống lạc L14 đã được bà con nông dân đánh giá cao và thị trường nội địa tiêu thụ mạnh, giống lạc mới L14 đang được trồng khá phổ biến tại địa phương này, việc xác định các yếu tố hạn chế và vai trò bổ sung tích cực của các yếu tố dinh dưỡng cho cây lạc nhằm phát huy có hiệu quả tiềm năng của giống lạc L14 là một nhu cầu hết sức cấp thiết trong việc mở rộng diện tích trồng lạc của huyện. Với những tiềm năng rộng lớn về đất sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng giống lạc mới L14 trên những

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

chân đất có mức độ dinh dưỡng thấp đã đưa đến việc cần phải xác định vai trò và ảnh hưởng của những yếu tố dinh dưỡng, trong đó có phân đạm, lân là hết sức cần thiết.

Xuất từ những vấn đề trên, cùng với sự hướng dẫn của TS. Trần Thanh Dũng, em thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân DAP đến năng suất lạc (Arachis Hypogaea) tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam”. Với mục đích nhằm xác định hiệu quả của phân DAP đối với năng suất lạc, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế cho người trồng lạc.

<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

- Xác định được liều lượng bón DAP phù hợp cho cây lạc vừa tăng năng suất vừa có hiệu quả kinh tế.

<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

- Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón DAP đến năng suất giống lạc L14 ở vụ Đông xuân năm 2015 tại xã Tam Xuân I, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu </b>

Với mật độ 26,66 vạn cây/ha (25cm x15cm x 1 cây)

Tất cả các cơng thức thí nghiệm đều được bón với nền phân 20 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O và 400 kg vôi bột/ha. Tương đương 100 kg SA + 600 kg Lân nung chảy + 120 kg/ha KCl + 400 kg vôi bột/ha.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Quy trình canh tác lạc được thực hiện theo quy trình chuẩn của Bộ NN&PTNT cho vùng Trung trung Bộ.

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu Khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần nhắc lại theo sơ đồ sau:

Diện tích mương (giữa các lần nhắc): 0,5 m x 12,5 m = 6,25 m2

Tổng diện tích thí nghiệm: 2 đường mương x 6,25 m2 + 112,5 m2 = 125 m2

<i><b>1.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu </b></i>

+ Điều kiện khí hậu thời tiết vụ Đơng xn 2015

+ Thời gian phát dục qua các giai đoạn ở các công thức: 50% hoa, 50% đâm tia và thu hoạch

+ Theo dõi số ngày từ lúc gieo đến lúc có 50% số cây có hoa, 50% số cây đâm tia và trước lúc thu hoạch ở các ơ thí nghiệm

+ Tình hình sinh trưởng qua các giai đoạn: 50% hoa, 50% đâm tia và thu hoạch. Số cành cấp 1, chiều dài cành cấp 1, số lá/thân chính, số cành/cây

+ Đo chiều cao thân chính lúc có 50% cây có hoa, 50% cây đâm tia và trước lúc thu hoạch. Đo từ vết 2 lá mầm đến đỉnh sinh trưởng.

+ Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu: Đếm số nốt sần hữu hiệu/cây + Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất)

+ Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu, LAI và khả năng tích lũy chất khơ được thu thập khi có 50% số cây có cũ vào chắc.

LAI (m2 lá/m2 đất) = Diện tích lá của 1 cây (m2 ) x số cây/m2 . + Tình hình bệnh héo rũ:

- Đếm toàn bộ số cây bệnh ở 2 hàng giữa ơ thí nghiệm, sau đó tính tỷ lệ bệnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Sau khi gieo 40 ngày, tiến hành điều tra bệnh héo rũ ở các công thức thí nghiệm. Đếm tồn bộ số cây bệnh ở 2 hàng giữa ơ thí nghiệm, sau đó tính tỷ lệ bệnh. Định kỳ 7 ngày điều tra 1 lần.

+ Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu - Mật độ cây cuối vụ

- Tổng số quả/cây - P100 quả, P100 hạt.

+ Hiệu quả kinh tế ở từng công thức: - Tổng thu – chi phí bón DAP - Tổng thu = NSTT x Giá tiền/kg NSLT = Mật độ x P quả NSTT = 60% NSLT

Mỗi ô theo dõi 2 hàng giữa ô, mỗi hàng theo dõi 20 cây. Đánh dấu từng cây theo dõi từ lúc có cành cấp 1 đầu tiên để theo dõi cho đến cuối vụ.

<i><b>1.4.3. Quy trình canh tác cây lạc </b></i>

- Thời vụ: Gieo trồng từ 25/12/2014 – 15/1/2015.

- Làm đất và lên luống: Đất cần làm tơi xốp, sạch cỏ dại, lên luống rộng 0,25 m, cao 20 cm.

- Mật độ và khoảng cách gieo: 25 cm x 15 cm x 1 cây

- Phân bón: 30 N + 90 P2O5 + 60 K2O + 400 kg vôi bột/ha theo tỷ lệ 1 – 3 – 2 tương đương 160 kg SA + 600 kg Lân nung chảy + 120 kg KCl

- Bón lót: Vơi được bón lót 10 kg/sào (500 m2) trước khi rạch hàng. Dùng cuốc rạch sâu 5-7 cm, hàng cách hàng 25 cm, hàng ngoài cách mép luống 15 cm. Phân hoá học gồm 30 kg lân nung chảy + 3 kg kali + 4 kg SA/sào, trộn đều và rải xuống rạch. Sau khi bón phân, lấp một lớp đất dày 2-3cm để hạt giống không bị tiếp xúc trực tiếp với phân.

- Dặm tỉa: Dặm tỉa để đảm bảo mật độ theo từng công thức.

- Bón thúc khi cây có 2-3 lá thật: 4 kg SA + 3 kg kali + 5 kg vôi bột. Vơi được bón riêng khơng trộn với các loại phân khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Xới lần 1: Khi cây có 2-3 lá thật (sau mọc 10-12 ngày), xới phá váng, kết hợp làm cỏ và bón phân, khơng vun để tạo độ thống dưới gốc, giúp cành cấp 1 phát triển.

- Xới lần 2: Khi cây có 7-8 lá thật (sau mọc 30-35 ngày), trước khi ra hoa nên xới sâu 5-6 cm giữa hàng, giúp đất tơi xốp, thống khí, chú ý không vun gốc. - Xới lần 3: Xới và kết hợp vun gốc sau khi lạc ra hoa rộ 7-10 ngày. Lúc này bón 5 kg vơi cịn lại, tung đều lên lá để tạo điều kiện cho tia quả hút vôi tăng số quả và độ chắc của hạt.

- Tưới nước: 15 – 20 ngày tưới nước 1 lần. Nếu trời mưa thì lần tưới sau tính từ ngày mưa.

- Phòng trừ sâu bệnh: Chủ động phòng, trừ sâu bệnh bằng cách bón phân cân đối, chăm sóc hợp lý, áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sâu bệnh và phòng trừ kịp thời. Chú ý đề phòng dế, kiến, mối hại quả và bệnh héo xanh do vi khuẩn.

<i><b>1.4.4. Qúa trình thực hiện </b></i>

- 16/1/1015: Tiến hành làm đất, bón lót vơi 250 kg/ha và phân ơ thí nghiệm. - 23/1/2015: Tiến hành gieo lạc với mật độ 26,66 vạn cây/ha (25 cm x 15 cm x 1 cây). Bón lót 600 kg lân nung chảy, 60 kg KCl/ha

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>II. NỘI DUNG </b>

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Vật liệu nghiên cứu </b>

<i><b>1.1.1. Giống lạc </b></i>

- Nguồn gốc: là một loài cây thực phẩm thuộc họ Đậu có nguồn gốc tại Trung và Nam Mỹ.

+ Tên khoa học: Arachis hypogaea.

+ Tên Việt Nam: Lạc, đậu phộng, đậu phụng. [13]

<b>Hình 1.1 Cây lạc. </b>

<i><b>1.1.2. Phân DAP </b></i>

- Phân DAP (diamonphosphat) có cơng thức (NH4)2HPO4 là loại phân vô cơ hỗn hợp . Phân hỗn hợp là các loại phân tạo được do quá trình trộn lẫn 2 hoặc nhiều loại phân đơn với nhau một cách cơ giới và đều đặn. Phân tổng hợp cũng như phân hỗn hợp có các tỷ lệ NPK ở các tổ hợp khác nhau được lựa chọn phù hợp với từng loại đất và từng nhóm cây trồng. Nhiều trường hợp trong phân tổng

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

hợp cũng như phân hỗn hợp còn có thêm cả các nguyên tố Mg, Ca, S và các nguyên tố vi lượng khác. Phân DAP có tỷ lệ các chất dinh dưỡng (N, P, K) là: 18:46:0

- Phân này được sản xuất bằng cách trộn supe lân kép với sunphat amôn. Phân có hàm lượng lân cao, cho nên sử dụng thích hợp cho các vùng đất phèn, đất bazan.

- Phân DAP có thể sử dụng để bón cho nhiều loại cây trồng khác nhau. Phân có thể sử dụng để bón lót hoặc bón thúc. Phân DAP thường được sử dụng cho cây ăn trái và rau lá trong giai đoạn cây kiến tạo bộ rễ và ra chồi đâm nhánh mới.

- Phân này ít được dùng để bón cho cây lấy củ, bón cho lúa gieo khơ… - Phân DAP có lân dễ tiêu, không làm chua đất. Trên thị trường có nhiều loại phân DAP khác nhau bởi xuất xứ nơi sản xuất : DAP Mỹ, DAP Việt Nam, DAP Philipin, DAP Trung Quốc. Có phân DAP mau tan có thể ngâm nước để tưới bổ sung, và phân DAP chậm tan để bón gốc cho cây hấp thu từ từ.

- Trong đề tài này sử dụng phân DAP dạng chậm tan được sản xuất từ Việt Nam.

<b>1.2. Cơ sở khoa học của đề tài </b>

Việt Nam là nước có diện tích trồng lạc tương đối lớn, 0,26 triệu ha với sản lượng là 0,5 triệu tấn (Nguồn FAOSTAT, 2009), với sản lượng này đã đưa Việt Nam vào danh sách 10 nước sản xuất lạc lớn nhất thế giới. Riêng ở Quảng Nam, theo niên giám thống kê của tỉnh thì đến năm 2013 diện tích lạc là 12000 ha với sản lượng gần 21000 tấn, năng suất bình qn đạt 17,3 tạ/ha, trong khi đó năng suất bình quân của cả nước khoảng 18,0 tạ/ha. So với năng suất lạc ở các nước như Mỹ (35,1 tạ/ha) và Trung Quốc (32,1 tạ /ha) thì năng suất này cịn thấp. Do đó, để nâng cao năng suất cây trồng, bên cạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới thì việc nghiên cứu và áp dụng vào thực tế sản xuất một cơng thức bón phân thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây lạc và đồng thời phát triển môi trường theo hướng bền vững cần được chú trọng. Vì vậy, sử dụng phân bón hợp lý và trong đó nghiên cứu sử dụng loại phân DAP là một biện pháp hữu hiệu mang lại năng suất cao và hiệu quả kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

DAP (Diamonphotphat) là loại phân vừa có đạm, vừa có lân. Trong phân có tỷ lệ đạm là 18%, tỷ lệ lân là 48%. Phơtphat đạm có dạng viên, màu xám tro hoặc trắng, nói chung màu sắc tùy thuộc vào nhà sản xuất và không ảnh hưởng tới chất lượng. Phân DAP là loại phân trung tính nên có thể sử dụng trên các loại đất khác nhau. Phân rất dễ tan trong nước và phát huy hiệu quả nhanh. Phân được dùng để bón lót, bón thúc đều tốt.

Cây lạc chứa nhiều đạm trong thân lá và hạt, tuy cây lạc có khả năng cố định đạm, khi mới bắt đầu ra hoa cây lạc cần đến 70% tổng lượng đạm nhưng phải đến 3 tuần sau khi mọc cây lạc mới phát triển đủ rễ và khi cây nở hoa thì nốt sần mới phát triển mạnh. Do đó thời kỳ cây con, lạc chưa cố định và tự cung cấp được đạm nên cần bón hỗ trợ đạm để tăng cường khả năng hình thành nốt sần, phân hóa mầm hoa, tăng nhiều quả.

Lân là yếu tố chủ đạo trong việc góp phần tăng năng suất lạc. Dân gian đã đúc kết “Không lân, khơng vơi thì thơi trồng lạc”, do đó lân là yếu tố hạn chế năng suất trong điều kiện đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất cát nội đồng. Ngoài việc xúc tiến phát triển bộ rễ thì lân là nguồn thức ăn chính cho vi khuẩn cố định đạm, có tác dụng đẩy mạnh sự hình thành và nâng cao hoạt tính của nốt sần, làm tăng khả năng hút và giữ đạm khí trời, thúc đẩy lạc tăng khả năng hình thành cành hữu hiệu, hoa nở sớm và tập trung, nâng cao tỷ lệ quả chắc và làm tăng năng suất đáng kể, đặc biệt lân còn nâng cao tỷ lệ đạm, tỷ lệ dầu trong hạt.

Với các vai trò thiết yếu của đạm và lân trong thời kỳ cây con nên việc bón đạm và lân là vơ cùng cần thiết để tăng năng suất lạc. Sử dụng DAP vừa cung cấp đạm, vừa cung câp lân trong thời kỳ cây con có thể là giải pháp hữu hiệu.

<b>1.3. Những nghiên cứu trong và ngoài nước </b>

<i><b>1.3.1. Những nghiên cứu ngồi nước </b></i>

Lạc là một trong những cây cơng nghiệp ngắn ngày quan trọng trên thế giới vì vậy trong nhiều năm qua các nhà nghiên cứu ở các nước cũng tập trung nghiên cứu về dinh dưỡng cho cây lạc, trong đó đặc biệt chú trọng đến việc bón đạm và lân trong giai đoạn cây con từ lúc gieo đến 15- 20 ngày sau gieo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

G. Lombin, L. Singh (1985) khi nghiên cứu về việc bón đạm và lân cho cây lạc trong điều kiện sản xuất truyền thống trên đát pha cát tại Nigeria cho thấy việc bón đạm ở dạng amon và bón lân vao thời kỳ sớm hoặc bón lót đều làm tăng năng suất lạc đáng kể, công thức bón đạm có năng suất cao nhất là 40 kg N/ha và loại phân đạm tốt nhất là Nitratamon (NO3)2NH4. Lân ở dạng supperphotphat cho hiệu quả cao nhất vừa cung cấp lân vừa cung cấp lưu huỳnh cho cây. Liều lượng đạt năng suất cao nhất là 120 kg P2O5/ha.

Cũng tại Nigeria, qua 3 năm nghiên cứu từ năm 2002 - 2004, M.D. Toungos , A.A. Sajo và D.T. Gungula tại trung tâm thực nghiệm nông nghiệp trường Đại học Adamawa đã cho thấy bón supper lân ở liều lượng 90 kg P2O5 cho năng suất cao nhất ở giống Bambara.

RM. Nderitu (2009) tại trường Đại học Nông nghiệp Nairobi, Kenya khi nghiên cứu về liều lượng của các loại phân như DAP, Cancium amonium nitrat (CAN) và supper lân trên nhiều giống lạc với các liều lượng 0 kg, 25 kg, 50 kg, 100 kg và 200 kg/ha tại Kenya cho thấy khi bón DAP ở liều lượng từ 50 – 100 kg/ha cho năng suất đạt cao nhất trên các giống. Giống ICGV SM 90704 cho năng suất đạt 30 tạ/ha so với đối chứng khơng bón là 7 tạ/ha.

Dinesh K. Maheshwari (2009) khi nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun N và DAP qua lá trên giống lạc Brassica juncea cho thấy khi phun urea ở liều lượng 5 kg/ha và DAP ở liều lượng 3 kg/ha đều cho năng suất đạt cao nhất và giúp cây có khả năng chống chịu được bệnh héo rũ do vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa.

S.F. El-Habbasha (2013), khoa Nông học trương Đại học Cairo Ai Cập khi nghiên cứu liều lượng bón đạm kết hợp với phun Zn qua lá cho cây lạc ở các liều lượng 20 kg N, 30 kg N và 40 kgN/faddan (5000 m2) cho thấy mức bón 30 kgN/faddan cho năng suất đạt cao nhất. Hiệu quả của bón N cho thấy 1 kg N cho 37,2 kg củ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>1.3.2. Những nghiên cứu trong nước </b></i>

- Nghiên cứu bón phân cho lạc, tác giả Hồ Huy Cường (2007), Viện nghiên cứu Nông nghiệp Trung Trung Bộ, khi nghiên cứu trên các giống lạc L14, MD7 và lạc sẻ Tây Nguyên tại Kontum cho thấy: [3]

+ Trên đất đồi công thức bón 120 kg P205/ha đạt năng suất từ 39,4-42,2 tạ/ha, cao hơn đối chứng khơng bón lân 63,2-105,8% và cho hiệu quả cao nhất.

+ Trên đất phù sa cơng thức bón 90 kg P205/ha đạt năng suất từ 32,2-37,8 tạ/ha, cao hơn đối chứng khơng bón lân 65,9-107,1% và cho hiệu quả cao nhất.

- Các kết quả nghiên cứu và thử nghiệm bón phân bón DAP Đình Vũ thay cho các dạng phân bón truyền thống khác trên nhiều loại cây trồng, được triển khai ở 7 tỉnh miền núi, trung du và đồng bằng Bắc Bộ, được Viện Khoa học sự sống – Đại học Thái Nguyên tiến hành trong hơn 2 năm 2012-2014 cho thấy, việc sử dụng phân phức hợp DAP Đình Vũ mang lại lợi ích nhiều mặt, hơn hẳn các loại phân đơn khác.Thực tế qua các kết quả khảo nghiệm của Trung tâm Khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên và một số Trung tâm Khuyến nông nhiều địa phương, cho thấy việc sử dụng DAP Đình Vũ đã mang lại năng suất và chất lượng vượt trội so với các loại phân bón khác, giảm được lượng phân bón vào đất và tiết kiệm nhiều chi phí liên quan khác, mang lại hiệu quả rõ rệt cho bà con nông dân.

- Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thùy Phương (2013) khi nghiên cứu về phân bón cho cây lạc trên đát cát nội đồng thuộc thị xã Hương Thủy- Huế cho thấy:

+ Về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: Trong phạm vi thí nghiệm thì các yếu tố cấu thành năng suất đều tăng tỉ lệ với liều lượng lân đem bón

+ Về hiệu quả kinh tế: Khi tăng liều lượng lân thì hiệu quả kinh tế cũng tăng lên và công thức IV cho hiệu quả kinh tế cao nhất với công thức bón là 90 kg P2O5/ha

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Trên đất cát pha tại phường Thủy Lương, thị xã Hương Thủy nếu áp dụng cơng thức bón phân cho 1 ha lạc: 8 tấn phân chuồng + 30 kg N + 60 kg K2O + 500 kg vôi + 90 kg P2O5 sẽ cho năng suất cao nhất [4]

- Ngồi ra, thí nghiệm đã chứng minh được tác dụng của phân supe lân: tăng khả năng hoạt động của bộ rễ và tăng khả năng cố định đạm trong đất, do đó các yếu tố về độ phì như pH, hàm lượng mùn, đạm, lân tổng số và dễ tiêu của đất được cải thiện sau một vụ trồng lạc.

- Các tác giả Vũ Đình Chính, Đỗ Thành Trung (2010) Khoa Nông học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống lạc trong điều kiện vụ xuân tại Việt Yên (Bắc Giang) nhằm mục tiêu xác định liều lượng phân bón thích hợp để lạc sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao trong điều kiện vụ xuân. Nghiên cứu được thực hiện trên hai giống lạc mới L14 và MD7. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu 2 nhân tố Split Plot Design với 3 lần nhắc lại. Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất. Kết quả nghiên cứu của thí nghiệm đã xác định được liều lượng phân bón đã ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, phân cành, chỉ số diện tích lá, tích luỹ chất khơ, số lượng nốt sấn, số lượng quả và năng suất. Liều lượng phân bón thích hợp cho cả 2 giống L14 và MD7 trong điều kiện vụ xuân tại Việt Yên (Bắc Giang) là 10 tấn phân chuồng + 500 kg vôi bột + 30 kg N + 90 kg P205+ 60 kg K2O trên 1 ha. [11]

- Tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ Đình Chính và ctv (2010) Khoa Nơng học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội khi nghiên cứu cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống lạc trong điều kiện vụ thu đơng tại Hoằng Hóa -Thanh Hóa nhằm mục tiêu xác định liều lượng phân bón thích hợp để lạc sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao trong điều kiện vụ thu đông. Nghiên cứu được thực hiện trên hai giống lạc mới L14 và TB25. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu split plot với 3 lần nhắc lại. Kết quả nghiên cứu của thí nghiệm đã xác định được liều lượng phân bón có ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, phân cành, chỉ số diện tích lá, tích luỹ chất khơ, số lượng nốt sấn, số lượng quả và năng suất. Liều

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

lượng phân bón thích hợp cho cả 2 giống L14 và TB25 trong điều kiện vụ thu đơng tại Hoằng Hóa - Thanh Hóa là 30kg N+90kg P205+60kg K2O trên nền 8 tấn phân chuồng, 500kg vôi bột cho 1 ha. [12]

- Các kết quả nghiên cứu trên là cơ sở hữu ích cho việc thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân DAP trên cây lạc tại đất cát nội đồng tỉnh Quảng Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI NH H NH H I IẾ Đ NG N 2 15 TẠI XÃ TAM XUÂN I, HUYỆN NÚI </b>

Xã Tam Xuân I là một xã thuộc huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, được tách ra và thành lập từ xã Tam Xuân năm 1994, xã nằm trên trục đường Quốc lộ 1A và đường sắc thống nhất có tứ cận:

Phía Đơng giáp: xã Tam Tiến – huyện Núi Thành. Phía Tây giáp hồ chứa nước Phú Ninh.

Phía Nam giáp với xã Tam Xuân II – huyện Núi Thành. Phía Bắc giáp với thành phố Tam Kỳ.

<b>Hình 2.1. Vị trí địa lý xã Tam Xuân I </b>

<i>2.1.1.2 Địa hình, địa mạo </i>

Xã Tam Xn I có địa hình thuộc đồng đồng bằng bán sơn địa, địa hình được chia cắt nhiều cấp khác nhau, diện tích đồi gị chiếm khoảng 80% diện tích tự nhiên. Địa hình có xu hướng thấp dần từ tây bắc xuống đơng nam, có thể chia

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

thành 2 dạng địa hình chính. Địa hình đồi gị chiếm khoảng 80% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu phía Nam của xã. Ngồi ra, dạng địa hình này thường xen lẫn các đồi, gị, dạng địa hình bát úp hay lượn sóng, độ cao trung bình từ 50 - 130 m, ở khu vực dưới chân núi là nơi tiếp giáp với đất bằng. Địa hình đồng bằng tính từ giữa dãy núi Yon Thành và sông Tam Kỳ và sông Trường Giang, tương đối rộng lớn ở phía đơng và hẹp dần về phía Tây. Địa hình này được phù sa bồi đắp hằng năm, đất đai rất màu mở, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.

<i>2.1.1.3. Tài nguyên đất </i>

Hiện trạng đất đai thổ nhưỡng trên địa bàn xã Tam Xuân 1 rất phong phú, đa dạng. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 1.728,21 (ha). Trong đó đất nơng nghiệp diện tích 1.204,39 (ha) chiếm 69,69% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nơng nghiệp diện tích là 474,95 (ha) chiếm 27,48% tổng diện tích đất tự nhiên, đất chưa sử dụng diện tích là 48,87 (ha), chiếm 2,83% tổng diện tích đất tự nhiên, đất khu dân cư nơng thơn diện tích 263,63 (ha), chiếm 15,25 % tổng diện tích đất tự nhiên. Khu vực phía Tây thuộc thơn Bích An và Bích Trung có nhiều đồi núi, chủ yếu là đất nâu đỏ và đất xám feralit. Các thơn Bích Trung và Bích Tân chủ yếu là đất nâu vàng, đất phù sa tập trung ở các cánh đồng dọc sông Tam Kỳ thuộc thôn Bích Tân. Thơn Khương Mỹ và Tam Mỹ đất nâu vàng chiếm diện tích lớn, phần cịn lại là đất phù sa. Các thơn ở khu vực phía Đơng gồm: Phú Bình, Phú Tân, Tịch Đơng, Trung Đông và Phú Trung chủ yếu là đất phù sa [6],[8].

Nhìn chung cấu tạo địa chất trong Xã tương đối ổn định, thuận lợi cho việc xây dựng, mở rộng khu dân cư và sản xuất nông nghiệp.

<i>2.1.1.4. Tài nguyên nước </i>

Xã có nguồn nước mặt khá dồi dào nhờ phía Bắc giáp sơng Tam Kỳ, phía Đơng giáp sơng Trường Giang Tam Tiến, đặc biệt phía Tây giáp hồ Phú Ninh. Nước mặt chủ yếu cung cấp cho sản xuất nông - lâm - thuỷ sản và một phần sinh hoạt của người dân. Nguồn nước ngầm, theo quan sát thực tế tại địa phương qua một số giếng đào và khoan mà người dân đang sử dụng cho thấy nguồn nước khá nhiều, tuy nhiên đến mùa nắng thường nhiễm mặn, nhiễm phèn tại một số khu vực thuộc các thôn Phú Tân, Phú Bình, Tịch Đơng, Trung Đơng. Độ sâu nguồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nước ngầm khoảng từ 1,5m - 9m. Đặc biệt tổ chức Đông Tây hội ngộ đã khảo sát nguồn nước ngầm đạt tiêu chuẩn và đã xây dựng cho địa phương 2 trạm cấp nước sạch, phục vụ được 5 thôn là Phú Tân, Tịnh Đông, Trung Đơng, Phú Bình và thôn Phú Trung, số hộ sử dụng trên 500 hộ.

<i>2.1.1.5. Tài ngun rừng </i>

Diện tích rừng trong tồn xã tương đối nhiều so với các xã khác thuộc vùng trung du Miền Trung. Hiện nay tồn xã có diện tích rừng 419,07 (ha) (chiếm khoảng 24,25% diện tích tự nhiên toàn xã), trong đó diện tích rừng sản xuất 378,27 (ha) còn lại rừng phòng hộ 40,8 (ha). Rừng sản xuất chủ yếu là cây keo và bạch đàn, trữ lượng lớn, năng suất cao. Có điều kiện phát triển, mở rộng [8].

 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên

* Thuận lợi: Nhìn chung xã Tam Xuân I có nhiều điều kiện tự nhiên khá thuận lợi để phát triển kinh tế. Với quỹ đất canh tác lớn thủy văn, đất đai màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản...

* Khó khăn: Bên cạnh những mặt thuận lợi, xã cũng nằm trong khu vực cịn có những hạn chế nhất định như: nằm trong vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão, lụt vào mùa mưa, mưa tập trung lượng mưa lớn, chịu ảnh hưởng của gió mùa, khơ và nóng vào mùa hè.

<i><b>2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội </b></i>

<i>2.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế </i>

Theo số liệu thống kê, năm 2013 thu nhập bình quân trên đầu người là 13.496.000 đ/người. Số liệu thống kê năm 2014 tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 11,1%. Trong đó, nơng nghiệp tăng bình quân 5,3%. Thương nghiệp dịch vụ, ngư nghiệp, các nghành nghề khác tăng 5,8%. Thu nhập bình quân đầu người đến cuối năm 2014 đạt 14.819.000 đồng/ người/ năm. Tỉ lệ hộ nghèo năm 2014: 6,61%. Tổng thu nhập toàn xã là 201.479.124.000 đồng/ năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>Bảng 2.1.a. Kinh t của am uân I năm 2 13 và 2 14 </b>

- Hiện trạng sản xuất nông nghiệp

<b>* Ngành trồng trọt: Cây lương thực có hạt: tổng sản lượng năm 2014 là: </b>

4.416,18 tấn, đạt 103 % so với kế hoạch và so với năm 2013 thì đạt 119,4 % [9]. Trong đó cây lúa có sản lượng 4.102,7 tấn. Cây ngơ có sản lượng 315,3 tấn và các loại cây khác cụ thể từng vụ như sau:

- Vụ đông xuân:

+ Cây lúa: Năng suất 49,24 tạ/ha; Sản lượng 1.989,5 tấn. So KH đạt 100,4 %; so với vụ đông xuân 2009-2010 đạt 119,2 %.

+ Cây ngô: Năng suất 51 tạ/ha; sản lượng 168,3 tấn. + Cây lạc: Năng suất 16 tạ/ha; sản lượng 41 tấn. - Vụ hè thu:

+ Cây lúa: Năng suất 50,55 tạ/ha; sản lượng 2.113,2 tấn. So KH tăng 1 %; so với 2010 tăng 3%.

+ Cây ngô: Năng suất 49 tạ/ha; sản lượng 147 tấn. + Cây mè: Năng suất 9 tạ/ha; sản lượng 22,5 tấn. + Cây dưa: Năng suất 80 tạ/ha; sản lượng 80 tấn. + Cây sắn: Năng suất 57 tạ/ha; sản lượng 769,6 tấn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>* Ngành chăn nuôi: </b>

- Số lượng và chất lượng đàn gia súc, gia cầm được ổn định. Tổng đàn gia súc năm 2014 gồm: trâu: 1.046 con, bò: 700 con , heo: 3.406 con. Tổng đàn gia cầm năm 2014 là: 34.840 con. Trong đó: vịt 12.900 con, gà: 21.940 con [9].

- Ngành chăn nuôi phát triển nhưng chủ yếu tập trung theo kinh tế hộ gia đình, trạng trại nhỏ lẻ, chưa có tính tập trung. Đây là ngành mang lại nguồn thu nhập quan trọng của người nơng dân. Vì vậy cần có định hướng cụ thể để phát triển ngành chăn nuôi trong xã trong thời gian đến.

<b>* Nuôi trồng thủy sản: Diện tích nuôi trông thuỷ sản năm 2014 là 36,49 </b>

(ha), 2 vụ (bao gồm cả phần diện tích nơng nghiệp chuyển sang ni trồng thuỷ sản). Nuôi trồng thuỷ sản năm 2014 gặp nhiều khó khăn, sản lượng thu hoạch thấp. Tổng sản lượng nuôi tôm trong năm 2014 đạt 79,3 tấn, năng suất bình quân 22 tạ/ha. Đạt 74 % so kế hoạch. Nuôi cá nước ngọt: Diện tích 2 (ha), năng suất dự kiến 10 tạ/ha, sản lượng 2 tấn [8].

<b> * Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng trồng 378,27 (ha), chiếm 21.89 %, </b>

trong năm 2013 đã trồng mới 5 (ha). Tổng diện tích rừng phịng hộ 40.8 (ha), chiếm 2.36 %. Xác nhận lập thủ tục cho nhân dân khai thác 275 m3, tổ chức tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân phòng chống cháy rừng và bảo vệ rừng [8].

<b> * Kinh t vườn, kinh t trang trại: Trong năm 2014 UBND đã chỉ đạo </b>

cho các ngành, đoàn thể triển khai và tạo mọi điều kiện cho nhân dân phát triển kinh tế vườn - kinh tế trang trại, nhiều nông dân đã mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng kinh tế vườn đạt hiệu quả. Hiện nay, tồn xã có 72 mơ hình kinh tế vườn và có 01 kinh tế trang trại theo tiêu chí mới [9].

<b> - Hiện trạng sản xuất phi nông nghiệp </b>

<b>* hương mại dịch vụ: Mặt dù tiếp giáp với thành phố Tam Kỳ nhưng </b>

ngành thương mại dịch vụ trên địa bàn Xã chưa phát triển mạnh, mang tính cá thể, không được quy hoạch và định hướng cụ thể. Chủ yếu mở rộng hoạt động dịch vụ như dịch vụ nông nghiệp, nuôi trồng... Giá trị chiếm tỷ trọng nhỏ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>* Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nơng thơn: Tồn xã chưa có </b>

điểm cơng nghiệp, sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp khơng tập trung, mang tính tự phát, khơng ổn định, thiếu tính chun nghiệp. Các ngành nghề chủ yếu là: mộc mỹ nghệ, mộc dân dụng, may mặc, xây dựng...Cần phát triển lại ngành tiều thủ công nghiệp

<b>* Nhận xét chung: Diện tích đất nơng nghiệp xã Tam Xn I tương đối lớn. </b>

Trong đó chủ yếu là đất trồng lúa, đất màu và đất lâm nghiệp. Trong thời gian gần đây xã Tam Xuân I có nhiều chuyển biến tích cực thúc đẩy phát triển ngành cơng nông nghiệp, thương mại dịch vụ. Nhưng số hộ sản xuất nông nghiệp chiếm trên 70% tổng số hộ tồn xã, vì vậy cần chú trọng đầu tư ngành nơng nghiệp , để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ giới hóa nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn.

<i>2.1.2.2. Thực trạng phát triển xã hội </i>

Xã Tam Xuân I hiện có 3.477 nhà, hiện trạng nhà ở dân cư bố trí phân tán, ít tập trung thành cụm, chủ yếu dọc theo các trục đường chính như Quốc lộ 1A, đường ĐH 104 và một số tuyến đường liên xã liên thôn. Việc xây dựng nhà ở địa phương thiếu quy hoạch, đa số khơng có thiết kế, xây dựng theo kinh nghiệm dân gian nên khơng có tính đồng bộ, chưa hợp lý, không sử dụng hết công năng. Hầu hết là nhà cấp 4, kết cấu chính là nhà xây gạch (trụ bê tông cốt thép hoặc bổ trụ gạch), mái lợp tơn hoặc ngói. Tổng số nhà ở trong xã là 3.477 cái, trong đó nhà đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng là 3.230 cái (chiếm 92,90%), nhà chưa đạt chuẩn là 210 cái (chiếm 6,04%) và nhà tạm, dột nát là 37 cái (chiếm 1,06%) [8].

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>Bảng 2.1.b. Hiện trạng dân số các thôn của xã Tam Xuân I năm 2 14 </b>

Hiện nay xã có 2 trường mầu non: Trường Hoa Anh Đào, trường Hoa Sen, trên toàn xã có tổng số 14 lớp với 341 cháu, trong đó bán trú là 210 cháu, tư thục 40 cháu. Dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên 490 cháu. Tổng diện tích sử dụng của các cơ sở 13.607 m2. Bình qn trong tồn xã 38,32 m2/cháu.Ngồi ra, trong địa bàn xã cịn có một số cơ sở tư thục khác, với quy mô nhỏ.

<b>* rường tiểu học: </b>

- Trường tiểu học Lê Văn Tám tại thời điểm năm 2014 gồm có 2 cơ sở, cơ sở chính tại thơn Phú Bình, cơ sở 2 tại thôn Phú Trung. Tổng số lớp học là 19 lớp, tổng số học sinh là 462 học sinh, là trường đạt chuẩn quốc gia, tổng diện tích sử dụng của trường (kể cả sân chơi bãi tập) 13.383,2 m2, trong đó cơ sở chính tại thơn Phú Bình 6.474,4m2, cơ sở 2 tại thôn Phú Trung 6.908,8 m2. Bình quân diện tích 48,44 m2/1 học sinh [8].

- Trường tiểu học Lý Tự Trọng gồm 1 cơ sở chính tại thơn Khương Mỹ và 1 cơ sở lẻ tại thơn Bích An. Số lớp học là 13 lớp, tổng số học sinh 337 học sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Tổng diện tích sử dụng của trưịng 8.413,6 m2, trong đó cơ sở chính tại Khương Mỹ 6.804,1 m2, cơ sở tại thơn Bích An 1.065,5 m2. Bình qn diện tích 24,32

<b>* Hệ thống truyền thanh, Internet của xã: mạng Internet, đài truyền </b>

thanh của xã đến với 11 thôn, thuận tiện cho tuyên truyền chủ trương, đường lối, pháp luật của nhà nước đến với nhân dân[8].

<b>* Nhà sinh hoạt văn hố thơn: hiện nay có 3/11 thơn có nhà văn hố đó là </b>

thơn Bích Trung, Khương Mỹ và Tam Mỹ. Các Thôn còn lại chưa xây dưng được nhà văn hố riêng, một số thơn tạm thời sử dụng các nhà họp đội trước đây nhưng hiện nay đã xuống cấp.

<b>* Dịch vụ thương mại : Xã đã xây dựng chợ tại khu vực thơn Phú Trung </b>

với tổng diện tích 9.412 m2.

<b>* Cơng trình y t : Trạm y tế xã với diện tích 3.171,6 m2 đã được đầu tư </b>

xây dựng tại thôn Phú Hưng, cách đường Quốc lộ 1A: 350 m về phía Tây. Trạm được xây dựng 2 tầng, có 8 giường bệnh, đầy đủ tiện nghi để chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, cán bộ y tế tại trạm là 6 người, trong đó nữ hộ sinh trung học và y sĩ 4 người và một cử nhân điều dưỡng hộ sản, có 1 quầy thuốc và trang bị dụng cụ khám chữa bệnh.

<b>* Cơ quan hành chính sự nghiệp: Trụ sở UBND xã nằm tại thôn Phú </b>

Hưng, trên Quốc lộ 1A, diện tích đất: 7.676,8 m2. Diện tích xây dựng: 500 m2. Hện nay, có nhiều phịng đã xuống cấp, về lâu dài cần nâng cấp, cải tạo lại trụ sở Xã, thêm trang thiết bị, để phục vụ cho công tác nghiệp vụ của cán bộ xã như: bàn ghế, tủ hồ sơ, máy vi tính, máy photocopy [8].

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Bảng 2.1.c. Hiện trạng đất công trình trụ sở cơ quan </b>

Trong xã có nhiều cơng trình văn hóa lịch sử như đình, chùa, nhà thờ tộc họ với các gia phả, hương ước, quy ước của từng dịng họ. Đặc biệt tại thơn Khương Mỹ có tháp Khương Mỹ đã được Bộ Văn hóa Thơng tin cơng nhận là di tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia.

Bên cạnh đó tại thơn Khương Mỹ có nhà lưu niệm đồng chí Võ Chí Cơng, đã được UBND tỉnh giao cho Sở Văn hóa thơng tin và du lịch lập quy hoạch cụm di tích, danh thắng, kết nối các tua du lịch hấp dẫn thu hút du khách để phát huy hiệu quả khu lưu niệm Võ Chí Cơng và các di tích, danh thắng lân cận.

<i>2.1.2.4. Hiện trạng hạ tầng kiến trúc </i>

* Hiện trạng giao thơng: Tồn xã có khoảng 114 km đường giao thơng, bao gồm đường huyện, xã và đường thơn xóm. Đường ĐH 104 dài 6 km, nền đường cũ xâm nhập nhựa đã được nâng cấp 5 km, bằng bê tơng, lịng đường rộng 7 m, lề mỗi bên 1 m. Đường trục xã dài 23,8 km, đã được bê tơng hố dài 19 km, đạt 81% gồm các tuyến thơn Bích An giáp thơn Bích Tân, thơn Bích Trung đến ngõ 3 thơn Bích Tân, ngõ bà Cương đến thôn Tịch Đông, thôn Phú Trung đến thôn Phú Tân, Ngõ ông Nhơn đến cầu máng Tam Tiến, đầu kênh N327 đến xóm mới đội 5 thơn Trung Đơng, nhà họp thơn Phú Bình đến kênh N3111. Các tuyến trên có mặt đường hiện trạng rộng khoảng 3 m, lề mỗi bên 1m đến 1,5 m. Hiện nay, nhiều đoạn lề đường bị xuống cấp. Các trục đường trong thơn xóm dài 37,2 km, mới bê tơng hố được 1,5 km, đạt 4 %, số còn lại nhiều đoạn lầy lội vào mùa mưa. Đường ngõ xóm dài 22 km, chưa được cứng hố. Đường chính nội đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

nằm trên các cánh đồng của 11 thôn, tổng chiều dài khoảng 47 km, chưa được cứng hố. Tồn xã có 48 cầu cống nằm trên các trục đường giao thơng, trong đó có 23 cống sử dụng nhiều năm đến nay đã xuống cấp nên cần tu sửa lại [10].

* Hệ thống thuỷ lợi: Tổng chiều dài kênh loại 2 và loại 3 toàn xã là 23.341m, đã được bê tơng hố 17.188 m, đạt 73,64 %, cịn 6.153 m chưa bê tơng. Trong đó kênh mương loại 2 tổng chiều dài là 5.529 m, đã được bê tông 3.430 m, đạt 62 % ,cịn 2.099m chưa bê tơng. Kênh mương loại 3 tổng chiều dài 17.812 m, đã bê tơng hố 13.758 m, đạt 77,24 %, còn lại 4.054 m chưa bê tông. Riêng mương tưới nội đồng, tổng chiều dài 79.368 m, chưa bê tông, năng lực tưới 100 %. Mương tiêu tổng chiều dài 47.389 m, hầu hết đã xuống cấp và bị bồi lấp, khả năng tiêu thốt chậm. Nhờ vậy mà diện tích đất nơng nghiệp chủ động được nước tưới là 90 %.

Đê ngăn mặn dọc sông Trường Giang Tam Tiến có tổng chiều dài khoảng 4 km, đã được đắp đất và kè đá 2 km đạt 50 %, cịn lại 2 km chưa kè đá, trong đó có 1 km khu vực thơn Phú Tân và thơn Tịch Đông cần phải nâng cấp để đảm bảo ngăn mặn.

Hệ thống cống tưới tiêu phục vụ sản xuất gồm có 97 cái, trong đó chỉ có 65 cống còn sử dụng được [8].

<b>* Hiện trạng cấp điện </b>

Tồn Xã có 15 trạm biến áp với tổng cơng suất 2.740 KVA, được phân bố đều ở các thôn, đảm bảo cung cấp điện sinh hoạt, chiếu sáng và sản xuất cho nhân dân. Tổng chiều dài đường dây trung thế là 14,5 km, đạt chuẩn quốc gia theo quy định. Tổng chiều dài đường dây hạ thế 27,921 km. Hiện nay, dự án Rell đã xây dựng mới để thay thế cho hệ thống cũ trước đây của HTX quản lý nhưng chưa được nghiệm thu đấu nối nên mức độ sử dụng hiện tại nhiều đoạn chưa an toàn.

Tỷ lệ sử dụng điện 100 %, có 3.563 hộ. Tồn bộ hệ thống điện trên địa bàn do điện lực quản lý. Các trạm biến áp dùng trạm treo trên cột. 100 % hộ dân đã được cấp điện từ điện lưới quốc gia. Chất lượng điện cung cấp trên địa bàn xã tương đối đảm bảo [8].

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>2.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập </b></i>

<i>2.1.3.1. Dân số </i>

Năm 2013, dân số xã Tam Xuân I là 13.436 người. Dân số của xã năm 2014 là 13.596 người, với 3.563 hộ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,35 %. Trong đó 64 % hộ dân làm nông nghiệp. Các điểm dân cư của xã với 11 thơn (Bích An, Bích Tân, Bích Trung, Khương Mỹ, Tam Mỹ, Phú Hưng, Phú Bình, Phú Trung, Trung Đông, Tịch Đông, Phú Tân) xây dựng tương đối tập trung, chủ yếu trên các tuyến đường, đặc biệt là tuyến Quốc Lộ 1A. Một số hộ dân ở dọc sơng Tam Kỳ có hiện tượng bị sạt lở cần có định hướng hạn chế phát triển, dần dịch chuyển về khu vực dân cư tập trung có cơ sở hạ tầng tốt hơn, nhằm đảm bảo an tồn trong mùa mưa

Lao động nơng nghiệp của xã chiếm 70 %. Lao động trong độ tuổi làm việc ở các lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp chiếm khoảng 71.27 %. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm khoảng 35 %. Tam Xuân I hiện nay phần lớn thanh niên rời khỏi địa phương theo thời vụ vào các tỉnh phía Nam để làm việc. Do đó, cần có định hướng về phát triển kinh tế nhằm thu hút lao động trở về địa phương làm việc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Bảng 2.1.e. Hiện trạng dân số và lao đ ng am uân I năm 2 14 </b>

<b>2 14 (người) </b>

<b>Tỷ lệ dân số (%) </b>

<b>II Lao đ ng làm việc trong các ngành kinh t Số LĐ Tỷ lệ LĐ (%) </b>

Đa phần người dân của xã sống bằng nghề nông nghiệp chiếm 64% lao động, lao động phi nông nghiệp chiếm 36%. Những lao động chủ yếu sống bằng nơng nghiệp chính có ngồn thu nhập bấp bên, họ phải đi làm thêm các ngành nghề phụ như nuôi gia súc, gia cầm và đi lao động (như xây dựng, buôn bán, công nhân bán chuyên nghiệp …) để tăng thu nhập lúc nông nhàn.

Theo số liệu điều tra ngẩu nhiên tháng 9 năm 2014 bình quân thu nhập đầu người trên một năm trong toàn xã là 14.819.000 đ/ người/năm. Tuy nhiên đây là số liệu điều tra ngẩu nhiên của 90 hộ trên địa bàn. Năm 2013 thu nhập bình quân trên đầu người là 16.047.000 đ/ người /năm [1] ,[7].

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>2.2. Điều kiện khí hậu thời ti t vụ Đơng n năm 2 15 </b>

<b>Bảng 2.2. Đặc trưng nhiệt đ đ ẩm lương mưa số giờ nắng từ tháng </b>

Qua biểu đồ 2.2 cho thấy nhiệt độ, độ ẩm, lương mưa, số giờ nắng từ tháng 01 - 3/2015 thích hợp cho sự sinh trưởng phát triển của cây lạc. Tuy nhiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

ở tháng 3 có lượng mưa cao hơn các tháng 1 và 2 ảnh hưởng đến sự hình thành quả lạc, gây hiện tượng thối quả làm giảm năng suất cây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của DAP đ n thời gian phát dục qua các giai đoạn </b>

Thời gian phát dục dài hay ngắn tùy thuộc chủ yếu vào đặc tính của giống, tuy nhiên nó cũng phần nào phụ thuộc vào chế độ canh tác, dinh dưỡng. Trong cùng một giống nếu áp dụng tốt các điều kiện dinh dưỡng sẽ thể hiện được đặc tính của giống, cây sẽ ra hoa tập trung và do đó sẽ chín tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hoạch.

<b>Bảng 3.1. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân DAP đ n thời gian phát dục qua các giai đoạn </b>

<b>STT Công thức Gieo – 50% hoa Gieo – 5 % đâm tia </b>

(Số liệu điều tra) Ghi chú: - Cv%: Hệ số biến thiên

- LSd05: Độ sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức xác suất 95% Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.1 cho thấy:

- Thời gian phát dục giai đoạn gieo - 50% cây có hoa ở các công thức sai khác khá rõ. Cụ thể giai đoạn khơng bón và khi tăng liều lượng phân bón thì thời gian phát dục của cây sai khác có ý nghĩa ở các cơng thức bón 20 kg/ha, 30 kg/ha, 40 kg/ha và 50 kg/ha theo thứ tự. Trong đó, bón ở liều lượng ở 50 kg/ha thì thời gian phát dục kéo dài nhất. Khi tăng liều lượng phân bón thì thời gian phát dục của cây càng được kéo dài.

- Thời gian phát dục giai đoạn gieo - 50% cây đâm tia ở các công thức sai khác khá rõ. Cụ thể giai đoạn khơng bón và khi tăng liều lượng phân bón thì thời gian phát dục của cây sai khác có ý nghĩa ở các cơng thức bón 20 kg/ha, 30

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

kg/ha, 40 kg/ha và 50 kg/ha theo thứ tự. Trong đó, bón ở liều lượng ở 40 kg/ha và 50 kg/ha thì thời gian phát dục kéo dài nhất. Khi tăng liều lượng phân bón thì thời gian phát dục của cây càng được kéo dài (bảng 3.3).

<b>3.2. Ảnh hưởng của liều lượng DAP đ n chiều cao cây và số lá của cây lạc </b>

<i><b>qua các giai đoạn. </b></i>

Chiều cao cây là một chỉ tiêu giữ vai trò quan trọng, quyết định tới khả năng và tốc độ phân cành. Chiều cao cây cũng phản ánh khả năng tích lũy chất khơ do đó nó ảnh hưởng tới năng suất.

Lá là cơ quan thực hiện quang hợp chủ yếu của cây nhất là trong thời kỳ mọc mầm khi cây đang cần nhiều chất dinh dưỡng để tạo ra các bộ phận mới trong khi các chất dự trữ gần hết. Các lá góp phần dự bào các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây.

<b>Bảng 3.2. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân DAP đ n chiều cao cây và số lá của cây lạc qua các giai đoạn. </b>

<b>STT Công thức </b>

<b>Chiều cao cây qua các </b>

<b>giai đoạn <sup>Số lá qua các giai đoạn </sup></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Ghi chú: - Cv%: Hệ số biến thiên

- LSd05: Độ sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức xác suất 95% Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy:

- Chiều cao cây trong giai đoạn 50% cây có hoa ở các công thức sai khác khá rõ. Cụ thể giai đoạn khơng bón và khi tăng liều lượng phân bón thì chiều cao cây sai khác có ý nghĩa ở các cơng thức bón 20 kg/ha, 30 kg/ha, 40 kg/ha và50 kg/ha theo thứ tự. Trong đó, bón ở liều lượng ở 50 kg/ha thì chiều cao cây đạt cao nhất.

- Chiều cao cây trong giai đoạn 50% cây đâm tia ở các công thức sai khác khá rõ. Cụ thể giai đoạn khơng bón và khi tăng liều lượng phân bón thì chiều cao cây sai khác có ý nghĩa ở các cơng thức bón 20 kg/ha, 30 kg/ha, 40 kg/ha và50 kg/ha theo thứ tự. Trong đó, bón ở liều lượng ở 50 kg/ha thì chiều cao cây đạt cao nhất.

- Chiều cao cây trong giai đoạn trước thu hoạch ở các công thức sai khác khá rõ. Cụ thể giai đoạn khơng bón và khi tăng liều lượng phân bón thì chiều cao cây sai khác có ý nghĩa ở các cơng thức bón 20 kg/ha, 30 kg/ha, 40 kg/ha và50 kg/ha theo thứ tự. Trong đó, bón ở liều lượng ở 50 kg/ha thì chiều cao cây đạt cao nhất.

- Số lá trên thân chính trong giai đoạn 50% cây có hoa ở các cơng thức sai khác khơng rõ Cụ thể giai đoạn khơng bón và khi tăng liều lượng phân bón thì số lá trên thân chính ở các cơng thức bón 20 kg/ha, 30 kg/ha, 40 kg/ha và50 kg/ha cũng thay đổi nhưng khơng đáng kể. Trong đó, khi khơng bón thì số lá trên thân chính đạt cao nhất.

- Số lá trên thân chính trong giai đoạn 50% cây đâm tia ở các công thức sai khác không rõ. Cụ thể giai đoạn khơng bón và khi tăng liều lượng phân bón thì số lá trên thân chính ở các cơng thức bón 20 kg/ha, 30 kg/ha, 40 kg/ha và50 kg/ha cũng thay đổi nhưng không đáng kể.Trong đó, khi bón với liều lượng 40 kg/ha thì số lá trên thân chính đạt cao nhất.

- Số lá trên thân chính trong giai đoạn trước thu hoạch ở các công thức sai khác không rõ Cụ thể giai đoạn khơng bón và khi tăng liều lượng phân bón thì

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

số lá trên thân chính ở các công thức bón 20 kg/ha, 30 kg/ha, 40 kg/ha và50 kg/ha cũng thay đổi nhưng khơng đáng kể. Trong đó, khi bón với liều lượng 40 kg/ha thì số lá trên thân chính đạt cao nhất

<b>3.3. Ảnh hưởng của liều lượng DAP đ n số cành cấp 1 và chiều dài cành cấp 1 của cây lạc qua các giai đoạn </b>

Sự phát triển của cành cấp 1 có liên quan chặc chẽ với sinh trưởng của cây. Nếu thân chính sinh trưởng phát triển mạnh sẽ ức chế quá trình phân cành và sự phát triển của cành. Ngược lại, thân chính sinh trưởng chậm, yếu thì cành xuất hiện muộn. Vì thế, ra hoa muộn dẫn đến số hoa hữu hiệu tháp, trực tiếp ảnh hưởng xấu đến năng suất. Mối liên quan này phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống, điều kiện chăm sóc và ngoại cảnh. Mặc khác khi đâm tia quả được hình thành và tập trung chủ yếu ở cành cấp 1. Vì vậy chiều dài cành cấp 1 và số cành cấp 1 có tác dụng gián tiếp đến việc tăng nắng suất.

<b>Bảng 3.3. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân DAP đ n số cành cấp 1 và chiều dài cành cấp 1 của cây lạc qua các giai đoạn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>7 </b> LSd05 0,23 0,27 0,27 <sup>1,2</sup>

1,3 3 (Số liệu điều tra) Ghi chú: - Cv%: Hệ số biến thiên

- LSd05: Độ sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức xác suất 95% Qua bảng 3.3 về vấn đề ảnh hưởng của liều lượng bón phân DAP đến số cành cấp 1 và chiều dài cành cấp 1 của cây lạc qua các giai đoạn cho thấy:

- Số cành cấp 1 trên cây trong giai đoạn 50% cây có hoa ở các công thức sai khác khá rõ. Cụ thể giai đoạn khơng bón và bón 20kg/ha số cành cấp 1 trên cây sai khác không rõ, nhưng khi tăng liều lượng phân bón thì số cành cấp 1 trên cây sai khác có ý nghĩa ở các cơng thức bón 30 kg/ha, 40 kg/ha và50 kg/ha theo thứ tự. Trong đó, bón ở liều lượng ở 40 kg/ha cho số số cành cấp 1 trên cây đạt cao nhất.

- Số cành cấp 1 trên cây trong giai đoạn 50% cây đâm tia ở các công thức sai khác khá rõ. Cụ thể giai đoạn khơng bón và khi tăng liều lượng phân bón thì số cành cấp 1 trên cây sai khác có ý nghĩa ở các cơng thức bón20 kg/ha, 30 kg/ha, 40 kg/ha và50 kg/ha theo thứ tự. Trong đó, bón ở liều lượng ở 30 kg/ha cho số số cành cấp 1 trên cây đạt cao nhất.

- Số cành cấp 1 trên cây trong giai đoạn trước thu hoạch ở các công thức sai khác khá rõ. Cụ thể giai đoạn khơng bón và bón 20kg/ha số cành cấp 1 trên cây sai khác không rõ, nhưng khi tăng liều lượng phân bón thì số cành cấp 1 trên cây sai khác có ý nghĩa ở các cơng thức bón30 kg/ha, 40 kg/ha và50 kg/ha theo thứ tự. Trong đó, bón ở liều lượng ở 30 kg/ha cho số số cành cấp 1 trên cây đạt cao nhất.

- Chiều dài cành cấp 1 trên cây trong giai đoạn 50% cây có hoa ở các cơng thức sai khác khá rõ. Cụ thể giai đoạn khơng bón và khi tăng liều lượng phân bón thì chiều dài cành cấp 1 trên cây sai khác có ý nghĩa ở các công thức bón20 kg/ha, 30 kg/ha, 40 kg/ha và50 kg/ha theo thứ tự. Trong đó, bón ở liều lượng ở 50 kg/ha thì chiều dài cành cấp 1 trên cây đạt cao nhất.

- Chiều dài cành cấp 1 trên cây trong giai đoạn 50% cây đâm tia ở các công thức sai khác khá rõ. Cụ thể giai đoạn khơng bón và khi tăng liều lượng

</div>

×