Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện ba chẽ tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 136 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NGUYỄN THANH TÙNG </b>

<b>QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA CHẼ TỈNH QUẢNG NINH </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>NGUYỄN THANH TÙNG </b>

<b>QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA CHẼ TỈNH QUẢNG NINH </b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Văn Viện </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i><b>Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ theo định hướng ứng dụng “Quản lý nhà </b></i>

<i><b>nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh” là </b></i>

cơng trình nghiên cứu nghiêm túc của cá nhân dưới sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn là TS. Vũ Văn Viện - Trưởng khoa Khoa Du Lịch - Trường Đại học Hạ Long. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong

<i>bất cứ luận văn, luận án nào. </i>

Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ

<i>nguồn gốc. </i>

<i> Thái nguyên, tháng năm 2022 </i>

<b> Tác giả luận văn </b>

<b> Nguyễn Thanh Tùng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Để hồn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học, các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên những người đã trang bị cho tôi kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tơi học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên hướng dẫn là TS. Vũ Văn Viện - Trưởng khoa Khoa Du Lịch - Trường Đại học Hạ Long, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn các Khoa, Phòng, Trung tâm của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã cung cấp thông tin cần thiết và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND huyện Ba Chẽ; Các phòng, ban, cơ quan chức năng của huyện Ba Chẽ, UBND các xã trên địa bàn huyện và các hộ nông dân huyện Ba Chẽ đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tơi hồn thành Đề tài này.

Tơi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình, người thân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ mọi mặt khuyến khích, động viên tơi trong học tập, tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài./.

<i> Thái nguyên, tháng năm 2022 </i>

<b> Tác giả luận văn </b>

<b> Nguyễn Thanh Tùng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3

2.1. Mục tiêu chung ... 3

2.2. Mục tiêu cụ thể ... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ... 3

5. Kết cấu luận văn ... 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ... 5

1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp ... 5

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan ... 5

1.1.2. Chức năng của quản lý nhà nước về nơng nghiệp ... 8

1.1.3. Quy trình quản lý nhà nước về phát triển nơng nghiệp của chính quyền cấp huyện ... 12

1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về nông nghiệp ... 13

1.1.5. Công cụ quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp ... 20

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp ... 20

1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp ... 23

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ... 23

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp trên địa

bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh ... 25

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 26

<b>CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 28</b>

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 28

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 28

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 28

2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ... 30

2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ... 31

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu ... 32

2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. 32 2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơng tác quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp ... 33

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA CHẼ TỈNH QUẢNG NINH ... 34

3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 34

3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Ba Chẽ ... 34

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ ... 36

3.2. Quy trình quản lý nhà nước về phát triển nơng nghiệp của chính quyền huyện Ba Chẽ ... 39

3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 39

3.3.1. Lập kế hoạch và triển khai kế hoạch quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp ... 39

3.3.2. Quản lý nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp về quy mô và số lượng trên địa bàn huyện Ba Chẽ ... 44

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.3.3. Quản lý nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp về chất lượng trên địa

bàn huyện Ba Chẽ ... 55

3.3.4. Cơ cấu tổ chức, biên chế và đào tạo của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên ngành Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện ... 59

3.3.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số đối với ngành nông nghiệp huyện Ba Chẽ ... 61

3.3.6. Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ ... 62

3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 63

3.4.1. Các nhân tố khách quan ... 63

3.4.2. Các nhân tố chủ quan ... 66

3.5. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 68

3.5.1. Những kết quả đạt được ... 68

3.5.2. Những tồn tại, hạn chế ... 71

3.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ... 73

<b>CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA CHẼ . 77TỈNH QUẢNG NINH ... 77</b>

4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 77

4.1.1. Quan điểm ... 77

4.1.2. Định hướng ... 77

4.1.3. Mục tiêu ... 79

4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ... 81

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

4.2.1. Giải pháp hồn thiện chính sách về phát triển nông nghiệp ... 81

4.2.2. Giải pháp tiếp tục thực hiện quản lý cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới... 83

4.2.3. Giải pháp nâng cao nhận thức của các chủ thể quản lý đối với nông nghiệp ... 85

4.2.4. Giải pháp đầu tư phát triển nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố ... 86

4.2.5. Giải pháp tăng cường cơng tác khuyến nông ... 89

4.2.6. Giải pháp xúc tiến thương mại phục vụ phát triển nông nghiệp ... 90

4.2.7. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp ... 92

4.2.8. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động quản lý nhà nước về nông nghiệp ... 93

4.2.9. Giải pháp đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số ngành nông nghiệp huyện Ba Chẽ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ... 93

4.3. Một số khuyến nghị ... 95

4.3.1. Khuyến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ... 95

4.3.2. Khuyến nghị với tỉnh Quảng Ninh ... 96

4.3.3. Khuyến nghị với các cấp, sở, ban, ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 3.1. Thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Ba Chẽ ... 102

Bảng 3.2. Một số chương trình, Đề án phát triển nông nghiệp của huyện Ba Chẽ 104 Bảng 3.3. Hiện trạng quản lý sử dụng đất tại huyện Ba Chẽ năm 2021 ... 105

Bảng 3.4. Hiện trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp theo cấp xã ... 106

Bảng 3.5. Thực trạng cơ sở sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ ... 107

Bảng 3.6. Cơ cấu lao động thành thị và nông thôn trên địa bàn huyện ... 107

Bảng 3.7. Cơ cấu lao động nông nghiệp của huyện Ba Chẽ theo nhóm tuổi... 108

Bảng 3.8. Thực trạng phát triển cây trồng và diện tích rừng của huyện Ba Chẽ trong giai đoạn 2019 - 2021 ... 108

Bảng 3.9. Cơ cấu một số loại cây công nghiệp ngắn ngày trên địa bàn huyện Ba Chẽ ... 110

Bảng 3.10. Cơ cấu một số loại cây ăn quả trên địa bàn huyện Ba Chẽ ... 110

Bảng 3.11. Sản lượng một số loại cây trồng chính trên địa bàn huyện Ba Chẽ .... 111

Bảng 3.12. Thực trạng phát triển một số loại vật nuôi của huyện Ba Chẽ trong giai đoạn 2019 - 2021 ... 112

Bảng 3.13. Sản lượng một số loại vật ni chính trên địa bàn huyện Ba Chẽ ... 113

Bảng 3.14. So sánh vốn đầu tư phát triển nơng nghiệp ... 114

Bảng 3.15. Tình hình vay vốn của người dân cho mục đích sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ giai đoạn 2019 - 2021 ... 115

Bảng 3.16. Một số dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2019 - 2021 của huyện Ba Chẽ ... 115

Bảng 3.17. Thống kê số lượng và trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên ngành Nông nghiệp&PTNT huyện Ba Chẽ ... 117

Bảng 3.18. Đánh giá tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc dân tới quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ ... 118

Bảng 3.19. Đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ ... 119

Bảng 3.20. Đánh giá về nhận thức của các chủ thể về quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp của huyện Ba Chẽ ... 119

Bảng 3.21. Đánh giá về hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba <b>Chẽ ... 120 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Nơng nghiệp là một trong những ngành kinh tế rất quan trọng và phức tạp; là ngành trực tiếp sản xuất ra lương thực, thực phẩm cho xã hội và cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các ngành kinh tế khác, tạo được nhiều việc làm cho người dân lao động nơng thơn; góp phần rất lớn vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh lương thực ở mỗi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam.

Sự tác động của Nhà nước ta đối với phát triển nông nghiệp từ khi tiến hành đổi mới đến nay ngày càng có hiệu quả rõ rệt. Thơng qua nhiều chủ trương, chính sách phát triển nơng nghiệp, Nhà nước đã thể hiện được vai trị quản lý phát triển nông nghiệp của mình trên cả ba phương diện: định hướng sự phát triển, phân bố nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong nông nghiệp và điều tiết sự phát triển của nông nghiệp. Nhờ sự tác động này mà có bước chuyển biến mạnh mẽ trong nơng nghiệp. Đó là sự chuyển biến cả trong mơ hình sản xuất kinh doanh lẫn sự đa dạng của các hình thức TTSP, cá trong đời sống vật chất lẫn đời sống tinh thần của người nông dân, cả trong nguồn thu nhập lẫn sự đa dạng hóa các nguồn thu nhập.

Nhìn một cách khái qt, nơng nghiệp nước ta đang chuyển dần sang nền sản xuất theo cơ chế thị trường. Sản phẩm nông nghiệp ngày càng trở thành hàng hoá nhiều hơn trong tổng sản phẩm nơng nghiệp. Đời sống văn hố tinh thần trong nơng thơn ngày càng xích lại dần với thành thị và với toàn xã hội. Đối với cấp huyện là một cấp quản lý nhà nước dưới cấp Trung ương và cấp Tỉnh có vai trị, vị trị rất quan trọng trong việc thực hiện quản lý nhà nước nói chung, trong phát triển nơng nghiệp nói riêng. Thời gian vừa qua, có rất nhiều sáng kiến mang tính “vượt rào", tạo bước đột phá về thể chế quản lý, có tác động lớn đến quá trình đổi mới tư duy và phát triển ngành nông nghiệp đều xuất phát từ quản lý nhà nước cấp huyện.

Quản lý nhà nước về phát triển nơng nghiệp góp phần định hình sự phát triển nền nông nghiệp theo hướng hàng hóa, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, thúc đẩy nông thôn phát triển. Trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi đất nước thì vấn đề định hướng là vô cùng quan trọng, bởi nếu phát triển thiếu định

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

hướng thì dẫn tới sự lệch lạc, sai lầm trong phát triển. Do vậy, quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp cần tăng cường hơn nữa sự quản lý của nhà nước, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập hiện nay, phát triển nơng nghiệp theo hướng hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm nơng sản và tăng tính cạnh tranh, chú trọng hơn nữa ở khâu chế biến, sau thu hoạch sẽ là bước đi cần thiết.

Huyện Ba Chẽ là huyện vùng cao đặc biệt khó khăn của của tỉnh Quảng Ninh và là một trong 62 huyện nghèo của cả nước, huyện có diện tích 60.648,1 ha, địa hình chia cắt phức tạp, độ dốc lớn; diện tích đất nơng nghiệp là 50.747,4 ha, chiếm 91,92% (trong đó đất SXNN 2.042 ha, đất lâm nghiệp 53.441,63 ha). Với điều kiện đặc thù về địa hình như vậy, người dân sống chủ yếu bằng nghề rừng và làm nông nghiệp. Tuy nhiên, do việc sử dụng đất chưa hợp lý, giá trị khai thác giảm dần, chỉ có sản xuất lương thực, thực phẩm mới duy trì và cải thiện được cuộc sống cho nên hơn bao giờ hết, ngành nông nghiệp huyện rất cần sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo ra giá trị mới cho ngành, giúp người dân không chỉ cải thiện về vấn đề an ninh lương thực mà cịn tạo ra giá trị sản phẩm nơng nghiệp cao. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước cịn thiếu đồng bộ; việc bố trí sử dụng đất SXNN và quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ SXNN còn hạn chế do chưa ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật; khâu phân cấp thực hiện quản lý nhà nước còn chưa rõ ràng; hiện tượng giống cây trồng, vật nuôi kém chất lượng vẫn cịn thâm nhập vào nơng thơn, người dân gánh hậu quả đáng tiếc; vai trò quản lý của chính quyền các xã, thị trấn trong huyện cịn rất mờ nhạt,...

Với mong muốn phát huy những mặt đã đạt được, tìm ra những tồn tại, hạn chế và đưa ra những giải pháp để khắc phục được những tồn tại nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ phát huy và khai thác tiềm năng, lợi thế của huyện nhằm góp phần phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh nói chung, góp phần ổn định lương thực, nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn huyện Ba Chẽ nói riêng, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh” để làm luận văn Thạc sĩ của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>

Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh về những thành tựu và hạn chế từ đó đề xuất giải pháp tăng cường Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp.

- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh; Chỉ ra những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu quá trình quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về không gian: Đề tài này được giới hạn nghiên cứu trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.

+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được tác giả thu thập trong giai đoạn 3 năm (từ 2019 – 2021); Số liệu sơ cấp được tác giả điều tra vào tháng 2 và 3 năm 2022.

+ Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh về quản lý phát triển nông nghiệp.

<b>4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài </b>

Luận văn cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp nói chung và trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh nói riêng, nơi có điều kiện phù hợp để phát triển ngành nông nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Luận văn đã nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trong giai đoạn 3 năm (2019 – 2021) để đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Đây là phần nội dung rất hữu ích cho nhà quản lý tại các địa phương có điều kiện tương đồng với huyện Ba Chẽ có thể tham khảo đánh giá ngành nông nghiệp tại địa phương để có cái nhìn tổng quan và là căn cứ xác thực từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp phát triển nông nghiệp địa phương. Luận văn đề xuất hệ thống các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh, tác giả mong muốn những giải pháp đề xuất sẽ được chính quyền địa phương huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh và những địa phương khác có điều kiện tương đồng có thể tham khảo, vận dụng để quản lý, điều hành q trình phát triển kinh tế xã hội nói chung, phát triển ngành nơng nghiệp nói riêng.

<b>5. Kết cấu luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, nội dung chính của luận văn được được kết cấu gồm 4 chương như sau:

<i>Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp. </i>

<i>Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. </i>

<i>Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. </i>

<i>Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP </b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp </b>

<i><b>1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp, phát triển nông nghiệp a) Nơng nghiệp </i>

<i>Trong cuốn Giáo trình Hệ thống Nơng nghiệp của tác giả Trần Ngọc Ngoạn </i>

(1999) đã viết: Nông nghiệp là hoạt động có mục đích của con người để tạo ra các sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu khác nhau của con người. Hoạt động đặc thù của nông nghiệp là trồng trọt và chăn ni, hay nơng nghiệp là những tác động có mục đích của con người vào cảnh quan dùng để canh tác nhằm lấy ra ngày càng nhiều hơn các sản phẩm nông nghiệp.

<i>b) Phát triển nông nghiệp </i>

Phát triển: Trước hết cần phải làm rõ khái niệm “phát triển”, theo cuốn Đại Từ điển tiếng Việt do tác giả Nguyễn Như Ý (1999) cho rằng phạm trù “phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng lên, ví dụ phát triển nền kinh tế, phát triển văn hóa, phát triển xã hội.

<i>Trong cuốn Giáo trình Kinh tế nơng nghiệp do tác giả Đỗ Kim Chung và Phạm Văn Đình (2008) cho rằng PTNN là quá trình thay đổi nền nông nghiệp ở giai đoạn </i>

sau so với giai đoạn trước và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng và về chất. Nền nông nghiệp phát triển là một nền sản xuất vật chất không những có nhiều hơn về đầu ra (khối lượng sản phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn chủng loại và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu xã hội về nông nghiệp.

Phát triển nông nghiệp thể hiện cả về lượng và chất. PTNN không những bao hàm cả tăng trưởng mà còn phản ảnh các thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền nông nghiệp, sự thích ứng của nơng nghiệp với hồn cảnh mới, sự tham gia của người dân trong quản lý và sử dụng nguồn lực, sự phân bố của cải và tài nguyên của các nhóm dân cư trong nội bộ ngành nông nghiệp và giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế. PTNN còn bao hàm cả kinh tế, xã hội, tổ chức, thể chế và môi trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>1.1.1.2. Quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp a) Quản lý nhà nước </i>

Thuật ngữ "quản lý" thường được hiểu theo những cách khác nhau, tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách hợp cận của người nghiên cứu. Trong khoa học quản lý, quản lý được hiểu là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ cách thức quản lý và mục đích quản lý. Như vậy, quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào cịn tùy thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.

<i>Trong cuốn Quản lý nhà nước về kinh tế do tác giả Phan Huy Đường (2017) </i>

cho rằng QLNN là một dạng quản lý do nhà nước làm chủ thể, định hướng điều hành, chi phối… để đạt được mục tiêu kinh tế, xã hội trong giai đoạn lịch sử nhất định. QLNN là sự quản lý xã hội bằng quyền lực nhà nước, ý chí của nhà nước, thông qua bộ máy nhà nước làm thành hệ thống tổ chức điều khiển quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để đạt được mục tiêu KTXH nhất định theo những thời gian nhất định với hiệu quả cao.

Theo đó, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt QLNN được hiểu theo hai nghĩa, nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp, QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.

Trong luận văn này, QLNN được hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa là bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đồn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.

<i>b) Quản lý nhà nước về nông nghiệp </i>

QLNN trong nông nghiệp là sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các chính sách để tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh nông nghiệp hướng tới mục tiêu chung của toàn nền nông nghiệp; xử lý những việc ngoài khả năng tự giải quyết của đơn vị kinh tế trong quá trình hoạt động kinh tế trên tất cả các lĩnh vực sản xuất lưu thông, phân phối, tiêu dùng các sản phẩm nơng nghiệp; điều tiết các lợi ích giữa các vùng, các ngành, sản phẩm nông nghiệp, giữa nơng nghiệp với tồn bộ nền kinh tế; thực hiện sự kiểm soát đối với tất cả các hoạt động trong nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn làm ổn định và lành mạnh hoá mọi quan hệ kinh tế và xã hội…

<i>Trong cuốn Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế do tác giả Đỗ Hoàng </i>

Toàn và Mai Văn Bưu (2005) cho rằng QLNN về kinh tế là sự tác động có tổ chức, có mục đích của Nhà nước lên các hoạt động kinh tế (đối tượng và khách thể hoạt động kinh tế) để sử dụng có hiệu quả tiềm năng, các nguồn lực, các cơ hội nhằm đạt được mục tiêu trước mắt và lâu dài của nền KTXH. QLNN về kinh tế được thể hiện: i) Quản lý các q trình kinh tế, trong đó chủ yếu là quản lý kinh tế vĩ mô; ii) Bao gồm kế hoạch, tổ chức thực hiện, động viên và kiểm tra; iii) Sự kết hợp giáo dục với khuyến khích lợi ích vật chất, kết hợp giáo dục với biện pháp hành chính; iv) Xác định mục tiêu, phân bổ nguồn lực, tạo điều kiện thực hiện mục tiêu: v) Kết hợp chặt chẽ giữa kế hoạch với thị trường để bổ sung, hỗ trợ, uốn nắn và sửa chữa những sai sót cho nhau, làm cho nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng các cơng cụ kế hoạch, chính sách, pháp luật và các công cụ KTXH khác. Kiểm tra, giám sát, xử lý các sai phạm trong quá trình triển khai các chủ trương, kế hoạch đề ra.

<i>Trong cuốn Giáo trình Quản lý học kinh tế quốc dân do tác giả Đỗ Hoàng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Toàn và Mai Văn Bưu (2007) cho rằng quản lý kinh tế quốc dân hay còn gọi là QLNN về kinh tế, là sự hoạt động quản lý do Nhà nước tiến hành đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội nhất định. Theo nghĩa rộng, quản lý kinh tế quốc dân được hiểu là hoạt động quản lý của toàn thể bộ máy Nhà nước, thực hiện thông qua cả ba cơ quan Nhà nước: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý kinh tế quốc dân được hiểu như hoạt động quan lý của bộ máy Nhà nước nhằm điều hành hoạt động thường xuyên của nên kinh tế quốc dân trên cơ sở và trong khuôn khổ pháp luật quy định: nó được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính phủ). Theo nghĩa này, quản lý kinh tế quốc dân cũng được gọi là quản lý hành chính - kinh tế.

<i>Trong cuốn Giáo trình Kinh tế nơng nghiệp, tác giả Vũ Đình Thắng (2006) cho </i>

rằng: Quản lý nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp là sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các chính sách để tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp hướng tới mục tiêu chung của tồn nền nơng nghiệp; xử lý những việc ngoài khả năng tự giải quyết của đơn vị kinh tế trong quá trình hoạt động kinh tế trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, lưu thông phân phối, tiêu dùng các sản phẩm nơng nghiệp điều tiết các lợi ích gia, các vùng, các ngành, sản phẩm nông nghiệp của ngành nơng nghiệp với tồn bộ nền kinh tế, thực hiện sự kiểm soát đối với tất cả các hoạt động trong nền nông nghiệp và kinh tế nông thơn làm ổn định và lành mạnh hố mọi quan hệ kinh tế xã hội.

<i>Từ những quan niệm ở trên, luận văn đưa ra khái niệm: QLNN về nông nghiệp </i>

<i>là một bộ phận trong quản lý kinh tế quốc dân, thể hiện sự tác động chi phối, có định hướng bằng quyền lực và thơng qua bộ máy nhà nước; thực hiện bằng các biện pháp, công cụ quản lý để nông nghiệp đạt được mục tiêu kinh tế, hiệu quả xã hội, sự vận hành phù hợp với các quy luật khách quan. </i>

<i><b>1.1.2. Chức năng của quản lý nhà nước về nông nghiệp </b></i>

<i>1.1.2.1. Chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp </i>

Trong quá trình PTNN, QLNN có vai trị quan trọng, góp phần vào điều chỉnh, hướng dẫn quá trình vận động nội tại của nông nghiệp phù hợp với các điều kiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

khách quan và chiến lược phát triển KTXH chung của nền kinh tế. Vai trò QLNN về nông nghiệp được thể hiện với các chức năng cơ bản sau:

<i>Thứ nhất, Nhà nước tạo lập môi trường và điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp phát triển. Nhà nước tạo lập mơi trường chính trị - xã hội ổn định; thiết lập môi trường </i>

pháp lý, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, một sân chơi chung, cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Nhà nước vận dụng các quy luật kinh tế khách quan và sử dụng những chính sách, cơ chế nhằm mở rộng thị trường, khuyến khích đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn.

<i>Thứ hai, Nhà nước định hướng PTNN phù hợp với điều kiện chính trị, KTXH </i>

trong nước, phù hợp với xu thế, điều kiện kinh tế khu vực và thế giới bằng những chủ trương, chính sách, pháp luật. Nhà nước định hướng PTNN góp phần vào thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; hoạch định chính sách, chỉ tiêu kế hoạch vĩ mơ cho từng thời kỳ; thực hiện xố đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống và văn minh xã hội.

<i>Thứ ba, Nhà nước tổ chức và điều tiết sự phát triển của nông nghiệp. Tổ chức </i>

là một chức năng quan trọng của QLNN về nông nghiệp nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập như hiện nay. Nhà nước xây dựng, đổi mới hệ thống tổ chức bộ máy và cán bộ QLNN về nông nghiệp, cải tiến cơng cụ quản lý, thủ tục hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp, đảm bảo tổ chức tinh gọn, vững mạnh, có hiệu lực và hiệu quả. Nhà nước cung cấp hàng hố và dịch vụ cơng cộng, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo mơi trường chính trị ổn định, đảm bảo công bằng và phúc lợi xã hội. Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết chi phối thị trường bằng cách sử dụng cả biện pháp kinh tế và biện pháp hành chính. Đồng thời. Nhà nước sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý kinh tế vĩ mơ bao gồm các địn bẩy kinh tế, quỹ dự trữ hàng hoá, cán cân thương mại, tỷ giá hối đối, tín dụng, tài chính, thuế quan, hạn nghạch, tiêu chuẩn hoá… nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra.

<i>Thứ tư, Nhà nước thực hiện chức năng kiểm tra các hoạt động liên quan đến </i>

nông nghiệp nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương, uốn nắn những hành vi trái pháp luật ngăn ngừa những hành động tiêu cực như: sản xuất và kinh doanh hàng giả (nông

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

sản, thực phẩm, giống, vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật giả, kém chất lượng), đầu cơ, bn lậu... nhằm bảo vệ quyền bình đẳng trước pháp luật sự cạnh tranh lành mạnh cũng như quyền lợi của người tiêu dùng và doanh nghiệp. Nhà nước thực hiện chức năng kiểm tra để phát hiện những kẽ hở và nhược điểm của cơ chế chính sách quản lý đã ban hành trong lĩnh vực nơng nghiệp nói riêng, cơ chế chính sách kinh tế nói chung để kịp thời sửa đổi, đồng thời phổ biến những kinh nghiệm, phát hiện và nhân rộng những nhân tố mới, tích cực của SXNN trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

<i>1.1.2.2. Vai trị của quản lý nhà nước về nơng nghiệp </i>

QLNN về nơng nghiệp có vai trị to lớn khơng thể thiếu được trong quá trình phát triển KTXH, bắt nguồn từ yêu cầu khách quan, nội tại của sự phát triển nền nông nghiệp, nông thôn. Đến lượt nó việc quản lý, điều chỉnh và hướng dẫn nơng nghiệp đi theo hướng nào, tốc độ phát triển ra sao lại tùy thuộc hướng phát triển chung nền kinh tế đất nước. Trong bất cứ điều kiện nào thì vai trị to lớn QLNN về nơng nghiệp cũng chỉ được thể hiện khi nó thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của QLNN sau đây:

<i>Thứ nhất, QLNN về nơng nghiệp đóng vai trò định hướng chiến lược cho </i>

sự PTNT, phù hợp cho từng giai đoạn phát triển kinh tế đất nước. QLNN về nơng nghiệp có vai trị nhiều mặt về kinh tế, xã hội của đất nước. Việc đảm bảo sự phát triển hài hòa cân đối giữa các lĩnh vực trong cơ cấu kinh tế quốc dân đòi hỏi phải xác định chiến lược phát triển của ngành phù hợp với chiến lược phát triển toàn bộ nền kinh tế. Trên cơ sở xác định chiến lược phát triển, nhà nước cụ thể hóa thành các chương trình, các kế hoạch định hướng phát triển trung hạn và ngắn hạn để hướng dẫn sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn. Các chiến lược và kế hoạch phát triển nói trên được xây dựng cụ thể cho tồn bộ nền nơng, lâm nghiệp ở từng cấp trong bộ máy QLNN.

<i>Thứ hai, QLNN về nơng nghiệp đóng vai trị điều chỉnh các mối quan hệ trong </i>

nội bộ nền nông nghiệp và giữa nông nghiệp với nông thôn và các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Trong quá trình phát triển SXHH dựa trên trình độ xã hội hóa SXHH ngày càng cao, các mối quan hệ kinh tế trong nội bộ nền nông nghiệp cũng như giữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

nơng nghiệp với phần cịn lại của nền kinh tế, thậm chí với nền kinh tế trong khu vực và quốc tế ngày càng phát triển rộng rãi và đa dạng. Sự hình thành và phát triển các mối quan hệ kinh tế đó có thể là phù hợp với mục tiêu của sự phát triển cũng có thể khơng phù hợp và thậm chí xa lạ với bản chất kinh tế tốt đẹp của đất nước. Trong điều kiện như vậy nhà nước phải thực hiện chức năng điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế để phát triển phù hợp bằng các biện pháp khuyến khích, hạn chế hoặc cấm đoán. Các mối quan hệ kinh tế mà nhà nước cần điều chỉnh có hai loại. Có loại liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng các tài nguyên, nguồn lực như: Đất đai, nguồn lực góp vốn cổ phần,… Nhà nước cần điều chỉnh bằng luật sao cho sự phát triển đa dạng hoá sở hữu ở mức độ phù hợp. Có loại quan hệ gắn liền với hoạt động sản xuất – chế biến – tiêu thụ,… dưới những hình thức đa dạng khác nhau, nhà nước cần điều chỉnh bằng cách giúp đỡ, tạo môi trường thuận lợi để các quan hệ này phát triển một cách hiệu quả. Có loại quan hệ liên quan đến lĩnh vực phân phối, nhà nước cần hướng dẫn để các quan hệ này được thực hiện một cách công bằng, đúng pháp luật.

<i>Thứ ba, QLNN về nơng nghiệp có vai trị hỗ trợ giúp đỡ kinh tế hộ gia đình, </i>

kinh tế trang trại, HTX dịch vụ và các loại hình TCSX khác trong nơng nghiệp, ở nông thôn phát triển. Trong điều kiện hiện nay xuất phát từ sản xuất nhỏ tự cung tự cấp chuyển sang sản xuất lớn, QLNN cần chuẩn bị, hỗ trợ giúp đỡ các hộ, trang trại hoặc các loại hình doanh nghiệp khác về một số mặt chủ yếu sau:

Hỗ trợ tạo dựng ý chí làm giàu chính đáng bằng các hoạt động nơng nghiệp và kinh tế nông thôn, vấn đề cấp bách hiện nay là tháo gỡ những vướng mắc làm cho người sản xuất chưa thực sự yên tâm; cân nhắc và gạt bỏ hết những vướng mắc mới có thể nảy sinh khi ban hành văn bản chính sách mới, sử dụng khéo léo các quy phạm đạo đức như tơn vinh những điển hình tiên tiến trong mọi lĩnh vực hoạt động KTNN. Giúp đỡ hỗ trợ cho việc chuẩn bị những tri thức cần thiết cả về kỹ thuật và kinh tế, đảm bảo cho việc cạnh tranh thành công trong cơ chế thị trường của các doanh nghiệp nông thôn.

Giúp đỡ về các phương tiện vật chất hoặc điều kiện để tạo ra phương diện vật chất để tạo dựng sự nghiệp kinh doanh, nhất là vấn đề về vốn trong kinh doanh.

Giúp đỡ tạo dựng môi trường thuận lợi và lành mạnh cho kinh tế hộ, trang trại

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

và các doanh nhân khác ở nông thôn phát triển. Việc QLNN tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển bằng cách xác lập và vận hành có hiệu quả một hệ thống thị trường đồng bộ ở nông thôn, bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.

Ở đây, vấn đề quan trọng nhất là lựa chọn và áp dụng được những hình thức hợp tác sản xuất thực sự có hiệu quả đối với từng hoạt động kinh tế cụ thể ở nông thôn được người dân chấp nhận. Việc QLNN tạo ra môi trường lành mạnh cho sự phát triển bằng cách nhà nước trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến thiên tai, bảo vệ môi trường, đảm bảo trật tự trị an và ngăn chặn tội phạm ở nơng thơn.

<i>Tóm lại, QLNN về nông nghiệp thực hiện chức năng điều chỉnh các mối quan </i>

hệ kinh tế nhằm lành mạnh hóa toàn bộ các mối quan hệ kinh tế, xã hội trên địa bàn nơng thơn. Chỉ có trên cơ sở hệ thống các mối quan hệ kinh tế lành mạnh được duy trì ổn định, phát triển đúng pháp luật sẽ là điều kiện thúc đẩy sự phát triển ổn định của xã hội trên địa bàn nơng thơn.

<i><b>1.1.3. Quy trình quản lý nhà nước về phát triển nơng nghiệp của chính quyền cấp huyện </b></i>

Với vai trò là một cơ quan QLNN ở địa phương phịng NN&PTNT huyện vừa có chức năng tham mưu vừa có chức năng quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn.

Cụ thể với vai trò tham mưu, phòng NN&PTNT cấp huyện giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng QLNN ở địa phương về nông nghiệp: lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi; thuỷ sản; PTNT; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế HTX nông, lâm, ngư diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn, thường trực giúp UBND huyện tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, mơ hình thí điểm đầu tư phát triển KTXH, hỗ trợ ổn định cuộc sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND cấp huyện và theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành, lĩnh vực công tác ở địa phương.

Đối với vai trò quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn phịng NN&PTNT có nhiệm vụ hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của phịng cho cơng chức cấp xã về NN&PTNT. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thuỷ lợi và PTNT đến với các tổ chức, cá nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

thuộc địa bàn quản lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của UBND cấp huyện. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý QLNN nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Phịng. Quản lý cơng thức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND cấp huyện.

<i><b>1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về nông nghiệp </b></i>

<i>1.1.4.1. Lập kế hoạch quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp </i>

Kế hoạch QLNN về nông nghiệp ở các cấp luôn được xây dựng trên cơ sở bám sát chỉ đạo của Bộ Chính trị và một số nội dung, chương trình hành động của Chính phủ về PTNN, nông thôn. Kế hoạch quản lý nông nghiệp luôn gắn với những nhiệm vụ trọng tâm nhằm tiếp tục triển khai có hiệu quả các Nghị quyết Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, bao gồm: (i) Đổi mới và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết; (ii) Thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, (iii) Xây dựng NTM phát triển toàn diện, bền vững; (iv) Đổi mới và phát triển các hình thức TCSX, hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp (v) Đầu tư phát triển nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn; (vi) Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn; (vii) Đổi mới và nâng cấp chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn; (viii) Nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phịng chống thiên tai và hiệu quả sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, sinh thái nơng thơn; (ix) Hồn thiện cơ chế chính sách, huy động các nguồn lực PTNN, nông thôn: (x) Nâng cao hiệu lực quản lý như nước ngành NN&PTNT.

Với quan điểm phát triển ngành nông nghiệp hướng tới nền nông nghiệp bền vững, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, gắn với xây dựng NTM, bảo vệ mơi trường, cùng với các chính sách được triển khai từ Trung ương, các địa phương cũng chủ động ban hành nhiều chính sách hỗ trợ PTNN nơng thơn như chính sách nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, chính sách hỗ trợ hộ gia đình, tổ chức, cá nhân chuyển đổi

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

mơ hình sản xuất, khuyến khích phát triển SXHH nơng nghiệp tập trung, các chính sách về nguồn lực nơng nghiệp cơ sở... Các chương trình, chính sách ra đời đã góp phần tạo điều kiện cho các địa phương nhanh chóng áp dụng các biện pháp KHKT vào sản xuất, hình thành các vùng sản xuất tập trung, thực hiện chuyển dịch kinh tế nông thôn theo hướng SXHH, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trong SXNN, góp phần ổn định và nâng cao đời sống cho các hộ dân vùng nông thôn, miền núi, hải đảo và vùng đặc biệt khó khăn.

<i>1.1.4.2. Quản lý nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp về số lượng a) Quản lý Nhà nước đối với với việc sử dụng đất nông nghiệp </i>

Quản lý, sử dụng đất nông nghiệp được Đảng, Nhà nước và người dân đặc biệt quan tâm vì hàng chục triệu người dân đang tham gia SXNN và đời sống của họ gắn với nông nghiệp, nông thôn. Do vậy, ngày 29 tháng 11 năm 2013, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Đất đai mới trên cơ sở thể chế hóa Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Các quy định đối với việc sử dụng đất nông nghiệp là động lực khuyến khích người nơng dân yên tâm sản xuất, đầu tư vốn, KHKT và hình thành nên những vùng SXHH tập trung trong nông nghiệp, góp phần giải phóng sức lao động. Ngồi ra, còn tạo căn cứ pháp lý quan trọng để nơng dân tích tụ ruộng đất, đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại, hình thành những vùng chuyên canh lớn, đẩy nhanh việc thực hiện mục tiêu PTNN, nông thôn, nông dân.

<i>b) Quản lý Nhà nước nhằm phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp </i>

Quản lý phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh chính là làm thể nào để có thể khuyến khích người dân từ sản xuất tự phát, cá thể sang hình thức sản xuất với quy mơ lớn mang tính tập thể. Để nâng cao ý hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản bên cạnh việc thực hiện quản lý diện tích đất đai, quy hoạch cơ cấu cây trồng, vật ni hợp lý thì quản lý khuyến khích người dân phát triển từ sản xuất nhỏ lẻ thành sản xuất quy mô lớn hơn thông qua việc phát triển các cơ sở sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

xuất kinh doanh như doanh nghiệp, HTX cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển nền nông nghiệp của một quốc gia hay một địa phương. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay quá trình quản lý này cịn gặp khó khăn do cán bộ làm công tác nông, lâm, thủy sản tuyến cơ sở còn yếu, lực lượng này thường xuyên thay đổi, chuyên môn chưa phù hợp, dẫn đến công tác tham mưu cho chính quyền địa phương để triển khai nhiệm vụ chưa đáp ứng được yêu cầu.

<i>c) Quản lý Nhà nước nhằm phát triển lực lượng lao động trong nông nghiệp </i>

Nền nông nghiệp của Việt Nam phát triển còn kém bền vững, giá trị gia tăng trong SXNN chưa cao, vệ sinh an toàn thực phẩm kém, kiểm sốt dịch bệnh cịn nhiều bất cập, quản lý môi trường kém, tài nguyên bị khai thác quá mức, năng suất lao động nông nghiệp không cao và khả năng cạnh tranh thấp. Nông thôn vẫn là nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 50% số hộ nghèo. Tình trạng thiếu việc làm ở nơng thơn cịn cao và chất lượng việc làm thấp, ảnh hưởng lớn đến đời sống, thu nhập của dân cư nơng thơn. Có nhiều ngun nhân của tình trạng trên, trong đó nhận thức về phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nơng thơn cịn nhiều hạn chế, dẫn đến tình trạng coi trọng công tác quản lý kinh tế, xem nhẹ công tác quản lý phát triển xã hội; các biện pháp quản lý phát triển xã hội ở nông thôn thực hiện chưa hiệu quả. Để khu vực nơng thơn phát triển nhanh, bền vững thì khơng chỉ coi trọng phát triển kinh tế mà rất cần chú ý đến phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay, trong đó có vấn đề quản lý lao động việc làm khu vực nông thôn theo hướng đa dạng hóa ngành nghề, bảo đảm về số lượng và chất lượng việc làm, tạo việc làm bền vững. Tuy nhiên, đại bộ phận lao động ở nông thôn hiện nay là lao động giản đơn chưa được đào tạo, chất lượng việc làm thấp. Chính vì vậy, quản lý lực lượng lao động nơng thôn là nhằm nâng cao cả về chất lượng của lực lượng lao động này vừa đảm bảo đủ số lượng cho việc phát triển KTXH nói chung và nơng nghiệp nói riêng.

<i>d) Quản lý nhà nước nhằm phát triển diện tích cây trồng </i>

Kể từ khi mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế là sự kéo theo của q trình cơng nghiệp và đơ thị hóa, điều này đã gây áp lực chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp có giá trị sử dụng cao hơn (cả thành thị và khu cơng nghiệp). Do đó,

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

quản lý tốt việc sử dụng đất trong trồng trọt bên cạnh việc lựa chọn những cây trồng hợp lý thì cần phải tạo ra một động lực mạnh mẽ để tăng mức độ thâm canh đất trong bối cảnh chi phí lao động rẻ, đất màu mỡ ở một số khu vực và điều kiện khí hậu tương đối.

<i>đ) Quản lý nhà nước nhằm phát triển đàn vật nuôi </i>

Bên cạnh việc phát triển cây trồng là việc phát triển đàn vật nuôi. Đàn vật nuôi là tài sản có giá trị đối với người chăn ni trong việc phát triển kinh tế gia đình, xóa đói, giảm nghèo. Việc quản lý phát triển vật nuôi ở Việt Nam không chỉ đảm bảo nhu cầu tiêu dùng nội địa mà còn đảm bảo cho việc xuất khẩu. Bên cạnh đó, quản lý phát triển đàn vật ni chính là việc quản lý sao cho phát triển đảm bảo cả về chất lượng và cả về số lượng. Quản lý sao cho cơ cấu đàn vật nuôi phù hợp với đặc điểm, điều kiện của mỗi vùng, mỗi địa phương. Hiện nay trên cả nước đã có những doanh nghiệp, HTX, hộ nơng dân xây dựng mơ hình chăn ni hiệu quả, ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất, áp dụng chăn ni an tồn sinh học, an tồn dịch bệnh, xây dựng chuỗi liên kết trong chăn nuôi.

Việc tập trung tái cơ cấu lĩnh vực chăn nuôi theo hướng phát huy lợi thế về khả năng sản xuất của từng đối tượng vật nuôi phù hợp với các vùng kinh tế của mỗi địa phương nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi, phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường, đảm bảo an sinh xã hội. Chuyển dần từ chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại quy mô phù hợp với từng địa phương. Khuyến khích áp dụng cơng nghệ cao, chăn ni an tồn sinh học, chăn nuôi hữu cơ, xây dựng cơ sở chăn nuôi,

<i>vùng chăn ni an tồn dịch bệnh theo chuỗi liên kết. </i>

<i>1.1.4.3. Quản lý nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp về chất lượng, phát triển nguồn nhân lực, phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số </i>

<i>a) Quản lý nhà nước nhằm PTNN về chất lượng (1) Quản lý vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cho PTNN </i>

Khi hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém, thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo phục vụ cho SXNN hàng hóa và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, nhất là hệ thống giao thơng nội đồng và giao thơng thì PTNN là một bài tốn thực sự khó khăn cho bất kỳ địa phương nào. Trong những năm qua, cùng với chủ trương thu hút nguồn vốn đầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

tư vào lĩnh vực nông nghiệp của Nhà nước, các địa phương đều đã đẩy mạnh công tác thu hút vốn đầu tư cho PTNN nhằm phát triển KTXH nói chung và PTNN nói riêng. Việc quản lý vốn không chỉ là cách thức huy động vốn như thế nào mà còn là sử dụng vốn ra sao cho hiệu quả, tránh lãng phí. Quản lý vốn đầu tư cho nơng nghiệp sẽ góp phần đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy PTNN của mỗi địa phương. Đồng thời cũng góp phần nâng cấp, hồn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của hoạt động PTNN.

<i>(2) Quản lý các nguồn vốn vay cho phát triển nông nghiệp </i>

Khác với vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cho PTNN là vốn vay từ các tổ chức tín dụng để người dân có nhiều cơ hội tiếp cận với những nguồn vốn này để họ có cơ hội đầu tư hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng như ngân hàng NN&PTNT, ngân hàng chính sách xã hội mà nhiều người dân trên cả nước khơng chỉ có thêm cơ hội vươn lên thốt nghèo mà còn vươn lên làm giàu từ hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Tuy nhiên, đối với nhiều địa phương, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa thì bên cạnh việc phát triển nguồn vốn vay thì việc định hướng để sao cho người dân có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay cũng đóng vai trị hết sức quan trọng.

<i>(3) Quản lý liên kết kinh tế trong nông nghiệp </i>

Mặc dù được quan tâm phát triển nhưng sự liên doanh, liên kết trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn chưa nhiều, đặc biệt ở các khu vực vùng sâu, vùng xa. Hiện nay nông nghiệp Việt Nam vẫn do kinh tế hộ làm chủ đạo, quy mơ sản xuất cịn nhỏ, năng suất, chất lượng thấp phần lớn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường phát triển còn thiếu bền vững. Thực tế, phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nông, lâm, thủy sản là xu thế tất yếu và nhu cầu không thể thiếu của các hộ dân, cá thể.

Hiện nay việc phát huy vai trò trong liên kết sản xuất trong nơng nghiệp nhìn chung là thấp do quy mô sản xuất nhỏ, năng lực quản trị của cán bộ cũng như của người nơng dân cịn yếu, việc tiếp cận cơ chế chính sách cũng rất hạn chế, khả năng thích ứng với cơ chế thị trường cịn thấp. Chính vì vậy, quản lý liên kết trong lĩnh vực nông nghiệp là làm thế nào để người dân có cơ hội tham của các hình thức liên doanh,

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

liên kết với nhau, liên kết giữa nhà khoa học, doanh nghiệp và nông dân. Việc liên kết khơng chỉ giúp người dân có trách nhiệm tốt hơn đối với sản phẩm của mình mà cịn là tiền đề để các địa phương có thể quy hoạch thành các vùng SXNN phù hợp với điều kiện của mỗi địa phương.

<i>(4) Quản lý việc xây dựng chương trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp </i>

Hoạt động khoa học và cơng nghệ đã có những đóng góp thiết thực trong mỗi khâu, mỗi bước, giúp cho việc xây dựng quy hoạch PTNN sát thực tế và phù hợp với xu hướng phát triển chung của đất nước, nhất là việc đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm nông nghiệp, nâng cao hiệu quả, giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác và làm giảm ô nhiễm môi trường trong SXNN, nông thôn.

Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa; tập trung đẩy mạnh ứng dụng thành tựu về công nghệ sinh học thông qua việc tuyển chọn, chuyển đổi, sản xuất các loại giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên; xây dựng nhân rộng mơ hình chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển KTXH.

Đồng thời, triển khai có hiệu quả việc hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu tư đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp.

<i>b) Phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước về nông nghiệp </i>

Nhà nước cần hồn thiện quy trình quản lý, tuyển dụng, đào tạo và bố trí đội ngũ cán bộ công chức, viên chức thực hiện chức năng QLNN đối với nông nghiệp từ trung ương đến địa phương (tỉnh, huyện, xã - thị trấn) để có thể có chun mơn, nghiệp vụ triển khai chính sách nơng nghiệp cho địa phương hoặc vùng. Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức không chỉ về chuyên môn nghiệp vụ mà nâng cao cả trình độ lý luận chính trị, QLNN, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực nông nghiệp, kỹ năng hỗ trợ công việc như tin học, ngoại ngữ để tăng cường khả năng học tập, cập nhật thông tin, học hỏi đúc

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

rút kinh nghiệm QLNN từ các quốc gia thơng qua khóa tập huấn, chuyến tham quan... như vậy mới có thể nâng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập với nông nghiệp thế giới.

<i>c) Phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp </i>

Tương tự như nhiều ngành nghề kinh tế khác, nông nghiệp cũng không nằm ngồi vịng chuyển đổi số. Giá trị cốt lõi của chuyển đổi số trong nông nghiệp hiện nay là đưa được những giải pháp công nghệ đột phá dựa trên nền công nghệ số đến người sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có giá trị cao hơn, sản xuất hiệu quả hơn. Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp được xác định nhằm tạo dựng môi trường, hệ sinh thái số nông nghiệp làm nền móng, kiến tạo thể chế, thúc đẩy chuyển đổi từ SXNN sang KTNN; phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thơng minh, nơng nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế. Chuyển đổi số trong nông nghiệp giúp nâng cao năng suất làm việc, lợi nhuận. Chuyển đổi số giúp kết nối các hộ nông dân với các doanh nghiệp chế biến, thương mại gắn với người tiêu dùng trong cả nước, thậm chí cả hàng tỷ người tiêu dùng trên thế giới. Đây là cơ hội để chúng ta thay đổi mơ hình sản xuất nhỏ lẻ, kém hiệu quả và thiếu liên kết chuỗi giá trị đã tồn tại của nền nông nghiệp nước ta hàng chục năm qua. Đối với các địa phương vùng sâu vùng xa việc phát triển CNTT, chuyển đổi số trong lĩnh vực nơng nghiệp kịp thời đóng vai trị hết sức quan trọng trong QLNN về PTNN.

<i>1.1.4.4. Kiểm tra, giám sát trong phát triển nông nghiệp </i>

Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và PTNT đối với các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn quản lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phịng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật. Công tác kiểm tra, giám sát thường được phân cấp quản lý, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các đơn vị sản xuất, kinh doanh.

Mục tiêu của việc kiểm tra, giám sát là để phát hiện những hoạt động chưa thực hiện đúng quy định và cần nhắc nhở sớm để có thể khắc phục. Các hoạt động liên quan đến cơ chế, chính sách trong lĩnh vực nơng nghiệp, hỗ trợ nông dân như: cơ chế hỗ trợ phát triển chăn nuôi, mở rộng phạm vi hỗ trợ đối với các giống cây trồng, vật nuôi lớn, khuyến khích sản xuất phát triển, đa dạng hố sản phẩm, hàng hố nhất là những hàng hố có đầu ra ổn định đều được các tổ chức hội thực hiện tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện tốt đóng vai trị quan trọng cho việc phát triển một nền nông nghiệp bền vững.

<i><b>1.1.5. Công cụ quản lý nhà nước về phát triển nơng nghiệp </b></i>

- Hệ thống luật có liên quan đến hoạt động QLNN về PTNN, Luật Thuế, Luật Đất đai và một số các văn bản dưới luật kèm theo về QLNN về PTNN.

- Các chính sách và địn bẩy kinh tế như chính sách, giá cả, tiền lương, xuất khẩu, thuế, tài chính doanh nghiệp, tỷ giá hối đoái, thưởng phạt kinh tế, chính sách khuyến khích đầu tư, những quy định về chế độ kế toán, phân phối thu nhập…

- Các định mức, tiêu chuẩn quan trọng liên quan đến lợi ích của tồn xã hội. - Kết quả hoạt động ngành nông nghiệp, danh mục các nhu cầu của các đối tượng khác nhau trong quá trình phát triển ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện.

- Các hoạt hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị có nhu cầu tham gia trong quá trình PTNN trên địa bàn huyện.

<i><b>1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp </b></i>

<i>1.1.6.1. Các nhân tố khách quan </i>

<i>a) Tác động của quá trình hội nhập kinh tế </i>

Xu hướng tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra một sân chơi lớn với nhiều cơ hội, thuận lợi, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế đất nước, nhưng cũng khơng có ít thách thức, tác động xấu. Khi tham gia vào quá trình tồn cầu hố và hội nhập quốc tế, ngoài việc mở rộng thị trường, thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp chế biến nông sản, nông nghiệp cũng được bổ sung nhiều vốn đầu tư và máy móc SXNN hiện đại. Việc tham gia vào thị trường thế giới đòi hỏi cơ cấu KTNN phải chuyển dịch theo hướng SXHH, trình độ kinh doanh của các đơn vị SXNN cũng phải được nâng lên, hệ thống luật pháp, chính sách cũng phải phù hợp với sân chơi quốc tế. Như vậy, tham gia vào quá trình tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan, đem lại cả những thời cơ, thuận lợi và cả những thách thức, khó khăn. Mặc dù vậy, những khó khăn, thách thức mà tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho sự PTNN hoàn toàn có thể khắc phục bằng những cơ chế, chính sách phù hợp để xây dựng một nền nông nghiệp phát triển và thực hiện những mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội đã đề ra.

<i>b) Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Điều kiện tự nhiên là nhân tố tác động mạnh mẽ đối với tất cả các hoạt động của SXNN Môi trường tự nhiên với các nguồn tài nguyên vô cùng phong phú, như đất, nước, khí hậu, thời tiết, ánh sáng...cung cấp những tư liệu sản xuất cơ bản để con người tiến hành SXNN, tạo ra lương thực, thực phẩm. Điều kiện tự nhiên ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có sự khác biệt, có nơi khó khăn và có nơi thuận lợi song nếu chúng ta biết khai thác hợp lý vẫn có thể khai thác từ tự nhiên để tạo ra những nơng phẩm có giá trị kinh tế. Do vậy, để có được một nền nông nghiệp phát triển, con người phải biết dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa vào lợi thế của tính vùng miền để xây dựng chiến lược PTNN cho phù hợp.

Tuy nhiên, tự nhiên cũng là một trong những tác nhân đe dọa lớn cho PTNN như thiên tai: động đất, sóng thần, lũ lụt, hạn hán, mưa đá, sương muối… Những đe doạ thiên tai đang gây ra cho nơng nghiệp, có một phần nguyên nhân do chính những hoạt động của con người gây ra, như: phá rừng, làm thuỷ điện, phát thải nông nghiệp, khai thác tài nguyên đất khơng khoa học… Do vậy, con người phải tính tốn và cân đối trong sự lựa chọn của mình để đem lại hiệu quả lâu dài cho nông nghiệp và phát triển, cũng chính là bảo vệ lợi ích lâu dài của mình.

Bên cạnh điều kiện tự nhiên, điều kiện KTXH cũng có tác động rất lớn tới một nền nông nghiệp nhất định. Đối với các quốc gia có nền kinh tế phát triển, các điều kiện để phát triển một nền nông nghiệp hiện đại sẽ dễ dàng hơn. Còn đối với các nước đang phát triển, việc hình thành một nền nơng nghiệp phát triển sẽ gặp nhiều khó khăn, trở ngại do yếu kém về khoa học, công nghệ, thiếu vốn, thiếu những người nơng dân có trình độ và sự hậu thuẫn của Nhà nước để hỗ trợ cho nông dân trước những rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ nơng sản.

Bên cạnh đó, q trình phát triển KTXH cũng có những tác động tiêu cực tới nền nông nghiệp. Sự phát triển của công nghiệp thiếu cẩn trọng đang huỷ hoại môi trường nặng nề, gây thiệt hại rất lớn cho nông nghiệp. Việc chạy theo lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường khiến cho người nông dân dùng đủ mọi biện pháp để tăng sản lượng nhanh chóng làm cho tài nguyên bị khai thác kiệt quệ, lãng phí, chất lượng sản phẩm khơng được đảm bảo, dư lượng chất hóa học trong nông sản cao. Sự phát triển của nhiều loại hình dịch vụ và đơ thị hóa nhanh chóng làm quỹ đất nơng nghiệp dần

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

thu hẹp... Nhận thức được những tác động của các nhân tố KTXH đối với PTNN, chúng ta phải có chiến lược phát triển KTXH phù hợp, có sự cân đối giữa cơng nghiệp, nơng nghiệp với dịch vụ và phát huy thế mạnh của từng vùng. Thuận lợi hay khó khăn của điều kiện KTXH đối với PTNN là những nhân tố có thể thay đổi và điều này phụ thuộc rất lớn vào hành động của chúng ta.

<i>1.1.6.2. Các nhân tố chủ quan </i>

<i>a) Nhận thức của các chủ thể về quản lý nhà nước về PTNN </i>

Trong quản lý, PTNN, yếu tố nhận thức và hành động của các chủ thể có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất, kinh doanh nông sản. Nếu có nhận thức đúng đắn, sâu sắc và thống nhất về các nội dung của quản lý, PTNN, các nhà lãnh đạo, quản lý sẽ đưa ra các chủ trương, chính sách phù hợp với thực tế, đáp ứng các yêu cầu khách quan giữa hai yếu tố ổn định và phát triển. Ngược lại, nếu có những chính sách khơng phù hợp sẽ làm kìm hãm sự phát triển của nơng nghiệp. Trong PTNN, khoa học và cơng nghệ có vai trị quan trọng nhất để gia tăng giá trị hàng hóa nông sản, đem lại hiệu quả tối đa cho SXNN. Với những tìm tịi khoa học trong lai tạo cây, con giống cho năng suất, chất lượng tốt, giá thành cao, chống chịu được sâu bệnh và điều kiện thời tiết khắc nghiệt; nghiên cứu chế tạo các loại máy móc làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất... sẽ làm tăng thu nhập cho người nơng dân, đồng thời, góp phần xây dựng nền nông nghiệp SXHH lớn, hiện đại. Để xây dựng nền nông nghiệp SXHH lớn, hiện đại và có khả năng cạnh tranh cao, yếu tố doanh nghiệp cũng hết sức quan trọng trong vai trò gắn kết sản xuất với chế biến - thị trường, thống nhất giữa các yếu tố đầu vào của sản xuất và đầu ra của sản phẩm.

Người nông dân là chủ thể không thể thiếu trong SXNN bởi nông dân là một yếu tố cơ bản cấu thành lực lượng sản xuất trong nông nghiệp. Người nông dân Việt Nam không chỉ có số lượng đơng đảo và những đức tính tốt trong lao động sản xuất, mà còn là một giai cấp quan trọng trong quá trình tiến hành cách mạng dân chủ nhân dân và xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay. Hệ thống chính trị cần có những tác động để phát huy sức mạnh, cũng như giúp người nông dân hạn chế được một số nhược điểm để có thể làm trịn nhiệm vụ, vai trị của mình. Chúng ta cần làm tốt công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức cho người nông dân, giúp họ vượt qua những

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

tác phong tiểu nông và tập quán cũ lên vị trí của người làm chủ KHKT, cũng như làm chủ các nguồn lực mà xã hội dành cho họ.

<i>b) Kết cấu hạ tầng nông thôn </i>

Về cơ bản, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh, mạnh và bền vững. Xuất phát từ thực tiễn tiến hành cơng nghiệp hóa trước đây và căn cứ vào thực trạng kinh tế của nước ta cũng như u cầu đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước trong thời kỳ mới, địi hỏi phải không ngừng phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng nông thôn làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

Kết cấu hạ tầng nơng thơn có tác động đến phát triển SXNN, hệ thống giao thông nông thôn, thủy lợi, hệ thống điện, chợ, các trung tâm giao dịch và hệ thống thơng tin đóng một vai trị quan trọng góp phần thúc đẩy SXNN và phát triển SXHH. Sự yếu kém của kết cấu hạ tầng nông thôn sẽ cản trở đến phát triển SXNN, như vậy việc cung ứng các yếu tố đầu vào bị hạn chế và TTSP trở nên khó khăn hơn.

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp </b>

<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái </b></i>

Trong định hướng phát triển nông, lâm, thủy sản, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái đã bước đầu thành công trong chính sách sử dụng các nguồn lực, nhất là sử dụng đất đai hiệu quả và chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất hợp lý. Lâm nghiệp được xác định là ngành mũi nhọn trong phát triển KTXH của huyện, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và xóa đói giảm nghèo nhất là đồng bào dân tộc thiểu số.

Chính quyền cấp huyện luôn chú trọng công tác quy hoạch PTNN xây dựng quy hoạch PTNN định hướng tầm nhìn chiến lược được thể hiện rõ nhằm PTNN trong từng giai đoạn cụ thể; dự báo về nhu cầu vốn, sự đầu tư và lao động… Quan tâm đầu tư phát triển cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn, huyện đã vận động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng hạ tầng nơng thơn; lựa chọn nhà đầu tư có tiềm lực, quyết tâm cao rót vốn đầu tư; xem việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn với chất lượng tốt là một nhân tố quan trọng quyết định tính hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư vào PTNN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Các cơ quan QLNN ln tích cực đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, nhanh chóng, nâng cao tinh thần trách nhiệm phục vụ nông dân sản xuất, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và nâng cao chất lượng nông sản; các cơ quan QLNN trực tiếp tại các xã, thôn, bản đã thực hiện hầu hết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, theo hướng đơn giản hóa các thủ tục. Đây là bước cải cách hành chính mạnh mẽ và đã phát huy tác dụng trong phát KTXH.

Thu hút đầu tư PTNN để mời gọi đầu tư PTNN, bên cạnh ban hành nhiều cơ chế, chính sách thu hút đầu tư (cơ chế về đất và thuê đất) đã chú trọng lập các đồn cơng tác đi xúc tiến đầu tư tại nhiều tỉnh, địa phương trong và ngoài nước nhằm quảng bá, kêu gọi các nhà đầu tư có tiềm năng đầu tư vào nông nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp. Ngồi đầu tư và mời gọi đầu tư cho PTNN huyện cũng không ngừng nâng cao chất lượng nhiều ngành hỗ trợ khác.

Bên cạnh đó, cơng tác chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi của huyện cũng đạt được những kết quả tốt. Huyện đã chỉ đạo các địa phương đánh giá lại các loại cây trồng, vật nuôi để có định hướng và chọn lọc để ưu tiên những sản phẩm mà địa phương có thế mạnh. Đồng thời cũng khuyến khích người dân chủ động mở rộng quy mơ sản xuất, tích cực tham gia các mơ hình liên kết, tham gia tổ hợp tác, HTX, SXNN hướng tới chất lượng cao không chỉ đảm bảo yêu cầu trong nước mà còn yêu cầu của hội nhập quốc tế.

Kết quả giai đoạn 2015-2020 cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp của huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái chuyển dịch đúng hướng, giảm tỷ trọng nông nghiệp từ 83,5% năm 2015 xuống còn 72,6% năm 2020, tăng tỷ trọng lâm nghiệp từ 14,1% lên 25%. GTSX trồng trọt bình quân đạt trên 70 triệu đồng/ha/năm, tăng 18 triệu đồng/ha so với năm 2015. Nhiều diện tích canh tác cho thu nhập từ 200 – 250 triệu đồng/ha. Tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân hằng năm đạt trên 65.000 tấn. Đã hình thành rõ nét vùng SXHH có quy mơ và sản lượng lớn: Vùng lúa chất lượng cao 1.200 ha, vùng lúa nếp Tú lệ 100 ha, sản lượng 450 tấn/năm; vùng cây ăn quả có múi 2.000 ha, sản lượng 10.000 tấn/năm; vùng quế 8.400 ha, sản lượng vỏ quế tươi 7.500 tấn/năm; Đàn gia súc chính 143.000 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 6.800 tấn. Hàng năm trồng trên 3.500 ha rừng, nâng độ che phủ rừng lên 58,1%. Phát triển cây

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

chanh leo (20 ha); cây dâu tằm (50 ha); cây dược liệu (40 ha); cây bưởi da xanh (50 ha), cây na Thái Lan, Đài Loan (12,5 ha). Huyện cũng đã xây dựng 02 chỉ dẫn địa lý; 06 sản phẩm chủ lực được chứng nhận sản phẩm OCOP (chương trình mỗi xã một sản phẩm) từ 3 sao trở lên...

Mặc dù cơng tác QLNN có nhiều thành công, tuy nhiên nông nghiệp Văn Chấn cịn yếu ở sự phối hợp chỉ đạo chun mơn và khâu tuyên truyền, giáo dục, đào tạo cho người nông dân, như: việc triển khai, mở rộng các mơ hình cịn hạn chế do chưa làm tốt việc đánh giá, tổng kết các mơ hình sản xuất, kinh doanh tiên tiến; việc đi sâu đổi mới phương pháp đào tạo cho phù hợp kinh tế thị trường còn chậm. Điều này do năng lực cán bộ khuyến nông không đồng đều, một số khuyến nông viên cơ sở hoạt động còn kém hiệu quả; kinh phí cho hoạt động khuyến nơng cịn nhiều bất cập; hoạt động khuyến nông tại vùng cao, vùng sâu chưa thực sự sôi nổi, lực lượng cán bộ khuyến nơng biết tiếng dân tộc cịn ít.

<i><b>1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với phát triển nơng nghiệp trên địa bàn huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh </b></i>

Huyện Hoành Bồ (nay là Phường Hoành Bồ thuộc Thành phố Hạ Long) là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ninh cách thành phố Hạ Long khoảng 15 km về phía Tây Bắc, tổng diện tích tự nhiên là 843,7 km<sup>2</sup> dân số là 46.288 người, mật độ dân cư là 56 người/km<small>2</small>.

Trong giai đoạn 2018 - 2019, tốc độ tăng giá trị SXNN huyện Hoành Bồ đạt 7,26%/năm, giá trị gia tăng ngành Nơng nghiệp của huyện Hồnh Bồ, giai đoạn 2018 - 2019 là 5,49%/năm trong đó, ngành Trồng trọt tới đạt 5,32%/năm. Để có bước PTNN, huyện Hồnh Bồ đã có nhiều nỗ lực trong đi tắt đón đầu, nhận thức và vận dụng có hiệu quả đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, phát huy nội lực để PTNN trong đó, khâu quản lý có nhiều nội nổi bật:

Huyện đã chú trọng, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để xây dựng và thực hiện quy hoạch PTNN địa phương, trong quy hoạch PTNN đã xác định PTNN phải đi cùng với đổi mới, bảo đảm sự hài hoà, liên kết giữa các vùng kinh tế trong tỉnh; xác định rõ cơ cấu đầu tư ngành nghề, đảm bảo được tính bền vững cho sự phát triển.

Đầu tư phát triển cơ sở vật chất hạ tầng để khắc phục hạn chế về nguồn vốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

đầu tư của Nhà nước đối với cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn, huyện không chỉ dùng tiền ngân sách, vay ngân hàng để đầu tư cho cơ sở vật chất hạ tầng mà còn vận động mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư và xây dựng.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy QLNN bằng cách xây dựng đội ngũ cơng chức có phẩm chất, có năng lực, bảo đảm thực hiện một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững về nghiệp vụ, giỏi về chuyên môn, đồng thời coi đây cũng là nguồn lực quan trọng để PTNN, nông thôn. Các lãnh đạo đầu ngành của tỉnh, của huyện còn chủ động xuống cơ sở thường xuyên để tìm hiểu, động viên, giải quyết vướng mắc tại chỗ, coi vướng mắc, khó khăn của nơng dân là khó khăn và trách nhiệm của tỉnh trong việc tạo điều kiện PTNN.

<i><b>1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh </b></i>

Mặc dù tùy vào điều kiện tự nhiên, KTXH của mỗi huyện khác nhau nên định hướng PTNN cũng khác nhau, song từ bài học kinh nghiệm QLNN đối với nơng nghiệp ở một số địa phương, có thể rút ra bài học kinh nghiệm về QLNN đối với nông nghiệp ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh như sau:

<i>Một là, cần nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch </i>

PTNN (quy hoạch sản xuất gắn với quy hoạch thủy lợi và bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên nước, đất) trong đó phải dự báo sát thực tế về thị trường, nhu cầu vốn và nguồn lao động phục vụ PTNN nói chung, PTNN có lợi thế và tiềm năng nói riêng.

<i>Hai là, tạo môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu tư cho PTNN mà trước hết </i>

là đầu tư phát triển cơ sở vật chất hạ tầng trong đó giải quyết tốt nhu cầu về đất và thuê đất (đồng hành cùng doanh nghiệp không để cho doanh nghiệp tự “bơi"); có chính sách để giảm giá xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính liên quan đến các hoạt động đầu tư theo hướng đơn giản, minh bạch, “một cửa, một dấu”. Nhà nước phải đồng hành cùng doanh nghiệp để giải quyết vướng mắc, khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh (vốn, đất, thị trường thuế…) triển khai tín dụng thơng qua các tổ chức đồn thể ở cơ sở, các tổ nhóm tiết kiệm vay vốn nhằm mang lại hiệu quả thiết thực đối với người dân.

<i>Ba là, phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu </i>

cầu PTNN, gắn với đào tạo, chuyển giao KHKT. Vì đây là khâu cơ bản để việc QLNN

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

về nông nghiệp đạt hiệu quả tối ưu; đồng thời làm tốt khâu này sẽ góp phần cơ bản cho việc kiện toàn, củng cố bộ máy QLNN về nông nghiệp.

<i>Bốn là, làm tốt công tác tuyên truyền, thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ quy </i>

định của Nhà nước, chủ động xây dựng chương trình cơng tác, phân công trách nhiệm cho từng đơn vị, cá nhân; thường xun kiểm tra, đơn đốc q trình thực hiện; đồng thời có sự điều chỉnh kịp thời từ các chính sách cấp quốc gia và cấp tỉnh.

<i>Năm là, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành liên quan ở các </i>

cấp, đặc biệt là cấp xã và nhân dân trong quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Đẩy mạnh phân cấp cho cơ sở, lồng ghép các chương trình, dự án trong quá trình xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện.

<i>Sáu là, phát triển sảm xuất nơng nghiệp hàng hố cần xây dựng dự án, kế </i>

hoạch cụ thể, gắn liền với chế biến và thị trường tiêu thụ, chú trọng đến các hoạt động giúp nâng cao tính cạnh tranh và giảm thiểu những rào cản về thị trường nhằm cải thiện về việc tiếp cận thị trường, xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm đem lại hiệu quả sản xuất cao cho nông dân.

<i>Bảy là, xác định đúng thế mạnh của huyện trong phát triển SXNN, thực hiện </i>

tốt tái cơ cấu trong SXNN, gắn sản xuất với phát triển các mơ hình hợp tác, HTX; thực hiện liên kết trong sản xuất và TTSP nông nghiệp; chú trọng trong sản xuất sạch theo công nghệ, tiêu chuẩn Vietgap…

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<b>2.1. Câu hỏi nghiên cứu </b>

Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra trong nghiên cứu này như sau:

1) Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua như thế nào? Vị trí và vai trị của nó đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh?

2) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh?

3) Các giải pháp nào cho việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới?

<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin </b></i>

<i>2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp </i>

Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp gồm các tài liệu, báo cáo đã công bố của các đơn vị trên địa bàn huyện Ba Chẽ: Phịng Nơng nghiệp và PTNT, Phịng Tài chính - Kế hoạch, Phịng Tài ngun và Môi trường, Chi cục Thống kê huyện Ba Chẽ, UBND huyện Ba Chẽ và các báo cáo chuyên ngành khác.

Tài liệu cần thu thập bao gồm: Báo cáo hình phát triển KTXH huyện Ba Chẽ giai đoạn 2019 - 2021 định hướng tới 2025; Niên giám thống kê của huyện Ba Chẽ qua các năm; Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Ba Chẽ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; các báo các chuyên ngành đã được công bố; các tài liệu chuyên ngành của UBND tỉnh, sở, ban ngành liên quan.

<i>2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp </i>

- Phương pháp chọn địa bàn nghiên cứu: Ba Chẽ là huyện miền núi nghèo, nằm thuộc khu vực Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh. Kinh tế nông lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế của huyện, góp phần tích cực vào việc giữ vững và ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn huyện. Ba Chẽ có địa bàn rộng, hộ nông dân chiếm phần lớn

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

trên nhiều xã; các hộ dân PTNN trên nhiều lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, trồng cây công nghiệp, nuôi trồng và khai thác thuỷ sản và làm dịch vụ sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Kinh tế hộ nơng dân đóng góp quan trọng vào phát triển KTXH của huyện.

- Đối tượng nghiên cứu: Là cán bộ quản lý, công chức, viên chức, nhân viên một số cơ quan đơn vị và người dân trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.

- Nội dung của đề tài nhằm đánh giá thực trạng QLNN về PTNN trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh cũng như chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới công tác QLNN về PTNN của huyện. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác QLNN trên địa bàn huyện Ba Chẽ trong thời gian tới.

- Phương pháp chọn mẫu: Cuộc khảo sát sẽ sử dụng bảng hỏi để thu thập thông tin. Mẫu khảo sát định lượng được xác định theo phương pháp chọn mẫu đa cấp, kết hợp chọn điển hình với chọn ngẫu nhiên nhiều cấp.

Đối với đối tượng điều tra cán bộ quản lý ngành nông nghiệp và số lượng công chức, viên chức nông nghiệp, tác giả lựa chọn những đối tượng là cán bộ lãnh đạo cấp huyện (Chủ tịch, phó Chủ tịch phụ trách, lãnh đạo phịng Nơng nghiệp&PTNT huyện, lãnh đạo Trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, lãnh đạo Ban quản lý rừng phòng hộ, lãnh đạo cấp xã).

Phương pháp điều tra mẫu: Điều tra trực tiếp người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và cán bộ quản lý ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ.

Xác định số lượng mẫu: Mẫu được lựa chọn dựa trên công thức xác định số mẫu của Slovin (1960) để xác định quy mô mẫu điều tra, cụ thể như sau:

<b>n= N/(1+N*e<sup>2</sup>) </b>

<i>Trong đó: n: là quy mơ mẫu ; N: số lượng tổng thể ; e: sai số chuẩn </i>

Do điều kiện thời gian có hạn nên trong luận văn tác giả sử dụng sai số 5%, theo học viên đây cũng là con số đảm bảo có ý nghĩa thống kê. Như vậy e= 0,05.

Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới QLNN về PTNN tác giả tiến hành khảo sát cán bộ nông nghiệp và những người dân hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ.

Đối với cán bộ quản lý, công chức viên chức nông nghiệp từ số liệu thống kê

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

năm 2021 trên địa bàn huyện là N=34, thay vào công thức Slovin ra được n= 31. Đối với hộ nông dân SXNN. Từ số liệu thống kê về số hộ SXNN trên địa bàn huyện đến năm 2021 thì N= 4.121, thay vào công thức Slovin ra được n= 365.

Tổng số mẫu tính tốn cần điều tra cho nghiên cứu này là 396. Tuy nhiên để đảm bảo số phiếu thu về, tác giả điều tra số lượng mẫu có dư với 33 mẫu cho đối tượng là cán bộ và 367 mẫu cho đối tượng là hộ nông dân SXNN. Như vậy, số lượng mẫu cần điều tra cho nghiên cứu này là 400.

Để ước lượng mức độ đánh giá đối với thực trạng QLNN về PTNN trên địa bàn huyện Ba Chẽ tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ. Thang đo được tính như sau: 1- Hồn tồn khơng đồng ý; 2-Khơng đồng ý; 3-Bình thường (Khơng ý kiến); 4-(Đồng ý); 5-Hoàn toàn đồng ý.

Cách xác định khoảng đo bằng cách xác định giá trị khoảng như sau: Giá trị khoảng cách =(Maximum –Miniximum)/n = (5-1)/5 =0.8

Ý nghĩa của giá trị trung bình đối với thang đo đánh giá ảnh hưởng: 1,00 – 1,80: Rất không đồng ý 1,81 – 2,60: Không đồng ý

2,61 – 3,40: Bình thường 2,61 – 3,40: Bình thường

4,21 – 5,00: Rất đồng ý

Thời gian điều tra: Quý I năm 2022. Số liệu được khảo sát trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Phương pháp điều tra: tác giả phỏng vấn trực tiếp.

<i><b>2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin </b></i>

<i>2.2.2.1. Phương pháp phân tổ thống kê </i>

Đề tài lựa chọn phương pháp phân tổ thống kê nhằm mục đích nêu lên bản chất của hiện tượng trong điều kiện nhất định và nghiên cứu xu hướng phát triển của hiện tượng trong điều kiện nhất định và nghiên cứu xu hướng phát triển của hiện tượng trong thời gian qua và đi tới kết luận. Từ đó có những đánh giá chính sách nhất đối với QLNN về PTNN trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.

<i>2.2.2.2. Phương pháp bảng thống kê </i>

</div>

×