Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 107 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên















































ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THÀNH CHUNG



THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN








LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ













Thái Nguyên, năm 2007


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THÀNH CHUNG



THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
T.S Nguyễn Thị Minh Thọ







Thái Nguyên, năm 2007



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cám ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN




Nguyễn Thành Chung
























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii

Lời cảm ơn

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành cám
ơn các giảng viên khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học trường Đại học Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là sự hướng dẫn của Tiến sỹ
Bùi Đình Hòa và Tiến sỹ Nguyễn Thị Minh Thọ trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng
chí lãnh đạo và chuyên viên sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; sở

Kế hoạch và Đầu tư; Phòng Tài chính – Kế hoạch 9 huyện, thành tỉnh
Thái Nguyên.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh
Thái Nguyên; Hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Thái Nguyên; Hội Doanh
nghiệp trẻ tỉnh Thái Nguyên, các quý Ông, Bà lãnh đạo các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện, góp ý và
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo sở Tài chính, lãnh đạo
các phòng, ban trong sở cùng các đồng nghiệp, bạn bè đã cổ vũ động viên
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn
này.

T¸c gi¶ luËn v¨n



Nguyễn Thành Chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii


MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục

iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng
vii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
viii
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
4. Đóng góp mới của Luận văn
4
5. Bố cục của Luận văn
4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5
1.1. Doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
5
1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nông lâm nghiệp
6
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trong nền

kinh tế của tỉnh

7
1.1.4. Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp
10
1.2. Công nghệ thông tin - vai trò và các ứng dụng trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp

13
1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin
13
1.2.2. Vị trí, vai trò của công nghệ thông tin
14
1.2.3. Các ứng dụng của công nghệ thông tin trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

16
1.2.4. Những lợi ích của công nghệ thông tin trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trên thế giới
22
1.3.1. Hiện trạng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
trên thế giới

22

1.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ
22
1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản
25
1.3.4. Kinh nghiệm của Sinhgapore
25
1.3.5. Kinh nghiệm của Trung Quốc
27
1.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam

28
1.4.1. Thực trạng
28
1.4.2. Hiệu quả ứng dụng CNTT của các doanh nghiệp
30
1.5. Phương pháp nghiên cứu
33
1.5.1. Câu hỏi nghiên cứu
33
1.5.2. Các phương pháp nghiên cứu
33
1.5.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phương pháp phân tích
34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG
LÂM NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN


37

2.1. Đặc điểm Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội của tỉnh Thái
Nguyên

37
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh

38
2.2.1. Tình hình lao động và trình độ lao động
38
2.2.2. Tình hình thu nhập bình quân của người lao động
41
2.2.3. Đánh giá về hiệu quả kinh tế các loại hình doanh nghiệp
nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

42
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

47
2.3.1. Cơ sở vật chất về công nghệ thông tin
47
2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh
nghiệp

50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất

53
2.3.4. Internet và ứng dụng trong thương mại
53
2.3.5. Đánh giá chung việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
các doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên

54
2.3.6. Thực trạng về các chính sách của Nhà nước ảnh hưởng
đến ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp nông
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

57
2.3.7. Đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên

58
2.3.8 Nguyên nhân của việc ứng dụng công nghệ thông tin còn
hạn chế trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái
Nguyên

60
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT
TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.


62
3.1. Bối cảnh hiện nay của các doanh nghiệp

62
3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển ứng dụng công nghệ thông
tin trong doanh nghiệp

3.2.1. Quan điểm phát triển công nghệ thông tin
64
3.2.2. Mục tiêu tổng quát phát triển công nghệ thông tin
65
3.3. Các giải pháp nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông
tin trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh

66
3.3.1. Các giải pháp của tỉnh
67
3.3.2. Các giải pháp đối với các doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên

70
3.3.3. Các giải pháp đối với các doanh nghiệp công nghiệp
công nghệ thông tin

79
KẾT LUẬN
81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
PHỤ LỤC

86

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Gốc tiếng Anh
Nghĩa của từ
CAD
Computerized Aided Design

Thiết kế với sự trợ giúp của
máy tính điện tử
CAM

Computerized Aided
Manufacture
Chế tạo với sự trợ giúp của
máy tính điện tử
CIO
Chief Information Officer
Giám đốc thông tin
CSDL

Cơ sở dữ liệu
CNTT

Công nghệ thông tin
CNTT&TT

Công nghệ thông tin và
truyền thông

DN

Doanh nghiệp
MIS
Managerment Information
Systems
Hệ thống thông tin quản lý
DSS
Decision Support Systems
Hệ thống thông tin hỗ trợ ra
quyết định
ES
Expert Systems
Các hệ chuyên gia
EPR
Enterprise Resource Planning
Hệ thống hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp
CRM
Customor Relationship
Management
Hệ thống quản lý quan hệ với
khách hàng
ITU
International Telecommunication
Union
Liên minh viễn thông quốc tế
IRS
Information Reporting Systems
Hệ thống thông tin thông báo

LAN
Local Area Network
Mạng nội bộ
NLN

Nông lâm nghiệp
SCM
Supply Chain Management
Hệ thống quản lý chuối cung
ứng
PCS
Process Control Systems
Hệ thống điều khiển các quá
trình
PC
Personal Computer
Máy vi tính
TPS
Transaction Processing Systems
Hệ thống xử lý giao dịch


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp theo ngành
nghề sản xuất kinh doanh năm 2006


11
Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái
Nguyên năm 2006 theo hình thức sở hữu vốn

13
Bảng 2.1: Thực trạng trình độ người lao động trong các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006

39
Bảng 2.2: Số lượng lao động tại các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006

40
Bảng 2.3: Thực trạng thu nhập bình quân của người lao động tại
doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên

41
Bảng 2.4: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên

42
Bảng 2.5: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp chế biến nông
sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

43
Bảng 2.6: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, dịch vụ trong lĩnh vực nông lâm nghiệp

45

Bảng 2.7: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp nông lâm
nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

46
Bảng 2.8: Cơ sở vật chất cho công nghệ thông tin của các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006

48
Bảng 2.9: Tình hình đầu tư hạ tầng CNTT trong các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006

50
Bảng 2.10: Tình hình sử dụng các loại phần mềm ở các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006

50
Bảng 2.11: Các khó khăn lớn nhất trong việc đầu tư và ứng dụng
công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006

55
Bảng 2.12: Một số ứng dụng công nghệ thông tin có nhu cầu lớn
trong thời gian tới của các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp tỉnh Thái Nguyên

56
Bảng 2.13: Đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT tại các doanh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006
59

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN

Trang
Biểu đồ 1.1: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp theo ngành
nghề sản xuất kinh doanh năm 2006

12
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu các loại hình doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên đến 31/12/2006

12
Biểu đồ 2.1: Doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên
đánh giá hiệu quả mà Internet mang lại

55
Biểu đồ 2.2: Doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên
đánh giá lợi ích do công nghệ thông tin mang lại

59


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão trên

toàn thế giới; từng ngày làm thay đổi và tác động mạnh vào mọi lĩnh vực
đời sống, kinh tế - xã hội của con người và đang giữ một vai trò hết sức
quan trọng cho sự tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu thì các doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức của Việt Nam mới chỉ đứng ở ngưỡng cửa của
công nghệ thông tin. Nói thế có nghĩa phần lớn các doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức của ta chưa sử dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả trừ
những khu vực kinh tế có yêu cầu hội nhập và cạnh tranh cao như ngân
hàng, viễn thông, hàng không v.v… việc ứng dụng công nghệ thông tin đã
trở thành yếu tố sống còn.
Trong nhiều năm qua các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên đã cơ bản thực hiện tốt vai trò nhiệm vụ của mình, song
cũng bộc lộ nhiều tồn tại khó khăn như: năng lực quản lý kinh doanh yếu
kém, công nghệ máy móc lạc hậu, chất lượng sản phẩm hạn chế, sức cạnh
tranh chưa cao, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp. Điều đó là
tất yếu và tự nhiên đối các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa
vào quy trình sản xuất thủ công truyền thống nên đã chi phối hầu hết các
quy trình, tác nghiệp quản lý. Các quy trình sản xuất kinh doanh được thực
hiện thủ công và vì vậy đã làm ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng
sản phẩm. Các thông tin quản lý được lưu trữ tách biệt, không thể chia sẻ,
khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả. Các mối quan hệ (bao gồm cả
quan hệ ngang và dọc) trong quá trình quản lý sản xuất đều chưa được liên
kết, liên thông một cách chặt chẽ để trao đổi, chia sẻ thông tin nhằm phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Quy trình sản xuất kinh doanh thủ công là một trong những nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh như: Doanh thu đạt thấp, chi phí kinh

doanh không tương ứng với doanh thu, đặc biệt lãng phí chi phí nhân công,
chi phí nguyên vật liệu làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh còn thấp…
Để phát triển, hội nhập, nâng cao vị thế của mình, các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp tỉnh phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở
cải thiện các bất cập nêu trên. Điều đó có nghĩa phải thay đổi phương thức
quản lý sản xuất kinh doanh từ thủ công sang phương thức quản lý hiện đại,
chuyên nghiệp hơn. Và ứng dụng công nghệ thông tin là lựa chọn tất yếu để
xây dựng quy trình sản xuất kinh doanh hiện đại, chuyên nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các
doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên".













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2. Mục đích nghiên cứu:
2.1. Mục đích chung:

Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình ứng
dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp. Thông
qua phân tích thấy được những tồn tại, nguyên nhân. Từ đó tìm ra những
giải pháp khả thi nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các
doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.2. Mục đích cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay;
- Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp, đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, bao gồm:
- Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp.
- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ nông lâm nghiệp.
- Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản.
- Doanh nghiệp khác (xây dựng trong nông lâm nghiệp).
3.2. Phạm vi nghiên cứu:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin
của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm nghiệp,

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Bao gồm 29 doanh nghiệp.
- Về thời gian: Phần tổng quan được thu thập từ các tài liệu đã công
bố trong khoảng thời gian từ năm 2004-2006.
4. Đóng góp mới của Luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong các doanh nghiệp;
- Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp;
- Đề xuất các giải pháp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong
các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Khẳng định được vai trò quan trọng của việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Thông qua thu thập và phân tích số liệu, luận văn đã đánh giá được
thực trạng tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp. Từ đó có thể giúp cho các cấp chính quyền địa phương
xây dựng cơ chế, giải pháp khoa học nhằm phát triển doanh nghiệp Nông
Lâm nghiệp góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển.
5. Bố cục:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2:Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng I:

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về doanh nghiệp, nhưng có thể
nhận định doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, được thành lập để thực hiện các
hoạt động kinh doanh với mục tiêu thu lợi nhuận. Doanh nghiệp được coi là
chủ thể kinh doanh chủ yếu trong nền kinh tế thị trường bởi một số lý do sau
đây [13], [17]:
- Doanh nghiệp là một tổ chức được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật, vì thế cơ sở pháp lý và ràng buộc của doanh nghiệp là chặt chẽ và ổn định;
- Doanh nghiệp có mức vốn đầu tư và quy mô hoạt động đủ lớn, vượt ra
khỏi quy mô của cá nhân và hộ gia đình kinh doanh, vì vậy có thể phát huy ưu
thế về quy mô trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ khá chặt chẽ và bền
vững, vì vậy có nhiều điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;
- Doanh nghiệp lấy việc kinh doanh thu lợi nhuận làm mục tiêu cơ bản
nhất, vì vậy có thể coi doanh nghiệp là một chủ thể chủ lực, đi đầu trong việc tổ
chức các hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận của toàn bộ nền kinh tế.
Để thống nhất, Doanh nghiệp được định nghĩa như sau [13]:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh .
Trên thực tế các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, chỉ trừ các Tổng Công ty 90, 91 nên đối tượng nghiên cứu của đề tài là
những doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thực chất là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6

các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh
doanh độc lập, đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh
doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình năm không quá 300
người [12].
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhìn chung có những đặc điểm chủ yếu
sau đây [4], [12]:
Thứ nhất: bộ máy quản lý gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao, đáp ứng nhanh
với tình hình biến đổi của thị trường trong và ngoài nước, có thể thay đổi kịp
thời số lượng và chất lượng theo yêu cầu của khách hàng trên cơ sở quan hệ
trực tiếp giữa người cung ứng và khách hàng
Thứ hai: vốn ít nên dễ chuyển đổi ngành nghề kinh doanh, ít khi bị tổn thất
lớn khi thị trường biến động mạnh.
Thứ ba: vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh thiếu, nhất là giai đoạn đầu tư
ban đầu nên ít có điều kiện đầu tư vào công nghệ, nếu có, chỉ dừng lại ở mức
cải tiến kỹ thuật giản đơn
Thứ tư: do tiềm lực về tài chính yếu nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
xu hướng sử dụng nhiều lao động
Thứ năm: các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt trong hầu hết các lĩnh vực sản
xuất của nền kinh tế, tuy nhiên chủ yếu trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, gia công may mặc, da giầy, công nghiệp nhẹ, cơ khí.
1 1.2. Khái niệm Doanh nghiệp nông lâm nghiệp:
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về doanh nghiệp Nông Lâm
nghiệp tuỳ thuộc vào cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu, nhưng nhìn chung
đều đồng nhất với ý kiến cho rằng [17]:
Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp là đơn vị kinh doanh cơ sở của nền sản
xuất xã hội trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, được Nhà nước bảo hộ, không
phân biệt hình thức sở hữu vốn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7

Ngoài ra cũng có ý kiến cho rằng có thể tách bạch khái niệm doanh
nghiệp nông nghiệp và doanh nghiệp lâm nghiệp khi thực hiện mục đích nghiên
cứu riêng, do vậy ta có khái niệm sau [17]:
Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, với các hoạt động khai thác vận
chuyển, chế biến các loại nông sản, xây dựng cơ bản và thực hiện dịch vụ trong
lĩnh vực nông nghiệp.
Doanh nghiệp lâm nghiệp là tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực lâm nghiệp, với các hoạt động xây dựng rừng,
khai thác vận chuyển và chế biến các loại lâm sản, thực hiện dịch vụ trong lĩnh
vực lâm nghiệp, đáp ứng nhu cầu về lâm sản đối với toàn bộ nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều thành phần kinh tế,
tất yếu có nhiều loại hình doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh ở nhiều
lĩnh vực khác nhau, có những doanh nghiệp đa ngành nghề như: Sản xuất vật
liệu xây dựng - Xây dựng cơ bản; Kinh doanh thương mại - Du lịch; Nông Lâm
nghiệp hoặc cũng có những doanh nghiệp chỉ tổ chức sản xuất kinh doanh
trong một lĩnh vực như: Xây dựng; Sản xuất vật liệu xây dựng; Nông nghiệp
hay Lâm nghiệp Do vậy việc định nghĩa loại hình doanh nghiệp theo ngành
nghề kinh doanh phục vụ công tác nghiên cứu là điều cần thiết.
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp Nông lâm nghiệp trong nền kinh
tế của tỉnh
1.1.3.1. Tăng thu cho Ngân sách:
Doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là
động lực thúc đẩy hình thành các trung tâm kinh tế, văn hoá khoa học kỹ thuật,
đổi mới cho toàn bộ nền kinh tế, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công nhân lành
nghề và tạo thêm điều kiện hạ tầng cho quá trình phát triển, là lực lượng thường
xuyên và lâu dài của công cuộc phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Hiện nay, trên thế giới đặc biệt là các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
nước đang phát triển đều thấy rõ vai trò quan trọng của doanh nghiệp trong phát
triển kinh tế của đất nước. Đối với Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trình độ công nghệ còn lạc hậu, công
tác quản lý điều hành còn nhiều yếu kém, năng suất và trình độ lao động chưa
cao. Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang đóng góp đáng kể là
nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đã tạo công ăn việc làm và thu
nhập cho hàng triệu người lao động [4].
Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
Nông Lâm nghiệp, đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế ở nước ta như
tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân, tạo nhiều việc làm và thu nhập cho
người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày
càng cao của xã hội, thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác nguồn tài
nguyên và thế mạnh tiềm tàng trong lĩnh vực Nông Lâm nghiệp, kích thích và
mở mang giao lưu thương mại quốc tế. Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp phát
triển làm tăng khả năng cung ứng sản phẩm cho xã hội, và tăng thu cho ngân
sách Nhà nước. Doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp
nói riêng đã và đang có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của nước ta.
1.1.3.2 Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực
nông thôn:
Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp tạo việc làm và thu nhập cho người lao
động ở khu vực nông thôn, ngoài việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế -
xã hội miền núi còn phải thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước. Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp là mắt xích quan trọng trong việc triển
khai một số chương trình có mục tiêu để hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhân dân các
dân tộc hoà cùng vào tiến trình phát triển của cả nước như chương trình xoá đói
giảm nghèo, có thể nói chương trình này đã giúp cho đại bộ phận nhân dân và
bộ mặt nông thôn miền núi nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng căn cứ cách mạng,
biên giới hải đảo, vùng an toàn khu đã được cải thiện một cách rõ rệt, góp phần


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
ổn định kinh tế chính trị, văn hoá xã hội, thực hiện công bằng văn minh cùng
với các thành phần kinh tế khác giải quyết các vấn đề về việc làm, thu nhập cho
người lao động, xoá đói giảm nghèo, phát triển văn hoá y tế giáo dục, làm cơ sở
và nền tảng cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đảm bảo
an ninh quốc phòng.
1.1.3.3 Vai trò trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào khu
vực nông thôn [30]:
Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp có vai trò tích cực trong việc triển khai
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào khu vực nông nghiệp nông thôn, góp
phần nâng cao năng suất chất lượng của sản phẩm. Trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, nhất là thực hiện các chương trình có mục tiêu đối với khu vực
nông thôn miền núi, việc áp dụng công nghệ chế biến hàng nông lâm sản là cơ
sở nâng cao giá trị sản phẩm sau thu hoạch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật góp phần chuyển dịch
cơ cấu cây trồng hợp lý với tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, từng địa
phương. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng để thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở nông thôn.
1.1.3.4 Vai trò trong việc bảo vệ môi trường sinh thái
Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp góp phần bảo vệ môi trường sinh thái,
đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường đã đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của Việt
Nam, việc giải phóng sức sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, cũng như việc
phát triển nền kinh tế dịch vụ, mở cửa đầu tư nước ngoài và tham gia vào nền
thương mại khu vực và Quốc tế đã đem lại nhiều thành tựu kinh tế - xã hội to
lớn, nền kinh tế phát triển tương đối nhanh nhưng cũng phải đương đầu với một
số vấn đề gay cấn như bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên, đây là vấn đề
khó giải quyết bởi tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường thường mâu thuẫn
trực tiếp với nhau. ở nước ta, đồi núi chiếm khoảng 3/4 diện tích, miền núi là


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
vùng hiện còn trên 90% diện tích rừng cả nước, là nơi cung cấp nguồn động
thực vật và nhiều tài nguyên khoáng sản quan trọng cho cả nước, nhưng hiện
nay hệ sinh thái đang bị suy giảm nghiêm trọng, cuộc sống của cư dân miền núi
gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp đã và đang là cầu nối
giúp Nhà nước thực hiện các chính sách nhằm gìn giữ và bảo vệ môi trường
sinh thái, bảo vệ môi trường, chống lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, bảo
tồn thảm thực vật xanh chống lại sự biến đổi khí hậu, bảo tồn nguồn nước mặt
và nước ngầm, giảm mức độ ô nhiễm không khí và nước, tạo điều kiện cho loại
hình du lịch sinh thái phát triển [12],[30].
1.1.4. Phân loại doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp
1.1.4.1. Phân loại theo ngành nghề kinh doanh
Phân loại doanh nghiệp theo lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại,
dịch vụ và chế biến nông lâm sản trong giai đoạn hiện nay chỉ mang tính tương
đối, việc tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong
phạm vi một khâu hoặc một công đoạn nào đó từ sản xuất đến tiêu dùng. Trong
giai đoạn hiện nay nhiều doanh nghiệp thực hiện theo mô hình sản xuất kinh
doanh tổng hợp, đa ngành đa nghề. Các ngành nghề hỗ trợ cho nhau cùng phát
triển và giảm tính rủi ro cho doanh nghiệp. Việc phân loại doanh nghiệp Nông
Lâm nghiệp theo ngành nghề kinh doanh phục vụ nghiên cứu là cần thiết và tập
trung cơ bản các loại sau [4]:
- Đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp: Là doanh nghiệp
được Nhà nước giao đất, thuê đất, đảm bảo thực hiện quy trình khép kín từ tổ chức
trồng và chăm sóc, thu hoạch chế biến và đưa sản phẩm tiêu thụ ra thị trường.
- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ trong lĩnh vực nông lâm
nghiệp: Là doanh nghiệp thực hiện một công đoạn mua sản phẩm nông lâm
nghiệp của doanh nghiệp này và bán cho doanh nghiệp khác nhằm thu được lợi
nhuận. Hoặc thực hiện dịch vụ môi giới mua bán hàng hoá, thực hiện xuất nhập


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
khẩu uỷ thác hưởng hoa hồng, thực hiện dịch vụ đối với nhà nước trong lĩnh
vực nông lâm nghiệp thông qua các dự án ví dụ như trồng rừng
- Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản: Là doanh nghiệp thực hiện một
công đoạn thu mua nguyên liệu của doanh nghiệp hoặc của nhân dân, sau đó tổ
chức chế biến thành sản phẩm và bán ra thị trường.
- Doanh nghiệp khác: Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
các công trình cơ bản phục vụ nông lâm nghiệp.
(Xem Bảng 1.1, 1.2, 1.3 và Hình 1.1, 1.2)
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp
theo ngành nghề sản xuất kinh doanh năm 2006
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
TT
Huyện, thành, thị
Số DN
Sản xuất
sản phẩm
NLN
Thương mại,
dịch vụ
NLN
Chế biến
nông lâm sản

Khác
(XDCB)
NLN
1

TP Thái Nguyên
12
1
3
7
1
2
Phổ Yên
1

1


3
TX Sông Công
1
1



4
Phú Lương
3
1
1
1

5
Đại Từ
6


1
5

6
Đồng Hỷ
5
1
1
3

7
Võ Nhai
1

1



Tổng cộng:
29
4
8
16
1

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên, 2006.
Đối với loại hình doanh nghiệp sản xuất sản phẩm Nông Lâm nghiệp có
4 doanh nghiệp chiếm 13,33% tổng số doanh nghiệp, nhưng chiếm 59,48% trên
tổng số vốn đăng ký, bình quân 32.200 triệu đồng/doanh nghiệp (trong đó công

ty Ván dăm là doanh nghiệp Trung ương có mức vốn đăng ký 117.600 triệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
đồng, còn lại doanh nghiệp sản xuất Địa phương mức vốn đăng ký bình quân
khoảng 3.700 triệu đồng/doanh nghiệp).


Biểu đồ 1.1 Phân loại doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp toàn tỉnh
theo ngành nghề sản xuất kinh doanh năm 2006


Hình 1.2: Biểu đồ cơ cấu các loại hình doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên đến 31/12/2006
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18

Sản xuất sản phẩm
NLN
Thương mại, dịch
vụ lĩnh vực NLN
Chế biến nông lâm

sản
Khác (XDCB) NLN
DN Sản xuất
sản phẩm NLN
DN KD thương
mại, dịch vụ NLN
DN Chế biến
nông lâm sản
DN khác
(XDCB) ngành NLN
13,33%
53,33
0%
3,33
%
30%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ chủ yếu là đầu tư
vốn lưu động, mức vốn không đòi hỏi lớn, thời gian quay vòng vốn và thu hồi
vốn nhanh nên cũng thu hút được các nhà đầu tư vào lĩnh vực này.
1.1.4.2. Phân loại theo hình thức sở hữu vốn:
Phân loại doanh nghiệp theo hình thức sở hữu vốn được chia làm 4 loại
là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn.
Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên năm 2006 theo hình thức sở hữu vốn.
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
TT

Huyện,
thành thị
Tổng
Số
DN
Nhà nước
Công ty
cổ phần
DN
tư nhân
Công ty
TNHH
1
TP Thái Nguyên
12
3
5

4
2
Phổ Yên
1



1
3
TX Sông Công
1


1


4
Phú Lương
3
1
1

1
5
Đại Từ
6
1
4
1

6
Đồng Hỷ
5
1
2
1
1
7
Võ Nhai
1
1





Tổng cộng:
29
7
13
2
7
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên, 2006
1.2. Công nghệ thông tin - vai trò và các ứng dụng trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin
Bắt đầu từ giữa thập kỷ 70, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông
tin đã tạo ra những biến đổi sâu sắc trong cuộc cách mạng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của các nước. Chỉ trong vòng 20 năm qua, nền công nghiệp của
thế giới đã có mức tăng trưởng hơn cả thời gian 70 năm trước đó. Việc ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
dụng rộng rãi của công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực đã góp phần quyết
định cho sự tăng trưởng trên.
Công nghệ thông tin thực chất là sự hoà nhập của công nghệ máy tính với
công nghệ liên lạc viễn thông được thực hiện nhờ công nghệ vi điện tử. Công
nghệ thông tin bao gồm cả phần cứng, phần mềm và dịch vụ [2].
Công nghệ thông tin có thể được định nghĩa như sau: Công nghệ thông tin
(CNTT) là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ
thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội [2].
Ứng dụng CNTT là việc sử dụng các phương tiện CNTT và truyền thông
phục vụ các hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh thương mại, khoa học, giáo

dục, văn hoá xã hội và an ninh quốc phòng. Trong đó CNTT và truyền thông bao
gồm: công nghệ máy tính, công nghệ truyền thông, công nghệ nội dung được
chứa đựng trong các sản phẩm và dịch vụ sau: Các hệ thống thiết bị thông tin và
truyền thông; các dịch vụ thông tin; các dịch vụ truyền thông; các sản phẩm phần
mềm ứng dụng; sản xuất và xây dựng các nội dung thông tin [2].
1.2.2. Ví trí, vai trò của công nghệ thông tin:
1.2.2.1. Về Kinh tế
Công nghệ thông tin đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn
hoá, xã hội của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Công nghệ
thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, thúc đẩy nhanh quá
trình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi cơ cấu xã hội. Công
nghệ thông tin góp phần tạo ra nhiều ngành nghề kinh tế mới, làm thay đổi
sâu sắc các ngành công nghiệp hiện đại, tăng khả năng cạnh tranh của các
ngành công nghiệp truyền thống thông quan một hệ thống hỗ trợ như viễn
thông, Internet, thương mại điện tử, dịch vụ truyền thông đa phương tiện.
Nhiều nước đang phát triển, trong đó có không ít quốc gia tuy nghèo
và đi sau, song biết tận dụng cơ hội ứng dụng và phát triển công nghệ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
tin nên đã tạo được những bước phát triển vượt bậc. Tiêu biểu trong nhóm
nước này phải kể tới là ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc.
Nắm bắt được tiềm năng của CNTT, cho phép vượt qua các rào cản lạc
hậu về phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ để nâng cao hiệu quả trong việc thực
hiện các mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cải thiện điều kiện y tế, chăm sóc sức
khoẻ, giáo dục đào tạo, cũng như thương mại. Để làm được điều đó các nước
đang phát triển phải xây dựng các chiến lược quốc gia, xây dựng một môi
trường pháp lý và chính sách khuyến khích phát triển và khai thác CNTT để
thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực CNTT,
khuyến khích sáng kiến cộng đồng và hợp tác trong nước [1].

1.2.2.2. Về Văn hoá Xã hội.
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT trong những thập niên cuối của thế
kỷ XX đã tạo ra những điều kiện thuận lợi mới cho sự phát triển của kinh tế
xã hội trên phạm vi toàn cầu. Công nghệ thông tin đã được ứng dụng trong
mọi lĩnh vực trong đó có văn hoá, xã hội. ứng dụng của CNTT đã không
ngừng nâng cao, cải thiện đời sống văn hoá, chất lượng cuộc sống cho
người dân. Nhờ có kết nối Internet toàn cầu, sự giao lưu văn hoá giữa các
quốc gia trở nên dễ dàng. Đồng thời con người dễ dàng tìm hiểu được các
vấn đề xã hội trên Internet.
1.2.2.3 Về Quốc phòng – An ninh.
CNTT đã trở thành phương tiện được ứng dụng rộng rãi và có chiều
sâu trong Quốc phòng, an ninh. CNTT đã góp phần to lớn trong công tác
quản lý, điều hành và giải pháp hữu hiệu trong việc đảm bảo quốc phòng,
an ninh [12].
Khi xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các
thế lực chính trị phát triển không ngừng, vấn đề đảm bảo quốc phòng, an
ninh quốc gia luôn được đặt lên hàng đầu trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước.

×