Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.49 KB, 89 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



L
L
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G


M
M


N
N
H
H


Đ
Đ
Ô


Ô
N
N
G
G







G
G
I
I


I
I


P
P
H
H
Á
Á
P
P



C
C
H
H




Y
Y


U
U


N
N
H
H


M
M


Đ
Đ

Á
Á
P
P




N
N
G
G


N
N
H
H
U
U


C
C


U
U



V
V
I
I


C
C


L
L
À
À
M
M


C
C


A
A


L
L
A
A

O
O


Đ
Đ


N
N
G
G


N
N
Ô
Ô
N
N
G
G


T
T
H
H
Ô
Ô

N
N


H
H
U
U
Y
Y


N
N


P
P
H
H
Ú
Ú


L
L
Ư
Ư
Ơ
Ơ

N
N
G
G


T
T


N
N
H
H


T
T
H
H
Á
Á
I
I


N
N
G
G

U
U
Y
Y
Ê
Ê
N
N


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10



L
L
U
U


N
N


V
V
Ă
Ă
N

N


T
T
H
H


C
C


S
S
Ĩ
Ĩ


K
K
I
I
N
N
H
H


T

T













Thái Nguyên, 2008

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



L
L
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G

G


M
M


N
N
H
H


Đ
Đ
Ô
Ô
N
N
G
G







G
G

I
I


I
I


P
P
H
H
Á
Á
P
P


C
C
H
H




Y
Y



U
U


N
N
H
H


M
M


Đ
Đ
Á
Á
P
P




N
N
G
G



N
N
H
H
U
U


C
C


U
U


V
V
I
I


C
C


L
L
À
À

M
M


C
C


A
A


L
L
A
A
O
O


Đ
Đ


N
N
G
G



N
N
Ô
Ô
N
N
G
G


T
T
H
H
Ô
Ô
N
N


H
H
U
U
Y
Y


N
N



P
P
H
H
Ú
Ú


L
L
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G


T
T


N
N
H
H



T
T
H
H
Á
Á
I
I


N
N
G
G
U
U
Y
Y
Ê
Ê
N
N


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10



L
L
U
U


N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S

Ĩ
Ĩ


K
K
I
I
N
N
H
H


T
T








NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGÔ XUÂN HOÀNG







Thái Nguyên, 2008
1





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Dân số nƣớc ta có khoảng 80 triệu ngƣời, trong đó có đến 76% sống ở
khu vực nông thôn. Từ thực trạng trên, vấn đề việc làm trong lao động nông
thôn có tính chất rất quan trọng và quyết định chiến lƣợc phát triển kinh tế xã
hội của nƣớc ta.
Để phát triển một nền nông nghiệp bền vững cần phải chú trọng đến
việc giải quyết việc và nâng cao chất lƣợng lao động cho lao động nông thôn
nhƣ các chƣơng trình; xóa đói giảm nghèo 134, 135, các chƣơng trình vay
vốn, chƣơng trình định canh định cƣ, chƣơng trình 120, chƣơng trình hỗ trợ
và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Với đặc điểm dân số đông và trẻ nên có nguồn lao động phong phú,
rồi rào, đặc điểm đó là thế mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội của chúng ta,
song đồng thời nó cũng luôn tạo ra sức ép về việc làm cho toàn xã hội. Vì
vậy, sự quan tâm giải quyết việc làm, ổn định việc làm cho ngƣời lao động
luôn là một trong những giải pháp về phát triển xã hội và là chỉ tiêu định
hƣớng phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng ta đã đề ra.
Đặc biệt, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xu
thế chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, lao động Việt Nam có
nhiều cơ hội để tìm kiếm việc làm. Ngƣời lao động có thể vƣơn lên nắm bắt

tri thức và tự do làm giàu bằng tri thức của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó
cũng có những thách thức đặt ra cho ngƣời lao động Việt Nam: đó là yêu cầu
về chất lƣợng nguồn lao động, ngƣời lao động không biết nghề, hoặc biết
không đến nơi đến chốn thì rất khó tìm đƣợc việc làm. Mặt khác, kinh nghiệm
các nƣớc cho thấy, khi hội nhập WTO, ngành dễ bị tổn thƣơng nhất là nông
nghiệp, nhóm dân cƣ dễ bị tổn thƣơng nhất là nông dân. Chính vì vậy, quan
tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn vẫn luôn
2





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

là vấn đề mang tính cấp bách.
Nƣớc ta lực lƣợng lao động chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, đặc
biệt là khu vực miền núi, do nền sản xuất nông nghiệp phần lớn là độc canh
và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là mang tính mùa vụ nên đã dẫn đến
vấn đề dƣ thừa thời gian lao động trong khu vực nông thôn.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi lực lƣợng lao động chủ yếu làm
nông nghiệp, vấn đề về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn những
năm gần đây đã đƣợc tỉnh quan tâm và đã có một số chƣơng trình, biện pháp
nhằm giải quyết vấn đề này, nhƣng qua thực tiễn cho thấy cũng chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu việc làm của lao động nông thôn.
Huyện Phú Lƣơng là một huyện có 85% số dân với công việc chính là
sản xuất nông nghiệp. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật,
cùng với việc ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp ngày càng nhiều và có hiệu quả, nên đã dẫn tới tình trạng giảm đi
rõ rệt về nhu cầu sử dụng lao động. Thêm vào đó, nguồn lực đất đai hạn chế

do nhu cầu phát triển đô thị và một số mục đích khác đã dẫn tới tình trạng dƣ
thừa lao động trong nông thôn, cùng với những tồn tại của xã hội đang là vấn
đề bất cập cần đƣợc giải quyết này Phú Lƣơng vẫn chƣa có giải pháp hữu hiệu
để giải quyết vấn đề việc làm nông thôn, vì vậy tôi đƣợc chọn đề tài: "Giải
pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông thôn
huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên" để đóng góp những giải pháp của tôi
giúp cho Ủy ban huyện Phú Lƣơng có những giải pháp thiết thực hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ở huyện Phú Lƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá - cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề việc làm nói chung,
3





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

việc làm nông thôn nói riêng;
- Đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Phú Lƣơng;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Phú Lƣơng trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến việc làm và nhu cầu
việc làm của ngƣời lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lƣơng tỉnh

Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng của lao
động nông thôn huyện Phú Lƣơng, tìm ra những tồn tại khó khăn và nhƣng
thuận lợi, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp kinh tế chủ yếu, kết hợp với
các giải pháp về khoa học kỹ thuật và giải pháp xã hội.
- Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu tại địa bàn
huyện Phú Lƣơng.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung thu thập và nghiên cứu số liệu thứ cấp
thời kỳ 2005 – 2007, số liệu sơ cấp đƣợc thu thập ở các hộ nông dân năm 2007.
4. Ý nghĩa khoa học và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu
giúp huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên xây dựng quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực, thực hiện hiệu quả chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội,
xoá đói giảm nghèo và đẩy lùi các tệ nạn xã hội trên địa bàn.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
gồm 3 chƣơng:
4





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về vấn đề việc làm cho lao động nông thôn
và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng việc làm của lao động nông thôn huyện Phú
Lƣơng tỉnh Thái Nguyên

Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm
của lao động nông thôn huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên
5





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ VIỆC LÀM
1.1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và việc làm của lao động
nông thôn
a, Khái niệm, đặc điểm của nông thôn
* Khái niệm: Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có cộng
đồng chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc, có mật độ dân cƣ thấp, có cơ
cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trƣờng và sản xuất hàng
hóa thấp hơn [1].
* Đặc điểm nông thôn: Nông thôn nƣớc ta chiếm khoảng 76% dân số cả
nƣớc. Đây thực sự là một lực lƣợng lao động bị chi phối lớn trong ngành sản xuất
vật chất.
Nói đến nông thôn là nói đến nông dân, những ngƣời hoạt động sản xuất
nông lâm nghiệp. Nhƣ vậy nông dân là tầng lớp đông đảo nhất sinh sống và làm
việc ở nông thôn. Nông dân Việt Nam cũng nhƣ nông dân trên thế giới là lực
lƣợng sản xuất trực tiếp ra lƣơng thực, thực phẩm cho nhân loại, nhƣng lại là
những ngƣời rơi vào tình trạng thiếu đói.

Xuất phát từ đặc điểm nông thôn nƣớc ta trải dài khắp lãnh thổ, địa lý và
điều kiện tự nhiên khác nhau mà sự phân bố dân cƣ và mật độ dân cƣ khác nhau.
Việc dân cƣ phân tán, phân bố không đồng đều là những trở ngại trong phát triển
kinh tế xã hội và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân.
Nhƣ vây những đặc điểm khác nhau về địa lý, địa hình, về điều kiện tự
nhiên, văn hóa xã hội mà nông thôn, nông dân nƣớc ta có những nét đặc trƣng
6





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

riêng trong phát triển kinh tế xã hội.
b, Khái niệm về lao động và lao động nông thôn
* Khái niệm về lao động
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm lao động, nhƣng suy
cho cùng lao động là hoạt động đặc thù của con ngƣời, phân biệt con ngƣời
với con vật và xã hội loài ngƣời và xã hội loài vật. Bởi vì, khác với con vật,
lao động của con ngƣời là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế
giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu đời sống của con ngƣời. Theo C.Mác “Lao động trƣớc hết là một quá
trình diễn ra giữa con ngƣời và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt
động của chính mình, con ngƣời làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao
đổi chất giữa họ và tự nhiên” [5].
Ph.Ăng ghen viết: “Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi
của cải. Lao động đúng là nhƣ vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp
những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhƣng lao động còn là
một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên

của toàn bộ đời sống loài ngƣời, và nhƣ thế đến một mức mà trên một ý nghĩa
nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài ngƣời” [5].
Nhƣ vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của
con ngƣời, trong quá trình lao động con ngƣời vận dụng sức lực tiềm tàng
trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tƣợng
lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác,
trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để
tồn tại và phát triển của xã hội.
* Khái niệm lao động nông thôn: Lao động nông thôn là những ngƣời
thuộc lực lƣợng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn [5].
* Đặc điểm của lao động nông thôn
7





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Lao động nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau:
- Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp.
Điều này ảnh hƣởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế.
- Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng nhƣ trình độ tiếp cận thị
trƣờng thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hƣởng đến khả năng tự tạo việc làm của
lao động.
- Lao động nông thôn nƣớc ta còn mang nặng tƣ tƣởng và tâm lý tiểu
nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thƣờng bảo thủ và thiếu năng động.
Tất cả những hạn chế trên cần đƣợc xem xét kỹ khi đƣa ra giải pháp tạo
việc làm cho lao động nông thôn.
c, Khái niệm về lực lượng lao động và sức lao động

* Khái niệm lực lƣợng lao động
- Lực lƣợng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động và có nhu cầu lao động [3].
- Lực lƣợng lao động nông thôn là bộ phận dân số trong và ngoài độ
tuổi lao động, thuộc trong khu vực nông thôn, có khả năng lao động và có nhu
cầu lao động [3].
* Khái niệm về sức lao động: Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực và
tâm lực tồn tại trong con ngƣời và có khả năng bỏ ra để hoàn thành công việc
trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định [3].
d, Khái niệm về việc làm và thất nghiệp
* Khái niệm về việc làm
- Việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam là những hoạt
động lao động tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật cấm.
Theo quy định của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội điều 13 quy
định: Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị
pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm đảo bảo
8





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

cho mọi ngƣời có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm
của Nhà nƣớc và toàn xã hội.
- Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay
Ở Việt Nam trƣớc đây, trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu bao
cấp, ngƣời lao động đƣợc coi là có việc làm và đƣợc xã hội thừa nhận, trân
trọng là ngƣời làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (Quốc

doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành
phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp
Ngày nay các quan niệm về việc làm đã đƣợc hiểu rộng hơn, đúng đắn
và khoa học hơn, đó là các hoạt động của con ngƣời nhằm tạo ra thu nhập, mà
không bị pháp luật cấm. Điều 13, chƣơng II Bộ luật Lao động quy định: “Mọi
hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều đƣợc
thừa nhận là việc làm” [13].
Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động đƣợc hiểu nhƣ sau:
+ Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng hoặc hiện vật cho công
việc đó.
+ Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo
thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không đƣợc trả
công bằng hiện vật.
Theo khái niệm trên, một hoạt động đƣợc coi là việc làm cần thoả mãn
hai điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động
và các thành viên trong gia đình.
Hai là, ngƣời lao động đƣợc tự do hành nghề, hoạt động đó không bị
pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm.
Hai điều kiện này có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của
một hoạt động đƣợc thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở rộng
9





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đƣơng thời chỉ muốn chen chân

vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nƣớc. Về mặt khoa học, quan điểm
của Bộ luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm .
* Khái niệm về thất nghiệp
- Ở Việt Nam
+ Theo "Thực trạng lao động việc làm" của Bộ Lao động - Thƣơng
binh - Xã hội: Người thất nghiệp là những người thuộc lực lượng lao động có
khả năng lao động trong trong tuần lễ điều tra không có việc làm, có nhu cầu
về việc làm nhưng không tìm được việc làm [23].
+ Quan điểm của các nhà kinh tế học
Thất nghiệp là hiện tƣợng gồm những phần mất thu nhập, do không có
khả năng tìm đƣợc việc làm trong khi họ còn trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động muốn làm việc và đã đăng ký ở cơ quan mô giới về lao động
nhƣng chƣa đƣợc giải quyết.
Nhƣ vậy, những ngƣời thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lƣợng lao
động hay dân số hoạt động kinh tế. Một ngƣời thất nghiệp phải có 3 tiêu chuẩn:
+ Đang mong muốn và tìm việc làm
+ Có khả năng làm việc
+ Hiện đang chƣa có việc làm
Với cách hiểu nhƣ thế, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhƣng
chƣa làm việc đều đƣợc coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để
xem xét một ngƣời đƣợc coi là thất nghiệp thì phải biết đƣợc ngƣời đó có
muốn đi làm hay không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều ngƣời có sức khoẻ, có nghề
nghiệp song không có nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự
trữ” nhƣ kế thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ.
+ Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Theo khái niệm của tổ chức lao động Quốc Tế (ILO), thất nghiệp (Theo
10






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số ngƣời trong độ tuổi lao động
muốn có việc làm nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công nhất
định.Ngƣời thất nghiệp là ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động,
không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm [27].
* Phân loại thất nghiệp
Thất nghiệp đƣợc phân thành các loại sau:
+ Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định
số lao động ở trong tình trạng không có việc làm.
+ Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển
không ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc
giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối
giữa cầu - cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị
tổng sản lƣợng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh
doanh, tổng giá trị sản xuất giảm dần hầu hết các nhà sản xuất giảm sản lƣợng
cầu đối với các đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này,
những chính sách nhằm khuyến khích tăng cầu thƣờng mang lại kết quả tích cực.
Xét về tính chủ động của ngƣời lao động, thất nghiệp có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào
đó ngƣời lao động không muốn làm việc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển,
sinh con) thất nghiệp loại này thƣờng gắn với thất nghiệp tạm thời.
+ Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền
công nào đó ngƣời lao động chấp nhận nhƣng vẫn không đƣợc làm việc do
kinh tế suy thoái, cung lớn hơn cầu về lao động.
Ngoài thất nghiệp hữu hình bao gồm thất nghiệp tự nguyện và không tự

nguyện còn tồn tại thất nghiệp trá hình:
11





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

+ Thất nghiệp trá hình: Là hiện tƣợng xuất hiện khi ngƣời lao động
đƣợc sử dụng ở dƣới mức khả năng mà bình thƣờng ngƣời lao động sẵn sàng
làm việc. Hiện tƣợng này xẩy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó
thấp. Thất nghiệp loại này thƣờng gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao
động [27].
Xét theo hình thức thất nghiệp có thể chia thành:
+ Thất nghiệp theo giới tính: Là loại thất nghiệp của lao động nam (hoặc nữ)
+ Thất nghiệp chia theo lứa tuổi: Là loại thất nghiệp của một lứa tuổi
nào đó trong tổng số lực lƣợng lao động
+ Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ: Là hiện tƣợng thất nghiệp xẩy
ra thuộc vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi).
+ Thất nghiệp chia theo ngành nghề: Là loại thất nghiệp xẩy ra ở một
ngành nghề nào đó [27].
Ngoài các loại thất nghiệp nêu trên ngƣời ta có thể chia thất nghiệp
theo dân tộc, chủng tộc, tôn giáo
e, Khái niệm về thiếu việc làm và tạo việc làm mới
* Khái niệm về thiếu việc làm
Ngƣời thiếu việc làm gồm những ngƣời trong tuần lễ có tổng số giờ
làm việc dƣới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc ít hơn giờ quy định đối với các
công việc theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc. Họ có nhu cầu làm thêm
giờ và sẵn sàng làm việc nhƣng không có việc để làm, hoặc họ có nhu cầu

làm việc và sẵn sàng làm việc nhƣng không tìm đƣợc việc làm.
+ Tổng số giờ làm việc/tuần < 40 giờ
+ Có nhu cầu làm việc thêm giờ
+ Nhƣng không có việc để làm
+ Nhƣng không tìm đƣợc việc làm.
12





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Phân loại:
Thiếu việc làm hữu hình: Là khái niệm để chỉ hiện tƣợng ngƣời lao
động làm việc có thời gian ít hơn thƣờng lệ, họ không đủ việc làm đang tìm
kiếm thêm việc làm và sẵn sàng để làm việc.
Tình trạng việc làm hữu hình đƣợc biểu thị bởi hàm số sử dụng thời
gian lao động nhƣ sau:
K
=
Số giờ làm việc thực tế
x 100%
(Tính theo ngày, tháng, năm)
Số giờ quy định
Thiếu việc làm vô hình: Là những ngƣời có đủ việc làm, làm đủ thời
gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thƣờng nhƣng thu nhập thấp,
nguyên nhân của tình trạng này là do tay nghề hoặc kỹ năng của ngƣời lao
động thấp không sử dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện lao động tồi,
tổ chức lao động kém. Thƣớc đo khái niệm thiếu việc làm vô hình là mức thu

nhập thấp hơn mức lƣơng tối thiểu [5].
* Khái niệm tạo việc làm mới
Tạo việc làm cho ngƣời lao động là đƣa ngƣời lao động vào làm việc
để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất, tạo ra hàng
hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trƣờng [7].
Vấn đề tạo việc làm cho ngƣời lao động là một vấn đề rất phức tạp
nhƣng rất cần thiết cho mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng phải luôn quan tâm.
Việc tạo việc làm cho ngƣời lao động chịu ảnh hƣởng của rất nhiều yếu tố
khác nhau. Vì vậy khi xem xét để đƣa chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao
động cần phải quan tâm đến nhiều nhân tố.
Thị trƣờng lao động chỉ có thể đƣợc hình thành khi ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao
động. Do vậy vấn đề tạo việc làm phải đƣợc nhìn nhận ở cả ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động đồng thời không thể không kể đến vai trò của Nhà
13





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

nƣớc. Ngƣời sử dụng lao động là ngƣời chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho ngƣời
lao động, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Để
có quan hệ lao động giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phải có
những điều kiện nhất định. Đó là ngƣời sử dụng lao động cần phải có vốn,
công nghệ, kinh nghiệm, thị trƣờng tiêu thụ,… Còn ngƣời lao động phải có
sức khỏe, trình độ, chuyên môn, kinh nghiệp phù hợp với công việc của mình.
Để có việc làm, đƣợc trả công theo ý muốn của mình thì ngƣời lao động phải
học hỏi, trau dồi kiến thức cho mình để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ

thuật. Ngoài ra ngƣời lao động phải luôn tự đi tìm việc làm phù hợp với mình
để đem lại thu nhập cho gia đình. Trong vấn đề này, Nhà nƣớc có vai trò quản
lý quan hệ lao động bằng các chính sách khuyến khích động viên nhằm đem
lại lợi ích cho cả 2 bên. Nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngƣời lao
động và ngƣời sử dụng lao động để họ phát huy tối đa năng lực của mình.
Ngoài ra Nhà nƣớc cũng đã ra các chiến lƣợc đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực, đảm bảo phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý. Vì vậy, khi nghiên
cứu tạo việc làm cần chú ý đến vấn đề đầu tƣ của nhà nƣớc cũng nhƣ khu vực
tƣ nhân để tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho ngƣời lao động.
Hiện nay, việc đầu tƣ của Nhà nƣớc cũng nhƣ của tƣ nhân chủ yếu tập
trung ở thành thị và các khu công nghiệp vì ở những nơi này sản xuất tạo ra tỷ
suất lợi nhuận cao hơn và có khả năng liên kết với nhau hơn. Chính vì điều
này sẽ gây ra hiện tƣợng ngƣời lao động từ nông thôn ra thành thị và cũng
làm tăng tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn, do đó cần phải có chính sách tạo việc
làm phù hợp cho cả ngƣời lao động ở thành thị và nông thôn.
1.1.1.2. Vai trò của nông thôn và việc làm đối với lao động nông thôn
a, Vai trò của nông thôn
- Nông thôn có vị trí hết sức to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội cũng
nhƣ trong việc củng cố an ninh quốc phòng của đất nƣớc. ở nƣớc ta, nông
14





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

thôn là nơi sinh sống của hơn 3/4 dân số và gần 70% lao động cả nƣớc.
- Nông thôn là nơi cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho nhu cầu thiết
yếu của xã hội, là cơ sở cho sự phát triển của phân công lao động xã hội.

- Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu cho phát triển kinh
tế - xã hội. Vì vậy kinh tế nông thôn có phát triển mạnh thì nông thôn mới có
thể cung cấp nguồn lao động có chất lƣợng cao cho công nghiệp cũng nhƣ các
ngành khác.
- Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến. Vì vậy, muốn phát triển đƣợc các ngành
công nghiệp này thì cần phải phát triển kinh tế nông thôn.
- Nông thôn là thị trƣờng rộng lớn tiêu thụ mạnh mẽ sản phẩm của
ngành công nghiệp và các ngành khác.
- Nông thôn là nơi tập trung phần lớn tài nguyên của đất nƣớc. Cho
nên, muốn khai thác tài nguyên một cách có hiệu quả và bền vững thì cần
phải đầu tƣ phát triển nông thôn.
- Nông thôn cũng là nơi có vị trí trọng yếu trong cũng cố và giữ gìn an
ninh quốc phòng của đất nƣớc.
b, Vai trò của việc làm đối với lao động nông thôn
- Khi giải quyết đƣợc việc làm cho lao động nông thôn sẽ có điều kiện
nâng cao mức sống của ngƣời dân, đây là điều kiện phát triển kinh tế, văn
hóa, giáo dục, y tế ở nông thôn, là điều kiện quan trọng hình thành nguồn
nhân lực có chất lƣợng cao cung cấp cho nền kinh tế quốc dân.
- Tạo việc làm, nâng cao mức sống của cƣ dân nông thôn là điều kiện
quan trọng để ổn định xã hội, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông
thôn mới.
- Tạo việc làm cho lao động nông thôn sẽ ngăn chặn đƣợc dòng ngƣời
di cƣ tự do từ nông thôn ra thành thị, ổn định kinh tế xã hội ở cả nông thôn và
thành thị.
15






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm lao động nông thôn
a, Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái
Ở bất kỳ một quốc gia, một địa phƣơng nào khi có điều kiện tự nhiên,
môi trƣờng sinh thái thuận lợi thì ở đó sẽ có nhiều cơ hội thu hút đƣợc nhiều
những dự án và nhiều chƣơng trình về phát triển kinh tế - xã hội, chƣơng trình
phát triển vùng , đây cũng là cơ hội để giải quyết việc làm cho lao động nói
chung và lao động nông thôn nói riêng. Ngƣợc lại, không thể có sự thuận lợi
trong giải quyết việc làm tại chỗ đối với ngƣời lao động sống ở những nơi điều
kiện tự nhiên bất lợi.
Giải quyết việc làm vừa là nhiệm vụ bức xúc, vừa là chiến lƣợc lâu dài.
Vấn đề đặt ra là phải bảo đảm cho môi trƣờng nhân tạo hoà hợp với môi
trƣờng thiên nhiên, coi đây là một mục tiêu chính quan trọng trong giải quyết
việc làm, đồng thời phải có giải pháp khắc phục tác động với thiên tai, sự biến
động khí hậu bất lợi và hậu quả chiến tranh còn lại đối với mô trƣờng sinh
thái nƣớc ta. Vấn đề này cần đƣợc xuyên suất trong toàn bộ chiến lƣợc về
việc làm thể hiện trong từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực, từng cộng đồng
dân cƣ để con ngƣời thực sự làm chủ đƣợc mô trƣờng sống của mình hoặc
hạn chế đƣợc đến mức thấp nhất những tác động sấu của biến động mô
trƣờng. Nhƣ vậy, bảo vệ và cải thiện mô trƣờng không chỉ là mục tiêu trong
giải quyết việc làm mà còn là điều kiện để phát triển bền vững.
b, Nhân tố về dân số
Dân số, lao động, việc làm và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Tăng trƣởng dân số với tốc độ và
quy mô hợp lý là nguồn cung cấp nguồn nhân lực vô giá. Tuy nhiên, nếu dân
số phát triển quá nhanh, quy mô phát triển lớn vƣợt khả năng đáp ứng và yêu
cầu của xã hội, thì tăng trƣởng dân số không phải là yếu tố tích cực mà lại là
gánh nặng cho nền kinh tế.

16





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Mức sinh, mức chết, cơ cấu giới, tuổi của dân số đều ảnh hƣởng đến
quy mô của lực lƣợng lao động. Nếu mức sinh cao dẫn đến gia tăng nhanh
chóng số lƣợng ngƣời trong độ tuổi lao động tƣơng lai.
Ngoài ra, vấn đề di dân và các dòng di dân, đặc biệt là di dân từ nông
thôn ra đô thị gây ra các áp lực kinh tế - xã hội và chính trị còn nguy hiểm
hơn so với tỷ lệ gia tăng dân số nhanh chóng. Quá trình đô thị hoá gây ra hậu
quả trực tiếp đến vấn đề việc làm, để có thể thu hút hết số lao động này, cần
phải nhanh chóng tạo ra một số lƣợng lớn chỗ làm việc. Một vấn đề khác là
chất lƣợng của số lao động này về học vấn, đào tạo, trình độ nghề nghiệp
không đáp ứng đƣợc với yêu cầu công việc trong khu đô thị. Do đó tỷ lệ thất
nghiệp, thiếu việc làm sẽ cao lên.
Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, việc khống chế mức tăng
dân số đƣợc gắn với vấn đề giảm áp lực đối với việc làm. Vấn đề dân số
thƣờng đƣợc gán với vấn đề sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm.
Nhìn chung, giảm tỷ lệ gia tăng dân số cũng có nghĩa là có sự đầu tƣ cao hơn
vào các lĩnh vực giáo dục, sức khoẻ và các dịch vụ xã hội.
Ở nƣớc ta, nhân tố dân số đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta thể hiện trong
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ. Đặt con ngƣời vào vị trí
trung tâm trong chiến lƣợc phát triển xã hội, con ngƣời vừa là mục tiêu, và
động lực cho sự phát triển. Tuy nhiên khi nguồn lực này tăng quá nhanh vừa
chƣa sử dụng hết lại là lực cản, gây sức ép về đời sống và việc làm.
c, Nhân tố về chính sách vĩ mô

Để giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, vấn đề quan trọng nhất là
nhà nƣớc phải tạo các điều kiện và mô trƣờng thuật lợi để ngƣời lao động tự
tạo việc làm trong cơ chế thị trƣờng thông qua những chính sách cụ thể. Có
thể có rất nhiều chính sách tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc làm, hợp
thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ xung cho
17





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

nhau hƣớng vào phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng thời làm cho
cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động.
* Nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức
và vùng có khả năng thu hút đƣợc nhiều lao động trong cơ chế thị trƣờng nhƣ:
Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển khu vực
phi kết cấu, chính sách di dân và phát triển vùng kinh tế mới, chính sách đƣa
lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài, chính sách khôi phục và phát
triển làng nghề
* Nhóm chính sách việc làm cho các đối tƣợng là ngƣời có công và
chính sách xã hội đặc biệt khác nhƣ: Thƣơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ,
ngƣời tàng tật, đối tƣợng xã hội
* Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, nhƣng phƣơng
thức và biện pháp giải quyết việc làm mang nội dung kinh tế đồng thời liên
quan đến những vấn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh nhƣ: Tạo mô
trƣờng pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm

d, Nhân tố liên quan đến giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ:
* Về giáo dục đào tạo
Tiềm năng kinh tế của một đất nƣớc phụ thuộc vào trình độ khoa học,
công nghệ của đất nƣớc đó. Trình độ khoa học công nghệ lại phụ thuộc vào
các điều kiện giáo dục. Giáo dục - Đào tạo giúp cho ngƣời lao động có đủ tri
thức, năng lực, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của công việc, ngƣời lao động
qua quá trình đào tạo sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện các công việc mà xã hội
phân công sắp xếp.
Giáo dục và đào tạo là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để đảm
bảo việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội. Giáo dục và đào tạo nhằm
18





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vào định hƣớng phát triển, trƣớc hết cung cấp cho xã hội một lực lƣợng lao
động mới đủ về số lƣợng, nâng cao chất lƣợng và phát huy hiệu quả để đảm
bảo việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc.
* Nhân tố về khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ đã làm biến đổi cơ cấu đội ngũ lao động. Bên cạnh
những ngành nghề truyền thống đã xuất hiện những ngành nghề mới và cùng
với nó là xu hƣớng tri thức hoá công nhân, chuyên môn hoá lao động, giảm
bớt lao động chân tay nặng nhọc.
Trong nền kinh tế phát triển, ngƣời lao động muốn thích ứng với các
công việc xã hội yêu cầu, trƣớc hết họ phải là những ngƣời đƣợc trang bị nhất
định về khoa học công nghệ. Tuy nhiên, trong thực tế ở những nƣớc sản xuất
kém phát triển thƣờng có mâu thuẫn: Nếu công nghệ sản xuất tiên tiến với các

dây chuyền sản xuất tự động hoá, chuyên môn hoá cao thì trình độ ngƣời lao
động chƣa bắt kịp dễ dẫn đến tình trạng một bộ phận ngƣời lao động bị gạt ra
khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, bên cạnh công việc đào tạo nâng
cao trình độ lành nghề cho ngƣời lao động, vấn đề lựa chọn áp dụng mức độ
công nghệ nào trong dây chuyền kinh doanh phải tính toán thận trọng, bởi vì
chính sách khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ đến vấn đề giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động.
e, Nhân tố quốc tế trong quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế:
Toàn cầu hoá đặt ra những thách thức và những nguy cơ lớn đối với
tình trạng việc làm ở tất cả các nƣớc trên thế giới. Số lƣợng việc làm ở khu
vực này có thể tăng lên nhƣng lại giảm đi ở khu vực khác, một số loại việc
làm sẽ mất đi nhƣng một số loại việc làm mới xuất hiện.
Những biến đổi về quy mô và cơ cấu việc làm nhƣ vậy sẽ gây không ít
khó khăn và những chi phí lớn của cá nhân gia đình và toàn xã hội do mất
việc làm, phải tìm chỗ làm việc mới, phải học tập những kiến thức và kỹ năng
19





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

mới, phải di chuyển từ nơi này đến nơi khác để tìm việc làm, phải thích nghi
với những điều kiện sống luôn thay đổi. Gây gánh nặng về đào tạo lại, trợ cấp
xã hội, trợ cấp thất nghiệp do chính phủ phải gánh chịu.
Trong điều kiện thế giới ngày nay, để khai thác và sử dụng tốt các yếu
tố bên ngoài, đồng thời phải phát huy tối đa nội lực, kết hợp nội lực với ngoại
lực thành sức mạnh tổng hợp trong giải quyết việc làm một cách năng động,
hiệu quả, bền vững, tránh đƣợc những rủi ro. Cần có những nghiên cứu, mang

tính hệ thống tình hình thế giới, khu vực và các mối quan hệ giữa các điều
kiện bên trong và bên ngoài, nhận thức và vận dụng đúng đắn quan hệ dó khi
xây dựng chiến lƣợc việc làm.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề việc làm
1.1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn
* Trung Quốc
Trung Quốc là nƣớc đông dân nhất thế giới, với trên 1,3 tỷ dân nhƣng
gần 70% dân số vẫn còn ở khu vực nông thôn, hàng năm có tới trên 10 triệu
lao động đến tuổi tham gia vào lực lƣợng lao động xã hội nên yêu cầu giải
quyết việc làm trở lên gay gắt hơn.
Trƣớc đòi hỏi bức bách đó, thực tế từ những năm 1978 Trung Quốc đã
thực hiện mở cửa cải cách nền kinh tế, và thực hiện phƣơng châm “Ly nông
bất ly thƣơng, nhập xƣởng bất nhập thành”, do đó Trung Quốc đã thực hiện
nhiều chính sách phát triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân
công lại lao động ở nông thôn, rút ngắn chênh lệch giữa nông thôn và thành
thị, coi phát triển công nghiệp nông thôn là con đƣờng để giải quyết vấn đề
việc làm.
Những kết quả ngoại mục về phát triển kinh tế và giải quyết việc làm ở
Trung Quốc đạt đƣợc trong những năm đổi mới vừa qua đều gắn với bƣớc đi
20





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

của công nghiệp nông thôn. Từ thực tiễn phát triển công nghiệp nông thôn,
giải quyết việc làm ở nông thôn Trung Quốc thời gian qua có thể rút ra một số

bài học kinh nghiệm sau:
- Thứ nhất: Trung Quốc thực hiện chính sách đa dạng hoá và chuyên
môn hoá sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông thôn, thực hiện phi tập thể hoá trong sản xuất nông nghiệp thông qua áp
dụng hình thức khoán sản phẩm, nhờ đó khuyến khích nông dân đầu tƣ dài
hạn phát triển sản xuất cả nông nghiệp và mở các hoạt động phi nông nghiệp trong
nông thôn.
- Thứ hai: Nhà nƣớc tăng thu mua giá nông sản một cách hợp lý, giảm
giá cánh kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp, qua đó tăng sức
mua của ngƣời nông dân, tăng mạnh cầu cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp ở nông thôn. Theo kết quả điều tra cho thấy thu nhập
thực tế bình quân đầu ngƣời ở khu vực nông thôn đã tăng lên. Chính sức mua
trong khu vực nông thôn tăng nhanh chóng đã làm tăng cầu về các hàng hoá
tiêu dùng từ hàng thực phẩm và hàng hoá thiết yếu sang tiêu dùng những sản
phẩm có độ co dãn theo thu nhập cao hơn. Tăng thu nhập và sức mua của
ngƣời dân nông thôn đã tạo ra cầu cho các doanh nghiệp công nghiệp ở nông
thôn phát triển thu hút thêm lao động.
- Thứ ba: Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho
doanh nghiệp nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn và lao động
cho công nghiệp nông thôn. Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa
doanh nghiệp nông thôn và doanh nghiệp nhà nƣớc [18].
* Malaisia
Liên bang Malaysia có diện tích tự nhiên 329,8 nghìn km2, dân số 22,2
triệu ngƣời (vào năm 1998), mật độ dân số thƣa chƣa đến 70 ngƣời/km2. Hiện
nay lao động đang đƣợc thu hút mạnh vào các ngành phi nông nghiệp (công
21






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

nghiệp, dịch vụ) nên sức ép về dân số/đất đai là không lớn. Hiện nay Malaysia
không đủ lao động nên phải nhập khẩu lao động từ nƣớc ngoài, nhƣng trong
thời gian đầu của quá trình công nghiệp hoá, Malaysia đã phải giải quyết vấn
đề dƣ thừa lao động nông thôn nhƣ nhiều quốc gia khác. Malaysia đã có kinh
nghiệm tốt giải quyết lao động nông thôn làm biến nhanh tình trạng dƣa thừa
lao động sang mức toàn dụng lao động và phải nhập thêm lao động từ nƣớc ngoài.
Kinh nghiệm của Malaysia cho thấy:
- Thứ nhất: Thời gian đầu của quá trình CNH, Malaysia chú trọng phát
triển nông nghiệp trong đó đặc biệt chú trọng tới phát triển cấy công nghiệp
dài ngày. Cùng với phát triển nông nghiệp, Malaysia tập trung phát triển công
nghiệp chế biến, vừa giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp vừa quyết
việc làm việc làm và thu nhập cho ngƣời nông dân.
- Thứ hai: Khai phá những vùng đất mới để phát triển sản xuất nông
nghiệp theo định hƣớng của chính phủ để giả quyết việc làm mới cho lao
động dƣa thừa ngay trong khu vực nông thôn trong quá trình phát triển, Nhà
nƣớc đầu tƣ cơ sở hạ tầng và đầu tƣ đồng bộ vào cơ sở hạ tầng phúc lợi xã
hội, kèm theo cung ứng vốn, vật tƣ, thông tin,hƣớng dẫn khoa học kỹ
thuật…Để ngƣời dân ổn định cuộc sống, phát huy chủ động sáng tạo của
ngƣời dân và đầu tƣ sản xuất có hiệu quả, đồng thời gắn trách nhiệm giữa
ngƣời dân và Nhà nƣớc, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Thứ ba: Thu hút cả đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc vào phát triển
công nghiệp mà trƣớc hết là công nghiệp chế biến nhằm giải quyết lao động
và chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ.
trong thời gian này Malaysia thu hút vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài bằng các chính
sách ƣu đãi.
- Thứ tư: Khi đất nền kinh tế đã đƣợc mức toàn dụng lao động,
Malaysia chuyển sang sử dụng nhiều vốn và khai thác công nghệ hiện đại.

22





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Thực hiện sự quan hệ giữa nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng kỹ
thuật, công nghệ mới, cung cấp lao động đã qua đào tạo cho phát triển nông
nghiệp, công nghiệp, xây dung nông thôn [18].
1.1.2.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam
Khu vực nông thông của các nƣớc đang phát triển là có dân số tăng
nhanh, cấu trúc dân số trẻ, nguồn lao động tăng với tốc độ hàng năm cao, Việt
Nam cũng là nƣớc có đặc điểm trên rất rõ. Vì vậy khả năng đáp ứng nhu cầu
việc của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu việc làm của lao động nông thôn.
ở Việt Nam, số việc làm tăng hành năm ở nông thôn chỉ đáp ứng đƣợc dƣới
60% nhu cầu.
Sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống
và thu hút nhiều lao động của cƣ dân nông thôn. Tuy nhiên bị hạn chế bởi
diện tích đất canh tác, vốn hạn hẹp và có xu hƣớng giảm dần do quá trình đô
thị hoá và CNH đang diễn ra mạnh ở các địa phƣơng. Điều này đã hạn chế
khả năng giải quyết việc làm ở nông thôn, và hậu quả ngày càng thiếu việc
làm cho ngƣời lao động nông nghiệp, nếu lực lƣợng này không chuyển dần
sang khu vực sản xuất khác.
- Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và chi phối mạnh mẽ của
quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng, tiểu vùng
nhƣ: Đất đai, khí hậu, thời tiết… Do đó mà tính thời vụ trong nông nghiệp rất
cao, thu hút lao động không đều, trong trồng trọt lao động chủ yếu tập trung
chủ yếu vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian còn lại là rỗi rãi, đó

là thời gian lao động “nông nhàn” trong nông thôn.
Trong thời gian nông nhàn, một bộ phận lao động nông thôn chuyển
sang làm các công việc phi nông nghiệp hoặc đi sang các địa phƣơng khác
hành nghề tăng thu nhập. Tình trạng thời gian nông nhàn cùng với thu nhập
thấp trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân đầu tiên gây nên hiện tƣợng
23





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

di chuyển lao động nông thôn từ vùng nay đến vùng khác, từ nông thôn ra
thành thị, tạm thời hoặc lâu dài.
- Trong nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, và phi nông
nghiệp (tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) thƣờng bắt nguồn từ lao
động của kinh tế hộ gia đình. Các thành viên trong gia đình có thể chuyển đổi,
thay thế để thực hiện công việc của nhau. Vì vậy, việc chú trọng thúc đẩy việc
phát triển các hoạt động khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một những biện
pháp tạo việc làm có hiệu quả.
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là hoạt động phi nông
nghiệp với một số nghề thủ công mỹ nghệ đƣợc lƣu truyền từ đời này qua đời
khác trong từng gia đình, từng dòng họ, từng làng xã, dần dần hình thành nên
những làng nghề truyền thống tạo ra những sản phẩm hàng hoá tiêu dùng độc
đáo vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị văn hoá nghệ thuật đặc trƣng cho
từng cộng đồng, từng dân tộc.
- Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm những hoạt động cung ứng đầu
vào cho sản xuất nông-lâm-ngƣ nghiệp và các mặt hàng nhu yếu phẩm cho
đời sống dân cƣ nông thôn, là khu vực thu hút đáng kể lao động nông thôn và

tạo ra thu nhập cao cho ngƣời lao động.
Nói chung, việc làm ở nông nghiệp, nông thôn thƣờng là những công
việc đơn giản, thủ công ít đòi hỏi tay nghề cao, tƣ liệu sản xuất chủ yếu là đất
đai và công cụ cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy, khả năng thu dụng lao
động cao, nhƣng sản phẩm làm ra thƣờng chất lƣợng thấp, mẫu mã thƣờng
đơn điệu, năng suất lao động thấp, nên thu nhập bình quân của lao động nông
thôn nói chung không cao, tỷ lệ đói nghèo ở nông thôn còn khá cao so với
khu vực thành thị.
Ở nông thôn, có một số lƣợng khá lớn công việc tại nhà không định
thời gian nhƣ: Trông nhà, trông con cháu, nội trợ, làm vƣờn…có tác dụng tích

×