Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn: NGHIÊN CỨU HOÁ HỌC VÀ NHẬN DẠNG MỘT SỐ NHÓM CHẤT CÓ TRONG CÂY CHÓ ĐẺ RĂNG CƯA (PHYLLANTHUS URINARIA L., EUPHORBIACEAE) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM






NGÔ ĐỨC TRỌNG






NGHIÊN CỨU HOÁ HỌC VÀ NHẬN DẠNG
MỘT SỐ NHÓM CHẤT CÓ TRONG CÂY
CHÓ ĐẺ RĂNG CƯA (PHYLLANTHUS URINARIA L.,
EUPHORBIACEAE)






L
L
U
U



N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S
Ĩ
Ĩ


H
H

O
O
Á
Á


H
H


C
C














THÁI NGUYÊN - 2008

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM






NGÔ ĐỨC TRỌNG





NGHIÊN CỨU HOÁ HỌC VÀ NHẬN DẠNG
MỘT SỐ NHÓM CHẤT CÓ TRONG CÂY
CHÓ ĐẺ RĂNG CƯA (PHYLLANTHUS URINARIA L.,
EUPHORBIACEAE)


Chuyên ngành : Hoá hữu cơ
Mã số : 60.44.27



L
L
U
U


N
N



V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S
Ĩ
Ĩ


H
H
O
O

Á
Á


H
H


C
C





Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM VĂN THỈNH








THÁI NGUYÊN - 2008


LỜI CẢM ƠN



Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới PGS.TS
Phạm Văn Thỉnh - Người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Quyết Tiến, TS. Phạm Thị
Hồng Minh, Th.S. Vũ Anh Tuấn, Th.S Hứa Văn Thao những người thầy đã
động viên và giúp đỡ từng bước đi của tôi trong quá trình nghiên cứu thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn phòng hoạt chất sinh học của trường Đại học Y
Thái Nguyên và cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc thành phẩm của Bác sĩ
Hoàng Sầm, phòng nghiên cứu cấu trúc - Viện Hóa học đã tận tình giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành các kế hoạch nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban
lãnh đạo Khoa Hóa, Khoa Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này.



Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008

Tác giả




Ngô Đức Trọng






LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.



Tác giả




NGÔ ĐỨC TRỌNG

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

SKLM : Sắc kí lớp mỏng
UV : Ultraviolet spectrocopy
MS : Mass Spectroscopy
EI-MS : Electron Impact Mass Spectroscopy
LC-MS : Liqud chromatography - Mass Spectroscopy
FT-IR : Fourier Transform Infrared Spectroscopy
NMR : Nuclear Magnetic Resonance
1
H-NMR :
1
H-Nuclear Magnetic Resonance
13
C-NMR :

13
C- Nuclear Magnetic Resonance
DEPT : Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer
COSY : Correlated Spectroscopy
HSQC : Heteronuclear Spectroscopy- Quantum Coherence
HMBC : Heteronuclear multiple - Bond Correlation
HIV : Human Immunodeficiency Virus
đvC : Đơn vị Cacbon
D
D
A
A
N
N
H
H


M
M


C
C


C
C
Á
Á

C
C


B
B


N
N
G
G



Trang
Bảng 2.1: Khối lƣợng chất tổng số đƣợc chiết từng phân đoạn của cây chó đẻ
răng cƣa (Phyllanthus urinaria L)………………………… ……….26
Bảng 2.2: Phát hiện các nhóm chất trong cây chó đẻ răng cƣa…………………27
Bảng 2.3: Kết quả thử hoạt tính sinh học của dịch chiết thô từ cây chó đẻ răng
cƣa (Phyllanthus urinaria L)………………… ……………… … 29
Bảng 2.4: Số liệu phổ
13
C-NMR (CDCl
3
, 125Mhz) của chất PH-1 trong cây chó
đẻ răng cƣa (Phyllanthus urinaria L)………………… ……… ….30
Bảng 2.5: Phổ
1
H-NMR và

13
C-NMR của chất PE-3………… ……………….32
Bảng 3.1: Số liệu phổ
13
C-NMR (CDCl
3
, 125Mhz) của PH-1 trong cây chó đẻ
răng cƣa (Phyllanthus urinaria L) và phổ của

-sitosterol [15]….… 40
Bảng 3.2: Số liệu phổ NMR của PE-1 và số liệu phổ NMR trong phần mềm
ACD/NMR của 5-hidroxymetylfufural 44
Bảng 3.3: Số liệu phổ NMR của PE-2 và số liệu phổ NMR trong phần mềm
ACD/NMR của axit gallic 48
Bảng 3.4: Số liệu phổ NMR của PE-3 và số liệu phổ trong phần mềm
ACD/NMR của chất kampherol 52






D
D
A
A
N
N
H
H



M
M


C
C


C
C
Á
Á
C
C


H
H
Ì
Ì
N
N
H
H








Trang
Hình 1.1: Cây chó đẻ răng cƣa (Phyllanthus urinaria L, Euphorbiaceae 3
Hình 2.1: Đƣờng kính vùng ức chế xung quanh giếng thạch (mm) theo phƣơng
phƣơng pháp khuyếch tán trên thạch 28
Hình 3.1: Phổ FT-IR của

-sitosterol (PH-1) 36
Hình 3.2: Phổ
1
H-NMR của

-sitosterol (PH-1) 37
Hình 3.3: Phổ
13
C-NMR và ATP của

-sitosterol (PH-1) 38
Hình 3.4: Phổ
1
H-NMR-DMSO của PE-1 42
Hình 3.5: Phổ
13
C-NMR-DMSO của PE-1 43
Hình 3.6: Phổ
1
H-NMR-DMSO của PE-2 46
Hình 3.7: Phổ

13
C-NMR-DMSO của PE-2 47
Hình 3.8: Phổ
1
H-NMR-AcetoneD6 của PE-3 50
Hình 3.9: Phổ
13
C-NMR-AcetoneD6 của PE-3 51


D
D
A
A
N
N
H
H


M
M


C
C


C
C

Á
Á
C
C


S
S
Ơ
Ơ


Đ
Đ





Sơ đồ 2.1: Quy trình ngâm chiết mẫu 26





MỤC LỤC

Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt dùng trong luận văn

Danh mục các bảng
Danh mục các hình và sơ đồ
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN 3
1.1. Mô tả thực vật 3
1.2. Tác dụng sinh học của chi Phyllanthus 4
1.2.1 Một số công dụng của chi Phyllanthus 4
1.2.2 Một số tác dụng dƣợc lý của chi Phyllanthus 5
1.3 Tình hình nghiên cứu hoá học thực vật của chi Phyllanthus 6
1.3.1 Một số đại diện của nhóm tecpenoit 6
1.3.2 Một số đại diện của khung axit 8
1.3.3 Một số đại diện của Lignan 9
1.3.4 Một số đại diện của khung flavonoit 11
1.3.5 Một số hợp chất phenolic khác 12
1.3.6 Một số hợp chất nhóm ankaloit 15
1.4 Tình hình nghiên cứu hóa học của loài Phyllanthus urinaria L 16
CHƢƠNG II. THỰC NGHIỆM 23
2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 23
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phƣơng pháp xử lý mẫu 23
2.1.2. Phƣơng pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết 23
2.1.3. Phƣơng pháp khảo sát và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất 24
2.2. Dụng cụ, hoá chất và thiết bị nghiên cứu 24
2.2.1. Dụng cụ và hoá chất 24
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu 25
2.3. Các dịch chiết từ cây chó đẻ răng cƣa (Phyllanthus urinaria L) 25
2.3.1. Các dịch chiết 25
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết 27
2.3.3. Thử hoạt tính sinh học 27
2.4. Phân lập, tinh chế các chất từ 29
2.4.1. Dịch chiết n-hexan 29

2.4.2. Dịch chiết trong etylaxetat (PE) 31
2.4.2.1 Chất PE-1 31
2.4.2.2 Chất PE-2 31
2.4.2.3 Chất PE-3 32
CHƢƠNG III. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1. Nguyên tắc chung 34
3.2. Xác định định tính các nhóm chất thiên nhiên 34
3.3. Phân lập và nhận dạng các hợp chất 35
3.3.1. -sitosterol (PH-1) 35
3.3.2. 5-Hydroxymetylfufural (PE-1) 41
3.3.3. Axit gallic (PE-2) 45
3.3.4. Kampherol (PE-3) 49
3.4. Thử hoạt tính sinh học 53
KẾT LUẬN 55
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN .56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
PHỤ LỤC 62



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU

Từ xưa đến nay, những cây thuốc dân gian vẫn đóng vai trò hết sức
quan trọng trong đời sống hàng ngày của con người. Từ trước khi có sự ra đời
của thuốc tây, nhiều loài cây cỏ trong tự nhiên đã được sử dụng trong dân
gian để chữa bệnh và rất có hiệu quả. Rất nhiều loại bệnh tật đã được chữa
khỏi nhờ thảo dược.
Ngày nay những hợp chất tự nhiên được phân lập từ cây cỏ đã được

ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp, chúng
được dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, làm nguyên
liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm v.v Mặc dù công nghệ
tổng hợp hoá dược ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra các biệt dược khác
nhau sử dụng trong công tác phòng, chữa bệnh. Điều đó đã góp phần làm tăng
tuổi thọ con người, song nhu cầu sử dụng cây cỏ để làm thuốc cũng ngày càng
tăng lên, được khoa học hiện đại soi sáng, vì trong chúng có chứa những biệt
dược rất khó tổng hợp. Mặt khác việc dùng thuốc nam hầu như không gây ra
tác dụng phụ.
Có nhiều bộ môn khoa học nghiên cứu về cây thuốc ra đời. Việc
nghiên cứu cây thuốc đã giúp cho chúng ta hiểu rõ về thành phần và cấu trúc
hóa học, hoạt tính sinh học, tác dụng dược lí của cây thuốc. Trên cơ sở các
nghiên cứu đó có thể tạo ra chất mới có hoạt tính sinh học cao như mong
muốn để làm thuốc chữa bệnh.
Cây chó đẻ răng cưa là một cây thuốc đã được sử dụng từ lâu trên thế
giới cũng như ở Việt Nam. Trong Y học dân tộc cây này được nhân dân dùng
làm thuốc để chữa nhiều loại bệnh như: đau viêm họng, đinh râu, mụn nhọt,
viêm da lở ngứa, sản hậu ứ huyết đau bụng, trẻ em tưa lưỡi, chàm má, bệnh
viêm gan,… rất có hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Thực vật chó đẻ răng cưa có nhiều ứng dụng quan trọng nhưng gần đây
mới được các nhà khoa học các nước quan tâm chọn làm đối tượng nghiên
cứu, còn ở nước ta hiện có rất ít công trình nghiên cứu về thành phần hóa học
và dược lí học của cây chó đẻ răng cưa.
Với mục đích nghiên cứu và tìm hiểu thành phần hóa học các hợp chất
có hoạt tính sinh học của cây chó đẻ răng cưa, góp phần làm tăng thêm sự
hiểu biết về nguồn thực vật làm thuốc phong phú và quý giá của Việt Nam.
Chúng tôi chọn cây chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L.) làm đối tượng

nghiên cứu cho công trình nghiên cứu này. Tên đề tài là: “Nghiên cứu hóa
học và nhận dạng một số nhóm chất có trong cây chó đẻ răng cưa
(Phyllanthus urinaria L., Euphorbiaceae)”.

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN

1.1 Mô tả thực vật
Cây chó đẻ răng cưa còn gọi là diệp hạ châu, diệp hoè thái, lão nha châu,
trân châu thảo, cam kiềm, rút đất, khao ham (Tày), prakphle (Campuchia).
Tên khoa học là: Phyllanthus urinaria L, thuộc họ thầu dầu (Euphorbiaceae).
Phân bố địa lý: Cây chó đẻ răng cưa phân bố rộng khắp ở các vùng

nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Ở Việt Nam, cây chó đẻ răng cưa thường thấy mọc tự nhiên ở hầu hết
các tỉnh thành trong cả nước, điển hình như: Thái Nguyên, Bắc Ninh, Nghệ
An, Hà Giang,… Trên thế giới loại cây này mọc nhiều ở các nước Châu Á
như: Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Philippin, Inđonexia, Myanma, Thái
Lan,… Châu Mĩ như: Brazil, Argentina,…[5].











Hình 1.1: Cây chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L, Euphorbiaceae)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Đặc điểm sinh trưởng và phát triển:
Cây chó đẻ răng cưa là một loại cỏ mọc hàng năm, cao chừng 30 cm,
thân gần như nhẵn, mọc thẳng đứng, mang cành, thường có màu đỏ hơi tía.
Cây có vị hơi ngọt. Lá mọc so le lưỡng hệ hay có cuống rất ngắn. Hoa
mọc ở kẽ lá, đơn tính, màu đỏ nâu. Hoa đực và hoa cái cùng gốc. Hoa đực ở
đầu cành, hoa cái ở cuối cành. Hoa không có cuống hoặc có cuống rất ngắn.
Quả nang không cuống hình cầu hơi dẹt. Đường kính quả có thể đạt tới 2mm.
Hạt ba cạnh hình trứng màu nâu nhạt có vân ngang [5].
1.2. Tác dụng sinh học của chi Phyllanthus

1.2.1 Một số công dụng của chi Phyllanthus
Các loài cây thuộc chi Phyllanthus (Euphorbiaceae) được sử dụng
rộng rãi trong y học dân tộc của nhiều nước để chữa bệnh thận, bệnh tiểu
đường, bệnh viêm gan B…[7]. Các loài được dùng làm thuốc nhiều hơn cả là
3 loài Phyllanthus urinaria L, Phyllanthus niruri L và Phyllanthus amarus
Schum et Thonn [4].
Một số bài thuốc dùng cây chó đẻ đắng (Phyllanthus amarus Schum et
Thonn) [6]:
Chữa viêm gan do virus: Chó đẻ đắng sao khô 20g, sắc nước 3 lần.
Trộn chung các nước sắc. Thêm 50g đường, đun sôi cho tan đường. Chia làm
4 lần uống trong ngày. Khi kết quả xét nghiệm HBsAg (-) thì ngừng thuốc.
Chữa xơ gan cổ trướng thể năng: Chó đẻ đắng sao khô 100g sắc nước 3
lần. Trộn chung nước sắc, thêm 150g đường, đun sôi cho tan đường, chia
nhiều lần uống trong ngày (thuốc rất đắng), liệu trình 30-40 ngày. Khẩu phần
ăn hàng ngày phải hạn chế muối, tăng đạm (thịt, cá, trứng, đậu phụ).
Riêng cây chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L) trong y học dân
tộc được nhân dân dùng để chữa đau viêm họng, đinh râu, mụn nhọt, viêm
da, lở ngứa, sản hậu ứ huyết đau bụng, trẻ em tưa lưỡi, chàm má, chữa bệnh
gan, sốt, rắn rết cắn rất có hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Một số bài thuốc dùng cây chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L)
[5], [6]:
Nhân dân ta thường dùng toàn cây hái về làm thuốc, mùa thu hái quanh
năm nhưng tốt nhất là vào mùa hạ. Thường dùng tươi có khi phơi khô, ngày
uống 20-40g cây tươi, sao khô, sắc đặc, uống thay nước.
Chữa suy gan (do sốt rét, sán lá, lỵ amip, ứ mật, nhiễm độc): Chó đẻ
răng cưa sao khô 20g, cam thảo đất sao khô 20g. Sắc nước uống hàng ngày.
Đối với bệnh ngoài da: Cây tươi dã nát với một ít muối đắp ngoài da

với liều lượng không hạn chế.
1.2.2 Một số tác dụng dƣợc lý của chi Phyllanthus
Năm 1961, phòng Đông Y Viện Vi trùng Việt Nam, nghiên cứu tác
dụng kháng sinh của cây chó đẻ răng cưa thấy kết quả tác dụng kháng sinh
như sau: Tụ cầu trùng (0,5 cm), Typhi (0,9 cm), Flexneri (1,1cm), Sonnei (0
cm), Shiga (1cm), Subtilis (0,4 cm), Coli (0 cm).
Năm 1977, một nhóm bác sĩ Việt Nam, khoa Tiêu hoá, Gan, Mật đã sử
dụng bài thuốc gia truyền của Lương y Trần Xuân Thiện gồm 3 vị là chó đẻ
đắng, xuyên tâm liên, quả dành dành để điều trị cho những người có kết quả
xét nghiệm HBsAg (+). Sau một thời gian điều trị, kết quả xét nghiệm âm tính
được coi là khỏi. Tỷ lệ đạt 26/98 bệnh nhân. Ngoài ra, thuốc còn giúp cơ thể
người dùng sản xuất kháng thể chống HBsAg (59/98 người). Liều điều trị
trung bình 4-5 tháng [6].
Năm 1988 các tác giả Blunberg và Thiogarajan công bố đã điều trị 37
bệnh nhân viêm gan siêu vi B bằng chó đẻ răng cưa Phyllanthus amarus và
Phyllanthus niruri đạt kết quả âm tính 22/37 bệnh nhân sau 30 ngày. Các tác
giả còn chứng minh Phyllanthus amarus có chứa chất làm ức chế men
pelymerase DNA của virus viêm gan siêu vi B [5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Năm 2002, Nguyễn Bá Kinh và cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu
lâm sàng tại Bệnh viện Thanh Nhàn (Hà Nội), đã sử dụng chế phẩm LIV/94
(chó đẻ răng cưa là một trong 3 thành phần chính của thuốc) điều trị cho các
bệnh nhân viêm gan mãn tính trong 2 năm (2001-2002) đạt kết quả tốt. Thuốc
có tác dụng làm giảm và sạch HBsAg của bệnh nhân [6].
Những công trình nghiên cứu hóa học gần đây về các loài Phyllanthus
đã phát hiện một vài lignan, flavonoit và tanin thủy phân có tác dụng bảo vệ
gan, có khả năng làm sạch phần lớn các kháng nguyên HBsAg, ức chế mạnh
HIV transcriptase ngược [21].

Các thí nghiệm in vitro của cây chó đẻ với kháng nguyên HBsAg và
với tổn thương gan do cacbontetraclorit gây nên đã chứng minh cây chó đẻ có
khả chống virus viêm gan B. Cây chó đẻ răng cưa có tác dụng kháng khuẩn
đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn Coli, Shigella
dysenteriae, S. flexneri, S. shigae, Moraxella và kháng nấm đối với
Aspergillus fumigatus [1].
1.3 Tình hình nghiên cứu hoá học thực vật của chi Phyllanthus
Cho đến nay người ta đã phát hiện chi Phyllanthus L. họ thầu dầu
(Euphorbiaceae) có 700 loài, gồm từ những cây thân thảo đến cây bụi hay cây
gỗ nhỏ. Thành phần hoá học của chi này rất phong phú và đa dạng [11]. Ở
Việt Nam có 44 loài, các loài đáng được chú ý nhiều hơn cả là Phyllanthus
urinaria L. (chó đẻ răng cưa), Phyllanthus niruri L. (chó đẻ thân xanh) và
Phyllanthus amarus Schum et Thonn (chó đẻ đắng hay diệp hạ châu đắng).
1.3.1 Một số đại diện của nhóm tecpenoit
Từ loài Phyllanthus flexuosus đã phân lập được 5 tritecpen mới, cấu
trúc được chỉ ra là: olean-12-en-3β,15α-diol; lup-20 (29)-en-3β,24-diol;
olean-12-en-3β,24-diol; oleana-11:13(18)-dien-3β,24-diol và olean-12-en-
3β,15α,24-triol và hai chất đã biết là: tritecpen diol betulin [33]; lup-20(29)-
en-3β,15α-diol [41].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Theo [39], từ loài Phyllanthus oxyphyllus đã tách được: 29-nor-3,4-
seco-friedelan tritecpen (axit 29-nor-3,4-seco-friedelan-4(23),20(30)-dien-3-
oic) và một secquitecpen mới là guaiane secquitecpen (5-hydroxy-6,9-
epoxyguaiane). Những hợp chất này được đánh giá là có khả năng chống oxi
hóa tốt ở nồng độ thử nghiệm IC
50
= 0.017 ± 0.001 mM.
HOOC

HO
O

1. 29-nor-3,4-seco-friedelane tritecpen 2. Guaiane secquitecpen
Từ loài Phyllanthus reticulates đã phân lập được một hợp chất mới là
21α-hydroxyfriedel-4(23)-en-3-one và một vài triterpenoit khác, đã biết đó là:
friedelin, sitosterol, friedelan-3β-ol, glochidonol và 21α-hydroxyfriedelan - 3
- on [47].
Theo tài liệu [46], từ loài Phyllanthus plyanthus ở Châu Phi các tác giả
đã tìm ra được một số tritecpenoit: phyllanthol, phyllanthone, (20S)-3β-
acetoxy-24-methylenedammaran-20-ol, δ-amyrin acetate, lupenone và (20S)-
3α-acetoxy-24-methylenedammaran-20-ol.
H
HO
CH
3
OCO
H
H
H

3. (20S)-3β-acetoxy-24-methylenedammaran-20-ol

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Từ loài Phyllanthus acidus đã tách được hai pentacyclic tritecpenoit, đó
là: phyllanthol và olean-12-en-3β-ol (β-amyrin) [35].
Từ loài Phyllanthus niruri đã tách được một acyclic tritecpen, cấu trúc
của nó được dự đoán dựa trên các phương pháp phân tích phổ là:
3,7,11,15,19,23-hexamethyl-2Z,6Z,10Z,14E,18E,22E-tetracoshexen-1-ol [10].

Từ loài Phyllanthus watsonii đã tách được hợp chất tritecpen mới: 26-
Nor-D:A-friedooleanane tritecpen cùng với lupenyl palmitate, friedelin,
epifriedelanol, glochidone, glochidonol, lupeol, lup-20(2) [29].
1.3.2 Một số đại diện của khung axit
Từ loài Phyllanthus amarus đã phân lập được axit thiobarbituric, axit
ascorbic [42]. Từ dịch chiết n-hexan cũng của loài này ở Malaysia đã tách
được axit oleanolic và axit ursolic [16], axit amariinic, axit repandusinic A,
axit geraniinic B và một chất là 1-O-galloyl-2,4-dehydrohexahydroxydiphe
noyl -glucopyranozơ elaeocarpusin [26].
Từ loài Phyllanthus emblica đã tách được axit phyllaemblic [52], axit
ascorbic [23].
Từ loài Phyllanthus fraternus đã tách được axit indole-3-butyric, axit 1-
naphthaleneacetic [31] và axit trichadenic B có cấu trúc như axit 3β-hydroxy-
D: A-friedooleanan-27-oic, được xác định dựa vào phương pháp phân tích X-
ray [38].
HO
H
HOOC

4. Axit trichadenic B

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1.3.3 Một số đại diện của Lignan
Trong loài Phyllanthus discoides người ta đã tách được phyllanthin
C
14
H
17
O

2
N, phyllantin C
13
H
15
O
3
N [27] và phyllantidin C
13
H
15
O
2
N [20].
Trong loài Phyllanthus niruri L có phyllanthin C
24
H
34
O
6
,
hypophyllanthin C
24
H
30
O
7
, niranthin C
24
H

30
O
7
(cấu trúc của niranthin được
chỉ ra là (+)3,4,3′,4′,9,9′-hexamethoxy-8:8′-butyrolignan), nirtetralin C
24
H
30
O
7

và phyllteralin C
24
H
34
O
6
[8]. Dựa trên các dữ liệu phổ khối lượng và phổ cộng
hưởng từ hạt nhân, cấu trúc của nirtetralin và phyltetralin được chỉ ra là 1-
phenyl tetralins.
CH
2
OCH
3
CH
2
OCH
3
OCH
3

OCH
3
H
H
RO
R
1
O
R
2

CH
2
OCH
3
CH
2
OCH
3
O
OCH
3
H
H
H
3
CO
H
3
CO

H
O

5 6
5a. Phyllanthin R= R
1
=CH
3
, R
2
=H Hypophyllantin
5b. Niranthin R+R
1
= -CH
2
-R
2
= OCH
3


CH
2
OCH
3
CH
2
OCH
3
OCH

3
OCH
3
H
H
O
O
H

CH
2
OCH
3
CH
2
OCH
3
OCH
3
H
OCH
3
OCH
3
H
H
H
3
CO


7. Nirtetralin 8. Phyllteralin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Cũng từ phần dịch chiết n-hexan của loài này, người ta đã tách được
triacontanal và triacontanol [40].
Các chất hypophyllanthin, phyllanthin cũng được phân lập trong cặn
n-hexan bằng phương pháp sắc kí lỏng trung áp (MPLC) từ loài Phyllanthus
niruri L ở vùng Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh nước ta [4], đây là hai lignan
đã được chứng minh là có hoạt tính bảo vệ gan trên mô hình gây độc tế bào
gan bằng CCl
4
và D- GalN/ TNF
-
[3], [45].
Theo tài liệu [34], từ loài Phyllanthus niruri đã tách được 4
diarylbutane lignan mới, chúng được coi là sản phẩm chuyển hóa thuộc hệ
thống 5′ -desmethoxy niranthin. Trong đó hai chất (9a) và (9b) là sản phẩm
chuyển hóa từ axit veratrylidene piperonylidene succinic, (10a) được chuyển
hóa từ axit veratrylidene 3,4,5-trimethoxy benzylidene succinic và (10b) được
chuyển hoá từ (10a).

O
O
OMe
OMe
CH
2
OR
CH

2
OR

OMe
OMe
CH
2
OMe
CH
2
OMe
RO
RO
OMe

9a. R=H; 9b. R=CH
3
10a. R=H; 10b. R=CH
3

Từ loài Phyllanthus polyphyllus L đã tách được các lignan là
arylnaphthalide, phyllamyricin C, justicidin B và diphyllin [51].
Từ loài Phyllanthus anisolobus đã tách được ichtyotoxic lignan justicidin B
và lignan-glucozit phyllanthostatin A [43].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
1.3.4 Một số đại diện của khung flavonoit
Từ dịch chiết etanol loài Phyllanthus emblica L đã phân lập được quecxetin

và catechin. Đây là hai chất có hoạt tính chống oxi hóa tốt [49].
O
O
HO
OH
OH
OH
OH

OHO
OH
OH
OH
OH
*
*

11. Quecxetin 12. Catechin
Cũng về vấn đề nghiên cứu khả năng chống oxi hóa, các nhà khoa học đã
khảo sát khả năng này từ dịch chiết methanol của 5 loài phyllanthus đặc biệt từ
Ấn Độ là: Phyllanthus debilis, Phyllanthus debilis, Phyllanthus urinaria,
Phyllanthus virgatus, Phyllanthus maderaspatensis, Phyllanthus amarus. Tất
cả các dịch chiết này đều cho kết quả tốt [22].
Từ loài Phyllanthus sellowianus đã phân lập được rutin và isoquercitrin
là hai flavonoit chiếm thành phần chủ yếu trong cây này [19].

O
OH
HO
O -Ramnozo -glucozo

OH
OH
O

O
O
OH
OH
HO
OH

13. Rutin 14. isoquercitrin
Theo tài liệu [36], từ loài Phyllanthus niruri đã tách được 2 flavanon:
8-(3-metyl-but-2-enyl)-2-phenyl chroman-4-on (15) và 2-(4-hydroxyphenyl)-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
8-(3-metyl-but-2-enyl)-chroman-4-on (16). Hai chất trên được các tác giả
nhận định là có khả năng làm thuốc chữa bệnh Gút (Gout) và bệnh thận.

O
O
1
2
3
4
5
6
7
1'

2'
3'
4'
5'
6'
1''
2''
3''
4a
8a
8

O
O
1
2
3
4
5
6
7
1'
2'
3'
4'
5'
6'
1''
2''
3''

4a
8a
8
OH

15 16
1.3.5 Một số hợp chất phenolic khác
Từ loài Phyllanthus niruri Linn đã tách được một số hợp chất phenolic
là: axit gallic, axit ellagic, ellagitannin, (−)-epicatechin, (+)-gallocatechin, (−)-
epigallocatechin, (−)-epicatechin 3-O-gallat và (−)-epigallocatechin 3-O-gallat
[28]. Hợp chất ellagitannin cũng được tách từ loài Phyllanthus amarus [26].
Các tác giả Đài Loan đã phân lập và nhận dạng một số hợp chất
phenolic và nghiên cứu hoạt tính chống oxi hóa của các chúng từ loài
phyllanthus emblica L [50]. Nguyên liệu sau khi làm khô được ngâm chiết
trong metanol và sau đó được chiết lần lượt với etyl ete, etyl axetat, butanol
và nước. Phân đoạn etyl axetat cho thấy có hàm lượng lớn nhất của hợp chất
1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) so với cả bốn phân đoạn. Phân đoạn
etyl axetat được tách bằng sephadex và thu được 6 hợp chất, chúng được nhận
dạng là: geraniin, quercetin-3-β-D-glucopyranozit, kaempferol 3-β-D-
glucopyranozit, isocorilagin, quercetin , và kaempferol. Một số hợp chất trên
lần đầu tiên được tách từ loài Phyllanthus emblica. Các hợp chất đã tách,
được làm sạch và đem khảo sát khả năng chống oxi hóa. Kết quả cho thấy
trong số 6 chất trên thì geraniin là chất có khả năng chống oxi hóa tốt nhất (ở
nồng độ IC
50
= 4.7 và 65.7 μM, thử nghiệm sự oxi hóa lipit).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Từ loài Phyllanthus amarus đã tách được axit shikimic (3- and 5-O-gallat),

flavan-3-ol (epigallocatechin 3-gallat), proanthocyanidin và hydrolysable tannin
(corilagin, casuariin, geraniin) [17], [14].
COOH
OHHO
OH

OHO
OH
O
OH
OH
OH
OH
OH
OH
C
O

17. Axit shikimic 18. Epigallocatechin-3-gallat

HO
HO
OH
HO
OH
OH
CO
OC
O
OH

O
O
OH
OH
OH
OH
O
C
O

19. Proanthocyanidins
Theo L.Yeap Foo, Herbert Wong [24], cũng từ loài này đã tách được
một sản phẩm từ tannin thủy phân (hay ellagitannin đặc biệt) đó là
phyllanthusiin D có cấu trúc được xác định là: 1-galloyl-2,4-(acetonyl-
dehydrohexahydroxydiphenoyl) -3,6-hexahydroxydiphenoylglucopyranozit.
Theo tài liệu [25] cũng từ loài này đã tách được amariin, là một sản phẩm
thủy phân của di-dehydrohexahydroxydiphenoyl (DHHDP), cấu trúc của nó
được xác định là 1-galloyl-2,4: 3,6-bis-DHHDP-glucopyranosit trong đó phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
vòng cyclohexenetrione của DHHDP liên kết với nguyên tử O-3 và O-4 của
phần đường glucozơ, cùng với: geraniin, corilagin, 1,6-digalloylglucopyranozit
cũng như rutin và quercetin-3-O-glucopyranozit đã được phân lập từ
Phyllanthus amarus.
Cũng từ loài này tách được axit amariinic - là một dạng ellagitannin cùng
với 1-O-galloyl-2,4-dehydrohexahydroxydiphenoyl-glucopyranozơ elaeocarpusin,
axit repandusinic A và axit geraniinic B [26]. Cấu trúc của axit amariinic đã
được chứng minh bằng chất oxi hóa mở phần vòng cyclohexentrione của
DHHDP được gắn vào O-4 của phần đường glucozơ.

Từ loài Phyllanthus polyphyllus L ở Đài Loan, Yew-Min Tzeng và các
cộng sự đã tách được benzenoit, axit 4-O-methylgallic [51], hợp chất này chủ
yếu được tạo thành từ sự chuyển hóa axit gallic và nó có nhiều trong rượu
vang đỏ, chè, trong nhiều loại trái cây. Cũng từ loài này đã tách được 3
arylnaphthalide lignan có tên là: phyllamyricin C, justicidin B và diphyllin.
Từ phần dịch chiết etylaxetat của loài Phyllanthus niruri L, ở Vùng
Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh đã phân lập được hai chất là: 2,4,6-
xyclohepta-trien-2,3,7-trihydroxy-5-ethoxy-1-on (20) và 5,7,8 – trihidroxi-
9,10- peoxi- 4- ethoxy benzo[2,3-d] coumarin (21), hai chất này cho đến nay
chưa thấy thông báo có mặt trong các loài Phyllanthus [4].
O
HO
HO
OH
O - CH
2
-CH
3

20. 2,4,6- xyclohepta-trien-2,3,7-trihydroxy-5-ethoxy-1-on

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15

O
HO
HO
O O
OH
O

OCH
2
CH
3

21. 5,7,8 - trihidroxi-9,10- peoxi- 4- ethoxy benzo[2,3-d] coumarin
Hoạt tính chống oxy hóa của 5,7,8 – trihidroxi-9,10- peoxi- 4- ethoxy
benzo[2,3-d] coumarin cùng với quercetin làm đối chứng đã được thử bằng
phương pháp Potterat trong cùng một điều kiện. Cho thấy chất này thể hiện
hoạt tính chống oxy hóa yếu hơn so với quercetin (ở nồng độ 25 mg/l vẫn còn
phản ứng dương tính) [4].
1.3.6 Một số hợp chất nhóm ankaloit
Từ loài Phyllanthus amarus đã tách được 2 ankaloit mới là isobubbialine
và epibubbialine cùng với 3 ankaloit đã biết là phyllanthine, securinine và
norsecurinine. Cấu trúc của chúng được xác định trên cơ sở phân tích các dữ
liệu phổ UV, IR, phổ khối lượng và phổ NMR [30].
Từ loài Phyllanthus niruroides ở bang Florida nước Mĩ các tác giả:
Babady-Bila, Thomas E. Gedris và Werner Herz, đã phân lập được một hợp
chất mới thuộc nhóm ankaloit là niruroidine, cấu trúc của nó được làm sáng tỏ
dựa trên các phương pháp phổ [9].
Từ loài Phyllanthus simplex lần đầu tiên đã phân lập được một ankaloit là
simplexine (14-hydroxy-4-methoxy-13,14-dihydronorsecurinine) và một ankaloit
đã biết là phyllanthine [32]. Chất này đã và đang được sử dụng làm thuốc Tây Y
dạng viên nén (sản phẩm có tên là simplexin), phổ biến trên thị trường.
Ngoài những nhóm hợp chất trên, từ loài Phyllanthus anisolobus đã
tách được hai γ -lacton: menisdaurilide và aquilegiolide [43].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
1.4 Tình hình nghiên cứu hóa học của loài Phyllanthus urinaria L

Từ loài Phyllanthus urinaria L. đã tách được một số triterpen như:
stigmasterol, daucosterol, sigmasterol-3-O-

-glucosid,

-sitosterol, glucosid,
lupeol acetat,

-amyrin, lup-20 (29)-en-3

-ol [5], [53]. Chất

-sitosterol cũng được phân lập từ dịch chiết n-hexan của loài Phyllanthus
niruri L. ở tỉnh Bắc Ninh nước ta [4]. Cấu trúc một số hợp chất điển hình đã
được xác định như sau:

HO

glucozo- O

22.

-Amyrin 23. Glucosid

HO
HO

24.

-Sitosterol 25. Stigmasterol

Từ loài Phyllanthus urinaria L đã tách được một số axit hữu cơ như:
Axit succinic, axit ferulic, axit dotriancontanic, axit hecxacosanoic [11], [53].

×