Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Khảo Sát Tình Hình Mắc Hội Chứng Tiêu Chảy Trên Đàn Bê Từ Sơ Sinh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 39 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<i><b>Đề tài: "</b></i>

<i><b>Khảo sát tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn bê từ sơ sinh đến cai sữa nuôi tại Trang trại thuộc Công ty cổ phần thực phẩm </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<i>Đầu tiên cho tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Nông- Lâm-Ngư trường đại học kinh tế Nghệ An đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt q trình học tập để hồn thành tốt khóa luận cũng như làm nền tảng cho q trình phát triển sau này. </i>

<i>Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Nguyễn Đình Tường đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt q trình thực tập để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp. </i>

<i>Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Công ty cổ phần sữa TH, tồn thể kỹ thuật viên cùng cơng nhân tại trang trại đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm việc tại trại. </i>

<i>Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, hỗ trợ tơi trong suốt q trình học tập cũng như suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. </i>

<i>Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy, cơ giáo, anh, chị, bạn bè. </i>

<i>Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Bảng 3.2.Kết quả theo dõi bê bị tiêu chảy theo tính biệt ... 26

Bảng 3.3. Kết quả theo dõi bê bị mắc hội chứng tiêu chảy theo các tháng trong năm ... 27

Bảng 3.3.1.Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy trên bê theo mùa ... 28

Bảng 3.4.Kết quả bê mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ... 30

Bảng 3.5.Kết quả bê chết do mắc bệnh tiêu chảy ... 31

Bảng 3.6.Kết quả điều trị cho bê bị tiêu chảy ... 32

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>PHẦN : MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết ` </b>

Chăn ni ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Chủ trương hiện nay của Nhà nước là phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa thực sự nhằm tạo ra sản phẩm chăn ni có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và một phần cho xuất khẩu.

Nói tới ngành chăn ni phải kể tới chăn ni bị bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Đặc biệt trong những năm gần đây Nhà nước ta đã và đang đầu tư phát triển chăn ni bị sữa. Sữa là một trong những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, cân đối thành phần các axit amin, các nghuyên tố vi lượng, vitamin.các sản phẩm từ sữa ngày một đa dạng và được người tiêu dung ưa thích.

Do ngành chăn ni bị sữa vẫn còn là một nghề sản xuất khá mới, phần lớn người chăn ni bị sữa chưa có những kinh nghiệm cũng như kiến thức cần thiết để nuôi dưỡng đúng kĩ thuật cho bị có sản lượng sữa cao. Vì vậy người chăn ni bị sữa đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc chọn giống, chăm sóc ni dưỡng, khai thác và bảo quản sữa đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, từ đó dẫn tới ảnh hưởng tới hiệu quả chăn ni. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu quả kinh tế của chăn ni bị đó là tình hình dịch bệnh. Trong đó đặc biệt là bệnh về tiêu chảy.

Hội chứng tiêu chảy là triệu chứng chung, đặc trưng và thường xuất hiện trong bệnh lý đường tiêu hóa của gia súc. Bệnh thường xảy ra khi gia súc chuyển vùng, điều kiện chăm sóc ni dưỡng khơng hợp lý, thức ăn kém

<i>phẩm chất, do bội nhiễm vi khuẩn như E. coli, Salmonella… trong đó những </i>

điều kiện bất lợi của ngoại cảnh là yếu tố mở đường, đóng vai trị quan trọng trong q trình bệnh. Bệnh tiêu chảy thấy ở mọi lứa tuổi nhưng nhiều nhất

thời kỳ bú sữa mẹ và 80-90% trong đó là hậu quả do bệnh tiêu chảy gây ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Xuất phát từ thực trạng trên, để hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra và

<i><b>nâng cao hiệu quả chăn nuôi tôi tiến hành thực hiện đề tài:”Khảo sát tình </b></i>

<i><b>hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn bê từ sơ sinh đến cai sữa ni tại Trang trại bị sữa thuộc Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH. </b></i>

<i><b>2.Mục tiêu nghiên cứu: </b></i>

- Điều tra tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn bê sơ sinh đến cai sữa được ni tại trang trại bị sữa thuộc Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH.

- Đưa ra phác đồ điều trị bệnh đạt hiệu quả cao, góp phần làm giảm thiệt hại do bệnh gây nên.

<b>3. Ý nghĩa của đề tài: </b>

- Đánh giá kết quả điều trị bệnh của một số phác đồ từ đó đưa ra liệu trình điều trị hiệu quả kinh tế để áp dụng rộng rãi trong thực tiễn.

- Làm quen với một số phương pháp nghiên cứu

- Nâng cao kiến thức thực tiễn, được tiếp xúc với thực tế ngành chăn ni bị sữa với quy mơ lớn.

<small>tai lieu, luan van, khoa luan, tieu luan 5 of 61.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHẦN THỨ NHẤT </b>

<b>TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1Tình hình cơ bản tại đơn vị </b>

<i><b>1.1.1 Về vị trí địa lý </b></i>

Trại bị sữa thuộc Cơng ty cổ phần thực phẩm sữa TH được xây dựng tại nhà Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Huyện Ngĩa Đàn là huyện

18<sup>’ </sup>– 105<sup>0</sup>35<sup>’ </sup>kinh độ Đông và 19<small>0</small>

13<sup>’</sup> - 19<sup>0</sup>33<sup>’</sup>, vĩ độ bắc giáp ranh với các huyện: Phía Bắc giáp huyện Như Xn (Thanh Hố).

Phía Nam giáp huyện Tân Kỳ Phía Đơng giáp huyện Quỳnh Lưu. Phía Tây giáp huyện Quỳ Hợp

<i><b>1.1.2. Đặc điểm, thời tiết khí hậu </b></i>

Nghĩa Đàn có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa theo trạm khí tượng Tây Hiếu, Nghĩa Đàn có những đặc trưng khí hậu sau:

độ trung bình thấp nhất 18<small>0</small>

C (tháng 1). Biên độ nhiệt độ ngày đêm, các

C.

- Trong các tháng mùa đông do nhiệt độ xuống thấp nên thường xuất hiện sương mù, có năm bị sươmg muối nhưng ít ảnh hưởng đến sản xuất.

- Lượng mưa trung bình 1.633mm, trong đó có trên 70% lượng mưa tập trung từ tháng 5 - 10. Lượng mưa bình quân cao nhất 2.784mm (1978), bình quân thấp nhất 1.16mm (1969).

- Tổng lượng nước bốc hơi bình quân năm 825mm. Ẩm độ trung bình nhiều năm phổ biến là 80 – 86%.

Nghĩa Đàn nằm trong lưu vực Sông Hiếu là nhánh sông lớn nhất của hệ thống sông cả, bắt nguồn từ biên giới Việt Lào chạy qua địa phận huyện

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Nghĩa Đàn với chiều dài trên 50km. Tổng lượng dòng chảy bình quân nhiều

cạn chỉ đạt 13<small>3</small>

/s.

<i><b>1.1.3. Tình hình chăn nuôi của Công ty. 1.1.3.1.Cơ cấu của trại </b></i>

- Trại có 12 dãy chuồng hơn 6000 bị, gồm bị đẻ, bị vắt sữa, bị tơ và bị có sữa. Có 3 dãy chuồng bê gần 1000 bê. Khu vắt sữa nằm cách riêng ra nằm ở phía tây của trại.

<i><b>1.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của trại </b></i>

- Là trại thuộc cơng ty TH chun ni bị vắt sữa, 100% bị HF. Trại có hệ thống vắt sữa hiện đại, sữa vắt được cung cấp cho nhà máy chế biến. Trại cịn có nhiệm vụ nuôi bê và cung cấp cho các trại khác cùng Cơng ty.

- Ngồi ra trại nhận thêm nhân sự vào để đào tạo hướng dẫn cho những người làm nghiên cứu và các đề tài nghiên cứu khoa học.

<small>tai lieu, luan van, khoa luan, tieu luan 7 of 61.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>1.1.3.3. Quy mô chăn nuôi </b></i>

Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH được xây dựng với quy mơ cơng nghệ hiện đại. Tại trang trại bị sữa TH, cách chế biến thức ăn, chăn ni bị sữa kiểu tập trung, vắt sữa bò thuộc một quy trình khép kín với quy trình cơng nghệ nhập khẩu 100% từ ISRAEL.

- Dự án của công ty được triển khai tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An do Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á tư vấn đầu tư tài chính với tổng kinh phí 1.2 tỷ USD. Theo kế hoạch tổng thể, công ty đặt mục tiêu đạt sản lượng sữa = 50% tổng lượng sữa của cả nước vào năm 2011 và đạt tổng sản lượng sữa tươi. Nguyên liệu gấp 3 - 4 lần tổng sản lượng sữa tươi nguyên liệu của cả nước vào năm 2015.

- Quy mô dự án gồm 13 trang trại (12 trại sản xuất và 1 trại cách ly), dự kiến mỗi trang trại n 2.500 con bị vắt sữa, 1 nhà máy chế biến sữa công suất 100 tấn sữa/ngày và đạt công suất 500 tấn/ngày vào năm 2012, bằng công nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại của ISRAEL. Đây là dự án lớn nhất của ngành nông nghiệp lần đầu được xây dựng tại Nghệ An nói riêng và trong cả nước nói chung.

- Ngày 27/2/2010 cơng ty cổ phần thực phẩm sữa TH đã nhập đợt bò đầu tiên 1.600 con bò sữa thuần chủng HF từ Newzealand qua cảng Cửa Lò cho dự án chăn ni bị sữa và chế biến sữa tập trung, quy mô công nghiệp. Tiếp theo ngày 18/4/2010 công ty nhập đợt 2 với tổng số 1.490 con. Như vậy, dự án đã nhập về 3.090 con trong tổng số dự kiến nhập là 24.000 con phục vụ hoạt động nhân giống theo dự án. Đàn bị giống nhập về đều có sức khoẻ tốt, đáp ứng yêu cầu về kiểm dịch và vệ sinh thú y của Việt Nam.

Dự án thành công sẽ một trong mơ hình điểm về chăn ni bị sữa cơng nghiệp gắn liền với chế biến công nghiệp, chủ động tạo vùng nguyên liệu ổn định và bền vững. Dự án dự kiến góp phần tăng ngân sách khoảng 40 triệu USD/năm cho tỉnh Nghệ An.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>1.1.3.4. Cơng tác phịng chống dịch bệnh tiêm phịng vác xin của Công ty. * Để khắc phục và hạn chế tình hình dịch bệnh xảy ra cơng ty đã đề ra lịch tiêm phòng, sát trùng: </b></i>

mùa hè và 20 ngày một lần vào mùa đông.

- Khám thai định kì: 1 lần/tuần, kết hợp khám bị đẻ sau 2 tháng chƣa động dục. - Khám giảm sữa: Khám hàng ngày, khám khi nhận đƣợc thông tin sản

<small>tai lieu, luan van, khoa luan, tieu luan 9 of 61.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Bảng 1.1. Lịch tiêm phịng vacxin cho đàn bị tại cơng ty cổ phần thực </b>

<small>Annual booster to all animals > 12mo given </small>

<small>every yr (Nov) </small>

<small>Botulism Botulism </small> <b><small> √ √ √ √ </small></b>

<small>SINGLE booster dose to all pregnant animals </small>

<small>6w before each calving </small>

<small>Clostridial </small>

<small>diseases Covexin 10 </small> <b><small> √ √ √ </small></b>

<small>SINGLE booster dose to all pregnant animals </small>

<small>3w before each calving </small>

<small>Brucellosis rb-51 </small> <b><small> √ √ </small></b>

<small>2 doses in 1st yr gives lifetime immunity; (if only one dose, boost every 3 yrs at 30 DIM) </small>

<small>Rabies Rabisin </small> <b><small> √ </small></b>

<small>Annual booster to all animals > 12mo given </small>

<small>every yr (Nov) Anthrax Anthrax </small> <b><small> √ No booster required </small></b>

<small>Lepto, IBR, </small>

<small>BVD, PI3 </small> <b><small>CattleMaster4+L5 √ √ √ </small></b>

<small>SINGLE booster dose to all pregnant animals preg; then single booster dose </small>

<small>at 260d preg before each calving </small>

* Cụ thể vacxin đƣợc sử dụng để phòng tiêu chảy tại trang trại là:

<i> CattleMaster4+L5: Chủng dòng Lepto, IBR, BVD, PI3. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i>- Tiêm mũi 1 khi 5 tháng tuổi, mũi 2 khi 6 tháng tuổi - Tiêm mũi 3 khi 13 tháng tuổi </i>

- Tăng cường 1 liều cho bò mang thai 3 tuần trước khi đẻ (mục đích phịng

<i>bệnh cho bê). </i>

<i> ScourGuard 4K: chủng dòng Rotavirus, Coronavirus, E.coli K99 </i>

- Tiêm 2 liều cho 1 năm đầu tiên vào 205 và 260 ngày tuổi để có hệ miễn

<i>dịch suốt đời. </i>

<i>- Thêm 1 liều tăng cường vào ngày 260 sau mỗi lứa đẻ (mục đích phòng cho bê). </i>

<i><b>1.1.3.5. Vệ sinh phòng bệnh </b></i>

Vệ sinh ăn uống: Hiện nay trang trại đang thực hiện tốt vấn đề này, thức ăn sạch sẽ không bị thối, chua, mốc, nước uống sạch, khơng dùng các nguồn nước có dịch bệnh.

Vệ sinh thân thể: tắm, chải cho bò thường xuyên, định kỳ phun thuốc sát trùng CID 20 (nồng độ 0,25-0,5%)

Chuồng trại có hệ thống máy cào phân và phun nước hoạt động liên tục. Để đảm bảo vệ sinh trong chuồng luôn sạch sẽ, thống mát.

Trước khi vắt sữa, bị được tắm rửa, phun dung dịch sát trùng, làm sạch bầu vú và nghe nhạc giao hưởng giúp hiệu quả cho lượng sữa cao nhất và chất

<i><b>lượng tốt nhất. </b></i>

<b>1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trong nước </b>

<i>Trương Quang và cs (2006), [26] khi phân lập vi khuẩn E.coli từ 168 </i>

mẫu phân bê, nghé không bị tiêu chảy và 172 mẫu phân bê, nghé bị tiêu chảy

<i>kết quả cho thấy bê bị tiêu chảy nhiễm E. coli cao gấp 2,99 (bê) và 2,77 lần </i>

(nghé) so với trong phân bê, nghé không bị tiêu chảy; các chủng mang kháng nguyên bám dính tăng gấp 3,4 và 2,9 lần; khả năng dung huyết gấp 2,1 và 2,77 lần; khả năng sinh sản độc tố đường ruột gấp 6,93 và 3,69 lần; độc tố giết chuột cũng tăng gấp 2 - 3 lần.

Theo Đoàn Kiều Hưng (2005), [12] có nhiều loài virus gây ra những bệnh trầm trọng với hệ tiêu hóa như viêm và tổn thương các niêm mạc dạ dày,

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

các niêm mạc ruột, phá hủy quá trình hấp thu của ruột, từ đó xảy ra những rối loạn hấp thu và tiết dịch, dẫn đến tiêu chảy ở gia súc.

<b>1.3.Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở nước ngồi </b>

<i><b>1.3.1. Tình hình nghiên cứu bệnh tiêu chảy do E.coli </b></i>

<i>Vi khuẩn ruột già Escherichiacoli có tên là Bactevium colicommure </i>

<i>bacillus colicommunis được Escherich phân lập năm 1885 từ phân trẻ em. </i>

<i>Cũng như một số vi khuẩn đường ruột khác, E.coli là vi khuẩn sống thường </i>

trực cộng sinh trong ruột già của gia súc và con người (Peterson, 1980). Theo

<i>Balier và cs (1990), khi nghiên cứu chủng E.coli tại Mỹ, Anh và Đức (từ năm 1985 - 1988) đưa ra kết luận E.coli gây bệnh tiêu chảy ở bê nghé chủ yếu cư </i>

trú ở đoạn xoắn ốc của kết tràng, chúng gây tổn thương viêm kết tràng, xuất huyết đại tràng. Quan sát ở trên 40% bê và gần 90% gia súc cảm nhiễm là bê sữa tuổi trung bình 11,8 ngày tuổi.

Theo Gunther và cs (1985), [42] nghiên cứu ảnh hưởng của lứa tuổi đối

<i>với tiêu chảy ở bê do E.coli gây ra cho thấy sức đề kháng của bê với E.coli </i>

tăng dần theo tuổi.

Wilson J.M và cs (1994), [33] khi phân lập trên bê bị tiêu chảy ở

<i>Canada cho thấy tỷ lệ nhiễm của bê dưới 2 tuần tuổi với chủng Verotoxigenrc </i>

<i>E.coli là 17,8%; trên 2 tuần tuổi tới 3 tháng tuổi là 37,2%. </i>

<i><b>1.3.2.Tình hình nghiên cứu bệnh tiêu chảy do Samonella </b></i>

Năm 1889 và 1890 tại vệ sinh trường Đại học Greiswald (Đức) do F.Loeffler phụ trách đã xảy ra dịch bệnh làm thiệt hại đối với chuột thí

<i>nghiệm. Ngun nhân do lồi vi khuẩn có tên lúc đó là Bacillus typhimurium. </i>

Năm 1891, C.O Jensen đã tách được S.dublin từ bệnh phẩm của bê bị tiêu

<i>chảy. Cùng năm đó loài S.typhimurium được phát hiện ở Greiswal và Breslan </i>

(Bùi Văn Ý, 2007) [33].

Ở Nam Úc theo tài liệu của Dobson (1972) thì bệnh do vi khuẩn

<i>Salmonella gây ra là một bệnh phổ biến nhất. Ở Newzealand thấy tỷ lệ nhiễm </i>

trong đàn bò cừu là 13 - 15% và 4% trong đàn bò thịt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b> 1.4.Cơ sở lí luậnvề hội chứng tiêu chảy 1.4.1.Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy </b>

Tiêu chảy là hiện tương tăng số lần thải hoặc tăng thành phần nước trong phân, tăng khối lượng phân (Vũ Đình Vượng, 2004) [32]. Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý đặc thù của đường tiêu hóa. Hiện tượng lâm sàng này tùy theo đặc điểm, tính chất diễn biến, tùy theo độ tuổi mắc bệnh, tùy theo yếu tố được xem là ngun nhân chính mà nó được gọi

<i>colibacillosis…Tuy nhiên, thực chất tiêu chảy là một hội chứng bệnh lý liên </i>

quan đến rất nhiều yếu tố như dinh dưỡng, chăm sóc, điều kiện ngoại cảnh, ký sinh trùng, vi khuẩn, virus…. Trong đó, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát và việc phân biệt rõ nguyên nhân gây tiêu chảy khá khó khăn. Dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng là gây viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là quá trình nhiễm khuẩn và đặc biệt nguy hiểm khi làm cho cơ thể mất nước, chất điện giải trầm trọng là cho gia súc có thể tử vong. Bệnh xảy ra mọi lúc, ở mọi nơi và đặc biệt là ở gia súc non với biểu hiện triệu chứng là ỉa chảy, mất nước và chất điện giải, suy kiệt dẫn đến có thể chết do trụy tim mạch (Radostits. O.M và cộng sự 1994) [43].

Hội chứng tiêu chảy ở bê có tính chất mùa vụ, mùa Xuân có mưa, ẩm ướt và mùa Hè nóng ẩm. Cho nên bệnh tiêu chảy xảy ra nhiều, giống như một ổ dịch. Các cơ sở chăn nuôi thường thấy bê non phát bệnh vào mùa Hè, thời tiết nóng ẩm sau các trận mưa rào, làm cho chuồng trại và bãi chăn thả ẩm ướt và ô nhiễm.

<b>1.4.2.Cơ chế sinh bệnh </b>

Theo Nguyễn Tất Thành (2007) [28], cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức năng bộ máy tiêu hóa và nhiễm khuẩn. Hai q trình này có thể diễn ra đồng thời hoặc cũng có quá trình này trước quá trình kia sau và ngược lại. Tất cả các nguyên nhân gây tiêu chảy, khi tác động vào cơ thể vật chủ dù ở hình thức nào cũng có q trình sinh bệnh cụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

thể. Khi hiện tượng tiêu chảy xảy ra, cơ thể gia súc phải chịu một quá trình bệnh có những nét đặc trưng chung. Vì vậy, trong công tác thú y, nếu biết được nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh thì việc xây dựng quy trình phịng trị bệnh mới đạt hiệu quả cao.

<b>1.4.2.1. Sự thăng bằng dịch ở ruột </b>

Ở gia súc khỏe mạnh, quá trình hấp thu, bài tiết nước và chất điện giải, xẩy ra trên toàn chiều dài của ruột. Tại đây nước và chất điện giải được hấp thu đồng thời ở nhung mao và bài tiết ở các lỗ thông của nhung mao ruột, điều đó đã tạo ra luồng trao đổi hai chiều của nước và điện giải giữa lịng ruột và trong máu. Vì quá trình hấp thu thường lớn hơn quá trình bài tiết nên dịch được hấp thu vào máu nhiều hơn. Ở gia súc khỏe mạnh bình thường hơn 90% dịch ruột non được tái hấp thu, nước còn lại xuống ruột già, tại đó q trình hấp thu lại được tiếp tục và chỉ khoảng từ 50 – 140 ml nước được thải ra ngoài qua phân trong một ngày. Bất kỳ một thay đổi nào xẩy ra trong luồng trao đổi hai chiều nước và điện giải trong ruột non như tăng bài tiết, giảm hấp thu, hoặc cả hai đều gây ra giảm hấp thu hơn hoặc tăng bài tiết hơn. Vì vậy, sẽ làm tăng khối lượng dịch xuống ruột già. Do đó, nếu lượng dịch này vượt quá khả năng hấp thu của ruột thì sẽ dẫn đến hiện tượng tiêu chảy.

<b>1.4.2.2. Sự mất nước </b>

Hậu quả trực tiếp và nặng nề nhất của hiện tượng tiêu chảy là mất nước và các chất điện giải của cơ thể, kéo theo hàng loạt các biến đổi bệnh lý.

Ở con vật, bệnh tiêu chảy lượng nước mất tùy theo nguyên nhân và mức độ trầm trọng của bệnh kết quả khảo sát của Fisher và Martines (1975) ở bê khỏe, bê bị tiêu chảy cịn sống và bê bị chết vì tiêu chảy trên các chỉ tiêu lượng nước mất qua phân lần lượt 50 - 140 ml/ngày, 300 - 900mm/ngày, 800 -2200ml/ngày.

<b>1.4.2.3. Sự mất các chất điện giải </b>

Khi vật bị tiêu chảy, không những mất đi một lượng nước lớn làm rối loạn các quá trình trong cơ thể, mà một số chất điện giải quan trọng như

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

HCO<small>3</small>, K, Na, Cl cũng bị hao hụt, gây lên những quá trình bệnh lý, làm tổn hại sức khỏe của vật chủ do có độ pH của vật chủ giảm theo. Một trong những hậu quả lớn mất nước và chất điện giải là hiện tượng acidosis. Acidosis xảy ra do hậu quả của nhiều yếu tố như mất bicacbonat (do thải qua thành ruột hoặc

qua thận và giảm sự tái tạo bicacbonat.

gây tác hại lớn với cơ thể. Trong

và Cl<sup>-</sup>. Ở thành ruột, có áp lực thẩm thấu ưu trương, gia súc duy trì nồng độ đẳng trương bằng cách lấy nước từ hệ tuần hoàn hay dịch từ các bộ phận khác. Tuy nhiên lấy nước từ hệ tuần hoàn xảy ra nhanh chóng hơn.

Ion K<sup>+</sup> cũng bị hao hụt do tiêu chảy, tuy nhiên do huy động K<sup>+</sup> từ tế bào ra nên làm K<sup>+</sup> có chiều hướng tăng (nhất là trong trường hợp acidocis) làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động hệ tim mạch (tim đập chậm, loạn nhịp).

<b>1.4.2.4. Rối loạn Enzym </b>

Ở bê bình thường glucid và protid được tiêu hóa ở ruột non. Glucid trong khẩu phần gia súc non chủ yếu là Lactoza, chỉ được hấp thu khi bị thủy phân thành glucoze nhờ men galactosidaza.

Các tế bào chứa enzym đầu tiên ở vùng sâu của thành ruột, dần dần trưởng thành và di chuyển lên tầng ba của nhung mao. Thời gian di chuyển từ 3 - 5 ngày. Nếu vật bị nhiễm virus, tốc độ di chuyển của loại tế bào trên nhanh hơn và làm enzym giảm hoạt tính. Hiện tượng giảm hoạt tính của Beta galactosidaza thấy ở bê, nghé chết do tiêu chảy nói chung, ở bê nghé và lợn bị

<i>nhiễm Rota virus, ở lợn bị viêm dạ dày, ruột truyền nhiễm. Sự tổn thương </i>

màng nhầy làm thức ăn khơng tiêu hóa nhiều, phân chưa tiêu hóa được chuyển xuống phần đầu của ruột già, ở đây các loại vi khuẩn nhờ đó mà sinh sơi, nảy nở, phân hủy thức ăn thành các phân tử có khối lượng thấp, làm áp

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

lực thẩm thấu ở thành ruột tăng lên làm tăng cường mức độ lấy nước từ hệ thống tuần hoàn, gây hiện tượng tiêu chảy (có phản ứng axit).

<i><b>1.4.3. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở bê </b></i>

Tiêu chảy là một hội chứng bệnh lý liên quan đến nhiều yếu tố như dinh dưỡng, chăm sóc, điều kiện ngoại cảnh, kí sinh trùng, vi khuẩn, virus… Vì vậy xác định nguyên nhân gây tiêu chảy rất khó khăn. Bằng rất nhiều cơng trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã đưa ra những nguyên nhân gây tiêu chảy, cụ thể như sau:

<b>1.4.3.1. Do môi trường ngoại cảnh </b>

Môi trường ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể gia súc. Khi có sự thay đổi các yếu tố như: nhiệt độ, ẩm độ, mưa nắng, điều kiện chuồng nuôi… đều ảnh hưởng đến sức khỏe gia súc. Đặc biệt là gia súc non do cấu tạo và chức năng sinh lý chưa ổn định và hoàn thiện khi gặp các yếu tố bất lợi dễ bị stress dẫn đến nhiều bệnh trong đó có bệnh tiêu chảy.

<i><b>1.4.3.2. Nguyên nhân do thức ăn và nước uống </b></i>

Trong bệnh tiêu chảy ở gia súc thì sự xâm nhập qua đường tiêu hóa đóng vai trị quan trọng. Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua đường thức ăn, nước uống và từ đó xâm nhập vào đường tiêu hóa của vật ni. Khi đề cập đến vai trò và yếu tố gây bệnh của thức ăn và nước uống trong hội chứng tiêu chảy của gia súc, các kết quả nghiên cứu cho thấy: với khẩu phần không cân đối, chưa phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng và phát triển, kèm theo thức ăn không đảm bảo vệ sinh cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng đối với gia súc bị mắc bệnh tiêu chảy.

Trong chăn nuôi thức ăn thay đổi đột ngột, đặc biệt lượng đạm và chất béo thường làm cho bê rối loạn tiêu hóa, dẫn đến viêm ruột. Thức ăn bị ôi, mốc cũng là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy (Phạm Sỹ Lăng, 2000) [15].

Nước uống đối với chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng đóng vai trị quan trọng. Nước được sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày cũng như để chăn ni

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Ngồi ra, nếu nhiệt độ pha sữa quá nóng hoặc quá lạnh, lượng sữa cho ăn không phù hợp với nhu cầu của bê cũng là nguyên nhân gây nên bệnh tiêu chảy ở bê.

<b>1.4.3.3. Nguyên nhân do vi khuẩn </b>

<i>Vi khuẩn gây viêm ruột ở bê thường là: E.coli, Proteus vulgaris, </i>

<i>Salmonella enteritidis, Clostridium… </i>

Trong tác nhân sinh học, vi khuẩn được xem là những tác nhân thứ phát sau những sơ suất về thức ăn dinh dưỡng, chăm sóc, ni dưỡng và quản lý. Trong đường tiêu hóa của động vật, ngồi các vi khuẩn có lợi có tác dụng lên men, phân giải các chất trong đường tiêu hóa, giúp cho sinh lý tiêu hóa của

<i>gia súc diễn ra bình thường. Thì các vi khuẩn như: E.coli, Proteus vulgaris, </i>

<i>Salmonella enteritidis, Clostridium… luôn là những nguyên nhân gây lên sự </i>

rối loạn về tiêu hóa, viêm ruột và ỉa chảy ở người và nhiều loài động vật khác.

<b>1.4.3.4. Nguyên nhân do virus </b>

Ngoài nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy do vi khuẩn cịn có ngun nhân do virus. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khẳng định vai trò của một

<i>số loại virus như: Rotavirus, Enterovirus, Transmissible Gastroenteritis (TGE)… là những nguyên nhân gây triệu chứng tiêu chảy ở gia súc. Các virus </i>

này tác động gây viêm ruột và gây rối loạn q trình tiêu hóa, hấp thu của gia súc, cuối cùng dẫn đến triệu chứng tiêu chảy.

<i>Bệnh tiêu chảy do virus của trâu bị thường xảy ra ở thể khơng có tính </i>

chất lâm sàng điển hình, rất ít khi biểu hiện bệnh với các tính chất lâm sàng nặng. Đây là bệnh truyền nhiễm xảy ra ở mọi lứa tuổi của bò với đặc trưng là gây tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002) [16].

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2000), [15] virus gây ra hội chứng ỉa chảy

<i>có nhiều nhưng thường thấy là virus Parvo virus ở bê con. Tiêu chảy ở bê do </i>

<i>E.coli thường kết hợp với một số nguyên nhân gây bệnh virus như Rotavirus, Parvovirus (Lê Văn Tạo, 2004) [25]. Hiện nay đã xác định được 7 nhóm </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>huyết thanh (Serotyp) của virus Rota (A, B, C, D, E, F, G). Cả 7 nhóm đều </i>

gây ỉa chảy ở súc vật (Lợn, bê, cừu non…) (Bùi Đại và cs, 2005) [5].

<i>Bệnh tiêu chảy bê nghé còn do nhiễm các loại virus: Rotavirus, </i>

<i>Adenovirus, vius dịch tả trâu bò, virus viêm ruột bò (Bovine Rhinotracateitis infection - IBK).[16]. </i>

<b>1.4.3.5. Nguyên nhân do nấm mốc </b>

Nấm mốc giữ vai trò quan trọng trong chế biến thực phẩm. Một số nấm mốc có ích vì chúng sản sinh những sản phẩm làm tăng mùi vị thực phẩm còn trong số khác làm hư hỏng thực phẩm. Cịn có một số nấm mốc, trong đó một số chủng có thể sản sinh độc tố nguy hiểm đối với sức khỏe con người như

<i>độc tố vi nấm Aflatoxin (Bùi Minh Đức và cs, 2005) [8]. </i>

<i>Chất độc Aflatoxin do các loại nấm Aspergillus Flavus, A; Praciticus, A; </i>

<i>Niger; Penicillin… sản sinh ra. Hiện có 4 loại Aflatoxin chính B1, B2, G1, G2 và </i>

6 dẫn xuất của chúng là M1, G2a, GM1, P1, Q1, trong đó B1 có hàm lượng lớn nhất và độc nhất.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002), [16] Nấm Candida là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy ở bê non.

<b>1.4.3.6. Nguyên nhân do ký sinh trùng </b>

Ký sinh trùng đường tiêu hóa là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở gia súc. Thiệt hại của chúng không chỉ là cướp chất dinh dưỡng của vật chủ mà còn tiết ra độc tố đầu độc vật chủ làm giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho các bệnh khác phát sinh. Chính phương thức sống ký sinh trong đường tiêu hóa của lồi giun sán đã làm tổn thương niêm mạc ruột, nhờ đó các loại mầm bệnh dễ xâm nhập gây viêm ruột, gây rối loạn q trình tiêu hóa, kích thích nhu động ruột gây tiêu chảy và hiện tượng nhiễm trùng.

Các loài ký sinh trùng gây tiêu chảy cho trâu bò thường gặp là:

<i>Nematode, Strongyloides, Neoascaris vitulorum, Fasciola hepatica… </i>

<i>Bên cạnh đó, tiêu chảy cịn do giun phổi Dictiocaulus filaria và </i>

<i>Dictiocaulus viviparus gây ra, giun ký sinh ở phế quản, giun hút chất dinh </i>

dưỡng, tiết độc tố, kích thích thành ruột có thể gây ỉa lỏng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>1.4.3.7. Nguyên nhân do nuôi dưỡng </b>

Khi thay đổi thức ăn đột ngột, đặc biệt là tăng lượng đạm và chất béo làm cho bê rối loạn tiêu hóa, dẫn đến viêm ruột, ỉa chảy. Thức ăn bị ôi thiu, nấm mốc… xâm nhập vào ruột cũng gây tác hại tương tự như vi khuẩn. Ngoài tác hại phá hoại tổ chức dạ dày, gây ỉa chảy thì nấm mốc cịn tiết độc tố gây nhiễm trùng tồn thân. Do đó, trong chăn ni bê, phải thực hiện đúng quy trình ni dưỡng như bê cần được bú sữa đầu đầy đủ, đảm bảo vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, máng ăn và máng uống. Khi pha sữa cho bê uống phải đảm bảo đúng nhiệt độ,

Bệnh tiêu chảy ở bê do rất nhiều nguyên nhân gây ra, có liên quan đến nhiều yếu tố. Đã có nhiều tác giả trong và ngồi nước quan tâm đến, nhằm tìm ra những phương pháp điều trị hiệu quả nhất.

<b>1.4.4. Triệu chứng lâm sàng </b>

Bê có thời gian ủ bệnh 2-3 ngày, sau đó có những dấu hiệu lâm sàng như bê uống nhiều nước, ăn ít hoặc bỏ ăn, khơng nhai lại, thức ăn bị đầy, ứ trong dạ dày, dạ lá sách bị cứng. Sau đó con vật bệnh ỉa lỏng, đầu tiên có nhiều phân sệt, vài ngày sau đó ỉa chảy nặng, phân chỉ là dịch màu xám xanh, xám vàng và có mùi tanh. Bê trũng mắt, da nhăn nheo và trong tình trạng mất nước, rối loạn các chất điện giải (muối K, Na, Ca) trong máu.

Các trường hợp nặng, bê mắc bệnh còn bị xuất huyết ruột, trong phân lẫn máu và niêm mạc ruột lầy nhầy. Từ đó làm cho bê non thường bị chết sau 3 - 4 ngày với tỷ lệ cao 30 - 40 % số súc vật bệnh nếu như không điều trị kịp thời.

<b>1.4.5. Dịch tễ học </b>

Động vật mắc bệnh xảy ra chủ yếu ở bê non. Trâu, bò trưởng thành ít mắc, bệnh xảy ra có tính chất mùa vụ. Mùa Xuân có mưa phùn ẩm ướt và mùa Hè nóng ẩm làm cho bệnh ỉa chảy xảy ra nhiều, có khi chiếm 40 - 50 % tổng số trâu bò cơ sở. Các yếu tố tuổi gia súc, mùa vụ, thức ăn, chuồng trại, điều kiện chăm sóc ni dưỡng… đều có ảnh hưởng tới bệnh tiêu chảy ở gia súc.

</div>

×