Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh sản xuất và thương mại thh việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 72 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>TÊN ĐỀ TÀI: HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH </b>

<b>SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THH VIỆT NAM </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Ngọc Anh </b>

<b>Sinh viên thực hiện : Nguyễn Diệp Hồng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á </b>

<b>NGUYỄN DIỆP HỒNG </b>

<b>HỒN THIỆN KẾ TỐN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN </b>

<b>XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THH VIỆT NAM </b>

<b>Giáo Viên Hướng Dẫn: Ths. Trần Thị Ngọc Anh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Em xin cam đoan đề tài: “Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại THH Việt Nam” là một cơng trình

<b>nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn - ThS.Trần Thị Ngọc </b>

<b>Anh. Ngồi ra khơng có bất cứ sự sao chép của người khác. Đề tài, nội dung báo cáo </b>

thực tập là sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường cũng như tham gia thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại THH Việt Nam. Các số liệu, kết quả trình bày trong báo cáo là hoàn toàn trung thực, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm, kỷ luật của bộ môn và nhà trường đề ra nếu như có vấn đề xảy ra.”

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại Trường Đại Học Công Nghệ Đông Á đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô và bạn bè.

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến q Thầy Cơ ở Khoa Kế Tốn đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cô nên đề tài nghiên cứu của em mới có thể hồn thiện tốt đẹp.

<b>Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô – THS. Trần Thị Ngọc Anh người đã </b>

trực tiếp giúp đỡ, quan tâm, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài báo cáo này trong thời gian qua.

Bài báo cáo thực tập thực hiện trong khoảng thời gian cũng khá ngắn. Bước đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế và cịn nhiều bỡ ngỡ nên khơng tránh khỏi những thiếu sót em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của q Thầy/ Cơ để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hồn thiện hơn đồng thời có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Lãnh Đạo trong công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại THH Việt Nam cùng các anh chị phòng ban những người đã trực tiếp hướng dẫn em trong 2 tháng thực tập vừa qua, cảm ơn các anh chị đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tực này để hồn thành tốt khóa học. Em xin chúc sức khỏe toàn thể các anh chi trong công ty. Chúc công cty ngày càng phát triển hơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên nên bài báo cáo này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các q thầy cơ ở khoa để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.

<i>Em xin chân thành cảm ơn. </i>

<i>Bắc Ninh, ngày….tháng….năm….. Sinh viên thực hiện </i>

<b>NGUYỄN DIỆP HỒNG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 12

4: Phương pháp thực hiện nghiên cứu ... 13

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ... 13

<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp ... 14 </b>

1.1: Các khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương ... 14

1.1.1: Khái niệm về tiền lương ... 14

1.1.2: Khái niệm về các khoản trích theo lương ... 14

1.1.3: Nội dung của kê tốn lương và các khoản trích theo lương ... 15

1.2: Chức năng của tiền lương ... 17

1.2.1: Chức năng đòn bẩy cho sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và thuơng mại THH Việt Nam ... 17

1.2.2: Chức năng kích thích người lao động ... 17

1.2.3: Chức năng tái sản xuất sức lao động ... 17

1.3: Chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương... 17

1.3.1: Chế độ tiền lương ... 17

1.3.2: Các hình thức trả lương ... 19

1.3.2.1: Trả lương theo thời gian ... 19

1.3.2.2: Trả lương theo sản phẩm ... 20

1.4: Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT ... 21

1.4.1: Quỹ tiền lương ... 21

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.4.2: Quỹ BHXH ... 22

1.4.3: Quỹ BHYT ... 23

1.5: Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương ... 23

1.5.1: Chứng từ kế tóan ... 23

1.5.2: Tài khỏan kế tốn ... 23

1.5.3: Phương pháp Kế toán tiền lương và các khỏan trích theo lương tại doanh

<b>Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Sản xuất và Thương mại THH Việt Nam ... 31 </b>

2.1: Tổng quan về công ty TNHH sản xuất và thương mại THH Việt Nam ... 31

2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ... 31

2.1.1.1: Giới thiệu chung về cơng ty ... 31

2.1.1.2: Q trình hình thành và phát triển ... 31

2.1.2: Đăc điểm hoạt động cau công ty ... 32

2.1.3: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ... 33

2.1.4: Tổ chức bộ máy Kế tốn Cơng ty ... 38

2.1.5: Chế độ Kế tốn cơng ty hiện đang áp dụng ... 40

2.1.6: Kết quả kinh doanh của Công ty một số năm gần đây ... 42

2.2: Thực trạng tổ chức cơng tác Kế tốn Lương và các khoản trích theo lương tại Cty THH ... 44

2.2.1: Công tác quản lý lao động ... 44

2.2.1.1: Quản lý lao động ... 44

2.2.1.2: Hạch tóan lao động ... 45

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.2.2: Nội dung quỹ tiền lương và công tác quản lý quỹ tiền lương ... 45

2.2.2.1: Nội dung quỹ tiền lương ... 46

2.2.2.2: Công tác quản lý quỹ tiền lương ... 46

2.2.3: Chứng từ kế toán ... 46

2.2.4: Tài khỏan kế tóan ... 46

2.2.5: Hình thức tiền lương áp dụng tại Công ty ... 50

2.2.6: Hạch toán chi tiết phần hành Kế toán Lương và các khoản trích theo lương tại

2.3.1: Ưu điểm đạt được về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tai Cong ty TNHH Sản xuất và Thương mại THH Việt Nam ... 67

2.3.2: Nhưng hạn chế cần khắc phục về công tác kế tốn tiền lương và các khoản tích theo lương tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại THH Việt Nam ... 68

<b>Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH sản xuất và thương mại THH Việt Nam. ... 69 </b>

KẾT LUẬN ... 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 72

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

13 BHXH Bảo hiểm xã hội 14 BHYT Bảo hiểm y tế

Nhân viên kinh doanh Hoạt động kinh doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Số </b>

2.1 Danh sách các ngành kinh doanh của công ty THH lúc ban đầu thành lập 32 2.2 Danh sách các ngành nghề được mở rộng tại Cty THH 33 2.3 Sơ đồ bộ máy quản lý tại Cty THH 34 2.4 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty THH 38

2.6 Kế quả HĐKD của Công ty THH trong 3 năm (2019-2021) 43

2.8 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 55 2.9 Bảng Thanh toán tiền lương 56 2.10 Bảng các khoản trích theo lương 58

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Hiện nay công tác kế toán tiền lương tại các doanh nghiệp tại các doanh nghiệp sử dụng nhiều phương pháp tính lương khác nhau sao cho phù hợp với đặc điểm của công ty của mình. Rất nhiều doanh nghiệp sử dụng thành cơng những phương pháp tính lương rất khoa học. Bên cạnh đó cịn có các doanh nghiệp chưa gắn liền cơng tác kế tốn tiền lương với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.;

Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CNV, người lao động trong doanh nghiệp.

Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của cơng nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp là được quan tâm hơn cả. Trong nội dung làm chủ của người lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân phối theo lao động”. Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhóm lao động và người

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

lao động đối với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của người lao động, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời sống để hoàn thành kế hoạch. Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lương. Sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích sản xuất phát triển.

Trước những vai trị của cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương, việc tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH Sản xuất và Thương mại THH Việt Nam là một điều vơ cùng cần thiết. Vì vậy em tiến hành nghiên cứu đề tài:“Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Sản xuất và Thương Mại THH Việt Nam”

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Khi tiến hành nghiên cứu chuyên đề, chuyên đề hướng tới những mục tiêu:

 Tìm hiểu và nhìn nhận về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp nói chung và tại cơng ty TNHH Sản Xuất và Thương mại THH Việt Nam.

 Tìm hiểu khó khăn và thuận lợi trong cơng tác kế tốn. Từ đó rút ra nhận xét và

<b>đưa ra những kiến nghị nhằm giúp công ty quản lý tốt công tác kế toán tiền lương. </b>

<b>3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu </b>

<i>Đối tượng nghiên cứu: </i>

- Công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Sản Xuất và Thương mại THH Việt Nam.

- Mức lương của các công nhân viên trong công ty. - Các chứng từ, phương pháp tính lương tại cơng ty.

<i>Phạm vi nghiên cứu: </i>

Vấn đề tiền lương, các khoản phải trích theo lương và cách hạch tốn lương của nhà máy trong tháng 09 năm 2021.

<i><b> 4. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

– Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, ghi chép: bằng việc sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và nghiên cứu, tìm hiểu các sổ sách, báo cáo kế tốn từ phịng Tài vụ và phịng tổ chức hành chính của cơng ty để thu thập những số liệu cần thiết cho đề tài.

– Phương pháp phân tích: trên cơ sở hệ thống số liệu thu thập được, thông qua sàng lọc xử lý số liệu để từ đó là cơ sở cho việc phân tích thực tế hoạt động của đơn vị.

– Phương pháp tổng hợp: thông qua việc tổng hợp những số liệu, chứng từ làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu.

<b>5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp </b>

Đề tài của em gồm 3 chương chính sau đây:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại THH Việt Nam.

Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH sản xuất và thương mại THH Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Các khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm về tiền lương </b></i>

Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một thứ hàng hố đặc biệt, nó có thể sáng tạo ra giá trị từ quá trình lao động sản xuất. Do đó, tiền lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền mà người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận là người sử dụng lao động trả cho người lao động theo cơ chế thị trường cũng chịu sự chi phối của phát luật như luật lao động, hợp động lao động...

Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên có tính khái

<i>qt được nhiều người thừa nhận đó là: Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và các quy luật trong nền kinh tế thị trường. </i>

Nói cách khác, tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động thanh toán tương đương với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao để tạo ra của cải vật chất hoặc các giá trị có ích khác.

<i><b>1.1.2. Khái niệm về các khoản trích theo lương </b></i>

Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động cịn phải trích một số tiền nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành các quỹ theo chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Đó là các khoản trích theo lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở nước ta, bao gồm:

- Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích lập bằng 22% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó 16% trích vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 6% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình. Quỹ BHXH dùng chi: BHXH thay lương trong thời gian người lao động đau ốm, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ hưu trợ cấp tiền tuất, trợ cấp bồi dưỡng cho người lao động khi ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp.

- Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Tỷ lệ trích nộp là 4,5% trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

tổng tiền lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí SXKD, còn 1,5% khấu trừ vào lương của người lao động.

- Kinh phí cơng đồn: dùng để chi tiêu cho các hoạt động cơng đồn. Tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, được tính tồn bộ vào chi phí SXKD.

Các quỹ trên doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ hàng quý. Một phần các khoản chi thuộc quỹ bảo hiểm xã hội doanh nghiệp được cơ quan quản lý uỷ quyền cho hộ trên cơ sở chứng từ gốc hợp lý nhưng phải thanh tốn quyết tốn khi nộp các quỹ đó hàng quý cho các cơ quan quản lý chúng các khoản chi phí trên chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người lao động trong trường hợp ốm đau, tai nạn lao động.

<i><b>1.1.3 Nội dung kinh tế của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Cơng ty </b></i>

Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, Công ty sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.

Tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do Công ty sáng tạo ra hay nói cách khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do đsó, Cơng ty phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao động trong đơn vị sản phẩm, công việc dịch vụ và lưu chuyển hàng hoá.

Quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của Công ty đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động, đồng thời nó là cơ sở giúp cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.

Tổ chức cơng tác hạch tốn lao động tiền lương giúp Công ty quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ khuyến khích người lao động hồn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành sản phẩm được chính xác.

Nhiệm vụ kế tốn tiền lương gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động.

- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất-kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chừng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.

- Theo dõi tình hình thanh tốn tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động.

- Lập báo cáo về lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương, định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp các thông tin về lao động tiền lương cho bộ phận quản lý một cách kịp thời.

Có thể nói chí phí về lao động hay tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề được doanh nghiệp chú ý mà còn được người lao động đặc biệt quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ.

Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho người lao động là rất cần thiết, nó kích thích người lao động tận tụy với công việc, nâng cao chất lượng lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chí phí lao động cịn góp phần tính đúng và tính đủ chí phí và giá thành sản phẩm.

Muốn như vậy công việc này phải được dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động và sử dụng lao động các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc huy động sử dụng lao động được coi là hợp lý khi mỗi loại lao động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng khác nhau.

Nói tóm lại tổ chức tốt cơng tác hoạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương giúp Cơng ty quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hồn thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành sản phẩm được chính xác.

Tổ chức tốt cơng tác hạch tốn lao động tiền lương giúp Cơng ty quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

độ, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành sản phẩm được chính xác.

<i><b>1.2 Chức năng của tiền lương </b></i>

Tiền lương có các chức năng sau đây:

<i>1.2.1. Chức năng đòn bẩy cho sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. </i>

Tiền lương gắn liền với lợi ích của người lao động. Nó là động lực kích thích năng lực sáng tạo, ý thức lao động trên cơ sở đó thúc đẩy tăng năng suất lao động. Bởi vậy, tiền lương một mặt gắn liền với lợi ích thiết thực của người lao động và mặt khác nó khẳng định vị trí của người lao động trong doanh nghiệp. Bởi vậy, khi nhận tiền lương thoả đáng, công tác trả lương của doanh nghiệp công bằng, hợp lý sẽ tạo động lực cho quá trình sản xuất và do đó tăng năng suất lao động sẽ tăng, chất lượng sản phẩm được nâng cao, từ đó doanh thu và lợi nhuận của Cơng ty khơng ngừng tăng lên.

<i>1.2.2. Chức năng kích thích người lao động </i>

Thực hiện mối quan hệ hợp lý trong việc trả lương khơng chỉ có lợi cho Cơng ty mà cịn đem lại lợi ích cho người lao động, khuyến khích họ tăng năng suất lao động.

Khi lợi nhuận của Cơng ty tăng thì nguồn phúc lợi trong Công ty sẽ phát triển, là nguồn bổ sung thu nhập của người lao động, tạo ra động lực lao động, tăng khả năng gắn kết giữa người lao động vối Công ty.

<i>1.2.3. Chức năng tái sản xuất sức lao động </i>

Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, là nguồn ni sống bản thân và gia đình họ. Thu nhập bằng tiền lương tăng lên sẽ đảm bảo cho đời sống vật chất và văn hoá của người lao động tăng lên và do đó tái tạo sức lao động cho xã hội.

Thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương đối với người lao động sẽ giúp cho Cơng ty có nguồn lao động ổn định nhất là đối với nghề mà lao động có tính chất truyền thống đối với các vùng chuyên canh hoặc khai thác lâu dài như trồng cao su, khai thác than đá….

<i><b>1.3. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương </b></i>

<b>1.3.1: Chế độ tiền lương </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của Cơng ty và

<i>người lao động. </i>

<i><b> Chế độ tiền lương cấp bậc </b></i>

Là chế độ tiền lưong áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được xây dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lương cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động, so sánh chất lượng lao động trong các nghành nghề khác nhau và trong từng nghành nghề. Đồng thời nó có thể so sánhđiều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động bình thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền lương giữa các nghành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất bình quân trong việc trả lươngthực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động.

Chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, Cơng ty dựa vào đó để vận dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau: thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật...

-Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các cơng nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó. Hệ số này Nhà Nước xây dựng và ban hành.

Ví dụ: Hệ số cơng nhân ngành cơ khí bậc 3/7 là 1.92; bậc 4/7 là 2,33... Mỗi ngành có một bảng lương riêng.

-Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trongmột đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương bậc 1 được quy định rõ còn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức lương bậc nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu là 730.000 đồng.

Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu lành nghề của cơng nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

trình độ lành nghề của cơng nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của người cơng nhân.

Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ quản lý nhân viên văn phịng... thì áp dụngchế độ lương theo chức vụ.

<b>Chế độ lương theo chức vụ. </b>

Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà Nước ban hành. Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lương cho từng nhóm.

Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cáchlấy mức lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện.

Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong Công ty phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống chế mức lương tối thiểu chứ không khống chế mức lươngtối đa mà nhà nước điều tiết bằng thuế thu nhập.

Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm.

<b>1.3.2. Các hình thức trả lương </b>

<i>1.3.2.1 Trả lương theo thời gian: </i>

Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc lương (chức danh) và thang lương (hệ số lương). Hình thức này chủ yếu áp dụng cho lao động gián tiếp, công việc ổn định hoặc có thể cho cả lao động trực tiếp mà không định mức được sản phẩm.

Trong Cơng ty hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ- kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ để trả lương, tiền lương theo thời gian có thể được chia ra.

+ Tiền lương ngày:

Là tiền lương trích cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng tiền lương cơ bản của tháng.

Tiền lương ngày = <sup>Tiền lương cơ bản của tháng </sup>

Số ngày làm việc theo quy định của 1 tháng

+ Tiền lương tuần:

Là tiền lương tính cho người lao động theo mức lương tuần và số ngày làm việc trong tháng.

Tiền lương tuần = <sup>Tiền lương tháng x 12 tháng </sup> 52 tuần

+ Tiền lương giờ:

Lương giờ có thể tính trực tiếp để trả lương theo giờ hoặc căn cứ vào lương ngày để phụ cấp làm thêm giờ cho người lao động.

Ví dụ: Lương ngày là 40.000đ Một người lao động làm thêm 5 giờ.

Vậy người lao động đó được hưởng là: (40.000/8) * 5 = 25.000đ

<i>1.3.2.2. Trả lương theo sản phẩm: </i>

Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b> Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * Số lượng sản phẩm hồn thành </b>

Hình thức tiền lương theo sản phẩm:

<i>Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: </i>

Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếo theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.

<b>Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hồn thành * đơn giá TL </b>

<i>Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: </i>

Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất trogn Cơng ty, như bảo dưỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh hưởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương dựa vào căn cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp.

<i>Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng: </i>

Theo hình thức này, ngồi tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người lao động còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.

Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này khuyến khích người lao động trong Công ty hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho Công ty cũng như đời sống của công nhân viên được cải thiện.

<i>Hình thức tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: </i>

Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cịn có một phần tiền thưởng được tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.

Hình thức tiền lương này giúp kích thích người lao động trông Công ty nâng cao năng suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp

thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng...

<b>1.4: Quỹ tiền lương, Quỹ BHXH, Quỹ BHTYT </b>

<i>1.4.1: Quỹ tiền lương </i>

Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của Cơng ty quản lí, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của Công ty gồm:

– Tiền lương sản trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, Phụ cấp khu vực…

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

– Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.

– Các khoản phụ cấp thường xuyên: Phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động.

– Về phương diện hạch toán kế tốn, quỹ lương của cơng ty THH được chia thành 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ.

+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính. Gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp

+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.

Trong cơng tác hạch tốn kế tốn tiền lương chính của cơng nhân sản xuất được hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.

<i>1.4.2: Quỹ bảo hiểm xã hội </i>

Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 23% trong đó 16% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh; 6% cịn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng.

Quỹ BHXH được trích lập nhằm hỗ trợ cấp cơng nhân viên có tham gia đóng góp trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:

 Trợ cấp công nhân viên ốm đau thai sản.

 Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp  Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.

 Chi phí cơng tác quản lí quỹ BHXH.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Theo chế độ hiện hành, tồn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lí quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.

Tại THH hàng tháng Công ty trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng cơng ty, phải thanh quyết tốn với cơ quan quản lí quỹ BHXH.

<i>1.4.3: Quỹ Bảo hiểm y tế </i>

Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.

Để có nguồn chi phí cho hoạt động cơng đồn hàng tháng Cơng ty cịn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực; phụ cấp đặc biệt; phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh) thực tế phải trả cho người lao động kể cả lao động tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí cơng đồn. Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ

<b>1.5. Kế tốn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương </b>

<i>1.5.1: Chứng từ kế toán </i>

Một số chứng từ kế toán:

- Mẫu số 01- LĐTL: “Bảng chấm công” Đây là cơ sở chứng từ để trả lương theo thời gian làm việc thực tế của từng công nhân viên. Bảng này được lập hàng tháng theo thời gian bộ phận( tổ sản xuất, phòng ban)

- Mẫu số 06 – LĐTL: “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành. - Mẫu số 07 – LĐTL: “ Phiếu làm thêm giờ”

Ngồi ra cịn sử dụng một số chứng từ khác như:

- Mẫu số 08 – LĐTL: Hợp đồng lao động, các bản cam kết - Mẫu số 09 – LĐTL: Biên bản điều tra tai nạn

- Một số các chứng từ khác liên quan khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy xin tạm ứng, cơng lệch (giấy đi đường) hố đơn …

<i>1.5.2 Tài khoản kế toán sử dụng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Để theo dõi tình hình thanh tốn tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 334 và tài khoản 338.

<b>Tài khoản 334: ’’phải trả công nhân viên’’ </b>

- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên (CNV) trong kỳ.

<i>Kết cấu: </i>

Bên nợ: Phát sinh tăng

- Phản ánh việc thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên.

- Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên. Bên có: Phát sinh giảm

- Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên trong kỳ.

Dư có: Phản ánh phần tiền lương và các khoản thu nhập mà doanh nghiệp còn nợ công nhân viên lúc đầu kỳ hay cuối kỳ.

<b>Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác. </b>

Dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.

<i>Kết cấu: </i>

Bên nợ: Phát sinh giảm.

+ Phản ánh việc chi tiêu KPCĐ, BHXH đơn vị.

+ Phản ánh việc nộp các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý cấp trên.

Bên có: Phát sinh tăng.

+ Phản ánh việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. + Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.

Dư có: Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp hoặc chưa chi tiêu

(Nếu có Số dư Nợ thì số dư Nợ phản ánh phần KPCĐ, BHXH vượt chi chưa được cấp bù)

Tài khoản 338 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Tài khoản 338.2 (KPCĐ) - Tài khoản 338.3 (BHXH) - Tài khoản 338.4 (BHYT)

<i>1.5.3 Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp </i>

<i><b>Quy định của nhà nước về chế độ trả lương </b></i>

Năm 1960 lần đầu tiên nhà nước ta ban hành chế độ tiền lương áp dụng cho công chức, viên chức, công nhân … thuộc các lĩnh vực của doanh nghiệp hoạt động khác nhau. Nét nổi bật trong chế độ tiền lương này là nó mang tính hiện vật sâu sắc, ổn định và quy định rất chi tiết, cụ thể:

Năm 1985 với nghị định 235 HĐBT ngày 18/04/1985 đã ban hành một chế độ tiền lương mới thay thế cho chế độ tiền lương năm 1960. Ưu điểm của chế độ tiền lương này là đi từ nhu cầu tối thiểu để tính mức lương tối thiểu song nó vẫn chưa hết yếu tố bao cấp mang tính cứng nhắc và thụ động.

Ngày 23/05/1993 chính phủ ban hành các nghị định NĐ25/CP, NĐ26/CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới đối với các doanh nghiệp với mức tiền lương tối thiểu là 144.000 đ/người/tháng.

Những văn bản pháp lí trên đây đều xây dựng một chế độ trả lương cho người lao động, đó là chế độ trả lương cấp bậc.

Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động của công nhân.

Hệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.

Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các ngành, các nghề một cách hợp lí, hạn chế được tính chất bình qn trong việc trả lương, đồng thời cịn có tác dụng bố trí cơng việc thích hợp với trình độ lành nghề của cơng nhân.

Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang lương, mức lương, hiện hành của Nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

– Mức lương: là lượng tiền trả cho người lao động cho một đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng…) phù hợp với các cấp bậc trong thang lương. Thông thường Nhà nước chỉ quy định mức lương bậc I hoặc mức lương tối thiểu với hệ số lương của cấp bậc tương ứng. _ Thang lương: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhiều nghề giống nhau theo trình tự và theo cấp bậc của họ. Mỗi thang lương đều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lương ở các cấp bậc khác nhau so với tiền lương tối thiểu.

Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của cơng nhân ở một bậc nào đó phải biết gì về mặt kỹ thuật và phải làm được gì về mặt thực hành.

Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ. Cơng nhân hồn thành tốt ở cơng việc nào thì sẽ được xếp vào cấp bậc đó.

Cũng theo các văn bản nàý nghĩa cán bộ quản lý trong doanh nghiệp được thực hiện chế độ tiền lương theo chức vụ. Chế độ tiền lương chức vụ được thể hiện thông qua các bảng lương chức vụ do Nhà nước quy định.

Bảng lương chức vụ gồm có nhóm chức vụ khác nhau, bậc lương, hệ số lương và mức lương cơ bản.

<i><b>Phương pháp tính lương: </b></i>

Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chương 2 điều 56 có ghi: “Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo tiền lương thực tế”.

Theo quy định tại nghị định 06/CP ngày 21/01/1997 áp dụng từ ngày 01/01/97 mức lương tối thiểu chung là 144.000đ/tháng/người.

Theo nghị định số 175/1999 ND-CP của Chính phủ ngày 15-12/1999 được tính bắt đầu từ ngày 1/1/2000 mức lương tối thiểu chung là 180.000đ/tháng/người đối với cơ quan hành chính sự nghiệp, ngày 27/03/2000 ban hành nghị định số 10/2000, ND-CP quy định tiền lương tối thiểu cho các doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Tuỳ theo vùng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lương của mình sao cho phù hợp. Nhà nước cho phép tính hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5n lần mức lương tối thiểu chung.

<i><b>Hệ số điều chỉnh được tính theo cơng thức: </b></i>

Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa (Kđc = K1 + K2), doanh nghiệp được phép lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của mình để tính đơn giá phù hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mà giới hạn dưới là mức lương tối thiểu chung do chính phủ quy định (tại thời điểm thực hiện từ ngày 01/01/1997 là 144.000 đ/ tháng) Theo nghị định Nhà Nước quy dịnh trả lương cho công nhân viên chức nhà nươc tháng

- TLmin : là mức lương tối thiểu chung do chính phủ quy định , cũng là giới hạn dưới của khung lương tối thiểu;

- Kđc : là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp

Như vậy, khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là TLmin đến TLmin đc doanh nghiệp có thể chọn bất cứ mức lương tối thiểu nào nằm trong khung này, nếu đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định sau:

+ Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước mà khơng có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải phấn đấu có lợi nhuận hoặc giảm lỗ;

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

+ Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nước so với năm trước liền kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh giá ở đầu vào, giảm thuế hoặc giảm các khoản nộp ngân sách theo quy định;

+ Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh tăng giá, tăng thuế, tăng các khoản nộp ngân sách ở đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế - xã hội thì phải giảm lỗ.

<b>Bổ sung phương pháp hạch tốn kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương bằng sơ đồ hạch toán cho TK 334 và TK 338 theo thông tư 133 </b>

<b>1.6 Hệ thống sổ kế toán hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

1.6.3 Hình thức Nhật ký - sổ cái

Trình tự ghi số kế tốn theo hình thức Nhật ký – Sổ cái:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

1.6.4 Hình thức Nhật ký chứng từ

Trình tự ghi số kế tốn theo hình thức Nhật ký chứng từ:

<i>1.6.5 Hình thức kế tốn trên máy vi tính </i>

Trình tự ghi số kế tốn theo hình thức Kế tốn trên máy vi tính:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI </b>

<b>THH VIỆT NAM </b>

<b>2.1. Tổng quan về Công Ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại THH Việt Nam </b>

<i>2.1.1: Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại THH Việt Nam </i>

<i>2.1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH sản xuất và thương mại THH VIệt Nam - Tên tiếng việt : Công Ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại THH Việt Nam </i>

- Tên viết tắt: Công ty THH

- Tên tiếng anh: THH VIET NAM PRODUCTION AND TRADING LIMITED LIABILITY COMPANY

- Địa chỉ : Đội 6, Thôn Ngũ Sơn, Xã Lại Thượng, Huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

- Điện thoại : 0989415002

- Mã số thuế :0107379824 - Chi cục Thuế khu vực Thạch Thất - Quốc Oai - Người đại diện : HỒ THÀNH TRUNG

- Chức danh : Giám đốc - Ngày hoạt động: 04/04/2016

- Lĩnh vực kinh doanh: Buôn bán máy móc, thiết bị cơng trình, sắt thép, kim loại... - Loại hình doanh nghiệp : Cơng ty trách nhiệm hữu hạn ngồi NN

- Tình trạng : Đang hoạt động

<i>2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển </i>

Công ty TNHH sản xuất và thương mại THH Việt Nam thành lập ngày 04/04/2016. Sau 4 năm thành lập và xây dựng cơng ty có đầy đủ các thiết bị thô sơ và hiện đại trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng.

Mới thành lập và phát triển được 4 năm nhưng Công ty THH đã chiếm được lịng tin của đơng đảo khách hàng trong tỉnh. Chất lượng sản phẩm đã có bước tiến không ngừng.

Giai đoạn từ năm 2016-2018: Đây là giai đoạn công ty vừa thành lập gặp rất nhiều khó khăn do nguồn vốn ít, cách thức quản lý cịn kém do đó trong giai đoạn này cơng ty

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

tiến hành hồn thiện bộ máy tổ chức, tìm kiếm nguồn đầu tư từ đó để xây dựng và quản lý bộ máy công ty tốt hơn.

Giai đoạn từ năm 2018-2021: Công ty đã hoạt động ổn định do hợp tác và có các mối làm ăn trong cơng việc.

Trong năm 2021 đến nay công ty đang cố gắng cung cấp đủ sản phẩm cho các dự án bán hàng còn dang dở và ký kết nhiều hợp đồng hơn nữa.

Mặc dù mới thành lập được 4 năm nhưng với sự quyết tâm nỗ lực của mỗi thành viên và sự đồn kết trong Cơng ty đã giúp cho Công ty không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, tự khẳng định được vai trò và vị thế của mình trên thị trường biểu hiện qua số lượng tiêu thụ trên thị trường ngày càng nhiều, quy mô doanh nghiệp càng phát triển.Công ty đã có bước phát triển ổn định, bền vững, có nhiều thay đổi, cơ sở vật chất đã được xây dựng mới khang trang hiện đại.

Công ty ngày càng phát triển cùng với nhiều chiến lược và đội ngũ nhân lực hùng hậu, có kinh nghiệm dày dặn. Công ty đã đề ra mục tiêu nhất định để phát triển và thành công hơn. Với mục tiêu 3 năm 1 thì Cơng ty THH có thay nhiều với đổi mói nhiều hơn về sản xuất , sản phẩm chất lượng và hướng tới phát triễn nhiều hơn nữa trong nhiều năm tới.

<i>2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Sản xuất và Thương mại THH Việt Nam </i>

Ban đầu thành lập công ty chủ yếu phát triễn về mặt hàng chính như là bn bán sắt thép và hàn gia công các kim loại.

<i>Bảng 2.1: Danh sách các ngành kinh doanh của công ty THH lúc ban đầu thành lập </i>

Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại <b>C25910 </b>

Gia cơng cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại <b>C25920 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu <b>C2599 </b>

Bán bn máy móc, thiết bị cơng trình <b>G46430 </b>

<i>(Nguồn: Phịng Kế tốn Cty THH) </i>

Ngày nay, với nhu cầu phát triễn và nhu cầu mở rộng thị trường lớn hơn cty đã phát triển nâng cấp lên nhiều nhành nghề kinh doanh nữa:

<i>Bảng 2.2: Danh sách các ngành nghề được mở rộng tại Cty THH </i>

Sản xuất các cấu kiện kim loại <b>C25110 </b>

Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại <b>C25120 </b>

Sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng <b>C25930 </b>

Bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nơng nghiệp <b>G46530 </b>

Bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác <b>G4659 </b>

Bán buôn kim loại và quặng kim loại <b>G4662 </b>

<i>(Nguồn: Phòng Kế tốn Cty THH) </i>

Khi hoạt động thực tế thì doanh nghiệp đã hoạt động trong một số lĩnh vực cơ bản như Bn bán máy móc, thiết bị cơng trình, sắt thép, đúc kim loại..., lĩnh vực Bán bn máy móc và đúc kim loại là các ngành hoạt động chính.

Trong thời gian sắp tới và tương lai thì Cơng ty THH sẽ có nhiều mục tiêu và mở rộng loại hình doanh nghiệp. Với lý tưởng sẽ trở thành một cty nổi tiếng những công ty hàng đầu về sản xuất các kim loại và buôn bán thiết bị máy, mang lại cho khác hàng những sản phẩm tuyệt vời và chất lượng nhất. Chúng tôi luôn cố gắng, cải thiện với phương châm ‘ khách hàng là thượng đế’ phải quan tâm đến khách hàng và các ý kiến khách hàng đưa ra để chúng tôi khắc phục và hoàn thiện hơn để phù hợp với khách hàng.

<i>2.1.3: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Sản xuất và Thương mại THH Việt Nam </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>Sơ đồ 2.3: Sơ đồ Bộ máy quản lý của Cơng ty THH (Nguồn: Phịng Kế tốn Cty THH) </i>

<b>Giải thích sơ đồ </b>

 <b>Hội đồng thành viên : </b>

- Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển của Công ty sau khi đề nghị và được Chủ sở hữu công ty phê duyệt.

- Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hằng năm và gửi quyết định đến Chủ sở hữu công ty để tổng hợp, giám sát.

- Quyết định việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Công ty tại các doanh nghiệp khác, việc tiếp nhận công ty con, công ty liên kết, sau khi đề nghị và được Chủ sở hữu công ty phê duyệt chủ trương.

 <b>Giám đốc : </b>

Là người được giao trách nhiệm quản lý doanh nghiệp, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của công ty trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

 Tổ chức, triển khai thực hiện các quyết định của HĐTV, kế hoạch kinh doanh.  Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ công ty theo đúng Điều

lệ công ty.

 Ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo sự phân cấp của Điều lệ công ty.  Báo cáo trước HĐTV tình hình hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh và chịu

trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty trước HĐTV.

 Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp luật và Cơng ty.

 <b>Trưởng phịng: </b>

Là người bổ nhiệm và chỉ huy trực tiếp, hỗ trợ giám đốc trong các hoạt động điều hành của công ty. Trong đó:

<i>Trưởng phịng kinh doanh: </i>

Là người quản lý đội ngũ kinh doanh, xây dựng các kế hoạch kinh doanh và điều chỉnh các kế hoạch đó để đảm bảo mục tiêu doanh thu theo chỉ tiêu của ban giám đốc.

- Quản lý điều hành và phát triễn hoạt động kinh doanh của công ty - Ngiên cứu, đánh giá và phát triển thị trường

- Tham mưu và tư vấn cho ban lãnh đạo về chiên lược, kế hoạt và phương án hoạt đọng của kinh doanh.

- Huấn luyện đào tạo các hoạt đọng kinh doanh của đội ngũ nhân viên kinh doanh - Thu nhập và phân tích số liệu nhằm đánh giá và xây dựng mục tiêu kinh doanh - Hàng tháng, hàng quý báo cáo hoạt động kinh doanh cho ban giám đốc cơng ty.

<i>Trưởng phịng sản xuất: </i>

<i>- Giám sát quá trình sản xuất, lên lịch trình sản xuất. </i>

- Ước tính chi phí và chuẩn bị ngân sách, đảm bảo quy trình sản xuất không vượt qua ngân sách.

- Quyết định tài nguyên nhân lực và vật lực được yêu cầu (nguyên vật liệu, lực lượng lao động, v.v.)

- Dự thảo thời gian triển khai và hoàn thành cơng việc.

- Giám sát quy trình sản xuất và điều chỉnh lịch trình khi cần thiết. - Chịu trách nhiệm lựa chọn và bảo trì thiết bị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Giám sát tiêu chuẩn sản phẩm và thực hiện các chương trình kiểm sốt chất lượng.

- Làm việc với các nhà quản lý cấp cao để đáp ứng các chính sách và mục tiêu của công ty.

- Giám sát và tạo động lực cho công nhân.

- Đánh giá hiệu suất của nhân viên sản xuất (thanh tra chất lượng, công nhân, v.v.) - Xác định nhu cầu đào tạo.

- Đảm bảo đầu ra đạt tiêu chuẩn chất lượng.

- Tham gia vào giai đoạn tiền sản xuất (lập kế hoạch) cũng như giai đoạn sản xuất (kiểm sốt và giám sát).

 <b>Phịng quản lý nhân sự: </b>

<b>- Quản lý chính sách và đề ra chính sách liên quan đến tài nguyên nhân sự </b>

<b>- Lưu trữ hồ sơ của nhân viên trong công ty, bao gồm cả nhân viên đang làm hay </b>

đã nghỉ việc

<b>- Lưu trữ hồ sơ của các ứng viên dự tuyển - Thống kê số lượng nhân viên trong công ty </b>

<b>- Tư vấn cho các bộ phận khác về vấn đề nhân lực trong doanh nghiệp - Chấm cơng, tính tri trả lương cho nhân viên </b>

<b>- Theo dõi ngày cơng của nhân viên, nếu làm thủ cơng thì phải ghi chép đầy đủ, </b>

nếu sử dụng máy chấm công thì cần tổng hợp lại ngày cơng, số ngày nghỉ, số lần đi muộn, đi muộn bao lâu.

<b>- Theo dõi lương nhân viên, có kế hoạch tăng lương, thưởng theo hiệu quả làm </b>

việc, thâm niên.

<b>- Chi trả lương cho nhân viên đúng ngày </b>

<b>- Cung cấp các dịch vụ nội bộ trong doanh nghiệp - Kiểm tra đánh giá nhân viên </b>

<b>- Đào tạo nhân sự </b>

 <b>Phịng kế tốn tài vụ: </b>

<b>- Có khả năng điều phối, giám sát q trình làm việc của các kế tốn viên. </b>

</div>

×