Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho tòa nhà trụ sở vietcombank nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 75 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á </b>

<b>ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: </b>

<b>“Thiết kế hệ thống điều hòa khơng khí và thơng gió cho tịa nhà trụ sở Vietcombank Nam Định” </b>

<b><small> Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phạm Thế Văn Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trọng Nhật Ngày sinh : 25/12/2000 </small></b>

<b><small> Lớp : DCKTN9.10 </small></b>

<b><small> Ngành : Công nghệ kỹ thuật Nhiệt Khoa : Nhiệt – Điện lạnh </small></b>

<b><small> Khóa : 9 </small></b>

<b><small> Mã sinh viên : 187510206113 </small></b>

<i><b><small>Bắc Ninh, năm 2023 </small></b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>

Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè tương đối nóng nực và có độ ẩm khá cao. Cùng với sự phát triển của đất nước đời sống nhân dân ngày một cải thiện và nâng cao, do đó nhu cầu về việc tạo ra điều kiện vi khí hậu thích hợp cho con người ở các cơng sở, văn phịng, xí nghiệp và nhà ở của nhân dân vv.. đã trở nên rất cấp thiết.

Hiện nay hầu hết các cơ quan, xí nghiệp, cơng sở đều sử dụng các hệ thống điều hồ khơng khí từ cơng suất nhỏ, trung bình, lớn và rất lớn. Có thể nói thiết bị điều hồ khơng khí đã trở thành một thiết bị quan trọng hằng ngày mọi người tiếp xúc và sử dụng. Mục đích của việc điều hồ khơng khí là tạo ra mơi trường vi khí hậu thích hợp cho điều kiện sinh lý của con người và nâng cao độ tin cậy hoạt động của các trang thiết bị công nghệ.

Với đề tài “Thiết kế hệ thống Điều hịa khơng khí và Thơng gió cho tồ nhà trụ sở Vietcombank Nam Định”. sau khi tìm hiểu và tiến hành làm đồ án, cùng với sự hướng dẫn tận tình về đề tài này đã đem lại cho em những kiến thức bổ ích và kinh nghiệm cho cơng việc tương lai sau này.

Trong suốt quá trình làm đồ án với sự nổ lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy: ThS.Phạm Thế Văn cùng các thầy cô khác trong khoa, đến nay đồ án của em đã được hoàn thành. Trong cuốn thuyết minh này em đã cố gắng trình bày một cách trọn vẹn và mạch lạc từ đầu đến cuối tuy nhiên vẫn cịn vài sai sót, lại một phần do kiến thức còn hạn chế và tài liệu khơng đầy đủ nên khơng tránh khỏi. Vì vậy em mong muốn có được sự chỉ bảo quý báu của các thầy và cô .Em xin chân thành cảm ơn!

<i> Hà Nội, tháng 07 năm 2023 </i>

Sinh viên thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC </b>

<small>CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CƠNG TRÌNH : ... 1</small>

<small>1.1Giới thiệu về cơng trình : ... 1</small>

<small>1.2Ý NGHĨA VIỆC LẮP ĐẶT ĐIỀU HÒA ... 1</small>

<small>1.3GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ : ... 2</small>

<i><small>1.3.1 Khái niệm về điều hồ khơng khí: ... 2</small></i>

<small>CHƯƠNG 2. TÍNH TỐN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM ... 14</small>

<small>2.1Tổng quát ... 14</small>

<small>2.2Cơ sở tính nhiệt hiện thừa và nhiệt ẩn thừa ... 15</small>

<small>Nhiệt hiện bức xạ qua kính Q11 ... 15</small>

<small>Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do </small><small>t: Q21 ... 17</small>

<small>Nhiệt hiện truyền qua vách Q22 ... 17</small>

<small>Nhiệt hiện truyền qua nền Q23 ... 20</small>

<small>Nhiệt hiện do đèn chiếu sáng Q31 ... 20</small>

<small>Nhiệt hiện tỏa do máy móc Q32 ... 21</small>

<small>Nhiệt hiện và ẩn do người tỏa Q4... 22</small>

<small>Nhiệt hiện và ẩn do gió tươi mang vào QhN và QâN ... 23</small>

<small>Nhiệt hiện và ẩn do gió lọt Q5h và Q5â ... 24</small>

<small>2.3Tổng nhiệt tính tốn cho cơng trình ... 26</small>

<small>2.4Kiểm tra đọng sương ... 33</small>

<small>CHƯƠNG 3. LẬP SƠ ĐỒ ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ ... 35</small>

<small>3.1Sơ đồ và các bước tính ... 35</small>

<small>3.2Hệ số nhiệt hiện phòng RSHF (Room Sensible Heat Factor) εhf ... 39</small>

<small>3.3Hệ số nhiệt hiện tổng GSHF (grand sensible heat factor) εht ... 39</small>

<small>3.4Hệ số đi vòng (bypass factor) εBF ... 40</small>

<small>3.5Hệ số nhiệt hiệu dụng ESHF (Effective Sensible Heat Factor) </small><small>hef ... 40</small>

<small>3.6Nhiệt độ đọng sương của thiết bị ... 41</small>

<small>3.7Xác định lưu lượng khơng khí ... 41</small>

<small>3.8Nhiệt độ khơng khí sau dàn lạnh ... 42</small>

<small>CHƯƠNG 4. CHỌN MÁY VÀ THIẾT BỊ CHO HỆ THỐNG ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ ... 45</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>4.1Hệ thống điều hịa VRV ... 45</small>

<small>4.2Tính chọn dàn lạnh ... 45</small>

<i><small>Chọn kiểu dàn lạnh ... 45</small></i>

<i><small>Chọn dàn lạnh ... 46</small></i>

<small>CHƯƠNG 5. TÍNH TỐN THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GIÓ ... 54</small>

<small>5.1Phương pháp thiết kế ống gió ... 54</small>

<small>5.2Chọn miệng gió cấp, gió hồi, gió tươi ... 55</small>

<small>5.3Tính tốn đường ống gió... 57</small>

<small>PHƯƠNG ÁN LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ ... 63</small>

<small>6.1. LẮP ĐẶT DÀN NĨNG MÁY ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ: ... 63</small>

<small>6.2. LẮP ĐẶT DÀN LẠNH MÁY ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ: ... 63</small>

<small>6.3. LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG: ... 63</small>

<small>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 69</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>DANH MỤC BẢNG </small>

<small>Bảng 1.1. Các thơng số về diện tích và chiều cao(Từ tầng 1 đến tầng 6 ) ... 1 </small>

<small>Bảng 1.2: Bảng thơng số tính tốn trong nhà và ngồi trời ... 13 </small>

<small>Bảng 2.2: Bảng giá trị nhiệt bức xạ mặt trời qua kính theo các hướng nắng ... 16 </small>

<small>Bảng 2.3: Nhiệt hiện bức xạ qua kính Q11 của tầng 1 ... 17 </small>

<small>Bảng 2.4: Nhiệt truyền qua kính ( tầng 1) ... 19 </small>

<small>Bảng 2.5: Nhiệt truyền qua tường( tầng 1) ... 19 </small>

<small>Bảng 2.6: Nhiệt truyền qua cửa( tầng 1) ... 20 </small>

<small>Bảng 2.7: Nhiệt hiện do đèn chiếu sáng( tầng 1) Q31 ... 21 </small>

<small>Bảng 2.8: Công suất thiết bị điện tử ... 22 </small>

<small>Bảng 2.9: Nhiệt hiện tỏa do máy móc( tầng 1) Q32 ... 22 </small>

<small>Bảng 2.10 : Nhiệt hiện và ẩn do người tỏa( tầng 1) Q4 ... 23 </small>

<small>Bảng 2.11: Nhiệt hiện và ẩn do gió tươi mang vào( tầng 1) QhN và QâN ... 24 </small>

<small>Bảng 2.12: Bảng tra hệ số kinh nghiệm theo thể tích phịng... 25 </small>

<small>Bảng 2.13: Bảng tra thơng số lượng khơng khí lọt mỗi lần mở cửa ... 25 </small>

<small>Bảng 2.14: Nhiệt hiện và ẩn ( tầng 1) do gió lọt Q5h và Q5â ... 26 </small>

<small>Bảng 2.15: Tổng nhiệt tính tốn cho cơng trình ... 26 </small>

<small>Bảng 2.16: Nhiệt hiện bức xạ qua kính Q11 ... 27 </small>

<small>Bảng 2.17: Nhiệt hiện truyền qua vách Q22 ... 28 </small>

<small>Bảng 2.18: Nhiệt hiện do đèn chiếu sáng Q31 ... 29 </small>

<small>Bảng 2.19: Nhiệt hiện tỏa do máy móc Q32 ... 30 </small>

<small>Bảng 2.20: Nhiệt hiện và ẩn do người tỏa Q4 ... 31 </small>

<small>Bảng 2.21: Nhiệt hiện và ẩn do gió tươi mang vào QhN và QÂn ... 32 </small>

<small>Bảng 2.22: Nhiệt hiện và ẩn do gió lọt Q5h và Q5â ... 33 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>DANH MỤC HÌNH ẢNH </small>

<small>Hình 1.1 (a,b,c): khoảng cách giữa dàn nóng,dàn lạnh và sơ đồ nguyên lý VRV ... 5 </small>

<small>Hình 1. 2: Sơ đồ nguyên lý của Water Chiller. ... 7 </small>

<small>Hình 2.1: sơ đồ tính các nguồn nhiệt hiển và ẩn theo phương pháp Carrier ... 14 </small>

<small>Hình 3.1: Sơ đồ nguyên lý và đồ thị Sơ đồ thẳng ... 36 </small>

<small>Hình 3.2 Sơ đồ nguyên lý và đồ thị của Sơ đồ tuần hoàn khơng khí một cấp ... 37 </small>

<small>Hình 3.3 : Sơ đồ nguyên lý và đồ thị của Sơ đồ tuần hồn khơng khí hai cấp ... 38 </small>

<small>Hình 4.1 Năng suất lạnh tra theo catalogue ... 48 </small>

<small>Hình 4.2 Bảng hệ số tổn thất nhiệt theo nhiệt độ môi trường ... 48 </small>

<small>Hình 4.3: Đồ thị biểu thị hệ số điều chỉnh năng suất cho chiều dài đường ống và mức chênh lệch. ... 49 </small>

<small>Hình 5.1: model của quạt ... 62 </small>

<small>Hình 6.1: Treo đỡ đường ống gió: ... 65 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b><small>CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH : 1.1 Giới thiệu về cơng trình : </small></b>

Tên đơn vị: Ngân hàng Vietcombank Nam Định

Địa chỉ: Số 629 Trần Hưng Đạo, Phường Lộc Vượng, Thành Phố Nam Định, Tỉnh Nam Định.

Diện tích : 850𝑚<small>2</small>

Kết cấu tòa nhà : gồm 7 tầng và 1 mái

Tầng mái là nơi đặt các thiết bị quạt thơng gió, điều hịa cho cơng trình. Bản vẽ mặt bằng của cơng trình : Xem ở phần danh mục bản vẽ.

Cấu trúc chính của cơng trình :

<i><b>Bảng 1.1. Các thơng số về diện tích và chiều cao(Từ tầng 1 đến tầng 6 ) </b></i>

<b><small>1.2 Ý NGHĨA VIỆC LẮP ĐẶT ĐIỀU HÒA </small></b>

Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm. Vì vậy, vào mùa hè rất oi bức lại thêm mơi trường khơng khí khơng được trong sạch. Việc lắp đặt hệ thống điều hịa tại cơng trình là một điều kiện tất yếu khi nơi đây tập trung nhiều người, họ cần một môi trường trong sạch để hít thở khơng khí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b><small>1.3 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ : </small></b>

<i><b>1.3.1 Khái niệm về điều hồ khơng khí: </b></i>

Điều hồ khơng khí là một nghành khoa học nghiên cứu các phương pháp, công nghệ và thiết bị để tạo ra một mơi trường khơng khí phù hợp với công nghệ sản xuất, chế biến hoặc tiện nghi đối với con người. Ngoài nhiệm vụ duy trì nhiệt độ trong khơng gian cần điều hồ ở mức u cầu, hệ thống điều hồ khơng khí cịn phải giữ độ khơng khí trong khơng gian đó ổn định ở một mức qui định nào đó. Bên cạnh đó, cần phải chú ý đến vấn đề bảo vệ độ trong sạch của khơng khí, khống chế độ ồn và sự lưu thơng hợp lí của dịng khơng khí.

<i><b>1.3.2 Ảnh hưởng của trạng thái khơng khí tới con người: </b></i>

Độ trong sạch và nồng độ chất độc hại, độ ồn. Các đại lượng trên của khơng khí sẽ tác động tới con người và qui trình cơng nghệ sản xuất.

<b>1.3.2.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ: </b>

Nhiệt độ bên trong cơ thể con người ln giữ ở 37<small>0</small>C. Để có được nhiệt độ này người luôn sản sinh ra nhiệt lượng. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào con người sản sinh ra lượng nhiệt nhiều hơn lượng nhiệt cơ thể cần để duy trì ở 37<small>0</small>C. Vậy lượng nhiệt dư thừa này cần phải thải vào môi trường khơng khí xung quanh từ bề mặt bên ngoài cơ thể người bằng 2 phương thức truyền nhiệt: đối lưu, bức xạ. Qua nghiên cứu thấy rằng con người thấy thoả mái dễ chịu khi sống trong mơi trường khơng khí có nhiệt độ t<small>kk </small>= 22 ÷ 27<sup>0</sup>C.

<b>1.3.2.2 Ảnh hưởng của độ ẩm tương đối: </b>

Độ ẩm tương đối của khơng khí φ được tính bằng %, khơng khí chưa bão hồ φ <100%, khơng khí bão hồ φ = 100%. Độ ẩm tương đối của khơng khí là yếu tố quyết định tới lượng nhiệt ẩn bay hơi q<small>a</small> từ cơ thể người vào khơng khí. Qua nghiên cứu ta thấy con người sẽ cảm thấy dễ chịu khi sống trong mơi trường khơng khí có độ ẩm tương đối φ = 60 ÷ 75%.

<b>1.3.2.3 Ảnh hưởng của tốc độ khơng khí: </b>

Ta biết rằng khi tốc độ khơng khí tăng, lượng nhiệt toả ra từ cơ thể bằng đối lưu và bằng bay hơi đều tăng và ngược lại. Qua nghiên cứu ta thấy con người sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

cảm thấy dễ chịu khi tốc độ khơng khí xung quanh khoảng 0,25m/s.

<b>1.3.2.4 Nồng độ các chất độc hại. </b>

Khi trong khơng khí có các chất độc hại chiếm một tỷ lệ lớn thì nó sẽ có ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Mức độ tác hại của mỗi một chất tùy thuộc vào bản chất chất khí, nồng độ của nó trong khơng khí, thời gian tiếp xúc của con người, tình trạng sức khỏe ...vv.

Các chất độc hại bao gồm các chất chủ yếu sau: Bụi, khí CO<small>2</small>, SO<small>2</small>, NH<small>3</small>, Clo …

Tuy các chất độc hại có nhiều nhưng trên thực tế trong các cơng trình dân dụng chất độc hại phổ biến nhất đó là khí CO<small>2</small> do con người thải ra trong q trình hơ hấp. Vì thế trong kỹ thuật điều hồ người ta chủ yếu quan tâm đến nồng độ CO<small>2</small>.

<b>1.3.2.5 Độ ồn: </b>

Người ta phát hiện ra rằng khi con người làm việc lâu dài trong khu vực có độ ồn cao thì lâu ngày cơ thể sẽ suy sụp, có thể gây một số bệnh như: stress, bồn chồn và gây các rối loạn gián tiếp khác. Độ ồn tác động nhiều đến hệ thần kinh. Mặt khác khi độ ồn lớn có thể làm ảnh hưởng đến mức độ tập trung vào công việc hoặc đơn giản hơn là gây sự khó chịu cho con người.

Vì vậy độ ồn là một tiêu chuẩn quan trọng không thể bỏ qua khi thiết kế một hệ thống điều hịa khơng khí.

<b>1.3.3 Phân loại hệ thống điều hồ khơng khí: </b>

Có nhiều cách phân loại hệ thống điều hồ khơng khí, ở đây chủ yếu sẽ trình bày 2 cách phân loại hay dùng:

- Phân loại theo q trình truyền nhiệt giữa khơng khí và mơi chất lạnh trong dàn bốc hơi của máy lạnh: hệ thống điều hồ làm lạnh trực tiếp (khơng qua chất tải lạnh như nước), hệ thống điều hoà làm lạnh gián tiếp (qua chất tải lạnh trung gian như nước).

- Phân loại theo cách cung cấp khơng khí lạnh đã qua xử lý cho không gian cần điều hoà; hệ thống điều hoà trung tâm, hệ thống điều hoà phân tán, hệ thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

điều hịa cục bộ.

<b>1.3.3.1 Hệ thống điều hồ khơng khí trực tiếp: </b>

- Hệ thống điều hồ khơng khí trực tiếp là hệ trong đó khơng khí trong phịng được làm lạnh trực tiếp bằng dàn bốc hơi (dàn lạnh) của máy lạnh. Dàn bốc hơi có thể đặt ngay trong phịng cần điều hồ (hệ thống điều hoà cục bộ ) hoặc dàn bốc hơi được đặt ngồi phịng điều hồ cùng với đường ống dẫn khơng khí (hệ thống điều hồ phân tán hoặc trung tâm), ở đây có thể sử dụng các loại máy điều hoà:

- Máy điều hoà cửa sổ: tất cả các bộ phận của máy điều hòa đặt trong vỏ máy. Ưu điểm: gọn, dễ lắp đặt. Nhược điểm là phải đục tường đặt máy nên mất mỹ quan, máy có năng suất lạnh nhỏ.

- Máy điều hồ tách rời: gồm 2 cụm dàn nóng và dàn lạnh được bố trí tách rời nhau . Nối liên kết giữa 2 cụm là các ống đồng dẫn gas và dây điện điều khiển. Theo đó, máy nén của loại máy lạnh này thường đặt ở bên trong cụm dàn nóng và điều khiển làm việc của máy từ dàn lạnh thông qua bộ điều khiển có dây hoặc điều khiển từ xa.

- Máy điều hoà dạng tủ hai khối: một khối trong nhà (khối lạnh) có thể đặt đứng hoặc treo, mơt khối ngồi trời (khối nóng). Loại máy này có năng suất lạnh vừa và nhỏ.

- Máy điều hoà VRV: Về cấu tạo máy VRV giống như máy loại tách rời nghĩa là gồm hai mảng: mảng ngoài trời và mảng trong nhà (gồm nhiều khối trong có dàn bốc hơi và quạt). Sự khác nhau giữa VRV và dạng tách rời: với VRV chiều dài và chiều cao giữa khối ngoài trời và trong nhà cho phép rất lớn (100m chiều dài lớn nhất giữa dàn nóng và dàn lạnh ).

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Vì vậy khối ngồi trời có thể đặt trên nóc nhà cao tầng để tiết kiệm không gian và điều kiện làm mát giàn ngưng bằng khơng khí tốt hơn. Ngoài ra máy điều

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

hoà VRV có ưu việt là khả năng lớn trong việc thay đổi công suất lạnh bằng việc thay đổi tần số điện cấp cho máy nén, nên tốc độ quay của máy nén thay đổi và lưu lượng môi chất lạnh cũng thay đổi. Nhược điểm là ống dẫn mơi chất dài nên khó kiểm tra rị rỉ và cần lượng môi chất lạnh nạp vào máy nhiều hơn.

Các loại máy điều hồ kể trên có đặt điểm chung: Khơng khí trong phịng nhờ quạt trong khối lạnh được hút vào và qua dàn lạnh lại thổi vào phòng. Nghĩa là khi cửa của phịng đóng kín, sẽ khơng có khơng khí tươi ở ngồi phịng vào cho nên người ta chỉ dùng loại máy điều hoà trong hệ thống trực tiếp này cho khơng gian cần điều hồ khơng có nhiều người (phịng làm việc, phịng ngủ...).

- Máy điều hồ ngun cụm: Máy được đặt ngồi phịng cần điều hồ, có loại khơng cần đường dẫn khơng khí lạnh và các miệng thổi. Ưu điểm: Ngoài việc hút khơng khí trong phịng điều hồ cịn hút một lượng khơng khí tươi ngồi trời rồi đi qua dàn lạnh thổi vào phịng (hệ thống điều hồ phân tán hoặc trung tâm). Nhược đểm là đường ống gió cồng kềnh và có khả năng lan truyền hoả hoạn nhanh. Việc làm mát thiết bị ngưng tụ có thể bằng khơng khí hoặc bằng nước. Khi làm mát bằng nước máy phải kết hợp với tháp làm mát bằng nước. Loại máy điều hoà nguyên cụm thường có năng suất lạnh vừa và lớn.

<b>1.3.3.2 Hệ thống điều hồ khơng khí gián tiếp: </b>

Hệ thống điều hịa khơng khí kiểu làm lạnh bằng nước là hệ thống trong đó cụm máy lạnh khơng trực tiếp xử lý khơng khí mà làm lạnh nước đến khoảng 7<small>o</small>C. Sau đó nước được dẫn theo đường ống có bọc cách nhiệt đến các dàn trao đổi nhiệt gọi là các FCU và AHU để xử lý nhiệt ẩm không khí. Như vậy trong hệ thống này nước sử dụng làm chất tải lạnh .

Hệ thống gồm các thiết bị chính sau : - Cụm máy lạnh Chiller.

- Tháp giải nhiệt đối với máy chiller giải nhiệt bằng nước. - Bơm nước giải nhiệt

- Bơm nước lạnh tuần hoàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Bình giãn nở và cấp nước bổ sung - Hệ thống xử lý nước

- Các dàn lạnh FCU và AHU

<b>a. Hệ thống điều hồ khơng khí gián tiếp kín: </b>

Hình 1.3 Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều hồ khơng khí gián tiếp kín, ở đây nước lạnh từ bình bốc hơi của máy lạnh (máy sản xuất nước lạnh Water Chiller) chuyển động dẫn tới AHU (đặt ngồi phịng điều hồ) hoặc FCU (đặt trong phịng điều hồ cùng với quạt) để làm lạnh khơng khí rồi nước lại quay lại bình bốc hơi của máy lạnh. Vậy nước lạnh thực hiện vòng tuần hồn mà khơng tiếp xúc với khơng khí ngồi trời nên gọi là hệ điều hồ khơng khí gián tiếp kín (hệ điều hồ nước lạnh kín).

<i><b> Hình 1. 2: Sơ đồ nguyên lý của Water Chiller. </b></i>

Trong hệ thống điều hồ khơng khí gián tiếp có đường ống dẫn khơng khí người ta hay sử dụng biện pháp thay đổi lưu lượng khơng khí lạnh để điều chỉnh phụ tải năng suất lạnh cho phù hợp với yêu cầu sử dụng.

+ Ưu điểm của điều hồ gián tiếp kín với AHU: Có đưa một lượng khơng khí tươi từ ngồi trời vào nên khơng khí trong khơng gian điều hồ trong sạch hơn. Vì vậy hệ điều hồ với AHU này nên dùng để điều hồ cho phịng đơng người hoạt động (phịng họp, phịng ăn,...).

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

+ Nhược điểm: Cần thêm đường ống dẫn khơng khí, một phịng đặt AHU, hệ thống ống gió cồng kềnh.

Khi cần sưởi ấm về mùa đông, ta cho máy lạnh ngưng hoạt động và thiết bị cung cấp nước nóng hoặc hơi nước sẽ đi vào AHU để đốt nóng khơng khí. Hoặc khi sử dụng máy lạnh hai chiều lúc này nước nóng sẽ cung cấp cho AHU, FCU.

Trong hệ thống điều hồ khơng khí gián tiếp kín với việc sử dụng FCU (gồm dàn ống có cánh và quạt) ta thấy vì FCU đặt ngay trong phịng nên khơng có hệ thống ống dẫn khơng khí, đó là ưu điểm. Nhưng ngược lại là không chủ động được đưa một lượng khơng khí tươi từ ngồi trời vào phịng nên độ trong sạch khơng khí trong phịng giảm. Vì lý do này chỉ nên dùng FCU cho phịng điều hồ có ít người hoạt động (phòng ngủ, phòng làm việc ...). Nếu một cơng trình cần điều hồ cho cả phịng đơng người và phịng ít người thì nên sử dụng hệ thống điều hồ khơng khí gián tiếp kín với cả AHU và FCU.

Hệ thống ống nước:

+ Ưu điểm của việc sử dụng ống nước so với việc dùng ống dẫn khơng khí: Đạt được mỹ quan của cơng trình vì ống nước nhỏ. Hơn nửa hệ thống điều hồ với ống nước lạnh khơng bị lây lan, hoả hoạn như trong đường ống có dẫn khơng khí khi có hoả hoạn xảy ra.

+ Nhược điểm của hệ thống ống nước: Trở lực trên các đường ống dẫn tới các FCU lớn, để khắc phục người ta dùng một hệ thống nước cấp nhưng với hai ống nước hồi, với cách này trở lực của nước qua các FCU sẽ đồng đều vì chiều dài đường nước đi từ máy lạnh qua các FCU và về máy lạnh sẽ tương đối bằng nhau nên lượng nước cung cấp cho các FCU cũng đồng đều.

<b>b. Hệ thống điều hoà gián tiếp hở: </b>

Ở đây nước lạnh được làm lạnh trong bình bốc hơi của máy lạnh (WC-water chiller) rồi phun trong buồng phun để làm lạnh khơng khí rồi được bơm hút về máy lạnh. Như vậy nước lạnh thực hiện vịng tuần hồn hở có tiếp xúc với khơng khí nên ở đây gọi là hệ điều hồ khơng khí gián tiếp hở. Khơng khí lạnh tạo ra nhờ quạt đưa vào khơng gian cần điều hồ, khơng khí hồi từ khơng gian điều hồ

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

nhờ quạt hồi đưa vào buồng hỗn hợp với khơng khí tươi lấy từ ngồi trời.

+ Ưu điểm: Có khả năng tạo ra khơng khí lạnh hoặc nóng có độ chứa hơi cao, vì vậy loại này thường dùng cho các phân xưởng sản xuất.

+ Nhược điểm: Cấu tạo buồng phun phức tạp hơn AHU, FCU.

<b>1.3.3.3 Hệ thống điều hồ khơng khí trung tâm, phân tán, cục bộ: a. Hệ thống điều hoà trung tâm: </b>

Hệ thống điều hoà trung tâm là hệ thống trong đó chỉ có một bộ phận xử lý khơng khí để tạo ra một dịng khơng khí lạnh chung cung cấp cho nhiều khơng gian cần điều hồ. Hình 1.4: khơng khí tươi từ ngồi trời hút vào 1 cùng với khơng khí tái tuần hồn được hồ trộn trong buồng hồ trộn sau đó khơng khí được xử lý trong xử lý 3 tạo ra khơng khí lạnh rồi nhờ quạt 4 cùng hệ thống ống dẫn khơng khí 5 thổi vào phòng 7 qua các miệng thổi 6. Khơng khí trong phịng điều hồ nhờ quạt hồi 11 hút qua miệng thải 8 và đường ống hồi 9, phin lọc bụi 10 một phần thải ra ngồi qua cửa thải 12, phần cịn lại vào buồng hoà trộn 2.

+ Ưu điểm của hệ trung tâm: Chỉ cần một bộ phận xử lý không khí cho nhiều phịng điều hồ nên giá thành thiết bị giảm, tiết kiệm được mặt bằng bố trí máy.

+ Nhược điểm: Chỉ tạo ra một dịng khơng khí có cùng trạng thái nên khơng đáp ứng được nhiều yêu cầu khác nhau của các phòng cần điều hồ, hệ thống có đường ống dẫn khơng khí dài và liên thơng với nhau, nên tiêu phí nhiều vật liệu chế tạo ống cùng năng lượng cho quạt và có nguy cơ lây lan hoả hoạn cao.

(a)

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>Hình 1.3(a,b) : Hệ thống điều hồ khơng khí trung tâm </b></i>

<i>1. Cửa lấy gió. 2. Buồng hòa trộn. 3. thiết bị xử lý khơng khí. 4. quạt cấp gió lạnh. </i>

<i>5. Đường ống gió lạnh cấp vào phịng. 6. Miệng thổi. 7. phòng ở. </i>

<i>8. Miệng hút. 9.Đường gió hồi. 10. Thiết bị lọc bụi. 11. Quạt hút. 12.Cửa thải gió. </i>

<b>b. Hệ thống điều hoà phân tán: </b>

Hệ thống điều hoà phân tán: Trong đó chỉ có một bộ phận xử lý khơng khí (nóng, lạnh) tạo ra một dịng khơng khí cho một khơng gian cần điều hồ.

+ Ưu điểm: khơng khí xử lý đúng u cầu của từng khơng gian cần điều hồ, hệ thống đường ống khơng khí riêng biệt cho mỗi khơng gian điều hồ, nên ít có nguy cơ lây lan hoả hoạn.

+ Nhược điểm: mỗi nơi điều hoà cần một hệ thống riêng nên chi phí đầu tư lớn, cần mặt bằng đặt và nhiều thiết bị.

<b>c. Hệ thống điều hoà cục bộ: </b>

Hệ thống điều hoà cục bộ: Hệ thống chỉ có tác dụng trong một khơng gian hẹp và không được làm lạnh trực tiếp ngay tại không gian cần điều hoà.

<b>1.4 LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐIỀU HỊA CHO CƠNG TRÌNH: </b>

Qua việc phân tích đặc điểm của từng loại hệ thống điều hịa khơng khí, ta nhận thấy rằng hệ thống điều hịa khơng khí VRV đáp ứng được những yêu cầu của cơng trính nên ta chọn hệ thống VRV cho CT phòng học kết hợp với văn phòng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Cơ sở chọn:

- Một dàn nóng cho phép lắp đặt với nhiều dàn lạnh với nhiều công suất khác nhau.

- Tổng năng suất lạnh của các dàn lạnh (Indoor Unit) cho phép thay đổi trong khoảng lớn ( 50 ÷ 130) % cơng suất lạnh của các dàn nóng (Outdoor Unit).

- Thay đổi công suất lạnh dễ dàng nhờ thay đổi lưu lượng mơi chất tuần hồn trong hệ thống thông qua thay đổi tốc độ quay của bộ biến tần.

- Cơng trình là tịa nhà có nhiều phịng nên mỗi phịng hoạt động độc lập nhau, nên việc lắp đặt VRV là rất phù hợp cho việc trả tiền điện cũng như tiết kiệm tối đa cho cơng trình khi các văn phịng không hoạt động cùng một lúc.

- Mặt khác nhờ hệ thống đường ống gas có kích thước nhỏ nên phù hợp cho cơng trình cao tầng, đồng thời có hệ thống nối RefNet nên dễ dàng lắp đặt đường ống.

Với những ưu điểm trên,chúng ta chọn VRV là hợp lý nhất.

<b> 1.5 LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐIỀU HỊA CHO CƠNG TRÌNH: 1.5.1 Chọn cấp điều hòa </b>

Theo mục 4.2.2 TCVN 5687-2010, điều hịa khơng khí được chia làm 3 cấp: Cấp I với số giờ cho phép không đảm bảo chế độ nhiệt ẩm bên trong nhà là m = 35 h/năm, ứng với hệ số bảo đảm K<small>bđ</small> = 0,996 - dùng cho hệ thống ĐHKK trong các cơng trình có cơng dụng đặc biệt quan trọng.

Cấp II với số giờ cho phép không đảm bảo chế độ nhiệt ẩm bên trong nhà là m = 150 h/năm đến 200 h/năm, ứng với hệ số bảo đảm K<small>bđ </small>= 0,983 đến 0,977 - dùng cho các hệ thống ĐHKK đảm bảo điều kiện tiện nghi nhiệt và điều kiện công nghệ trong các cơng trình có cơng dụng thơng thường như cơng sở, cửa hàng, nhà văn hóa-nghệ thuật, nhà công nghiệp.

Cấp III với số giờ cho phép không đảm bảo chế độ nhiệt ẩm bên trong nhà là m = 350 h/năm đến 400 h/năm, ứng với hệ số bảo đảm K<small>bđ</small> = 0,960 đến 0,954 - dùng cho các hệ thống ĐHKK trong các cơng trình cơng nghiệp khơng địi hỏi cao về chế độ nhiệt ẩm và khi TSTT bên trong nhà không thể đảm bảo được bằng

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

thơng gió tự nhiên hay cơ khí thơng thường khơng có xử lý nhiệt ẩm.

Điều hịa khơng khí cấp III có hệ số đảm bảo thấp nhất tuy nhiên trên thực tế nó lại được sử dụng nhiều nhất do mức độ đầu tư ban đầu thấp nhất. Hầu hết các cơng trình dân dụng như: điều hịa khơng khí khách sạn, văn phịng, siêu thị, hội trường, rạp hát, rạp chiếu bóng, nhà ở…..với cơng trình này chỉ cần chọn điều hịa cấp III là hợp lý.

Khái niệm về hệ số đảm bảo chỉ mang tính tương đối và khơng rõ ràng. Chọn mức độ quan trọng là theo yêu cầu của khách hàng và điều kiện thực tế của công trình. Tuy nhiên người ta thường chọn hệ thống điều hịa khơng khí cấp III cho hầu hết các hệ thống điều hòa trên thực tế.

<b>1.5.2 Lựa chọn thơng số tính tốn bên trong </b>

Thơng số tính tốn bên trong được chọn theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687-2010, tùy thuộc vào trang thái nghỉ ngơi tĩnh hay động, mức lao động nhẹ hay nặng.

Do các hoạt động ở ngân hàng có thể coi là trạng thái lao động vừa, tra bảng A.1 [2, tr.25] ta lựa chọn được các thông số tính tốn vào mùa hè như sau:

+ Nhiệt độ khơng khí t<small>T1</small> = 25<sup>o</sup>C + Độ ẩm khơng khí φ<small>T1</small> = 60%

<b>1.5.3 Lựa chọn thơng số tính tốn bên ngồi </b>

Thơng số tính tốn bên ngồi dùng để thiết kế điều hịa khơng khí theo số giờ cho phép không đảm bảo chế độ nhiệt ẩm bên trong nhà (cấp điều hòa).

Tra bảng 1.9[TL1] thơng số tính tốn bên ngồi theo số giờ khơng đảm bảo là m=400h/năm tại Nam Định ta có:

+ Nhiệt độ khơng khí t<small>N</small> = 35,1<small>o</small>C + Độ ẩm khơng khí φ<small>N</small> = 57,2%

Tra đồ thị I - d, thơng số tính tốn được trình bày trong bảng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>Bảng 1.2: Bảng thông số tính tốn trong nhà và ngồi trời </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>CHƯƠNG 2. TÍNH TỐN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM 2.1 Tổng qt </b>

Có nhiều phương pháp tính cân bằng nhiệt ẩm khác nhau để xác định năng suất lạnh yêu cầu nhưng trên thực tế thường dùng theo hai phương pháp sau:

+ Tính theo phương pháp truyền thống (hệ số nhiệt ẩm thừa) + Tính theo phương pháp Carrier

Hai phương pháp này chỉ khác nhau ở cách xác định năng suất lạnh Q<small>o</small> mùa hè và năng suất sưởi Q<small>s</small> mùa đông bằng cách tính riêng tổng nhiệt hiện thừa Q<small>ht</small>

và nhiệt ẩn thừa Q<small>at</small> của mọi nguồn nhiệt toả ra và thẩm thấu tác động vào phịng điều hồ. Phương pháp truyền thống được sử dụng nhiều ở giai đoạn trước, tuy nhiên khi mà tính tốn cân bằng nhiệt đang sử dụng hầu hết bằng các phần mềm như Heatload, TRACE 700,… như hiện nay thì phương pháp Carrier lại là phương pháp chính mà các phần mềm đang sử dụng. Ở đây, em chọn phương pháp Carrier để tính cân bằng nhiệt ẩm cho cơng trình.

Phương pháp tính tải lạnh Carrier chỉ khác phương pháp truyền thống ở cách xác định năng suất lạnh Q<small>o</small> mùa hè và năng suất lạnh mùa đơng bằng cách tính riêng tổng nhiệt hiện thừa Q<small>ht</small> và nhiệt ẩn thừa Q<small>at</small> của mọi nguồn nhiệt tỏa và thẩm thấu tác động vào phòng điều hòa:

𝑄<sub>0</sub> = 𝑄<sub>𝑡</sub> = ∑ 𝑄<sub>ℎ𝑡</sub> + ∑ 𝑄<sub>𝑎𝑡</sub> (𝑊)

<i><b>Hình 2.1: Sơ đồ tính các nguồn nhiệt hiển và ẩn theo phương pháp Carrier </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>2.2 Cơ sở tính nhiệt hiện thừa và nhiệt ẩn thừa Nhiệt hiện bức xạ qua kính Q<small>11</small></b>

Theo [1, tr.123] ta có nhiệt bức xạ qua kính 𝑄<sub>11</sub> = 𝑛<sub>𝑡</sub>⋅ 𝑄<sub>11</sub><sup>′</sup> (𝑊) Trong đó: 𝑛<sub>𝑡</sub> – hệ số tác dụng tức thời

Hệ thống điều hịa hoạt động trong các giờ có nắng, giả sử g<small>s</small> = 500 kg/m<sup>2 </sup> sàn, ta chọn theo bảng 4.6 [1, tr 134] với bức xạ mặt trời qua cửa kính có màn che ta có:

<i><b>Bảng 2.1: Bảng hệ số tác dụng tức thời theo các hướng nắng </b></i>

Đông Tây Nam Bắc

F – diện tích bề mặt kính cửa sổ có khung thép, m<sup>2</sup>,nếu là khung gỗ lấy bằng 0,85F. Ta có diện tích F là tích của chiều cao trần giả với độ rộng của kính.

R<small>T</small> – nhiệt bức xạ mặt trời qua kính vào trong phịng, W/m<small>2</small>. Giá trị R<small>T</small> phụ thuộc vào vĩ độ, tháng, hướng của kính, cửa sổ, giờ trong ngày và độ cao bằng mực nước biển (H=0). Ở đây ta lấy góc tới trung bình tia tới là 30<small>o</small>, tốc độ gió mặt ngồi kính là 2,5 m/s, mặt trong kính 1 m/s.

Do hệ thống điểu hịa hoạt động suốt các giờ có nắng nên ta có thể lấy giá trị R<small>T</small>=R<small>Tmax</small>. Nam Định có vĩ độ là 20° 25’ 12” N, ta có thể lấy gần đúng theo vĩ độ 20<small>o</small>.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Tra bảng 4.2 [1, tr.131] ta có

<i><b>Bảng 2.2: Bảng giá trị nhiệt bức xạ mặt trời qua kính theo các hướng nắng </b></i>

R<small>T</small>, W/m<small>2</small> 476.58 476.58 230.5 38.917

<i><b> </b></i>𝜀<sub>𝑐</sub> – hệ số ảnh hưởng của độ cao so với mặt nước biển 𝜀<sub>𝑐</sub> = 1 + <sup>𝐻</sup>

<small>1000</small>⋅ 0,023 = 1.0023

𝜀<sub>ⅆ𝑠</sub> – hệ số kể đến ảnh hưởng của độ chênh giữa nhiệt độ đọng sương của khơng khí quan sát so với nhiệt độ đọng sương của khơng khí ở trên mặt nước

𝜀<sub>𝑚𝑚</sub> – hệ số ảnh hưởng của mây mù khi trời khơng mây 𝜀<sub>𝑚𝑚</sub> =0.85, khi trời có mây 𝜀<sub>𝑚𝑚</sub> = 0,85. Ở đây ta lấy theo giá trị lớn nhất 𝜀<sub>𝑚𝑚</sub> = 1

𝜀<sub>𝑘ℎ</sub> - hệ số ảnh hưởng của khung, khung gỗ lấy 𝜀<sub>𝑘ℎ</sub> = 1, khung kim loại lấy 𝜀<sub>𝑘ℎ</sub> = 1,17. Công trình có khung là kim loại nên ta lấy 𝜀<sub>𝑘ℎ</sub> = 1,17

𝜀<sub>𝑚</sub> – hệ số kính, phụ thuộc vào màu sắc và kiểu loại kính khác với kính cơ bản. Tra theo bảng 4.3 [1,tr. 131] với kính cơ bản ta có 𝜀<sub>𝑚</sub> = 1.

𝜀<sub>𝑇</sub> – hệ số mặt trời, kể đến ảnh hưởng của kính cơ bản khi có màn che bên trong kính. Tra theo bảng 4.4 [1, tr.132] với mành màu sáng ta có 𝜀<sub>𝑇</sub> = 0,56

Ta có kết quả trong bảng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>Bảng 2.3: Nhiệt hiện bức xạ qua kính Q<small>11</small> của tầng 1 </b></i>

<b> Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do </b><b>t: Q<small>21</small></b>

Do cơng trình có tầng mái trên tầng thượng nên có khơng gian bên trên khơng tiếp xúc trực tiếp với nắng ta có: t = 0 => Q<small>21</small>=0.

<b> Nhiệt hiện truyền qua vách Q<small>22 </small></b>

Nhiệt truyền qua vách Q<small>22</small> gồm 2 thành phần:

- Do chênh lệch nhiệt độ giữa ngoài trời và trong nhà

+ Tường tiếp xúc trực tiếp với không khí bên ngồi: ∆𝑡 = 𝑡<sub>𝑁</sub> − 𝑡<sub>𝑇</sub>=35,2 – 25 = 10,2<small>o</small>C

+ Tường tiếp xúc với không gian có điều hịa: ∆𝑡 = 0

+ Tường tiếp xúc với khơng gian đệm, các phịng khơng điều hịa: ∆𝑡<sub>đệ𝑚</sub> = 0,7. (𝑡<sub>𝑁</sub> − 𝑡<sub>𝑇</sub>)

Đối với phòng trong nhà: t = 0,7.(35,2-27)= 7,14<sup>o</sup>C

Nhiệt truyền qua vách tính theo công thức

𝑄<sub>22</sub> = 𝑘<sub>𝑖</sub>𝐹<sub>𝑖</sub>∆𝑡 = 𝑄<sub>22𝑡</sub> + 𝑄<sub>22𝑐</sub> + 𝑄<sub>22𝑘</sub> (𝑊) Trong đó

Q<small>22t</small>, Q<small>22c</small>, Q<small>22k</small> – nhiệt truyền qua tường, cửa ra vào, cửa sổ, W k<small>i</small> – hệ số truyền nhiệt tương ứng của tường, cửa, kính, W/m<small>2</small>K F<small>i</small> – diện tích tường, cửa, kính tương ứng, m<small>2 </small>

<i>a) Nhiệt truyền qua tường </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

𝑄<sub>22𝑡</sub> = 𝑘. 𝐹. ∆𝑡 (𝑊) Trong đó:

F – diện tích tường, m<small>2</small>;

∆t = (t<small>N</small> – t<small>T</small>) – hiệu nhiệt độ trong và ngoài, K; k – hệ số truyền nhiệt qua tường, W/m<small>2</small>K;

Hệ số truyền nhiệt của tường xác định bằng biểu thức

𝛼<sub>𝑁</sub> = 20 W/m<small>2</small>K – hệ số tỏa nhiệt phía ngồi tường khi tiếp xúc trực tiếp với khơng khí bên ngồi, 𝛼<sub>𝑁</sub> = 10 W/m<small>2</small>K khi tiếp xúc gián tiếp với khơng khí bên ngồi;

𝛼<sub>𝑇</sub> = 10 W/m<small>2</small>K – hệ số tỏa nhiệt phía trong nhà;

<small>i</small> – độ dày lớp vật liệu thứ i của cấu trúc tường, m

<i>b) Nhiệt truyền qua cửa ra vào </i>

𝑄<sub>22𝑐</sub> = 𝑘. 𝐹. ∆𝑡 (𝑊) Trong đó:

F – diện tích cửa, m<small>2</small>;

∆t = (t<small>N</small> – t<small>T</small>) – hiệu nhiệt độ trong và ngoài nhà, K; k – hệ số truyền nhiệt qua cửa,W/m<sup>2</sup>K

Trong cơng trình này, cửa gỗ được sử dụng là loại có độ dày 40mm Tra theo bảng 4.12 [1] ta có k = 2,1 W/m<small>2</small>K.

<i>c) Nhiệt truyền qua kính cửa sổ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

𝑄<sub>22𝑐</sub> = 𝑘. 𝐹. ∆𝑡 (𝑊) Trong đó:

F – diện tích kính, m<small>2</small>;

∆t = (t<small>N</small> – t<small>T</small>) – hiệu nhiệt độ trong và ngồi phịng, K; k – hệ số truyền nhiệt qua kính, W/m<small>2</small>K;

Tra theo bảng 4.13 [1] ta có hệ số truyền nhiệt kính đặt đứng 1 lớp dày

<i><b>Bảng 2.5: Nhiệt truyền qua tường( tầng 1) </b></i>

Tầng Tên phịng <sup>Diện tích tường (m2) </sup> <sup>Qt </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>Bảng 2.6: Nhiệt truyền qua cửa( tầng 1) </b></i>

<b><small> Nhiệt hiện truyền qua nền Q23</small></b>

Nhiệt truyền qua nền được tính theo biểu thức : 𝑄<sub>23</sub> = 𝑘. 𝐹. ∆𝑡 (𝑊) Trong đó:

F – Diện tích sàn, m<small>2</small>

∆t – Độ chênh nhiệt độ bên ngoài và bên trong k – hệ số truyền nhiệt qua sàn hoặc nền W/m<sup>2</sup>K

+Các tầng nằm giữa các tầng điều hòa là nền bê tơng dày 300 mm có lớp vữa dày 25mm. Sàn giữa hai phịng có điều hịa nên:

Q<small>23</small> = 0.

<b> Nhiệt hiện do đèn chiếu sáng Q<small>31 </small></b>

Nhiệt hiện tỏa do đèn chiếu sáng được tính theo công thức: 𝑄<sub>32</sub> = 𝑛<sub>𝑡</sub>. 𝑛<sub>đ</sub>. 𝑄 (𝑊)

Trong đó:

n<small>t</small> – hệ số tác dụng tức thời của đèn chiếu sáng

Cơng trình với phần phạm vi thiết kế có cơng năng sử dụng khoảng 10 giờ 1 ngày, chọn theo bảng 4.8[1], ta có n<small>t</small> = 0.87.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

n<small>đ</small> – hệ số tác dụng đồng thời, chỉ sử dụng cho các tịa nhà và cơng trình điều hịa khơng khí lớn, các cơng trình khác n<small>đ</small>=1.

Đối với công sở n<small>đ</small> = 0,7÷0,85 Đối với nhà cao tầng, khách sạn n<sub>đ</sub> = 0,3÷0,5 Đối với cửa hang bách hóa n<small>đ</small> = 0,9÷1 Q – tổng nhiệt tỏa do chiếu sáng, W

Cơng trình sử dụng đèn huỳnh quang, ta có:

<i>𝑄 = 1,25. 𝑁 (𝑊) </i>

Với N là tổng cơng suất ghi trên bóng đèn.

Do chưa biết tổng công suất đèn nên ta lấy theo giá trị định hướng theo tiêu

<b><small>Nhiệt hiện tỏa do máy móc Q32</small></b>

Nhiệt toả ra từ máy móc trong phịng có thể như tivi, máy tính, thiết bị âm

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

k<small>dt</small> – hệ số tính đến làm việc đồng thời của động cơ. Chọn k<small>dt</small>= 0,6

<i><b>Bảng 2.8: Công suất thiết bị điện tử </b></i>

<b> Nhiệt hiện và ẩn do người tỏa Q<small>4</small></b>

<i>a) Nhiệt hiện do người tỏa Q<small>4h</small></i>

Nhiệt hiện do người tỏa vào không gian điều hòa chủ yếu là đối lưu và bức xạ nhiệt, được xác định theo biểu thức:

𝑄<sub>4ℎ</sub> = 𝑛. 𝑞<sub>ℎ</sub> , 𝑊 Trong đó:

n - số người trong khơng gian điều hịa, q<small>h</small> - Nhiệt hiện tỏa ra từ 1 người, W/người

<i>b) Nhiệt ẩn do người tỏa Q<small>4â</small></i>

𝑄<sub>4â</sub> = 𝑛. 𝑞<sub>𝑎</sub> , 𝑊

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Trong đó:

n - số người trong khơng gian điều hịa q<small>a</small> - nhiệt ẩn do 1 người tỏa ra, W/người

Ta có kết quả tổng hợp nhiệt hiện và ẩn do người tỏa:

<i><b>Bảng 2.10 : Nhiệt hiện và ẩn do người tỏa( tầng 1) Q<small>4</small></b></i>

<b><small>Nhiệt hiện và ẩn do gió tươi mang vào QhN và QâN</small></b>

Phịng điều hịa ln phải được cung cấp một lượng gió tươi để đảm bảo đủ oxy cần thiết cho người trong phòng, do gió tươi lấy từ ngồi trời N với trạng thái entanpy I<small>N</small>, nhiệt độ t<small>N</small> và ẩm dung d<small>N</small> lớn hơn khơng khí trong nhà do đó khi đưa vào phịng, gió tươi sẽ tỏa ra một lượng nhiệt hiện Q<small>hN</small> và nhiệt ẩn Q<small>Ân. </small>

Ta có cơng thức tính nhiệt hiện và nhiệt ẩn do gió tươi mang vào: 𝑄<sub>𝑁</sub> = 𝑄<sub>ℎ𝑁</sub> + 𝑄<sub>𝑎𝑁</sub> (𝑊)

𝑄<sub>ℎ𝑁</sub> = 1,2. 𝑛. 𝑙(𝑡<sub>𝑁</sub> − 𝑡<sub>𝑇</sub>) (𝑊) 𝑄<sub>𝑎𝑁</sub> = 3. 𝑛. 𝑙(𝑑<sub>𝑁</sub> − 𝑑<sub>𝑇</sub>) (𝑊)

Trong đó: t<small>N</small>; t<small>T</small>: Nhiệt độ khơng khí ngồi trời và trong phịng, <small>0</small>C d<small>N</small>; d<small>T</small>: Dung ẩm khơng khí ngồi trời và trong phịng, g/kg

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Thông số nhiệt độ và độ ẩm lấy theo bảng 2.1 n: Số người trong không gian điều hịa

l: Lượng khí tươi cần cho 1 người trong 1s

<b><small> Nhiệt hiện và ẩn do gió lọt Q5h và Q5â</small></b>

Khơng gian điều hịa được làm kín để chủ động kiểm sốt lưu lượng gió tươi cấp cho phòng nhằm tiết kiệm năng lượng nhưng vẫn có hiện tượng rị lọt khơng khí qua khe cửa, cửa ra vào và khi mở cửa do người ra vào.

Hiện tượng xảy ra càng mạnh khi chênh lệch nhiệt độ trong nhà và ngoài trời càng lớn. Khí lạnh có xu hướng thốt ra ở phía dưới cửa và khí nóng ngồi trời lọt vào phía trên cửa.

Nhiệt hiện và ẩn do gió lọt được xác định như sau:

𝑄5ℎ = 0,39. 𝜉. 𝑉. (𝑡𝑁 – 𝑡𝑇) (𝑊) 𝑄5𝑎 = 0,84. 𝜉. 𝑉. (𝑑𝑁 – 𝑑𝑇) Trong đó:

t<small>N</small>, t<small>T</small> – nhiệt độ của khơng khi ngồi trời và trong nhà, <sup>o</sup>C; d<small>N</small>, d<small>T</small> – dung ẩm của khơng khi ngồi trời và trong nhà, g/kg; V – thể tích phịng, m<small>3</small>;

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

ξ – hệ số kinh nghiệm, xác định theo bảng 4.20 [1]

<i><b>Bảng 2.12: Bảng tra hệ số kinh nghiệm theo thể tích phịng </b></i>

Thể tích phịng <500 500 1000 1500 2000 2500 >3000 Hệ số 0,7 0,6 0,55 0,5 0,42 0,4 0,35

Ở cơng trình này do diện tích các phịng đều nhỏ hơn 500m<small>2</small> nên chọn ξ = 0,7. Do các khu dịch vụ có số người ra vào tương đối nhiều, cửa đóng mở nhiều lần, bổ sung thêm nhiệt hiện và nhiệt ẩn như sau: n: Số người qua cửa trong một giờ

L<small>c</small>: Lượng khơng khí lọt mỗi một lần mở cửa, m<small>3</small>/ người, xác định theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>Bảng 2.16: Nhiệt hiện bức xạ qua kính Q<small>11</small></b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>Bảng 2.17: Nhiệt hiện truyền qua vách Q<small>22 </small></b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i><b>Bảng 2.18: Nhiệt hiện do đèn chiếu sáng Q<small>31</small></b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>Bảng 2.19: Nhiệt hiện tỏa do máy móc Q<small>32 </small></b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b>Bảng 2.20: Nhiệt hiện và ẩn do người tỏa Q<small>4 </small></b></i>

</div>

×