Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại khối trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện lương tài tỉnh bắc ninh trong điều kiện công nghệ 40

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 141 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á </b>

<b>NGUYỄN THANH SƠN </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN </b>

<b>TÊN ĐỀ TÀI: HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI KHỐI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN </b>

<b>HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH TRONG ĐIỀU KIỆN CÔNG NGHỆ 4.0 </b>

<b>BẮC NINH – 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ ĐƠNG Á </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN </b>

<b> TÊN ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN </b>

<b>TẠI KHỐI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN </b>

<b>HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH TRONG ĐIỀU KIỆN CƠNG NGHỆ 4.0 </b>

<b>Chun ngành: Kế tốn Mã ngành: 8340301 </b>

<b>NGUYỄN THANH SƠN </b>

<i><small> Bắc Ninh, ngày… .. tháng … .. năm …….</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

- Tôi xin cam đoan luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Thủy trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn.

Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên Khoa Tài chính kế tốn, trường Đại học cơng nghệ Đơng Á đã tận tình dạy dỗ và giúp đỡ em trong những năm trên giảng đường cao học.

Nhân dịp này, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và quá trình thực hiện luận văn này.

Do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm, thời gian tìm hiểu và thực hiện nên luận văn chắc chắn cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy, cơ và các bạn để em có được cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này.

<i><b> Trân trọng cảm ơn! </b></i>

<i> Bắc Ninh, ngày …… tháng …. năm …….. </i>

<b>TÁC GIẢ LUẬN VĂN </b>

<i>(Ký ghi rõ họ tên) </i>

<b>Nguyễn Thanh Sơn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU ... vii </b>

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ ... viii </b>

<b>DANH MỤC HÌNH ... ix </b>

<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRONG ĐIỀU KIỆN CÔNG NGHỆ 4.0 ... 9 </b>

1.1. Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo trong điều kiện công nghệ 4.0 ... 9

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo ... 9

1.1.2. Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo trong điều kiện 4.0 ... 12

1.2.2. Nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán ... 14

1.2.3. Đặc điểm của cơng nghệ 4.0 với cơng tác kế tốn ... 16

1.3. Nội dung của tổ chức công tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp có thu trong điều kiện công nghệ 4.0 ... 17

1.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán ... 17

1.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ... 23

1.3.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán ... 27

1.3.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ... 32

1.3.5. Tổ chức hoạt động kiểm tra kế toán, kiểm soát nội bộ ... 35

1.3.6. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào cơng tác kế tốn ... 36

1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục... 38

1.4.1. Chế độ kế toán trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục ... 38

1.4.2. Đội ngũ kế toán trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục ... 39

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.4.3. Tổ chức ứng dụng tin học trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục .... 40

1.4.4. Kiểm soát nội bộ ... 40

1.5. Kinh nghiệm của các đơn vị và bài học rút ra về cơng tác kế tốn cho khối THCS tại địa bàn nghiên cứu ... 42

1.5.1. Kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp ... 42

1.5.2. Bài học kinh nghiệm từ tổ chức cơng tác kế tốn đối với Trung tâm Khảo, kiểm nghiệm và kiểm định Chăn nuôi ... 43

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 44 </b>

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI KHỐI TRƯỜNG TRUNG HỌC SƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI - TỈNH BẮC NINH TRONG ĐIỀU KIỆN CÔNG NGHỆ 4.0 ... 45 </b>

2.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hộ ảnh hưởng đến tổ chức cơng tác kế tốn tại khối trường trung học sơ sở trong điều kiện công nghệ 4.0... 45

2.1.1. Vị trí địa lý ... 45

2.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội huyện Lương Tài ... 46

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ... 50

2.2. Khái quát về các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn huyện Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh ... 51

2.2.1. Đặc điểm hoạt động và tổ chức quản lý của các đơn vị sự nghiệp giáo dục huyện Lương Tài ... 51

2.2.2. Cơ chế quản lý tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Lương Tài ... 54

2.3. Thực trạng tổ chức công tác kế tốn tại khối trường THCS trong điều kiện cơng nghệ 4.0 trên địa bàn huyện Lương Tài ... 58

2.3.1. Mơ hình tổ chức bộ máy kế toán ... 58

2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán ... 61

2.3.3. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ... 62

2.3.4. Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ... 66

2.3.5. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ kế toán ... 67

2.3.6. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ... 70

2.3.7. Thực trạng tổ chức hoạt động kiểm tra kế toán ... 71

2.3.8. Thực trạng vận dụng ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào cơng tác kế tốn ... 72

2.3.9. Thực trạng về trang thiết bị phục vụ cho cơng tác kế tốn. ... 73 2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại khối trường THCS

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

trong điều kiện công nghệ 4.0 trên địa bàn huyện Lương Tài ... 75

2.4.1. Những ưu điểm cơ bản ... 75

2.4.2. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán ... 77

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại khối trường THCS trong điều kiện công nghệ 4.0 trên địa bàn huyện Lương Tài ... 84

2.5.1. Yếu tố bên trong ... 84

2.5.2. Yếu tố bên ngoài ... 86

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 87 </b>

<b>CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TOÁN TẠI KHỐI TRƯỜNG TRUNG HỌC SƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI - TỈNH BẮC NINH TRONG ĐIỀU KIỆN CÔNG NGHỆ 4.0 ... 88 </b>

3.1. Định hướng hịan thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại khối trường trung học sơ sở trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong điều kiện công nghệ 4.0 ... 88

3.2. Một số giải pháp hịan thiện tổ chức cơng tác kế toán tại khối trường trung học sơ sở trên địa bàn huyện Lương Tài ... 89

3.2.1. Hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn ... 89

3.2.2. Hoàn thiện về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ... 89

3.2.3. Hoàn thiện về tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn ... 91

3.2.4. Hồn thiện về tổ chức hệ thống sổ kế toán ... 92

3.2.5. Hoàn thiện về tổ chức hệ thống báo cáo kế tốn ... 93

3.2.6. Hồn thiện về tổ chức hoạt động kiểm tra kế toán ... 94

3.2.7. Hoàn thiện về sử dụng phần mềm kế tốn trong điều kiện cơng nghệ 4.0 ... 95

3.2.8. Hoàn thiện về trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán. ... 96

3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại khối trường trung học sơ sở trên địa bàn huyện Lương Tài ... 96

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

ảng 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Lương Tài giai đoạn 2015 - 2020 ... 49

ảng 2.2: Quy mô phát triển các ngành học sự nghiệp giáo dục huyện Lương Tài năm học 2019-2020 và 2020-2021 ... 52

Bảng 2.3: Chứng từ sổ sách kế toán ... 61

Bảng 2.4: Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại khối trường THCS huyện Lương Tài ... 63

Bảng 2.5: Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại khối trường THCS huyện Lương Tài ... 66

Bảng 2.6: Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại khối trường THCS huyện Lương Tài ... 68

ảng 2.7: Thực trạng về trang thiết bị phục vụ cơng tác kế tốn ... 73

ảng 2.8: Thống kê Trình độ học vấn của kế toán được điều tra ... 84

ảng 2.9: Độ tuổi của kế toán được điều tra ... 85

ảng 2.10: Độ tuổi trong nghề của kế toán... 85

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ </b>

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ rong các đơn vị sự nghiệp.

có thu ... 20

Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung ... 29

Sơ đồ 1.3 :Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Sổ cái ... 30

Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ ... 31

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của các trường THCS trên địa bàn huyện Lương Tài - tỉnh ắc Ninh ... 53

Sơ đồ 2.2: Trình tự luân chuyển chứng từ tại Trường THCS Quảng Phú ... 64

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán tiền điện T5/2022 THCS. Quảng Phú theo hình thức kế tốn trên máy vi tính... 65

Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính tại trường THCS. Quảng Phú ... .. 69

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

Hình 2.1. Vị trí huyện Huyện Lương Tài trong tỉnh ắc Ninh ... 45

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu </b>

Trong những năm gần đây, Nhà nước ban hành nhiều chủ trương, chính sách mới đối với hoạt động của các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện xã hội hóa giáo dục và đào tạo (GDĐT), đã tạo ra hành lang pháp lý cho các đơn vị sự nghiệp nói chung và các cơ sở giáo dục nói riêng trong việc phát huy quyền tự chủ để phát triển đơn vị, tăng thu nhập cho công chức, viên chức và giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước (NSNN).

Các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập với mục đích cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực nhà nước chịu trách nhiệm cung cứng cho nhân dân hoặc lĩnh vực mà khu vực phi nhà nước khơng có khả năng đầu tư hoặc không quan tâm để đầu tư.

Tiếp theo là cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đang ngày càng được đổi mới theo hướng tự chủ và được thực hiện hạch toán một cách độc lập.

Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế độ thủ trưởng. Đồng thời nhằm đảo bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tránh cách tình trạng lạm quyền, vượt quyền, phòng chống tham nhũng, pháp luật đã đưa ra các quy định về việc thành lập Hội đồng quản lý tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và đầu tư vào các đơn vị sự nghiệp công lập khác trong trường hợp cần thiết.

Nhân sự tại đơn vị sự nghiệp công lập chủ yếu được tuyển dụng theo vị trí việc làm, theo hợp đồng, được quản lý, sử dụng tư cách là viên chức. Trong khi đó thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cơng lập là công chức.

Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là tiền đề trong đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng cao phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển dài hạn, do đó giáo dục và đào tạo phải được ưu tiên đầu tư cao nhất và cùng với một hệ thống các giải pháp đồng bộ.

Trong thời gian tìm hiểu hoạt động kế tốn tại khối trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, tác giả nhận thấy tổ chức cơng tác kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

tốn tại đơn vị có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý. Tổ chức công tác kế tốn trong đơn vị hợp lý khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị thể hiện trên các khía cạnh sau:

- Cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ các thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị cho lãnh đạo đơn vị và các đối tượng quan tâm để có các quyết định đúng đắn, kịp thời.

- Đảm bảo ghi chép, theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ các loại tài sản, nguồn vốn kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nguồn vốn trong đơn vị.

- Tạo điều kiện cho kế toán đơn vị thực hiện tốt yêu cầu, chức năng và nhiệm vụ trong hệ thống các công cụ quản lý và tổ chức bộ máy kế tốn trong đơn vị.

Thơng tin kế toán trở thành một yếu tố quan trọng cho sự phát triển của đơn vị. Hiện nay, trong điều kiện cơng nghệ 4.0 cho phép người kế tốn có thể quản lý các hoạt động hiệu quả hơn, linh hoạt hơn thông qua cơ sở của Internet khi tất cả các hoạt động đều trong thời gian thực và thông tin được chia sẻ ngay lập tức. Thành tựu cơng nghệ mới thì thơng tin kế tốn sẽ là những dịng dữ liệu tài chính theo thời gian thực thay vì dữ liệu trong quá khứ, công việc kiểm toán trở nên dễ dàng hơn, kế tốn có thể phát hiện các thơng tin sai sót, gian lận nhanh hơn giúp hạn chế rủi ro, đồng thời phân tích được xu hướng tài chính và đưa ra những khuyến nghị cho nhà quản lý theo thời gian thực.

Thực tế cho thấy, cơng tác tổ chức kế tốn tại các khối trường trung học cơ cơ sở trên địa bàn huyện Lương Tài mặc dù đang từng bước hòan thiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập, còn bị động khi chuyển đổi sang cơ chế tài chính mới, chưa xây dựng được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp để đáp ứng u cầu thực tiễn. Do đó, thơng tin do kế toán mang lại chủ yếu chỉ mang tính chất báo cáo hành chính, ít có tác dụng thiết thực trong việc phân tích tình hình tài chính của đơn vị, tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí của Nhà nước. Trong q trình hoạt động về kế tốn cịn bộc lộ một số yếu tố không chủ quan; tổ chức kiểm tra kế tốn chưa hiệu quả cịn một số hạn chế….

Với mong muốn góp phần nghiên cứu và hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn giúp cho việc hệ thống hóa thơng tin kế tốn đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>cho công tác quản lý tại đơn vị tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tổ </i>

<i>chức công tác kế toán tại khối trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong điều kiện công nghệ 4.0” góp phần thực hiện tốt Luật </i>

Ngân sách nhà nước, giải quyết các vấn đề còn tồn tại và thực hiện quản lý thống nhất tổ chức công tác kế toán.

<b>2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu </b>

Bộ Tài chính đã ban hành chế độ cụ thể hướng dẫn thực hành kế tốn thơng qua Luật, Nghị định, Quyết định, Thông tư và các hướng dẫn về chính sách, chế độ kế tốn áp dụng ở các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung, không phân biệt lĩnh vực hoạt động theo đặc thù của từng ngành và chưa có chuẩn mực kế tốn cơng áp dụng riêng cho từng lĩnh vực.

Để theo kịp với tình hình kinh tế hiện nay và xu thế hội nhập quốc tế, góp phần quan trọng vào công tác quản lý ngân sách nhà nước, ngày 10/10/2017, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 107/2017/TT-BTC về việc hướng dẫn Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp được áp dụng trong cả nước từ ngày 01/01/2018. Thông tư này thay thế Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và Thông tư 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC.

Trên thực tế, đã có nhiều tác giả nhận thức được sự khác biệt của mỗi ngành nên đã có các cơng trình đi sâu nghiên cứu về cơng tác kế tốn của từng ngành, loại hình đơn vị cụ thể.

<i>Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện cơng tác kế tốn nhằm kiểm sốt hiệu quả chi </i>

<i>ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Ninh” Luận văn Thạc sĩ: </i>

Nguyễn Minh Trang, Học viện Ngân Hàng, năm 2018. Tác giả đã nghiên cứu về cơng tác kế tốn thu, chi ngân sách huyện trong điều kiện các ứng dụng của Tabmis là hệ thống thơng tin kế tốn tập trung, có phạm vi triển khai rộng và có tác động lớn đến cơ chế quản lý, quy trình nghiệp vụ, tổ chức bộ máy, trang thiết bị tin học của hầu hết các đơn vị trong hệ thống tài chính, hiện đại hóa cơng tác quản lý ngân sách Nhà nước (NSNN) từ khâu lập kế hoạch, thực hiện, báo cáo, đồng thời nâng

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

cao hiệu quả, tính minh bạch trong hoạt động nghiệp vụ ngân sách kho bạc, quản lý tài chính, hạn chế thấp nhất tình trạng tiêu cực trong việc sử dụng NSNN.

<i>Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ngân sách nhà nước </i>

<i>tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”. Luận văn Thạc sỹ: Nguyễn Thị Thanh, đại </i>

học Thái Nguyên, năm 2017. Tác giả đã nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn và tổ chức bộ máy kế toán cấp huyện. Mô tả thực trạng về tổ chức công tác kế toán ngân sách nhà nước tại huyện Lương Tài, đặc điểm hoạt động và cơ chế quản lý tài chính của đơn vị. Từ đó đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách, quy định về tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị và những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm hịan thiện cơng tác kế tốn ngân sách nhà nước tại huyện Lương Tài.

<i>Luận văn Thạc sĩ “Tổ chức kế toán trong điều kiện tự chủ tại trường Cao </i>

<i>đẳng Cơ điện Tây Bắc”. Luận văn Thạc sĩ: Trịnh Thị Phương, Học viện Nông </i>

nghiệp Việt Nam, năm 2020. Tác giả đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản chính như vai trị, ý nghĩa của tổ chức hạch toán kế toán đối với các đơn vị sự nghiệp, thực tế tổ chức cơng tác kế tốn tại trường Trên cơ sở đó, đánh giá và xem xét các nguyên nhân chủ quan và khách quan của những kết quả và tồn tại. Luận văn trình bày định hướng và đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các trường trong thời gian tới.

Trong các nghiên cứu gần đây về cơng tác kế tốn, các tác giả chủ yếu đề cập đến nguyên lý và ngun tắc chung về cơng tác kế tốn, đặc điểm tổ chức kế toán trong một số đơn vị đặc thù, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, chưa có tác giả nào nghiên cứu tại các đơn vị giáo dục công lập tại huyện

<i>Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. Vì vậy, em chọn đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế </i>

<i>toán tại khối trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong điều kiện công nghệ 4.0”. </i>

<b>3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Mục tiêu chung </b></i>

Đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại khối trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong điều kiện công nghệ 4.0 thời gian tới.

<i><b>3.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về tổ chức cơng tác kế tốn ở các đơn vị sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp giáo dục trong điều kiện cơng nghệ 4.0.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong điều kiện công nghệ 4.0.

- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại khối trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong điều kiện công nghệ 4.0 trong thời gian tới.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài </b></i>

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn tại khối trường trung học sơ sở.

+ Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại khối trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.

<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

Vì vấn đề có phạm vi và nội dung rộng, do vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, khảo sát công tác kế toán thu - chi thường xuyên trong điều kiện thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh năm 2021 - 2022.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn cùng các phương pháp cụ thể được sử dụng bao gồm: Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, tiếp cận thu thập thông tin ... nhằm khái quát lý luận, tổng kết thực tiễn, để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.

- Phương pháp thu thập số liệu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>+ Thu thập số liệu thứ cấp: </i>

Luận văn được nghiên cứu trong cả một quá trình, bám sát tình hình thực tế của hoạt động kế toán tại các khối trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh từ tổ chức bộ máy đến quá trình vận dụng chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán, lập các báo cáo và kiểm tra công tác kế toán.

<i>+ Thu thập số liệu sơ cấp: </i>

Phỏng vấn bằng Bảng câu hỏi chuẩn được chuẩn bị trước để phỏng vấn, thu thập thông tin trực tiếp từ các đối tượng điều tra tổ chức công tác kế toán tại khối trung học cơ sở trên địa bàn huyện và đánh giá của cán bộ, lãnh đạo các cấp địa phương về hiệu quả cũng như định hướng của huyện Lương Tài trong việc tra tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn huyện. Số liệu điều tra được thực hiện ở 15 trường THCS, chọn điểm nghiên cứu nhằm so sánh và đánh giá quá trình triển khai thực hiện.

Điều tra và phỏng vấn cán bộ phụ trách về khối giáo dục trên địa bàn nghiên cứu: Tác giả đã sử dụng điều tra số liệu cho đề tài nghiên cứu như sau: Tiến hành điều

<b>tra các cán bộ ở Trung học cơ sở theo cách ngẫu nhiên cụ thể theo bảng số liệu sau: Bảng 1: Thông tin số liệu điều tra </b>

Cấp huyện: Thơng tin điều tra tình hình hoạt động kế toán tại các khối trường trung học sơ sở trên địa bàn huyện, kết quả đạt được tại các trường, các yếu tố tác động và những giải pháp đưa ra nhằm giải quyết vấn đề hoạt động kế toán tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn huyện.

Cấp trường: Thông tin điều tra là các bước thực hiện công tác hoạt động kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

tốn tại các đơn vị, tình hình chung thực hiện hoạt động kế toán tại các trường qua các năm 2019 - 2020 như: Tình hình thu, chi ngân sách, cơng tác quyết tốn ngân sách, cơng tác dự tốn ngân sách, cơng tác quản lý chứng từ, cơng tác ghi sổ,…

- Phương pháp phân tích số liệu: * Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả nghiên cứu các hoạt động kế tốn tại các đơn vị SNGD cơng lập bằng việc mô tả thông qua thu thập được các số liệu. Phương pháp này sử dụng các chỉ tiêu phân tích như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân và phương pháp phân bổ để phân tích.

Trong luận văn này phương pháp thống kê mơ tả được sử dụng để phân tích, phản ánh tình hình, thực trạng về vai trò của cơng tác kế tốn tại các khối trường trung học sơ sở trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.

* Phương pháp phân tích so sánh

Thống kê so sánh là phương pháp tính tốn các chỉ tiêu theo các tiêu chí khác nhau và được đem ra so sánh với nhau.

Đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh, các thông tin thu thập được từ số liệu điều tra của các đơn vị khối trường trung học sơ sở khác nhau trên địa bàn. Sẽ được phân tích tính tốn, so sánh với nhau để đưa ra các nhận xét. Từ đó đi đến phân tích đánh giá hiệu quả trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tốt hơn.

* Phương pháp kế toán

<i>Phương pháp chứng từ kế tốn là phương pháp thơng tin và kiểm tra sự hình </i>

thành các nghiệp vụ kinh tế: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải lập các chứng từ là giấy tờ hoặc vật chứa đựng thông tin, làm bằng chứng xác nhận sự phát sinh và hoàn thành của các nghiệp vụ kinh tế. Đề tài lấy các chứng từ kế toán để làm bằng chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Phương pháp này giúp công ty phản ánh, xác nhận nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và hoàn thành làm căn cứ pháp lý và cơng ty có thể kiểm tra lại được từng nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh thông qua các chứng từ kế tốn.

<i>Phương pháp tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về chi phí trực </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

tiếp và gián tiếp cho từng loại hoạt động, từng loại tài sản như: tài sản cố định, hàng hoá, vật tư, sản phẩm và lao vụ… Phương pháp này sử dụng thước đo tiền tệ để tính tốn, xác định giá trị của từng loại tài sản của đơn vị thơng qua việc mua vào, nhập góp vốn, được cấp, được tài trợ hoặc sản xuất ra theo nguyên tắc nhất định.

<i>Phương pháp đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra quá </i>

trình vận động của mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh theo mối quan hệ biện chứng được phản ánh vào trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Dựa vào hệ thống tài khoản, sổ sách được sử dụng tại đơn vị để tập hợp số liệu, thông tin cần thiết cho đề tài.

<i>Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp khái quát tình hình </i>

tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hạch toán qua từng thời kỳ nhất định bằng cách lập các báo cáo có tính tổng hợp và cân đối như: bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ…

<b>6. Kết cấu chung của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục biểu, Luận văn gồm 3 chương:

<i><b>Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của tổ chức công tác kế tốn tại đơn vị </b></i>

<i>sự nghiệp có thu trong điều kiện công nghệ 4.0. </i>

<i><b>Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện cơng nghệ 4.0 tại </b></i>

<i>các khối trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. </i>

<i><b>Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại khối trường </b></i>

<i>trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong điều kiện công nghệ 4.0. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO </b>

<b>TRONG ĐIỀU KIỆN CÔNG NGHỆ 4.0 </b>

<b>1.1. Lý luận chung về tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo trong điều kiện công nghệ 4.0 </b>

<b>1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo </b>

<i><b>1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo </b></i>

Hoạt động sự nghiệp nói chung, hay đơn vị sự nghiệp giáo dục nói riêng ở nước ta là những hoạt động văn hóa thơng tin, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế, thể dục thể thao... được quy định tại Nghị định số 73/CP ngày 24/12/1960 về điều lệ tài vụ sự nghiệp văn xã. Các đơn vị sự nghiệp là những tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp, có hai loại đơn vị sự nghiệp (Nguyễn Loan, 2020).

Đơn vị sự nghiệp thuần túy là các đơn vị sự nghiệp do Nhà nước thành lập khơng có nguồn thu, được Ngân sách Nhà nước bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động.

Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo là đơn vị sự nghiệp mà ngồi nguồn kinh phí được Ngân sách Nhà nước cấp còn được Nhà nước cho phép thu một số khoản thu phí, lệ phí hoặc một số khoản thu khác để phục vụ trong quá trình hoạt động của đơn vị.

Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/02/2015, gồm:

Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động thường xun (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động): là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, Ngân sách Nhà nước khơng phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị.

Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải được tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, Ngân sách Nhà nước cấp một phần chi phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu </b></i>

Các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo hoạt động trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và với tính chất, đặc điểm, quy mơ hoạt động khác nhau. Nhưng cho dù đơn vị đó có thuộc ngành nào, loại hình đơn vị sự nghiệp nào thì chúng đều có một số đặc điểm chung nhất định:

Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, được ổn định kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí theo định kỳ 3 năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng chính phủ quyết định.

<b> Về tổ chức biên chế: Đơn vị sự nghiệp được chủ động sử dụng số biên chế </b>

được cấp có thẩm quyền giao, sắp xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị theo pháp lệnh công chức.

<b> Về quản lý và sử dụng tài sản: Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử </b>

dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.

<b>Về việc mở tài khoản giao dịch: Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc </b>

Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.

<b>Về chế độ tiền lương, tiền công và thu nhập: Đơn vị sự nghiệp có thu được </b>

xác định tổng quỹ lương để trả cho người lao động trên cơ sở tiền lương tối thiểu của Nhà nước tăng không quá 2 lần (đối với đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí) và khơng quá 2,5 lần (đối với đơn vị tự đảm bảo tồn bộ chi phí thường xun).

<b>Về sử dụng kết quả tài chính trong năm: Hàng năm căn cứ vào kết quả tài </b>

chính, đơn vị sự nghiệp có thu được trích lập bốn quỹ: Quỹ dự phịng ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

<i><b>1.1.1.3. Cơ chế quản lý tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu </b></i>

Theo Luật số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 Luật Ngân sách Nhà nước, kế toán đơn vị sự nghiệp được tổ chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

sách nhằm phù hợp với công tác chấp hành ngân sách đó. Hiện nay các đơn vị sự nghiệp được tổ chức theo cấp ngân sách như sau:

<b>- Đơn vị dự toán cấp I </b>

- Đơn vị dự toán cấp II - Đơn vị dự toán cấp III

<b>Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm: </b>

<b>Kinh phí do NSNN cấp: Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện </b>

chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự tốn được cấp có thẩm quyền giao. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có). Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm. Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kinh phí khác (nếu có).

<b>Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm: Phần được để lại từ số thu phí, lệ </b>

phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Thu từ hoạt động dịch vụ. Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có). Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật

<b>Từ các nguồn thu trên, đơn vị sự nghiệp thực hiện các đầu mục chi: Thứ nhất, Chi thường xuyên; gồm: Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm </b>

vụ được cấp có thẩm quyền giao; Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí; Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật).

<b>Thứ hai, Chi không thường xuyên; gồm: Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa </b>

học và cơng nghệ; Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức. Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có); Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài; Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết và các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

Cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu là tổng thể các phương pháp, các hình thức và cơng cụ được vận dụng trong suốt q trình quản lý các hoạt động tài chính của đơn vị, tổ chức ở những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Việc tạo ra một cơ chế quản lý tài chính thích hợp đối với các đơn vị sự nghiệp có thu sẽ tạo quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp, đảm bảo cho bộ máy của đơn vị hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Từ năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/02/2015 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Theo cơ chế này thì các đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ về các nội dung:

- Cơ chế tiền lương, tiền công và thu nhập - Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm - Sử dụng các quỹ.

<b>1.1.2. Tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo trong điều kiện 4.0 </b>

<i><b>1.2.1.1 Khái niệm về tổ chức cơng tác kế tốn </b></i>

Trong khoa học quản lý, kế tốn được nhìn nhận là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Kế tốn cịn là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về tài sản, sự vận động tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.

Kế tốn có vai trò quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vai trị quan trọng của kế tốn chỉ được phát huy khi đơn vị kế tốn tổ chức cơng tác kế tốn khoa học và hiệu quả.

<b>Tổ chức cơng tác kế toán là: Tổ chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung </b>

cấp thơng tin về hoạt động của đơn vị kế toán trên cơ sở vận dụng các phương pháp kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị nhằm quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, (Nguyễn Thị Lam Chinh, 2017).

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Để thu nhận, xử lý thơng tin kế tốn, phải thông qua một hệ thống các phương pháp khoa học nhất định là phương pháp kế tốn. Đồng thời phải có yếu tố tổ chức bộ máy kế toán với những cán bộ làm cơng tác kế tốn có hiểu biết về chuyên môn và được phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng trong việc thực hiện các công việc kế tốn. Hay nói cách khác là phải có sự tổ chức bộ máy, tổ chức con người làm kế toán.

Như vậy, tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị kế toán một mặt phải giải quyết được việc tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán, và các phương pháp, phương tiện tính tốn nhằm đạt được mục đích của cơng tác kế toán, mặt khác phải đảm bảo tổ chức bộ máy kế toán hợp lý nhằm tạo được sự liên kết và phối hợp chặt chẽ giữa các nhân viên kế toán đảm nhiệm và thực hiện tốt công tác kế toán trong đơn vị.

<b>Ý nghĩa tổ chức cơng tác kế tốn: Tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị </b>

hợp lý, khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị. Thể hiện trên các khía cạnh sau:

Cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ các thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị cho lãnh đạo đơn vị và các đối tượng quan tâm để có các quyết định đúng đắn, kịp thời.

Đảm bảo ghi chép, theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ các loại tài sản, nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nguồn vốn trong đơn vị.

Tạo điều kiện cho kế toán đơn vị thực hiện tốt yêu cầu, chức năng và nhiệm vụ trong hệ thống các công cụ quản lý và tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, nâng cao hiệu suất và hiệu quả hoạt động của bộ máy kế tốn trong đơn vị.

<i><b>1.2.1.2. Vai trị của tổ chức cơng tác kế tốn </b></i>

Trong bất kỳ tổ chức, đơn vị nào thơng tin về tài chính, kế toán đều rất cần thiết cho nhu cầu quản lý, hoạt động của đơn vị. Tổ chức cơng tác kế tốn là một cơng cụ quan trọng, không thể thiếu trong hệ thống quản lý tài chính nhằm quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính, kế tốn ở mỗi đơn vị cũng như trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện được vai trị đó thì địi hỏi tổ chức cơng tác kế tốn phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng đơn vị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Tổ chức cơng tác kế tốn là việc tổ chức thực hiện khối lượng cơng tác kế tốn theo một mơ hình phù hợp với những đặc điểm, điều kiện riêng có của một đơn vị cụ thể trên cơ sở quán triệt các nguyên tắc kế tốn. Mở rộng ra, tổ chức cơng tác kế toán bao hàm cả tổ chức hệ thống chứng từ, sổ, tài khoản, và báo cáo kế toán áp dụng trong từng đơn vị cụ thể.

Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý sẽ đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị một cách có hệ thống, kịp thời, chính xác cho các nhà quản lý,... giúp họ đưa ra các quyết định có hiệu quả nhất.

Bố trí con người để thực hiện các khối lượng cơng tác kế tốn là một nội dung của tổ chức cơng tác kế tốn. Vì vậy, tổ chức cơng tác kế tốn khoa học, hợp lý cịn giúp cho đơn vị có được bộ máy kế tốn gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, góp phần tinh giản bộ máy quản lý của đơn vị, nâng cao hiệu suất lao động kế toán và hiệu lực của bộ máy quản lý.

Tổ chức khoa học, hợp lý cơng tác kế tốn phù hợp với đặc điểm của đơn vị trên cơ sở những quy định, chế độ chung của Nhà nước về quản lý tài chính sẽ tạo ra sự thống nhất trong quản lý, cung cấp thông tin tin cậy cho công tác quản lý vĩ mô, giúp cho Nhà nước trong việc hoạch định chính sách, soạn thảo luật lệ thích hợp.

<b>1.2.2. Nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức cơng tác kế tốn 1.2.2.1. Nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn </b>

Xuất phát từ những ngun tắc của tổ chức cơng tác kế tốn, nội dung của tổ chức cơng tác kế tốn. Tổ chức cơng tác kế tốn cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:

- Tổ chức khoa học và hợp lý cơng tác kế tốn, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị, thực hiện kế hoạch hóa cơng tác kế tốn (xác định nhiệm vụ, mối quan hệ của từng bộ phận, từng cán bộ nhân viên kế tốn...) đảm bảo cơng tác kế toán được thực hiện với chất lượng tốt, hiệu suất cao.

- Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán và chế độ kế tốn hiện hành, tổ chức vận dụng hình thức kế toán hợp lý, các phương tiện kỹ thuật tính tốn hiện có nhằm đảm bảo chất lượng của thơng tin kế tốn.

- Tổ chức hướng dẫn mọi người trong đơn vị chấp hành chế độ quản lý kinh tế tài chính nói chung về chế độ kế tốn nói riêng và tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>1.2.2.2 Nguyên tắc tổ chức cơng tác kế tốn </b>

Như phần trên luận văn đã phân tích, tổ chức cơng tác kế tốn có vai trị rất quan trọng trong việc tiết kiệm nhân công, tiến độ thực hiện nhưng vẫn đảm bảo thông tin kế tốn chính xác, kịp thời, có tính quyết định cho sự thành công hay thất bại trong các hoạt động của đơn vị. Muốn vậy trong hoạt động thực tiễn, tổ chức cơng tác kế tốn phải tn theo những ngun tắc nhất định. Các nguyên tắc đó là:

<i>a. Nguyên tắc tuân thủ </i>

Theo chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành: Chức năng của tổ chức cơng tác kế tốn là cung cấp thơng tin kịp thời, đáng tin cậy cho người sử dụng. Nhằm tạo ra một khung pháp lý chung, một sự hướng dẫn thống nhất, tiêu chuẩn cho tổ chức cơng tác kế tốn, Nhà nước đã ban hành Luật kế toán, các chuẩn mực, chế độ kế toán và đòi hỏi các đơn vị phải tuân thủ.

<i>b. Nguyên tắc thống nhất </i>

Tổ chức công tác kế tốn phải đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán và quản lý. Trong bất cứ đơn vị nào, ngoài bộ phận kế tốn cịn có các bộ phận khác liên quan như thống kê, kế hoạch, vật tư, kỹ thuật ... Các bộ phận này có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống quản lý. Do đó tổ chức cơng tác kế tốn phải luôn chú ý mối quan hệ giữa kế toán và các bộ phận khác để đảm bảo sự thống nhất trong việc tính tốn và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế; hoặc mối liên hệ trong việc cung cấp, thu thập và sử dụng các thông tin cũng như trong việc đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán với các bộ phận khác ... để đảm bảo sự ăn khớp, thống nhất với nhau. Đồng thời, tổ chức cơng tác kế tốn cịn phải đảm bảo thống nhất với toàn hệ thống, thống nhất mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn với mơ hình tổ chức hoạt động và tổ chức quản lý. Nhờ vậy hệ thống mới không ngừng vận động và phát triển.

<i>c. Nguyên tắc phù hợp </i>

Khi tổ chức công tác kế tốn, ngồi việc đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ chung, còn phải chú ý đến đặc điểm, điều kiện riêng của đơn vị, khơng áp dụng một cách rập khn, máy móc mà phải triển khai tổ chức công tác kế tốn phù hợp với từng điều kiện cụ thể, ví dụ cần tùy thuộc vào quy mô, lĩnh vực loại hình hoạt động, trình độ của cán bộ kế tốn để lựa chọn hình thức kế tốn, mơ hình kế tốn thích hợp. Thực hiện nguyên tắc này sẽ đảm bảo sự hài hòa giữa tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

thống nhất và tính đặc thù trong tổ chức cơng tác kế tốn, đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống kế tốn và phát huy đầy đủ vai trị của kế toán trong hệ thống quản lý đơn vị.

<i>d. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả </i>

Tổ chức kế toán ở mỗi đơn vị kế toán phải sao cho vừa gọn nhẹ cả về bộ máy, phương tiện, số lượng ghi chép... nhưng vẫn phải bảo đảm thu thập, hệ thống và cung cấp thơng tin chính xác, đầy đủ, kịp thời.

<i><b>1.2.3. Đặc điểm của công nghệ 4.0 với công tác kế tốn </b></i>

Sự phát triển của cách mạng cơng nghệ 4.0 cũng cho phép kế tốn có thể thu thập, tổng hợp được các thông tin bao gồm trong và ngồi doanh nghiệp mà khơng mất nhiều thời gian chi phí như trước đây. Có thể tóm tắt những lợi ích mà cuộc cách mạng này mang lại như sau:

<i>Một là: Thông qua việc sử dụng các trang thiết bị, chương trình, cơng nghệ </i>

số hiện đại, kế tốn viên có thể dễ dàng thu thập được các thông tin, dữ liệu mà trước đây rất khó khăn mới có thể thu thập được. Thông qua việc kết nối của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, đã giúp cho các kế tốn viên thu thập thơng tin cần thiết một cách nhanh chóng và dễ dàng khơng bị giới hạn bởi không gian và thời gian.

Việc xây dựng được những trung tâm dữ liệu lớn, giúp cho khoa học phân tích và quản lý dữ liệu trong lĩnh vực kế toán ngày càng có nhiều thuận lợi;

<i>Hai là: Cách mạng cơng nghệ 4.0 đã giúp cho các nhà kế toán tiếp cận được </i>

những phần mềm tiện ích, chi phí phù hợp, giúp sử dụng hiệu quả nguồn lực, tiết kiệm thời gian, nhân lực, tiết kiệm chi phí;

<i>Ba là: Cách mạng công nghệ 4.0 tác động lớn đến lĩnh vực kế tốn Việt </i>

Nam, khơng chỉ là cơng cụ giúp các cơng ty kế tốn nâng cao chất lượng, dịch vụ mà còn là cơ hội tiếp cận với hệ thống kế toán Quốc tế, từ đó có thể mở rộng thị trường dịch vụ kế tốn nhờ kết nối internet. Cùng với đó, hệ thống mạng khơng dây, dữ liệu số hóa sẽ giúp cơng việc kế tốn khơng bị giới hạn bởi khoảng cách địa lý.

<i>Bốn là: Cách mạng công nghệ 4.0 đã giúp cho việc tổ chức thực hiện cơng </i>

tác kế tốn một cách dễ dàng, hiệu quả từ việc thu thập thông tin (Chứng từ kế toán), xử lý thơng tin (Ghi sổ kế tốn), cung cấp thơng tin (Báo cáo tài chính), lưu trữ bảo quản tài liệu, thơng tin kế tốn và tổ chức bộ máy kế tốn gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Công nghệ đám mây giúp thông tin được lưu trữ với khối

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

lượng lớn, không bị giới hạn. Cách mạng công nghệ 4.0 cho phép kế tốn có thể lưu trữ khối lượng lớn thông tin một cách hệ thống và khoa học. Cơng nghệ này có khả năng xử lý số lượng lớn dữ liệu ( ig Data) và cũng thực hiện cùng lúc nhiều nhiệm vụ, để đạt được kết quả mong muốn.

<i>Năm là: Những tiến bộ của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã tác động mạnh </i>

mẽ đến việc học tập nâng cao tay nghề và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác chun mơn của đội ngũ kế tốn, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng lao động của các kế tốn viên.

Như vậy, cách mạng cơng nghệ 4.0 đã có tác động tích cực đến tất cả các khâu của cơng việc kế tốn, như: Quy trình kế tốn, phương pháp kế tốn, vấn đề an ninh an tồn bảo mật thơng tin, nhân lực kế toán và cả việc tổ chức bộ máy kế tốn. Cơng nghệ 4.0 có thể làm điều mà con người khó có thể làm được. Tuy nhiên, nó chỉ là cơng cụ hỗ trợ cơng việc trong kế tốn, hoạt động theo lập trình phần mềm kế toán mà con người lập ra. Chúng khơng thể đưa ra nhận định, phân tích trong từng trường hợp phát sinh xảy ra.

<b>1.3. Nội dung của tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp có thu trong điều kiện cơng nghệ 4.0 </b>

<i><b>1.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán </b></i>

Tổ chức chứng từ kế toán: là vận dụng phương pháp chứng từ trong ghi chép kế toán để ban hành chế độ chứng từ và vận dụng chế độ, thiết kế khối lượng hạch toán ban đầu trên hệ thống bản chứng từ. Cụ thể bao gồm các công việc: Xác định danh mục chứng từ; tổ chức lập chứng từ; tổ chức kiểm tra chứng từ; tổ chức luân chuyển chứng từ; tổ chức bảo quản lưu trữ và hủy chứng từ.

Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ và vật mang tin chứng minh các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh, đã thực sự hòan thành theo thời gian và địa điểm phát sinh, là căn cứ để ghi sổ kế toán và tổng hợp số liệu kế toán.

Tổ chức chứng từ kế toán là thiết lập các thủ tục cần thiết để hình thành bộ chứng từ đầy đủ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhằm thiết lập hệ thống thông tin ban đầu hợp pháp, hợp lệ phục vụ cho quản lý và xử lý ghi sổ kế toán.

Tổ chức tốt hệ thống chứng từ trong đơn vị sự nghiệp có thu sẽ tạo thuận lợi cho việc xử lý số liệu ghi sổ kế tốn và bảo đảm tính pháp lý của số liệu trên sổ kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

toán. Đồng thời tổ chức tốt chứng từ cũng sẽ nâng cao tính pháp lý trong việc kiểm tra kế tốn ngay từ giai đoạn đầu của cơng tác kế toán, như kiểm tra giám sát tài sản và các hoạt động tài chính của đơn vị, kiểm tra và xử lý kịp thời những sai sót, gian lận cũng như những tranh chấp trong quan hệ kinh tế có thể xảy ra. Từ đó tăng cường chức năng thơng tin và kiểm tra của kế tốn.

Để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong việc điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân, Bộ Tài chính đã ban hành chế độ về chứng từ kế toán, trong đó bao gồm hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và chứng từ kế toán hướng dẫn. Các đơn vị căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để tổ chức thực hiện và vận dụng theo đúng quy định của Nhà nước về Chế độ chứng từ.

Xuất phát từ vai trò của chứng từ trong quản lý và trong công tác kế toán, việc tổ chức vận dụng chứng từ kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp có thu cũng phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau:

<b> Một là, tổ chức chứng từ kế toán phải căn cứ vào chế độ do Nhà nước ban </b>

hành, được thống nhất áp dụng về hệ thống biểu mẫu chứng từ bắt buộc để tổ chức vận dụng chế độ hợp lý, hợp pháp bảo đảm chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế tốn và thơng tin cho quản lý.

<b> Hai là, tổ chức chứng từ phải căn cứ vào cơ cấu tài sản, nguồn vốn, đặc điểm </b>

tổ chức hoạt động và trình độ tổ chức quản lý để xác định số lượng, chủng loại chứng từ thích hợp.

<b> Ba là, tổ chức chứng từ kế toán phải căn cứ vào yêu cầu quản lý tài sản và </b>

tình hình biến động của chứng từ để tổ chức sử dụng chứng từ thích hợp và luân chuyển các bộ phận có liên quan.

<b> Bốn là, tổ chức vận dụng chứng từ phải căn cứ vào nội dung và đặc điểm </b>

từng loại chứng từ.

Nội dung của tổ chức chứng từ kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm: Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán.

+ Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán là việc lựa chọn số lượng, chủng loại chứng từ căn cứ vào hệ thống biểu mẫu chứng từ thống nhất do Nhà nước ban hành, đồng thời phù hợp với cơ cấu tài sản, nguồn vốn, đặc điểm hoạt động và trình độ quản lý của đơn vị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Chứng từ là phương pháp đầu tiên quan trọng của hệ thống phương pháp hạch toán kế toán. Phương pháp chứng từ là phương pháp thông tin và kiểm tra về trạng thái và sự biến động của đối tượng kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh đạo nghiệp vụ và làm căn cứ phân loại, ghi sổ và tổng hợp kế toán.

Nội dung của chứng từ kế toán bao gồm: - Tên và số hiệu của chứng từ kế toán - Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán

- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán - Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán - Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh

- Số lượng, đơn giá, số tiền nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ.

- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế tốn.

Ngồi những nội dung chủ yếu nói trên, chứng từ kế tốn có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.

Tác dụng của chứng từ kế toán như sau:

Lập chứng từ là khởi điểm của tổ chức công tác kế toán và xây dựng hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị; khơng có chứng từ sẽ không thể thực hiện được công tác kế toán.

Lập chứng từ kế toán là nhằm ghi nhận nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hòan thành, đảm bảo tính chất hợp lệ, hợp pháp của nghiệp vụ.

Lập chứng từ kế toán là nhằm tạo ra căn cứ để kế toán ghi sổ nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Lập chứng từ kế toán là nhằm ghi nhận đơn vị và cá nhân chịu trách nhiệm đối với nghiệp vụ phát sinh trước pháp luật.

+ Tổ chức luân chuyển chứng từ kế tốn: Chương trình ln chuyển chứng từ là sự vận động của chứng từ từ giai đoạn lập cho đến giai đoạn lưu trữ, bảo quản chứng từ, thực hiện chức năng truyền thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính phản ánh trong chứng từ kế toán. Do chứng từ có nhiều loại với đặc tính luân

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

chuyển khác nhau nên các giai đoạn cụ thể của quá trình luân chuyển cũng khác nhau, song chung quy lại luân chuyển chứng từ thường bao gồm các giai đoạn sau:

<b>Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ trong các đơn vị sự nghiệp có thu </b>

<b>Bước 1: Lập chứng từ kế toán: Tùy thuộc theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ </b>

mà sử dụng chứng từ thích hợp. Khi lập chứng từ phải đảm bảo tuân thủ các quy định sau:

Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.

Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu thì đơn vị kế tốn được tự lập chứng từ kế tốn nhưng phải có đầy đủ các nội dung theo quy định.

Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế tốn khơng được viết tắt, khơng được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều khơng có giá trị thanh tốn và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế tốn thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.

Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau. Chứng từ kế toán do đơn vị kế toán lập để giao dịch với tổ chức, cá nhân bên ngoài đơn vị kế tốn thì liên gửi cho bên ngồi phải có dấu của đơn vị kế tốn.

Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định về chứng từ điện tử và phải được in ra giấy và lưu trữ theo quy định.

<b> Bước 2: Kiểm tra chứng từ kế tốn: Thơng tin kế toán thu nhận đều được </b>

phản ánh trong các chứng từ kế toán ban đầu hoặc trong chứng từ kế tốn nội sinh. Vì vậy, kiểm tra thơng tin kế tốn thu nhận được chính là kiểm tra thơng tin phản ánh ở chứng từ kế toán.

Khi nhận được chứng từ kế toán, cán bộ, nhân viên kế toán phải kiểm tra chứng từ kế toán theo trình tự: Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế tốn; Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan; Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng từ kế tốn.

Chỉ những chứng từ kế toán khi kiểm tra đảm bảo được các nội dung trên mới được sử dụng để ghi sổ kế tốn cịn trường hợp phát hiện nội dung nào đó khơng đảm bảo thì phải báo cáo kịp thời cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị để xử lý kịp thời.

<b> Bước 3: Tổ chức quá trình sử dụng chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán: </b>

Trước khi ghi sổ kế toán, phải phân loại chứng từ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ phù hợp với việc quản lý tài sản của đơn vị, theo tính chất của khoản chi, theo đối tượng chịu chi phí hay theo địa điểm phát sinh của nghiệp vụ kinh tế. Dựa vào việc phân loại này để xác định việc ghi sổ kế toán phù hợp bao gồm cả sổ tổng hợp và sổ chi tiết.

Phải ghi chép kịp thời, chính xác số liệu của chứng từ kế toán ứng với nội dung của tài khoản tổng hợp hoặc phân tích nhằm cung cấp thơng tin cho việc chỉ đạo nghiệp vụ hoặc tích lũy thơng tin tổng hợp để ra quyết định.

<b> Bước 4: Tổ chức quá trình bảo quản, lưu trữ chứng từ: Sau khi chứng từ đã </b>

ghi sổ kế toán xong, chứng từ được chuyển sang giai đoạn bảo quản và lưu trữ. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế tốn bảo quản đầy đủ, an tồn trong q trình sử dụng và lưu trữ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Tài liệu kế tốn lưu trữ phải là bản chính. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu phải có biên bản kèm theo bản sao chụp có xác nhận; nếu bị mất hoặc bị hủy hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp hoặc xác nhận.

Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán.

Tài liệu kế toán phải được lưu trữ tối thiểu là năm năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế tốn khơng sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, tối thiểu mười năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập BCTC, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, lưu trữ vĩnh viễn đối với các tài liệu kế tốn có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phịng. Chính phủ quy định cụ thể từng loại tài liệu kế toán phải lưu trữ, thời hạn lưu trữ, thời điểm tính thời hạn lưu trữ theo quy định, nơi lưu trữ và thủ tục tiêu hủy tài liệu kế toán lưu trữ.

Tổ chức q trình hủy chứng từ: Các chứng từ kế tốn khi hết thời hạn lưu trữ được chuyển sang giai đoạn hủy. Khi hủy chứng từ, các đơn vị phải lập hội đồng tiêu hủy và lập biên bản tiêu hủy có đủ chữ ký của những người có liên quan và ghi rõ hình thức tiêu hủy. Các chứng từ đã chuyển sang giai đoạn tiêu hủy phải đảm bảo các thông tin ghi trên chứng từ không thể sử dụng được nữa.

Tổ chức chứng từ là khâu đầu tiên của tổ chức công tác kế toán, thực hiện tốt khâu này sẽ tạo thuận lợi cho việc xử lý số liệu trên sổ kế tốn và đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của số liệu kế toán; đồng thời nâng cao tính pháp lý trong việc kiểm tra kế tốn ngay từ giai đoạn đầu của cơng tác kế toán, như kiểm tra, giám sát tài sản và các hoạt động tài chính của đơn vị, kiểm tra và xử lý kịp thời những sai sót, gian lận cũng như những tranh chấp trong quan hệ kinh tế có thể xảy ra.

Hiện nay, hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu được thực hiện theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC về việc hướng dẫn Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp được áp dụng trong cả nước từ ngày 01/01/2018.

Để đảm bảo phát huy được vai trò của chứng từ trong hệ thống kế toán, khi thực hiện tổ chức chứng từ, các đơn vị phải vận dụng theo đúng quy định của Nhà nước. Đồng thời, căn cứ vào điều kiện cụ thể, đặc điểm tổ chức hoạt động, đặc thù

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

từng loại nghiệp vụ kinh tế để xác định số lượng, chủng loại chứng từ, chương trình

<b>luân chuyển chứng từ cụ thể phù hợp với đơn vị. </b>

<i><b>1.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán </b></i>

Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: là vận dụng phương pháp tài khoản để xây dựng hệ thống tài khoản trên góc độ ban hành chế độ và vận dụng chế độ. Đây chính là q trình thiết lập một hệ thống tài khoản hạch toán kế toán cho các đối tượng hạch toán kế tốn nhằm cung cấp các thơng tin tổng qt về từng loại tài sản, nguồn vốn và quá trình sử dụng kinh phí của đơn vị hạch tốn.

Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán là việc xây dựng mơ hình thơng tin về sự biến động của tài sản, nguồn vốn và quá trình hoạt động bằng cách xác lập, sử dụng các tài khoản tổng hợp và các tài khoản phân tích phù hợp.

Tài khoản kế toán phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác; tình hình thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản khác ở các đơn vị hành chính sự nghiệp.

Toàn bộ các tài khoản kế toán sử dụng trong đơn vị kế toán hình thành hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản thống nhất là một bộ phận cấu thành quan trọng của kế toán bao gồm những quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu và nội dung ghi chép của từng tài khoản nhằm:

+ Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý và kiểm soát chi quỹ ngân sách nhà nước, vốn, quỹ công, đồng thời thỏa mãn yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí của từng từng đơn vị sự nghiệp có thu.

+ Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh của các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực, phù hợp với mơ hình tổ chức và tính chất hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu;

+ Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin bằng các phương tiện tính tốn thủ cơng (hoặc bằng máy vi tính...) và thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của đơn vị và của cơ quan quản lý nhà nước.

Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu (Thơng tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Các loại tài khoản trong bảng gồm tài khoản từ loại 1 đến loại 9, được hạch toán kép (hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). Tài khoản trong bảng dùng để kế tốn tình hình tài chính (gọi tắt là kế tốn tài chính), áp dụng cho tất cả các đơn vị, phản ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, thặng dư (thâm hụt) của đơn vị trong kỳ kế toán:

+ Loại 1: Tiền và vật tư: là những tài khoản phản ánh số hiện có, tình hình biến động các loại tiền và vật tư của đơn vị sự nghiệp có thu.

+ Loại 2: Tài sản cố định: là những tài khoản phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động các loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình theo chỉ tiêu nguyên giá và giá trị đã hao mịn, đồng thời phản ánh tình hình thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản đang diễn ra ở đơn vị sự nghiệp có thu.

+ Loại 3: Thanh toán: Loại tài khoản này phản ánh các nghiệp vụ thanh toán giữa đơn vị sự nghiệp có thu với các đơn vị, tổ chức, cá nhân bên ngoài về quan hệ mua bán, cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ và các quan hệ thanh toán giữa đơn vị với Nhà nước về số thuế phải nộp, giữa đơn vị với cấp trên hoặc cấp dưới về các khoản phải nộp, phải cấp; giữa đơn vị với cán bộ, công chưc, viên chức về tiền lương, tiền công và các khoản khác.

+ Loại 4: Nguồn kinh phí: là những tài khoản phản ánh số hiện có, tình hình biến động và quyết toán các nguồn vốn, nguồn kinh phí, các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch thu, chi chưa xử lý và các quỹ của đơn vị.

+ Loại 5: Các khoản thu: Loại tài khoản này dùng để phản ánh tất cả các khoản thu theo chế độ tài chính quy định phát sinh ở đơn vị sự nghiệp có thu, các khoản thu về hoạt động sự nghiệp, thu về hoạt động sản xuất, kinh doanh và thu khác phát sinh ở đơn vị sự nghiệp có thu.

+ Loại 6: Các khoản chi: là những tài khoản phản ánh các khoản chi, như: chi hoạt động, chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước, chi chương trình, dự án, đề tài, chi hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí trả trước của đơn vị sự nghiệp có thu.

+ Loại 7: Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phát sinh thường xuyên, không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị mà chưa được phản ánh vào loại Tài khoản thu (loại 5).

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

+ Loại 8: Chi phí khác: Là khoản chi phí khác ngồi các khoản chi đã phản ánh ở TK loại 6, gồm khoản chi phí của các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của đơn vị và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Loại 9: Xác định kết quả: Là Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động của đơn vị có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chịu thuế TNDN trong năm tài chính hiện hành.

Các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản (từ tài khoản loại 1 đến tài khoản loại 9) phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế toán gồm tài sản, nguồn hình thành tài sản và quá trình sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp có thu. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi kép" nghĩa là khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời phải ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại.

- Loại tài khoản ngoài bảng gồm tài khoản loại 0, được hạch tốn đơn (khơng hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). Các tài khoản ngoài bảng liên quan đến ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước (TK 004, 006, 008, 009, 012, 013, 014, 018) phải được phản ánh theo mục lục ngân sách nhà nước, theo niên độ (năm trước, năm nay, năm sau (nếu có) và theo các yêu cầu quản lý khác của ngân sách nhà nước.

Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, mỗi đơn vị cụ thể cần quy định những tài khoản kế toán cấp 1, cấp 2, cấp 3:

- Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân.

- Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2).

- Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2, chữ số thứ 5 thể hiện Tài khoản cấp 3).

Các tài khoản cấp 1 (còn gọi là tài khoản tổng hợp): là những tài khoản phản ánh các thơng tin tổng hợp về tình hình biến động của từng đối tượng hạch toán kế tốn (tiền, tài sản, nguồn kinh phí,....)

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Các tài khoản cấp 2, cấp 3... (còn gọi là các tài khoản chi tiết) là tài khoản phản ánh tình hình biến động một cách chi tiết về một đối tượng hạch toán kế toán. Mức độ chi tiết TK đến cấp nào là do nhu cầu thông tin cung cấp cho chủ thể quản lý của từng đơn vị, tổ chức.

Giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tổng hợp số liệu trên các tài khoản chi tiết sẽ được kết quả như trên tài khoản tổng hợp tương ứng. Tuy nhiên, việc ghi số liệu trên tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết được tiến hành độc lập với nhau, dựa vào mối quan hệ của tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết để kế toán kiểm tra sổ kế toán.

Việc tạo ra hệ thống tài khoản áp dụng trong đơn vị cần tôn trọng một số yêu cầu sau:

<b> Một là, mỗi đơn vị cần có hệ thống tài khoản kế toán thống nhất tức là thống </b>

nhất về loại hình tài khoản, số lượng tài khoản sử dụng, ký hiệu và nội dung ghi chép của từng loại tài khoản. Danh mục tài khoản áp dụng phải phù hợp với những quy định thống nhất của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên. Qua hệ thống tài khoản sẽ phản ánh và kiểm sốt thường xun tình hình vận động tài sản và sử dụng tài sản ở các đơn vị.

<b> Hai là, thông qua hệ thống tài khoản phải cung cấp được thơng tin một chu kỳ </b>

kế tốn của đơn vị, thoả mãn thông tin cho các đối tượng sử dụng khác nhau, cụ thể: - Mở sổ kế tốn: sau khi mở sổ, tồn bộ số dư về tài sản và nguồn vốn từ bảng cân đối kế toán đầu kỳ được chuyển vào các tài khoản tương ứng trong sổ.

- Phát sinh trong kỳ: khi có nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, phải tiến hành định khoản và phản ánh vào các tài khoản tương ứng.

- Khóa sổ kế tốn: được thực hiện vào cuối kỳ kế toán. Nhân viên kế toán sẽ tính tổng số phát sinh bên Nợ, bên Có, từ đó tính số dư cuối kỳ của các tài khoản để làm căn cứ lập báo cáo tài chính của đơn vị.

<b> Ba là, các đơn vị không được tự ý mở thêm các tài khoản cấp 1, ngoài hệ </b>

thống tài khoản theo quy định hiện hành nói chung. Việc mở thêm tài khoản cấp 1 nhất thiết phải có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính bằng văn bản. Các tài khoản cấp 2, cấp 3 và cấp 4 có thể quy định thêm tùy thuộc vào cơ chế quản lý, tính chất riêng biệt đối với từng loại hình đơn vị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn thống nhất có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong tồn bộ tổ chức kế tốn của đơn vị, vì vậy đơn vị kế tốn phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên, cụ thể theo bảng tài khoản.

<i><b>1.3.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán </b></i>

Tổ chức hệ thống sổ kế toán: là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng

<i><b>tài khoản được vận dụng trên thực tế nhằm hệ thống hóa các số liệu kế tốn. </b></i>

Sổ kế tốn là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phương pháp tài khoản và ghi chép trên sổ kế toán là sự thể hiện nguyên lý của phương pháp ghi sổ kép. Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm kế tốn ghi chép, phản ánh một cách có hệ thống các thơng tin kế tốn theo thời gian cũng như theo đối tượng.

Trong những nôi dung của tổ chức cơng tác kế tốn đơn vị sự nghiệp có thu thì vấn đề lựa chọn sổ kế tốn là một nội dung quan trọng vì nó quyết định nội dung và chất lượng của tồn bộ cơng tác kế tốn, liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng hợp lý cán bộ kế toán của đơn vị

Về hệ thống sổ kế toán: mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở và giữ một bộ sổ kế toán duy nhất gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.

- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm hai sổ chủ yếu là sổ Cái và sổ Nhật ký. Nhà nước qui định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại sổ tổng hợp.

- Sổ kế toán chi tiết bao gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết: dùng để ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý mà Sổ Cái chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin chi tiết phục vụ cho việc quản lý trong nội bộ đơn vị và việc tính, lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán. Nhà nước qui định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ kế tốn chi tiết, thẻ kế toán chi tiết

Việc mở sổ kế toán và ghi chép của các đơn vị cần đảm bảo những yêu cầu sau:

<b> Thứ nhất, sổ kế toán phải được mở vào đầu kỳ kế tốn năm hoặc ngay sau </b>

khi có quyết định thành lập và bắt đầu hoạt động của đơn vị kế toán. Các số dư từ sổ kế toán năm cũ phải được chuyển sang và ghi ngay nghiệp vụ kinh tế, tài chính mới phát sinh thuộc năm ngân sách mới. Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b> Thứ hai, việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán. Các </b>

chứng từ này phải hợp pháp, hợp lệ, hợp lý. Số liệu trong sổ phải đảm bảo rõ ràng, liên tục, có hệ thống, ghi bằng mực tốt không phai, không nhoè, không được tẩy xóa, khơng dùng chất hóa học để sửa chữa. Khi sửa số liệu trong sổ kế toán nhất thiết phải tuân theo các phương pháp sửa chữa quy định

<b> Thứ ba, thông tin trong sổ sách phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, </b>

chính xác, trung thực tình hình tài sản, nguồn vốn, các khoản thu, chi để cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính của đơn vị.

<b> Thứ tƣ, sổ kế toán phải được quản lý, phân công rõ ràng trách nhiệm cá </b>

nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ.

<b> Thứ năm, hết kỳ kế tốn phải khóa sổ kế tốn. Ngồi ra trong một số trường </b>

hợp như kiểm kê tài sản, sáp nhập, chia tách...cũng khóa sổ kế tốn. Mỗi lần khóa sổ người giữ sổ, phụ trách kế toán phải ký tên vào sổ.

Các đơn vị sự nghiệp có thu có thể ghi sổ kế toán bằng tay hoặc ghi bằng máy vi tính. Trường hợp ghi sổ kế tốn bằng máy vi tính thì phải thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu quy định cho từng mẫu sổ. Cuối kỳ kế toán sau khi đã hịan tất việc khóa sổ theo quy định cho từng loại sổ, phải tiến hành in ra giấy tồn bộ sổ kế tốn tổng hợp và sổ kế tốn chi tiết và phải đóng thành từng quyển. Sau đó mới làm thủ tục pháp lý như sổ ghi bằng tay.

Lựa chọn được một hình thức sổ kế toán hợp lý, phù hợp với đặc điểm và quy mơ của đơn vị hạch tốn đảm bảo phát huy đầy đủ các chức năng của kế toán, đáp ứng được yêu cầu của công tác kế toán, phục vụ tốt cho việc lãnh đạo và quản lý các hoạt động của đơn vị.

- Hình thức kế tốn Nhật ký chung. - Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ cái - Hình thức sổ kế tốn Chứng từ ghi sổ.

Mỗi hình thức sổ trên có một đặc điểm riêng, hệ thống sổ kế toán riêng, ưu nhược điểm khác nhau phù hợp với từng đơn vị có đặc điểm và điều kiện riêng. Mỗi đơn vị phải căn cứ vào điều kiện áp dụng của từng hình thức sổ và đặc điểm cũng như điều

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

kiện của đơn vị mình để lựa chọn và vận dụng một hình thức sổ phù hợp, đảm bảo phát huy được ưu điểm, khắc phục những nhược điểm của hình thức sổ mà đơn vị lựa chọn.

<b>Hình thức kế tốn sổ Nhật ký chung </b>

Đặc trưng cơ bản của hình thức là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dụng kinh tế của nghiệp vụ đó. Từ sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Các loại sổ dùng trong hình thức này là: Sổ Nhật ký chung, sổ cái, các sổ, thẻ kế tốn chi tiết.

Hình thức này có ưu điểm là mẫu sổ đơn giản, dễ theo dõi và thuận tiện cho phân cơng lao động kế tốn. Trong điều kiện kế tốn máy, hình thức áp dụng được cho mọi loại hình đơn vị. Tuy nhiên hình thức có hạn chế là việc ghi chép đơi khi bị trùng trên nhiều sổ kế tốn.

Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung được trình bày qua sơ đồ 1.2:

Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

<b>Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung </b>

<small>Sổ, thẻ kế toán chi tiết </small>

</div>

×