Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quản kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.09 KB, 120 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á </b>

<b>VŨ THỊ HẰNG </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN </b>

<b>TÊN ĐỀ TÀI: HỒN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ </b>

<b>THƯƠNG MẠI CƯỜNG ĐẠT TRONG ĐIỀU KIỆN CÔNG NGHỆ 4.0 </b>

<b>BẮC NINH - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á </b>

<b> LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN </b>

<b>TÊN ĐỀ TÀI: HỒN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ </b>

<b>THƯƠNG MẠI CƯỜNG ĐẠT TRONG ĐIỀU KIỆN CÔNG NGHỆ 4.0 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan luận văn này là nghiên cứu do tôi thực hiện và chưa được công bố ở bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Nội dung đề tài có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các giáo trình, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của đề tài.

<i>Hà Nội, ngày tháng năm 2023 </i>

<b>Người cam đoan </b>

<b>Vũ Thị Hằng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong suốt quá trình học tập và hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Với tấm lịng trân trọng và

<b>biết ơn sâu sắc, tơi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến PGS. TS. Vũ Sỹ Cường đã trực tiếp </b>

hướng dẫn về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn.

Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của q thầy, cơ giáo và tất cả bạn bè.

Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động viên tơi hồn thành bản luận văn này.

Tác giả luận văn

<b>Vũ Thị Hằng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.Tính cấp thiết của đề tài………1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ... 6

1.1. Các khái niệm, phân loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các DN nhỏ và vừa...6

1.1.1. Doanh thu và phân loại doanh thu……….6

1.1.2. Chi phí và phân loại chi phí……….10

1.1.3. Kết quả kinh doanh và phân loại kết quả kinh doanh………..19

1.2. Nội dung kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong DN dưới góc độ kế tốn tài chính………..20

1.2.1. Chứng từ kế tốn và hạch tốn ban đầu………20

<i>1.2.2.Tài khoản kế tốn và quy trình ghi nhận……….22</i>

1.2.3.Tổ chức sổ kế tốn………36

1.2.4. Trình bày thơng tin doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trên Báo cáo tài chính ………..36

<i>1.2.5. Bối cảnh cơng nghệ 4.0 và tác động đến cơng tác kế tốn tại các DN…….39</i>

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh…43 1.3.1. Các yếu tố bên ngoài DN………43

1.4. Kinh nghiệm của các DN và bài học rút ra đối với công ty cổ phần xây dựng và thương mại Cường Đạt về kế tốn Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...46

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... ………48

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHI VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI CƯỜNG ĐẠT TRONG ĐIỀU KIỆN CƠNG NGHỆ 4.0... ………49

2.1. Tổng quan về cơng ty cổ phần xây dựng và thương mại Cường Đạt...449

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng và thương mại Cường Đạt………..49

2.1.2. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh………..53

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây dựng và thương mại Cường Đạt ... 54

2.1.4. Tổ chức kế tốn của cơng ty cổ phần xây dựng và thương mại Cường Đạt .... 56

2.2. Thực trạng về kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Cường Đạt……….59

2.2.1. Phân loại, nhận diện doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của cơng ty ... 59

2.2.2. Thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Cường Đạt dưới góc độ kế tốn tài chính... 61

2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới kế toán doanh thu, chi phí và kết quả knh doanh tại cơng ty cổ phần xây dựng và thương mại Cường Đạt ... 94

2.4. Đánh giá chung kế tốn doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Cường Đạt……….95

2.4.1. Ưu điểm ... 95

2.4.2. Nhược điểm ... 96

2.4.3. Nguyên nhân của những nhược điểm: ... 98

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI CƯỜNG ĐẠT TRONG ĐIỀU KIỆN CÔNG NGHỆ 4.0….100 3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần xấy dựng và thương mại Cường Đạt..100

3.2. Định hướng hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại cơng ty cổ phần xây dựng và thương mại Cường Đạt………101

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại

Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Cường Đạt ... 101

3.3.1. Giải pháp thứ nhất, hồn thiện bộ máy kế tốn theo mơ hình kết hợp giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ kế toán có trình độ cơng nghệ thơng tin cao ………..101

3.3.2. Giải pháp thứ 2, hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán …..103

3.3.3. Giải pháp thứ 3, hồn thiện tài khoản kế tốn phản ánh chi tiết doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ... ………..105

<i>3.3.4. Giải pháp thứ 4: Đầu tư thêm cơ sở vật chất và kinh phí đào tạo lại cho đội ngũ lao động kế toán theo yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 trong cơng tác kế tốn... 106 </i>

KẾT LUẬN ... 107

MỘT VÀI Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỚI NHÀ NƯỚC ... 108

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 110

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

KQKD Kết quả kinh doanh KTDN Kế toán doanh nghiệp KTQT Kế toán quản trị KTTC Kế tốn tài chính SXKD Quản trị doanh nghiệp QTDN Sản xuất kinh doanh TSCD Tài sản cố định

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU </b>

Sơ đồ 1. 1. Trình tự hạch tốn doanh thu bán hàng trong DN nhỏ và vùa. ... 25

Sơ đồ 1. 2. Trình tự kế tốn doanh thu hoạt động tài chính ... 25

Sơ đồ 1. 3. Trình tự kế toán thu nhập khác ... 26

Sơ đồ 1. 4 Trình tự kế tốn giá vốn hàng bán ... 28

Sơ đồ 1. 5. Trình tự kế tốn chi phí quản lý kinh doanh ... 31

Sơ đồ 1. 6. Trình tự kế tốn chi phí tài chính ... 33

Sơ đồ 1. 7. Trình tự kế tốn chi phí khác ... 35

Sơ đồ 1. 8. Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh ... 35

Sơ đồ 2. 1. Cơ cấu tổ chức của công ty ... 54

Sơ đồ 2. 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn Cơng ty CP Xây dựng và TM Cường Đạt ... 55

Sơ đồ 2. 3. Quy trình ghi sổ 511. ... 63

Sơ đồ 2. 4. Quy trình ghi sổ giá vốn hàng bán ... 68

Bảng 2. 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty... 51

Biểu 2. 1. Hóa đơn GTGT số 0000821 ... 64

Biểu 2. 2. Sổ chi tiết doanh thu bán hàng (Phần TK 5111) ... 67

Biểu 2. 3. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán ... 71

Biểu 2. 4. Hóa đơn GTGT ngày 25/10/2020 ... 773

Biểu 2. 5. Phiếu chi ngày 25/10/2020 ... 74

Biểu 2. 6. Hóa đơn GTGT ngày 27/10/2020. ... 775

Biểu 2. 7. Phiếu chi ngày 27/10/2020. ... 776

Biểu 2. 8. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. ... 77

Biểu 2. 9. Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương tháng 10/2020. ... 78

Biểu 2. 10. Trích sổ chi tiết chi phí bán hàng năm 2020. ... 79

Biểu 2. 11. Trích sổ chi tiết chi phí QLDN trong năm 2020... 80

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Biểu 2. 12. Giấy báo Có của ngân hàng ... 82

Biểu 2. 13. Phiếu kế toán 02. ... 85

Biểu 2. 14. Phiếu kế toán 03 ... 855 Biểu 2. 15. Phiếu kế tốn 04 ... 866 Biểu 2. 16. Trích sổ Nhật ký chung 2020... 88

Biểu 2. 17. Sổ cái TK 511. ... 89

Biểu 2. 18. Sổ cái TK 632 ... 90

Biểu 2. 19. Sổ cái TK 642- chi phí quản lý kinh doanh năm 2020. ... 992

Biểu 2. 20. Sổ cái TK 911 năm 2020. ... 92

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

1

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1.Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, khoa học kỹ thuật tiên tiến và cách mạng công nghệ 4.0 đã buộc các DN Việt Nam phải thích ứng và khơng ngừng hồn thiện về mọi mặt, để cạnh tranh với các DN khác ở trong và ngoài nước. Muốn đứng vững trên thị trường và phát triển bền vững, các DN xây dựng nói riêng và các DN nói chung phải đạt mục đích quan trọng là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, một trong những điểm mấu chốt là DN phải quản lý có hiệu quả hai chỉ tiêu cơ bản: doanh thu và chi phí.

Kế tốn là công cụ quản lý quan trọng đảm nhiệm chức năng cung cấp thơng tin một cách chính xác và hữu ích giúp cho các nhà quản trị, nhà đầu tư ra quyết định kinh doanh hợp lý. Trong thời đại cơng nghệ 4.0, cơng tác kế tốn không chỉ thu thập, phản ánh số liệu, thông tin đã thực hiện đơn thuẩn mà phải phục vụ cho cơng việc phân tích, dự báo, đặc biệt là thơng tin về doanh thu, chi phí để giúp các nhà quản trị có một cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động của các DN từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Công ty cổ phần Xây Dựng và Thương mại Cường Đạt là một DN tư nhân, hạch toán độc lập, hoạt động theo cơ chế thị trường, cũng như các DN ở mọi loại hình kinh tế, công ty phải vận động không ngừng để tồn tại và phát triển.

Trong giai đoạn hiện nay, công ty đang gặp phải khơng ít khó khăn về sự cạnh tranh gay gắt của các DN cùng ngành. Cả về chủng loại, giá cả mặt hàng, cả về phương diện thích ứng với sự thay đổi như vũ bão của công nghệ 4.0 trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong công tác quản lý. DN cần phải thay đổi phương thức quản lý theo hướng ứng dụng tối đa cơng nghệ, số hóa một số các hoạt động quản lý để đáp ứng kịp thời với yêu cầu thông tin phục vụ cho quản trị DN. Đặc biệt là thông tin về ba chỉ tiêu lớn của DN là doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu đặc biệt quan trọng mà kế toán DN phải thu thập, xử ý và cung cấp.

Qua khảo sát công tác kế tốn ở Cơng ty cổ phần Xây Dựng và Thương mại Cường Đạt, với mong muốn tìm ra các điểm chưa phù hợp trong kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh và đề xuất các giải pháp hồn thiện hơn nữa. Vì vậy em đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

2

lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Xây Dựng và Thương mại Cường Đạt” trong điều kiện công nghệ 4.0.

<b> 2. Tổng quan tài liệu NC </b>

Đề tài nghiên cứu về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, có thể nói đây là một vấn đề rất quan trọng, cần thiết đối với bất cứ DN nào. Những nghiên cứu về đề tài này ln mang tính ứng dụng cao vì liên quan mật thiết đến đặc điểm, chính sách kinh doanh tại đơn vị khảo sát. Với đề tài nghiên

<i>cứu về “Hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Cường Đạt” trong điều kiện công nghệ 4.0, </i>

tác giả xin phép được khái quát kết quả nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước về vấn đề này.

<i>Bài viết: “Hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các DN thương mại ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Giang </i>

đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế tốn số 7(108), tr 55 -57, năm 2012. Tác giả đã nêu ra những yêu cầu cần thiết khi hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, phải vận dụng hợp lí các văn bản luật qui định, đáp ứng yêu cầu quản lí và có tính khả thi cao. Từ đó, tác giả đã đưa ra những biện pháp đề hoàn thiện kế tốn chi phí: như việc thu mua hàng hóa nên khảo sát giá, ký kết hợp đồng với nhiều nhà cung cấp nhằm giảm chi phí thu mua hàng, phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lí DN cho số hàng đã bán trong kỳ nhằm tăng cường việc quản lí, kiểm sốt chi phí chung của các bộ phận giúp cho DN xác định được kết quả hoạt động kinh doanh một cách kịp thời…Về kế toán doanh thu, tác giả đề xuất việc tăng cường công tác kiểm tra, đối chiếu giữa các hóa đơn, các bộ phận, xây dựng chính sách tín dụng thương mại thích hợp và lập dự phịng nợ khó địi.

Luận văn thạc sỹ của tác giả Đậu Thị Hồng Yến (Năm 2013) - Đại học Thương

<i>mại với đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí , xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty Giấy Việt Nam”. Trong luận văn của mình, tác giả đã hệ thống hóa, làm </i>

sáng tỏ các nội dung cơ bản về kế tốn doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh, làm rõ đặc điểm hoạt động của kinh của Tổng công ty Giấy Việt Nam và thực trạng công tác kế tốn doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong các DN này, đưa ra các kết luận

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

3

và giải pháp nhằm hồn thiện những vấn đề cịn tồn tại của Tổng công ty Giấy Việt Nam trong điều kiện vận dụng các chuẩn mực kế tốn Việt Nam, từ đó làm cơ sở thực tiễn cho việc đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

Luận văn thạc sỹ của tác giả Trương Thị Hồng Xâm (Năm 2015) - Đại học

<i>Thương mại với đề tài: “Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH nhựa đường Petrolimex”. Thành cơng chính của luận văn là tác giả đã </i>

hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dưới góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Trên cơ sở đó tác giả đã phân tích thực trạng và phương hướng hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả dưới cả 2 góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.

Luận án tiến sĩ của tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh (Năm 2015) - Đại học Kinh tế

<i>quốc dân với đề tài: “Hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các DN sản xuất thép thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam”, trong luận án này tác giả </i>

tập trung làm rõ cơ sở lý luận về kế tốn chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các DN sản xuất: vai trị, bản chất và u cầu của kế tốn chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh, xác định rõ nội dung kế tốn tài chính chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh cũng như làm rõ nội dung kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các DN sản xuất. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kế tốn chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các DN sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam. Luận án đã nêu rõ những vấn đề tồn tại trong cơng tác kế tốn chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại các Công ty này. Những bất cập đó thuộc về nhận diện và phân loại chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh; việc thực hiện chế độ kế toán về chứng từ, tài khoản, sổ kế tốn, báo cáo kế tốn trong cơng tác kế tốn chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trên phương diện kế tốn tài chính; xây dựng định mức và lập dự toán sản xuất, phân tích thơng tin để kiểm sốt và cung cấp thơng tin chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh phục vụ ra quyết định trên phương diện kế toán quản trị. Luận án cũng đã xác định được nguyên nhân chủ quan khách quan của những tồn tại đó xuất phát từ phía Nhà nước, các cơ quan chức năng và các Công ty sản xuất thép, cụ thể: chưa chặt chẽ trong việc quản lý cấp phép đầu tư của các cơ quan chủ quản; nhận thức về vai trị về thơng tin kế tốn trong cơng tác quản lý cịn hạn chế… Trên phương diện

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

4

kế toán tài chính, luận án đề xuất giải pháp hồn thiện việc xác định rõ nội dung và phạm vi chi phí, doanh thu; xác định thời điểm ghi nhận doanh thu; phương pháp kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh. Trên phương diện kế tốn quản trị, luận án đề xuất hồn thiện mơ hình tổ chức bộ máy theo mơ hình kết hợp giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị; xây dựng định mức giá và lập dự tốn; phân tích biến động chi phí để kiểm sốt chi phí và phục vụ ra quyết định.

Qua những nghiên cứu trên phần nào cho thấy được những tồn tại, khó khăn liên quan đến kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đồng thời các tác giả cũng đưa ra được những ý kiến, giải pháp đối với những vấn đề đó. Nhận thấy từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy phải tiếp tục nghiên cứu, phân tích, đánh giá và hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Cường Đạt trên hai phương diện: kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.

<b>3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>Mục tiêu nghiên cứu: </b></i>

Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Xây Dựng và Thương mại Cường Đạt.

<i><b>Nhiệm vụ nghiên cứu: </b></i>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dưới góc độ kế tốn tài chính.

- Đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Xây Dựng và Thương mại Cường Đạt.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Xây Dựng và Thương mại Cường Đạt trong điều kiện công nghệ 4.0.

<b>4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu </b>

- Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác Hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Xây Dựng và Thương mại Cường Đạt trong điều kiện công nghệ 4.0.

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu và hồn thiện kế tốn doanh thu,

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

5

chi phí và xác định kết quả kinh doanh về phương diện kế toán tài chính tại Cơng ty cổ phần Xây Dựng và Thương mại Cường Đạt trong điều kiện công nghệ 4.0.

- Thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tế năm 2020 tại Công ty cổ phần Xây Dựng và Thương mại Cường Đạt.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài </b>

<i>- Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được thu thập thông qua các nguồn sau: </i>

+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập từ nguồn này bao gồm các văn bản Luật, thông tư của Quốc hội, các Bộ, ngành về kế tốn tài chính doanh thu, chi phí và xác định kết quả: Tài liệu giới thiệu về DN, đặc điểm, mục tiêu, phương hướng, chính sách phát triển của Cơng ty; Các sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán liên quan đến cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định KQKD của DN; các luận văn trước đó về đề tại kế tốn doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh…

+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Trực tiếp khảo sát cơng kế tốn doanh thu, và xác định kết quả tại công ty Công ty cổ phần Xây Dựng và Thương mại Cường Đạt để thu thập thơng tin đảm bảo tính xác thực cho công tác nghiên cứu.

<i>- Phương pháp phân tích dữ liệu: Các dữ liệu thu thập được sẽ được kiểm tra, </i>

sàng lọc, rà soát việc thực hiện các phương pháp kế tốn: chứng từ, tài khoản, tính giá theoo chế độ kế toán hiện hành của DN, sau đó dùng sơ đồ, bảng biểu... để phân tích,

<i>tổng hợp và đánh giá. </i>

Phương pháp này căn cứ vào những chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã đựơc kế toán tập hợp vào sổ sách kế tốn - và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ.

<i>- Phương pháp kế toán hiện hành: Phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, </i>

phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán. Các phương pháp kế toán dùng để minh họa quy trình kế tốn tài chính tại cơng ty theo chế độ kế toán hiện hành, làm căn cứ đưa ra những nhận xét và kết luận về việc thực hiện chế độ chính sách tài chính kế tốn hiện hành của DN

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

6

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI </b>

<b>1.1. Các khái niệm, phân loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các DN nhỏ và vừa </b>

<i><b>1.1.1. Doanh thu và phân loại doanh thu </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm doanh thu </i>

Chuẩn mực kế toán IAS 18 – Doanh thu định nghĩa “ Doanh thu là dòng tiền đầu vào mà DN thu được trong q trình hoạt động (dịng tiền dẫn đến sự gia tăng vốn chủ sở hữu hoặc ảnh hưởng đến sự đóng góp của vốn chủ sở hữu).

Theo quy định tại điều 8 Luật thuế thu nhập DN số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008 của Quốc hội khóa 12: “ Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà DN được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam, trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch ngoại tệ.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) định nghĩa: “Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba khơng phải là nguồn lợi ích kinh tế, khơng làm tăng vốn chủ sở hữu của DN sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu”

Theo thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 thì “Doanh thu” được định nghĩa là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của DN ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.

Như vậy, qua các khái niệm doanh thu có thể thấy rằng dù khái niệm về doanh thu có được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, nhưng cùng hướng về một nội dung: “Doanh thu chỉ bao gồm những giá trị của các lợi ích kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

7

thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba khơng phải là nguồn lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN sẽ không được coi là doanh thu, cũng như các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.

Bên cạnh đó, khi tìm hiểu về doanh thu cần quan tâm đến các khái niệm sau: - Doanh thu thuần: Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

+ Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại phải trả là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn

+ Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.

+ Hàng bán bị trả lại: giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.

<i>1.1.1.2. Phân loại doanh thu </i>

Để thuận tiện cho cơng tác quản lí và kế tốn doanh thu, doanh thu có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích, u cầu quản lí và kế tốn. Việc phân loại doanh thu có thể dựa trên những tiêu thức sau:

<i>Thứ nhất, phân loại theo nội dung, doanh thu bao gồm: </i>

- Doanh thu bán hàng: là doanh thu bán sản phẩm mà DN sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư.

- Doanh thu cung cấp dịch vụ: là doanh thu thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động…

- Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giũa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một cơng ty, tổng cơng ty tính theo giá bán nội bộ.

- Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

8

lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.

- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Là toàn bộ doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước trong kì khi DN thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo qui định của Nhà nước.

Cách phân loại doanh thu theo nội dung giúp DN theo dõi chi tiết doanh thu từ đó xây dựng được các tài khoản chi tiết doanh thu theo từng nội dung kinh tế, thuận lợi cho cơng tác kế tốn chi tiết.

<i> Thứ hai, căn cứ theo nguồn hình thành, doanh thu của một DN bao gồm: </i>

- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hóa, tiền gia cơng, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng sau khi trừ đi khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Nó bao gồm các khoản chi phí thu thêm ngồi giá bán và giá trị của các sản phẩm đem biếu tặng, khuyến mại hoặc trao đổi.

- Doanh thu từ hoạt động tài chính: là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại. Doanh thu hoạt động tài chính gồm tiền lãi (lãi cho vay, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, lãi về chuyển nhượng chứng khoán, lãi do bán ngoại tệ), thu nhập từ cho thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng (bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính), cổ tức được hưởng, lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh, lãi về chuyển nhượng vốn, chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ và các khoản doanh thu khác

- Doanh thu khác: đó là các khoản thu từ hoạt động xảy ra khơng thường xun ngồi các khoản thu trên như: thu nhập từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu hồi nợ khó địi, thu nợ vô chủ, thu nhập quà biếu, quà tặng, các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót, các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa sản phẩm, dịch vụ khơng tính trong doanh thu.

Theo cách phân loại này giúp DN hạch toán được doanh thu cho từng hoạt động. Từ đó xác định được tỷ trọng doanh thu của từng loại hoạt động và xác định hoạt động kinh doanh trọng điểm của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó nhà quản trị có thể đưa ra phương án kinh doanh hợp lý.

<i>Thứ ba, phân loại doanh thu theo mối quan hệ với điểm hịa vốn (phân loại theo Kế tốn quản trị) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

9

- Doanh thu thực tế: là khoản doanh thu mà DN nhận được trong kỳ, không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước.

- Doanh thu hịa vốn: là tích của sản lượng hòa vốn với giá bán. Tại điểm hòa vốn thì doanh thu bằng chi phí hay số dư đảm phí bằng chi phí bất biến.

- Doanh thu an toàn là chênh lệch giữa doanh thu đạt được (theo dự tính hoặc theo thực tế) so với doanh thu hòa vốn.

Cách phân loại này giúp nhà quản trị nhận thức được những vấn đề cơ bản và trực quan về tình hình kết quả kinh doanh nói chung và của nhóm, mặt hàng, bộ phận nói riêng; xác định được phạm vi lãi, lỗ cũng như đo lường được mức độ an toàn hay tính rủi ro trong kinh doanh của từng nhóm, mặt hàng hay bộ phận bán hàng.

<i>1.1.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu </i>

<b>Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14): Doanh thu và thu nhập của DN chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn những điều kiện cụ thể như sau: </b>

1 - Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu được quy định tại chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác” cụ thể:

<i>* Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện: </i>

- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;

- DN khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

-DN đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

<i>* Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện: </i>

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch cung cấp DV đó; - Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

10

- Xác định được các chi phí cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế tốn thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng thời kỳ được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần cơng việc đã hồn thành.

<i>* Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của DN được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện: </i>

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

2 - Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.

3 - Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.

4 - Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu, doanh thu từng sản phẩm,... theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng... nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

<i><b>1.1.2. Chi phí và phân loại chi phí </b></i>

<i> Khái niệm chi phí </i>

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) - Chuẩn mực chung

Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.

Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố tư liệu lao động, đối tương lao động và sức lao động để tạo ra giá trị sử dụng mới, đó là các loại sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

11

phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động (chi phí lao động vật hóa) và chi phí về sức lao động (chi phí lao động sống). Trên phương diện này, chi phí là sự ghi nhận trên góc độ chủ sở hữu những gì đã bỏ ra với mục đích sẽ thu được những lợi ích lớn trong tương lai. Chi phí có thể được hiểu như là một sự giảm tạm thời của vốn chủ sở hữu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh mà DN bỏ ra trong một kỳ kinh doanh.

Theo quan điểm kinh tế, chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đơng hoặc chủ sở hữu.

<i>Tóm lại, theo nghĩa chung nhất có thể hiểu chi phí là sự ghi nhận những gì đã </i>

bỏ ra của chủ sở hữu với kỳ vọng là thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.

Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN và các chi phí khác.

Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,… Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.

Chi phí khác bao gồm các chi phí ngồi các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,…

Như vậy, trên góc độ của kế tốn tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của DN bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của DN và các chi phí khác. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị được kế toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

12

tài liệu bằng chứng chứng minh việc phát sinh của chúng.

Trên góc độ của kế tốn quản trị: mục đích của kế tốn quản trị chi phí là cung cấp thơng tin thích hợp về chi phí, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kế tốn chi phí khơng đơn thuần nhận thức chi phí như kế tốn tài chính, mà chi phí cịn được nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Vì vậy chi phí có thể là phí tổn thực tế đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; và cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án, hoạt động này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh khác. Khi đó, trong kế tốn quản trị chi phí lại cần chú ý đến việc nhận diện chi phí phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn phương án tối ưu trong từng tình huống ra quyết định kinh doanh cụ thể, mà ít chú ý hơn vào chứng minh chi phí phát sinh bằng các chứng từ kế tốn.

Chi phí sản xuất kinh doanh của DN bao gồm nhiều loại khác nhau. Có tiêu thức để phân loại chi phí sản xuất kinh doanh cụ thể như sau:

<i><b>Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp: </b></i>

<i>* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế: Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ vào cơng dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: </i>

1 - Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường: Bao gồm chi phí tạo ra doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm:

- Chi phí sản xuất: Là tồn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà DN bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất của DN bao gồm:

+ Chi phí ngun vật liệu trực tiếp là tồn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.

+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho cơng nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.

+ Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

13

vụ và quản lý sản xuất tại bộ phận sản xuất bao gồm:

<i>Chi phí nhân viên phân xưởng gồm chi phí về lương, phụ cấp phải trả và các </i>

khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương của nhân viên quản lý, nhân viên bảo vệ tại phân xưởng, tổ, đội sản xuất, nhân viên tiếp liệu.

<i>Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với </i>

mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.

<i>Chi phí dụng cụ gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục </i>

vụ sản xuất và quản lý sản xuất.

<i>Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng </i>

sản xuất quản lý và sử dụng.

<i>Chi phí dịch vụ mua ngồi gồm các chi phí dịch vụ mua ngồi dùng cho hoạt </i>

động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất như chi phí về điện, nước, điện thoại, thuê sửa chữa TSCĐ...

<i>Chi phí khác bằng tiền gồm các khoản chi phí bằng tiền ngồi các khoản chi phí </i>

kể trên sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của các phân xưởng.

- Chi phí ngồi sản xuất: Là chi phí khơng làm tăng giá trị sản phẩm sản xuất nhưng cần thiết để hình thành quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm:

+ Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thơng và chi phí tiếp thị phát sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như chi phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí khác gắn liền với bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất chung toàn DN như: chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí khánh tiết, hội nghị.

+ Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động về vốn như: chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan cho vay vốn, lỗ liên doanh...

2 - Chi phí khác: là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất thường mà DN không thể dự kiến trước được như: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt, truy thu thuế...

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

14

<i>* Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính: </i>

- Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với q trình sản xuất sản phẩm hay q trình mua hàng hóa để bán.

Đối với DN sản xuất, chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Khi sản phẩm hàng hóa chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm nằm ở chỉ tiêu giá vốn hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán. Chỉ khi nào sản phẩm, hàng hóa đã được bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ trở thành chi phí “giá vốn hàng bán” trong báo cáo kết quả kinh doanh và được bù đắp bằng doanh thu (thu nhập) của số hàng hóa đã bán.

- Chi phí thời kỳ: Là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo nên giá trị hàng tồn kho (tài sản) nên chúng không được ghi nhận trên BCĐKT mà được tham gia xác định kết quả kinh doanh ngay trong kỳ chúng phát sinh và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ phát sinh. Vì vậy, chi phí thời kỳ được ghi nhận trên BCKQKD.

Chi phí thời kỳ gồm: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác. Chi phí thời kỳ phát sinh ở thời kỳ nào được tính ngay vào thời kỳ đó và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà chúng phát sinh và được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh.

<i>* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (phân loại chi phí theo yếu tố): </i>

Đó là việc sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí mà khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cụ thể:

- Chi phí nguyên vật liệu gồm: giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác.

- Chi phí nhân cơng: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tiền lương của người lao động.

- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

15

hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngồi các yếu tố chi phí nói trên.

<i>* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động: </i>

- Chi phí khả biến: Là những chi phí thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động củaDN . Mức độ hoạt động gồm số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện... Nếu xét về tổng số, biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động nhưng xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì biến phí thường có thể là một hằng số đối với một hoạt động. Biến phí tồn tại ở dạng: CPNVLTT, CPNCTT (trả lương theo sản phẩm), chi phí năng lượng...

- Chi phí bất biến: Là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động củaDN . Nếu xét về tổng chi phí thì định phí khơng thay đổi và ngược lại nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì định phí tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Khi DN gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần. Dù DN có hoạt động hay khơng thì vẫn tồn tại định phí.

- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố của định phí và biến phí. Chi phí hỗn hợp tồn tại rất nhiều trong hoạt động thực tế của DN như chi phí th phương tiện vận chuyển hàng hóa, chi phí điện thoại...

<i>* Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng kế tốn chi phí </i>

- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, cơng việc, hoạt động, đơn đặt hàng) mà có thể quy nạp trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.

- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau nên khơng thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.

<i>* Các loại chi phí được sử dụng trong lựa chọn các phương án </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

16

- Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí có ở phương án sản xuất kinh doanh này nhưng khơng có hoặc chỉ có một phần ở phương án sản xuất kinh doanh khác.

- Chi phí chìm: là những chi phí ln ln xuất hiện trong tất cả các phương án sản xuất kinh doanh. Đây là những chi phí mà các nhà quản trị phải chấp nhận khơng có sự lựa chọn. Ví dụ, chi phí khấu hao TSCĐ hay chi phí th nhà xưởng là những chi phí chìm mà nhà quản trị chấp nhận khi ký hợp đồng thuê, dù lựa chọn phương án kinh doanh nào liên quan đến TSCĐ đó.

- Chi phí cơ hội: Là giá trị mất đi do lựa chọn phương án và hành động này thay vì chọn phương án và hành động khác (hành động khác là phương án, hành động tối ưu nhất sẵn có so với phương án được chọn).

Như vậy, ngồi những chi phí kinh doanh đã được tập hợp, phản ánh trong sổ kế tốn, trước khi quyết định, nhà quản trị cịn phải xem xét chi phí cơ hội phát sinh do những yếu tố kinh doanh có thể sử dụng theo cách khác mà những cách này cũng mang lại lợi nhuận.

<i>* Các nhận diện khác về chi phí </i>

Ngồi ra các chi phí cịn được chia thành chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm sốt được:

- Chi phí kiểm soát được: là những chi phí mà các nhà quản trị DN xác định được chính xác sự phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh chi phí đó.

- Chi phí khơng kiểm sốt được: là những chi phí mà nhà quản trị khơng thể dự tốn chính xác sự phát sinh của nó và khơng có thẩm quyền quyết định đối với những khoản chi phí đó.

<i>* Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động kinh doanh, bao gồm: Chi phí sản xuất và chi phí ngồi sản xuất. </i>

✓ Chi phí sản xuất, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong q trình sản xuất sản phẩm.

- Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lương, tiền cơng và các khoản trích theo lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

17

- Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các chi phí khơng thuộc hai khoản mục trên

+ Chi phí lao động gián tiếp phục vụ quản lý sản xuất

+ Chi phí nguyên, nhiên liệu dùng cho máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ.

+ Chi phí cơng cụ dụng cụ dùng trong sản xuất

+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ khác dùng trong hoạt động sản xuất. + Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo hiểm tài sản..

+ Chi phí bằng tiền khác.

✓ Chi phí ngồi sản xuất: là các khoản chi phí phát sinh ngồi phạm vi quá trình sản xuất

- Chi phí bán hàng: là những hao phí cần thiết nhằm thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí về lương và các khoản trích theo lương, chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...

- Chi phí quản lí doanh nghiệp: các chi phí quản lý chung của DN gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý DN (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phịng, cơng cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế mơn bài; khoản lập dự phịng phải thu khó địi; dịch vụ mua ngồi (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...) .

- Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khốn ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khốn; Dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh, dự phịng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...

- Chi phí khác: những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

18

riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp, bao gồm:

+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và nhượng bán TSCĐ (nếu có);

+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hố, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;

+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; + Bị phạt thuế, truy nộp thuế;

+ Các khoản chi phí khác.

Cách phân loại này nhằm quản lý chi phí theo từng hoạt động của doanh nghiệp, giúp DN có thể xác định được lợi nhuận gộp của từng loại hoạt động.

<i>Thứ ba, phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả. </i>

Theo tiêu thức này chi phí của DN được chia thành 2 loại: Chi phí sản phẩm và Chi phí thời kỳ.

- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay hàng hóa được mua vào. Chi phí sản phẩm được ghi nhận là chi phí (Giá vốn hàng bán) tại thời điểm sản phẩm hoặc dịch vụ được tiêu thụ. Khi những sản phẩm hàng hóa chưa được tiêu thụ thì những chi phí này nằm trong sản phẩm hàng hóa tồn kho (gọi là chi phí tồn kho).

- Chi phí thời kỳ: Tất cả các chi phí khơng phải là chi phí sản phẩm được xếp loại là chi phí thời kỳ. Những chi phí này được ghi nhận là chi phí trong kỳ chúng phát sinh và làm giảm lợi tức trong kỳ đó.

Cách phân loại này rất hữu ích cho cơng tác tập hợp chi phí, xác định kết quả kinh doanh cũng như công tác lập báo cáo tài chính. Việc xác định thời điểm ghi nhận chi phí đúng sẽ giúp cho cơng tác kế tốn chi phí đảm bảo tính đúng kỳ, cũng như đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu trong kỳ xác định kết quả kinh doanh.

<i>Thứ tư, phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định. </i>

Đây là một phương pháp pháp phân loại chi phí có thể hữu ích trong việc kiểm sốt chi phí. Phương pháp phân loại này dựa trên khả năng kiểm sốt chi phí đối với các nhà quản lý. Nếu một nhà quản lý có thể kiểm sốt hoặc quyết định về một loại chi phí, thì chi phí ấy được gọi là chi phí kiểm sốt được bởi nhà quản lí đó. Ngược lại, chi phí mà nhà quản lí khơng có khả năng kiểm sốt hoặc gây ảnh hưởng lên nó thì được phân

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

19

loại là chi phí khơng kiểm sốt được đối với nhà quản lí đó.

<i><b>1.1.3. Kết quả kinh doanh và phân loại kết quả kinh doanh </b></i>

<i>1.1.3.1. Khái niệm kết quả kinh doanh </i>

Sau một kỳ kế toán, DN cần xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ với yêu cầu chính xác và kịp thời.

Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của DN trong một thời kì nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu, thu nhập và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.

Việc xác định kết quả kinh doanh chính xác giúp DN đánh giá hiệu quả kinh doanh, từ kết quả đạt được lãi hay lỗ, lãnh đạo DN có cơ sở đưa ra các quyết định phù

<i>hợp giúp cho DN chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.3.2. Phân loại kết quả hoạt động kinh doanh </i>

Kết quả hoạt động kinh doanh của DN bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.

- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và

<i>chi phí quản lý doanh nghiệp. </i>

Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, Thuế TTĐB, Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.

- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

20

- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

<b>1.2. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong DN dưới góc độ kế tốn tài chính </b>

<i><b>1.2.1. Chứng từ kế tốn và hạch toán ban đầu </b></i>

Trên phương diện pháp lý, chứng từ là dấu hiệu vật chất bất kỳ chứng minh các quan hệ pháp lý và các sự kiện. Nó là bản văn tự chứng minh về sự tồn tại của một sự kiện nào đó mà các hậu quả pháp lý cũng gắn liền với nó. Chứng từ kế tốn chính là những bằng chứng về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã xảy ra và thực sự đã hoàn thành. Chứng từ là căn cứ pháp lý để kiểm tra việc chấp hành mệnh lệnh sản xuất, chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính cũng như kiểm tra kế tốn.

Trên phương diện thông tin, chứng từ là đối tượng vật chất chứa đựng thông tin dưới dạng cố định và có mục đích chun mơn để mơ tả nó trong thời gian và khơng gian. Nó là cơng cụ vật chất được sử dụng trong q trình giao tiếp mà trong đó con người nhờ các phương tiện và hình thức khác nhau để thể hiện và mã hố thơng tin cố định theo một hình thức hợp lý. Chứng từ là biểu hiện của phương pháp chứng từ - một phương tiện chứng minh và thơng tin về sự hình thành của các nghiệp vụ kinh tế, là căn cứ để ghi sổ nhằm cung cấp thơng tin kịp thời và nhanh chóng cho lãnh đạo nghiệp vụ làm cơ sở cho việc phân loại và tổng hợp kế toán. Căn cứ điều 4, khoản 7 Luật kế toán:

“Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán”.

Như vậy, thực chất của chứng từ kế toán là những giấy tờ được in sẵn theo mẫu quy định, chúng được dùng để ghi chép những nội dung vốn có của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã hồn thành trong q trình hoạt động của đơn vị, gây ra sự biến động đối với các loại tài sản, các loại nguồn vốn cũng như các đối tượng kế tốn khác. Ngồi ra, chứng từ cịn có thể là các băng từ, đĩa từ, thẻ thanh tốn. Trong q trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

21

hoạt động của các đơn vị, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành một cách thường xuyên, do vậy việc lập chứng từ làm cơ sở chứng minh trạng thái và sự biến động của các loại tài sản, các loại nguồn vốn, chi phí hoặc doanh thu cũng mang tính chất thường xuyên và là một yêu cầu cần thiết khách quan.

Khi chứng từ được chuyển đến phịng kế tốn, kế tốn cần phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý và hợp thức của chứng từ. Đây là việc làm rất quan trọng bởi vì chứng từ kế toán là yếu tố đầu vào của q trình thu nhận, xử lý thơng tin kế toán. Chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp thức là yêu tố quan trọng đảm bảo cho số liệu kế tốn đáng tin cậy. Vì vậy nếu khơng coi trọng việc kiểm tra chứng từ, bỏ qua những sai sót trên chứng từ sẽ dẫn đến tính bất hợp lý của số liệu kế toán, làm sai lệch thông tin dẫn đến những quyết định sai lầm khi sử dụng những thông tin này.

Trong doanh nghiệp, lãnh đạo và kế toán trưởng phải quan tâm, chỉ đạo và kiểm tra chặt chẽ quá trình hạch toán ban đầu ở mọi bộ phận trong DN nhằm đảm bảo chất lượng thông tin kế tốn.

Để thu nhận thơng tin về doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh DN sử dụng một số chứng từ chủ yếu sau:

+ Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT-3LL)

+ Hố đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02GTTT-3LL) + Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)

+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03PXK-3LL) + Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (mẫu 04 HDL-3LL)

+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01-BH) + Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)

+ Hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ, biên bản thanh lý hợp đồng + Báo cáo bán hàng

+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ

+ Các chứng từ thanh tốn: Phiếu thu, phiếu chi, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng...

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

22

+ Tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 07-A/GTGT)

+ Bảng phân bổ tiền lương, vật liệu, CCDC, khấu hao TSCĐ

+ Bảng kê khối lượng SP hoàn thành, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Hạch tốn ban đầu thơng qua việc lập các chứng từ kế toán là khâu đầu tiên của mọi hệ thống kế tốn khi thu thập thơng tin thực hiện phục vụ cho kế toán. Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, chi phí một cách cụ thể, đầy đủ, chính xác vào các chứng từ ban đầu sẽ giúp cho các khâu kế toán tiếp theo được tiến hành thuận lợi, chính xác, có thể kiểm sốt được. Để phục vụ cho các tình huống ra quyết định, KTQT doanh thu, chi phí và KQKD khơng chỉ sử dụng hệ thống chứng từ bắt buộc để phản ánh các chỉ tiêu trên mà cần phải sử dụng rộng rãi các chứng từ hướng dẫn để thu nhận thông tin quá khứ chi tiết theo mục tiêu quản lý và ra quyết định. Trong KTQT doanh thu, chi phí, KQKD yêu cầu hệ thống chứng từ hướng dẫn cần phải được cụ thể hóa, chọn lọc, bổ sung, sửa đổi các chỉ tiêu trên chứng từ cho phù hợp với nội dung KTQT, thiết kế thêm các chứng từ kế toán cần thiết để phản ánh các nội dung thơng tin thích hợp, phục vụ ra quyết định quản trị doanh thu, chi phí, KQKD của DN .

Tài khoản kế tốn là hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán nhằm hệ thống hóa và cung cấp thơng tin kế tốn cho việc lập các báo cáo kế toán.

Nhà nước Việt Nam đã ban hành hệ thống tài khoản kế toán thống nhất trong chế độ kế toán áp dụng cho các loại hình đơn vị kế tốn. Các đơn vị kế toán căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của mình mà vận dụng hệ thống tài khoản cho phù hợp.

Hệ thống tài khoản kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh được quy định áp dụng trong kế tốn tài chính trong các DN nhỏ và vừa, bao gồm:

<b>❖ Tài khoản sử dụng trong kế toán doanh thu </b>

- Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.

Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN nhỏ và vừa trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

23

Để đáp ứng nhu cầu trình bày thơng tin doanh thu trong doanh nghiệp, doanh thu cần chi tiết như sau:

+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa

+ TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm + TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ + TK 5118 – Doanh thu khác

<b>Trình tự hạch tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Sơ đồ 1.1) </b>

- Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu kế toán DN nhỏ và vừa theo Thông tư 133/2016/TT-BTC sử dụng tài khoản 511 – mà không sử dụng TK 521 như

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

24

+ Chiết khấu thương mại: là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn.

+ Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.

+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hố kém, mất phẩm chất hay khơng đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.

<i>Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện theo quy định: </i>

+ Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh;

+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì DN được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:

Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế tốn phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).

Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì DN ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).

- Để hạch tốn doanh thu hoạt động tài chính kế tốn sử dụng tài khoản 515 - “Doanh thu hoạt động tài chính”.

<i><b>Tài khoản 515 dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi </b></i>

nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Bao gồm:

+ Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;...

+ Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

25

+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào cơng ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;

+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;

+ Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ; + Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.

<b>Trình tự kế tốn doanh thu hoạt động tài chính (Sơ đồ 1.2) </b>

<i><b>Sơ đồ 1. 2. Trình tự kế tốn doanh thu hoạt động tài chính </b></i>

- Để hạch tốn thu nhập khác kế toán sử dụng tài khoản 711 - “Thu nhập khác”.

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.

Bao gồm:

+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;

+ Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) cao hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;

+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;

+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

26

+ Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hồn (thuế xuất khẩu được hoàn, thuế GTGT, TTĐB, BVMT phải nộp nhưng sau đó được giảm);

+ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;

+ Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất (ví dụ thu tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và các khoản có tính chất tương tự);

+ Thu các khoản nợ khó địi đã xử lý xóa sổ;

+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;

+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ khơng tính trong doanh thu (nếu có);

+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng choDN ;

+ Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại; + Các khoản thu nhập khác ngồi các khoản nêu trên.

<b>Trình tự kế toán thu nhập khác (Sơ đồ 1.3) </b>

<i><b>Sơ đồ 1. 3. Trình tự kế tốn thu nhập khác </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

27

<b>* Tài khoản sử dụng trong kế tốn chi phí </b>

- Để hạch tốn giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 632 - “Giá vốn hàng bán” tập hợp và kết chuyển giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp.

<i><b>Tài khoản 632 dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất </b></i>

động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với DN xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này cịn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh khơng lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…

Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải trích lập dự phịng, kế tốn phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng.

Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.

Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế tốn phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có).

Đối với chi phí ngun vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức bình thường, chi phí nhân cơng, chi phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập kho, kế tốn phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có) kể cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa được xác định là tiêu thụ.

Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hồn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán.

<b>Trình tự hạch tốn giá vốn hàng bán được khái quát (Sơ đồ 1.4) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

28

<i><b>Sơ đồ 1. 4 Trình tự kế tốn giá vốn hàng bán </b></i>

- Để phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN phát sinh trong kỳ và kết chuyển, xác định kết quả kinh doanh, kế tốn sử dụng TK 642 - “Chi phí quản lý kinh doanh”.

Trong đó có 2 tài khoản cấp 2: 6421:“chi phí bán hàng” và 6422“Chi phí quản lý DN ”

<i><b>* TK 6421 “Chi phí bán hàng” dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong </b></i>

quá trình bán sản phẩm, hàng hố, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,... Các khoản chi phí bán hàng khơng được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch tốn đúng theo Chế độ kế tốn thì khơng được ghi giảm chi phí kế tốn mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 6421 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí.

Cuối kỳ, kế tốn kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".

<i><b>* Tài khoản 6422”Chi phí quản lýDN ” dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung </b></i>

củaDN , gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý DN (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phịng, cơng cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế mơn bài; khoản lập dự phịng phải thu khó địi; dịch vụ mua ngồi (điện, nước, điện thoại,

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

29

fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...) .

Các khoản chi phí quản lý DN khơng được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch tốn đúng theo Chế độ kế tốn thì khơng được ghi giảm chi phí kế tốn mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

Tài khoản 6422 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định.

. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý DN vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".

<b>Trình tự kế tốn chi phí quản lý kinh doanh (Sơ đồ 1.5) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

30

<i><b>Sơ đồ 1. 5. Trình tự kế tốn chi phí quản lý kinh doanh </b></i>

- Để tập hợp và kết chuyển chi phí hoạt động tài chính xác định kết quả kinh doanh kế tốn sử dụng TK 635 - “Chi phí tài chính”.

Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khốn; Dự phịng giảm giá chứng khoán kinh

</div>

×