Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

bài tập lớn môn học công nghệ cơ khí 1 lớp l03 chương 1 bộ truyền đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.94 KB, 86 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>1) Tìmhiểuvềcácthiếtbịcănchỉnhtrongbộtruyềnđộngđai?</b>

 Bộcăngđai tựđộngRostalànhómthiếtbịtạo lựccăng vớichân đếđộng cơ Rosta tạo thành giải pháp toàn diện cho vấn đề căng đai, xích tự động cho các động cơ máy nghiền, động cơ sàng rung, động cơ quạt làm mát, động cơ đốt, động cơ bơm…

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

 Ứngdụngtrongthựctế

<b>2) Tìmhiểuvềcácthiếtbịđolựccăngđaitrongcơngnghiệp?</b>

Máy đo lực căng dây đai là một thiết bị đo lường điện tử với kết quả đo ở độ

chínhxáccao.Lựccăngởtrạngtháitĩnhhoặctầnsốdaođộngcủamặtphẳng, V-, đai răng cao su, da, vải, nhựa và vật liệu tổng hợp ở trạng thái dừng.

 Chitiết cấutạo củamáy đo lựccăngdây đai RTM-400:

 Thânmáyđovàhaiđầudòcảmbiếnriêngbiệtmàphátravànhậnđược một chùm xung ánh sáng của laze ruby đỏ.

 Một thăm dò : một loại có thể tháo rời, ưu điểm cho người sử dụng là thựchiệnb ằ n g m ộ t t a y taycòn lại giữcápkếtnối.Chínhvì thếđểtruy cập, sử dụng có các địa hình khác nhau .

 Saukhicácthuộctínhnhấtđịnhcủadâyđaiđượcđưavàotrongbộvixử lý

củamáy đo lực căngdây đai, khi đó một phần của vành đai đã được gây ra rung động, đầu dò được mang gần đến vành đai rung.

 Các tín hiệu ánh sáng phản xạ sau đó được đưa vào bộ vi xử lý của máy đolựccăng,sauđóchọnTầnsốdungđộngcủadâyđaihoặclựccăngdâyđai.

 Nguyêntắchoạtđộngcủamáyđo lực căng dâyđai

Khi khoảngđai tựdocủavànhđaiđượclàmcăng,gõ hoặcđánhvàonó,nó sẽ rung động ở một tần số được gọi là tần số "tự nhiên", giá trị của nó phụ thuộc vào sự căngthẳng hiện tại và tổng khối lượng củasải đai tự dotheo mối quan hệ sau:

𝐟=√𝐓/𝟒𝐝𝐋<small>𝟐</small> 𝐎𝐑𝐓=𝟒𝐝𝐋<small>𝟐</small>𝐟<small>𝟐</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

f=tầnsốtựnhiêncủasảiđaitựdo(Hz) T = Lực căng vành đai (N hoặc lbf)

d =Tỷtrọngvànhđai(kg/mhoặclb/ft)

L * = Chiều dài của sải đai tự do (m hay ft), mà rung động tạo ra khi gõ vào. Các tham số d và L được cố định trong các thiết kế của vành đai, trong khi tần

số"tựnhiên"(f)khácnhauthayđổitheolựccăngđai(T).Máylựccăngdâyđai RTM-400 chọn lên các tần số rung động của sải đai tự do và hiển thị nó,

hoặclựccăngdâyđaitươngứng,trênbảngmànhìnhLCDcủathiếtbị.  Thiết bịđo lực căng dây đai U-508 Unitta

Thiết bị đo lực căng dây đai U-508Unitta đangđượcsửdụngrộngrãitrongcác nhà máy, xưởng sản xuất. Sản phẩm giúp con người đo các chỉ số lực căng dây một cách chính xác và hiệu quả nhất. Nhờ đó chúng ta có thể hạn chế được sự hư hỏng máy móc, đảm bảo sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

MụcđíchsửdụngthiếtbịđolựccăngdâyđaiU - 5 0 8 Unitta:

 Thiếtbịgiúpconngườiđolườngcácchỉsốcodãncủadâyđaimộtcách hiệu quả và chính xác. Đây chính là cơng cụ hữu ích để con người nắm bắt được độ căng dây nhờ thay vì trực tiếp đo. Nhờ đó, tiết kiệm được nhân cơng, thời gian và tăng năng suất làm việc

 Khi độ căng dây vượt quá mức quy định cho phép, thiết bị đo lực căng dâyđaiU n i t t a sẽpháttínhiệucảnhbáo.Ngườidùngsẽnhậnđượcthơng báo kịp thời. Từ đó có những biện pháp khắc phục hiệu quả. Tránh tình trạng làm chậm tiến độ dây chuyền

<b>3) Cácdạnghưhỏngcủabộtruyềnđộngđai?</b>

 Trongqtrìnhlàmviệcbộtruyềnđaicóthểbịhỏngởcácdạngsau:

 Trượttrơn,bánhđaidẫnquay,bánhbịdẫnvàdâyđaidừnglại,dâyđaibị mịn cục bộ.

 Đứt dâyđai, dâyđai bị tách rời ra không làmviệc được nữa, có thểgây nguyhiểmcho ngườivàthiếtbịxung quanh.Đai thườngbịđứtdo mỏi.

 Mịn dây đai, do có trượt đàn hồi, trượt trơn từng phần, nên dây đai bị mònrấtnhanh.Mộtlớpvậtliệutrênmặtđaimấtđi,làmgiảmmasát,dẫn đến trượt trơn. Làm giảm tiết diện đai, dẫn đến đứt đai.

 Dão dâyđai,sau mộtthờigiandài chịukéo, dâyđai bị biến dạng dư, dãn dàithêmmột đoạn.Làmgiảmlực căng,tăngsựtrượt.Làmgiảmtiếtdiện đai, đai dễ bị đứt.

 Mòn và vỡ bánh đai, bánh đai mòn chậm hơn dây đai. Khi bánh đai mịn qgiátrịchophépbộtruyền làmviệckhơngtốt nữa.Bánh đailàmbằng vật liệu giịn, có thể bị vỡ do va đập và rung động trong quá trình làmviệc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>4) Quytrình bảotrì bảodưỡngbộtruyền độngđai</b>

- Mịn bản lề xích làdạnghỏng thườnggặp nhất vì khi chịutải, bề mặt tiếp xúc củabảnlềchịu áp suất lớnlại cósựxoaytươngđốikhi vàovàrakhớpvới răng đĩa trong điều kiện bơi trơn ma sát ướt, từ đó khơng thể hình thành dù rằng bộ truyền được bơi trơn liên tục. Bản lề bị mịn làm bước xích tăng lên, xích ăn khớp xa tâm đĩa dẫn đến hiện tượng tuột xích.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Các phần tử xích bị hỏng do mỏi, dẫn đến xích bị đứt, con lăn bị rỗ hoặc vỡ. Xích bị hỏng vì mỏi do tácdụng của ứngsuất thayđổigâynên bởi tải trọnglàm việc, tải trọng động hoặc va đập. Hiện tượng hỏng vì mỏi thường chỉ xảy ra đối vớicácbộtruyềnxíchchịutảitrọnglớn,vậntốccao,làmviệctrongcáchộpkín (được bơi trơn tốt nên ít mịn).

- Gỉbềmặtkhớpnốidothiếudầubơitrơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Nhơng xích khơng kéo được băng tải chuyển động là một trong những sự cố thường gặp ở xích cơng nghiệp trong q trình vận hành liên tục. Nguyên nhân xảy ra sự cố này là do nhơng xích chịu tải trọng vượt q khả năng cho phép, khiếnchúngkhơngđủsứckéobăngtảichuyểnđộngquayđược.Ngồiracịnlà do hệ thống xích tải bị khơ, khơng được vệ sinh, bảo trì định kỳ, do hoạt động trong thời gian dài liên tục.

- Xíchtải chạylệch,khơng ănkhớpvới hệthốngbăngtảidokếtcấu nhơngxích bị thiếu, hệthống con lăn dẫn hướng bị lệch hoặcnguyên vật liệu tải khơngđều ở vị trí tiếp nối 2 băng tải. Ngồi ra, nhơng xích tải chạy lệch, khơng ăn khớp với hệ thống băng tải cnf d cửa sổ máng dẫn hướng bị lệch hoặc puly dẫn động bị bết dính. - Bên cạnh đó cịnbị hư hỏng do lắp ráp không đúng cách thườnglà do áp dụng lựcqmạnh...)vàsửdụngcácdụngcụlắprápkhơngphùhợpkhinhơngxích và xích cơng nghiệp lắp khơng đúng kĩ thuật dẫn đến hiện tượng chúng bị quá khítvào nhau.Điều nàyảnh hưởng rất lớntớinhơng cũng nhưxích,nếu kéodài nhơng dễ bị mịn và gẫy răng cịn về xích nếu để như thế thì sau một thời gians ử d ụ n g c h ú n g s ẽ b ị d ã o r a m à k h ô n g h o ạ t đ ộ n g đ ư ợ c h i ệ u q u ả n ữ a .

<b>2/Quytrìnhbảotrìbảodưỡngcácmáymócsửdụngbộtruyềnxíchtrong cơng nghiệp</b>

- Đầu tiên là chúng ta cần phải xem xét toàn diện các nguyên nhân dẫn đến sự cốcủabộtruyềnxíchtrongqtrìnhvậnhànhcủabăngtảixích,đểgiảmthiểu các

nguycơ có thể tránh được,ngăn ngừa đến mức cao nhất sự cố và nâng cao độ tin cậy khi vận hành các thiết bị, máy móc.

- Dobộtruyềnxíchlàbộphậnchínhcủabăngtảivàlàmộtthiếtbịkéorấtquan trọng, nó bao gồm một bộ phận liên kết với nhau, một tấm xích và một chuỗi nối. Từ đó chúng ta phải lập kế hoạch bảo trì cho các bộ phận này.

- Ma sát giữa chốt và ống lót là ngun nhân chính gây ra hiện tượng kéo dài xích.Xíchconlănđượcbơitrơntrướcbằngdầuđểngănngừasựpháttriểncủa

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

rỉ sét, do đó, trong khi lắp đặt, hãyđảmbảo rằng khơng rửa dầu ra ngồi. Ngồi ra, khơng để đĩa xích tiếp xúc với sàn nhà hoặc bất kỳ đồ vật nào có bụi.

- Cầnphải đềuđặn thaynhơngxích conlăn mỗi khiphát hiện thấybất kỳvấn đề nào sau đây:

+Khipháthiện thấyvếtnứttrên tấmliênkết +Khixíchcóchuyểnđộngkhơngchắcchắn +Khipháthiệncóbiếndạngtrênchốt +Khidâychuyền bịgỉ

- Bên cạnh đó là phải làm sạch và bơi trơn để đảm bảo rằng xích đã được làm sạchbằngdầuhỏavàbơitrơnđịnhkỳ.Khơngnênsửdụngmỡ hoặcdầunặngvì chúng q cứng và có thể cản trở hoạt động của xích, đảm bảo rằng dầu vượt qua khuvực ổ trục, nên bơi dầu vào giữa các tấmliên kết. Quytrìnhkiểmtra có thể được chia ra thành ba phần khác nhau như sau:

+Kiểmtra địnhkỳ:

 Kiểmtraxemxíchconlăn vàđĩaxích cóđượcgắnchínhxáckhơng  Kiểmtra xemxíchcóq chặt hoặcqlỏng

 Kiểmtraxemsựhiệndiện củacáchạt bụihoặcbấtkỳvật thểlạnàođang cản trở hoạt động của dây chuyền  Kiểmtraxemcon lăncóhoạt độngtrơn trukhơng

 Xemcóhưhỏng nàotạiđiểmgặp nhaucủaxíchvànhơngxíchkhơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

 Đo độ giãn dài của xích bằng thước dâyhoặc thước cặp đểxác định độ căng của xích

+Cuối cùnglàbảovệchuỗi:

Một xích chuỗi conlăn mới nênln lnđượcgiữtrong một hộphoặctúi cho đến khi cài đặt để nó khơng tiếp xúc với bụi, bụi bẩn hoặc bất kỳ hạt nước

ngồi.Bấtcứxíchconlănnàocũngđềuđượcbơitrơntrướctạinhàmáynhưng chất bơi trơn này sẽ khơng chịu được điều kiện ngồi trời, đặc biệt là trong khí hậu nước mặn. Do đó, điều quan trọng là phải bảo dưỡng xích con lăn như đã mơ tả ở trên để đảm bảo hoạt động trơn tru và tránh những hư hỏng khơng mong muốn.

<b>Chương3:BỘTRUYỀNĐỘNGBÁNHRĂNGI. Cácphươngphápgiacơngbánhrăng</b>

<b>a) Phươngphápbaohình(GearGenerating)làphươngpháptạohìnhrăng dựa vào</b>

chuyển động tương đối giữa một dụng cụ cắt chuyển động quay bánh răng xoắn, đồng thời cũng dùng để sản xuất các loại bánh răng có hình dạng đặc biệt. Hạn chế của phương pháp này là chỉ có thể dùngđểsảnxuấtbánhrăngănkhớpngồi.Ngồira,phươngpháplănrăng có thể dùng cho một phôi nhưng cũng cho phép xếp chồng các mẫu vật liệu để tăng năng xuất.

<b>+) Xọc răng (Shapping):răng của bánh răng được tạo bằng cách quay</b>

phôi trong điều kiện tiếp xúc với lưỡi dao chuyển động lên xuống có chu kì. Dao xọc (Shaper) có thể có dạng bánh răng, dạng răng lược hoặc dao cắtmộtđiểm.Daocódạngbánhrăngcótrụcsongsongvớibềmặtcầngia

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

công của phôivà cắt phôinhờ vào chuyển độnglên xuốngtheo chu kì và dần ăn sâu vào bề mặt phôi cho đến khi đạt độ sâu yêu cầu. Dao và phôi quay chậmvới cùng một vận tốc ở vịng bước răng. Theo mỗi chu kì dao cắt vào và rút ra, vết cắt sẽ dần dần tạo hình răng. Dao xọc răng lược thườngcótừ6đến12răng,chuyểnđộnglênxuốngcắtvàophơi,mỗikhi

chukìcắt.Khixọcrăngvớidaocắtmộtđiểm,daochuyểnđộnglênxuống theo chu kì để tạo vết cắt ăn sâu dần cho đến khi đạt độ sâu yêu cầu. Xọc răng được dùng để sản xuất bánh răng ăn khớp trong và nhiều loại bánh răng không thể sản xuất bằng phương pháp lăn răng. Dao xọc còn được dùng để sản xuất các biên dạng không thân khai như cam và bánh răng đồng trục.

<b>b) Phương pháp định hình (Gear Form-Cutting)nói chung sử dụng dao</b>

phay chép hình, có biên dạng hay hình dạng răng giống hình dạng mong muốn. Quy trình chính của phương pháp này gồm có:

dùngđượctrênnhiềuloạimáykhácnhau,sửdụngmộtdaocắtnhiềurăng gọi là dao chuốt. Dao chuốt hoặc phôi sẽ được đẩy lên hoặc kéo xuống tương đối với nhau để cắt bỏ vật liệu. Mỗi răng trên dao chuốt nói chung thườngnằmcaohơnrăngngaytrướcnó.Dođó,độsâurãnhcắtđượctăng lên qua mỗi răng trong quá trình chuốt. Phương pháp chuốt truyền thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

răngriênglẽ vớinhau.Để chế tạobánhrăngtrụthẳngcó vịngbước rãnh lớn,kểcảănkhớpngồihayănkhớptrong,bánhrăngcơnhaybánhrăng có rãnh xoắn, một quy trình gọi là Gashing sẽ được sử dụng. Gashing là một quytrình nhấn sau lưỡi dao đang quayvào mặt phơi để nhanh chóng cắt bỏ vật liệu. Sau khi hồn tất gia cơng, bánh răng cần được xử lí nhiệt để đạt độ cứng yêu cầu. Sau khi xử lý nhiệt, bánh răng sẽ được gia công tinh để loại bỏ những sai lệch có thể xảy ra. Trong một số trường hợp, bánh răng được gia công và tinh chế trước khi xử lý nhiệt và khi hoàn thành, bề mặt sẽ được gia công tinh để loại bỏ những sai lệch do xử lý nhiệt gây ra.

<b>II. Cácdạnghưhỏngcủabộtruyềnđộngbánhrăng</b>

Cácdạnghưhỏngcủabộtruyềnbánhrăng: - Trócbềmặtlàmviệccủarăng

Nguyên nhân: vật liệu làm bánh răng bị mỏi vì làm việc lâu với trọng tải lớn, bề mặt làm việc của bánh răng bị quá tải cục bộ, không đủ dầu bôi trơn hay bôi trơn không đủ nhớt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>III. Hiệntượngcắtchânrăng</b>

Trongtrườnghợpkhicắtbánhrăngbằngdaothanhrăng,nếuđườngđỉnhcủa dao cắt đường ăn khớp ở ngoài khoảng ăn khớp lý thuyết thì một phần biên dạng thân khai, ở phía chân răng bị cắt lẹm. Đó là hiện tượng cắt chân răng.

- Cắt chân răng là hiện tượng có hại vì một phần biên dạng thân khai của răng bị cắt lẹm. Làm giảm độ dài đoạn làm việc của răng, giảm độ bền vì phầnchânrăngchịulựcđãbịcắtbớt,giảmhệsốtrùngkhớpvàkhơngđảm bảo tính ổn định khi truyền động.

- Một số nguyên nhân có thể dẫn đến hiện tượng cắt chân răng: Số răng Z củabánhrăngđượccắtquáít,hệsốdịchdaoxquánhỏ.Cả2nguyênnhân trên đều dẫn đến bán kính vịng chia của bánh răng được cắt quá nhỏ, làm cho điểm mút N của khoảng ăn khớp lý thuyết lọt vào trong miền giữa đường đỉnh và đường trung bình của dao.

<b>IV.Quytrìnhbảotrìbảodưỡngcácmáymócsửdụngbộtruyềnđộngbánh răngtrong cơng nghiệp</b>

- Kiểm tra thường xuyên: Tiến hành kiểm tra trực quan thường xuyên hệ thốngtruyềnbánhrăngđểxácđịnhbấtkỳdấuhiệuhaomòn,hưhỏnghoặc

sailệchnào.Điềunàybaogồmviệckiểmtraròrỉdầu,tiếngồnbấtthường và bất kỳ dấu hiệu bất thường nào khác có thể nhìn thấy được.

- Bơi trơn: Thựchiện theo khuyến nghị củanhà sản xuất về tần suất vàloại bôi trơn. Đảm bảo sử dụng chất bôi trơn chất lượng cao phù hợp với loại thiết bị và điều kiện vận hành cụ thể. Theo dõi mức dầu thường xuyên và thay thế hoặc bổ sung chất bôi trơn khi cần thiết.

- Phântíchdầu:Thựchiệnchươngtrìnhphântíchdầuthườngxunđểđánh

giátìnhtrạngcủachấtbơitrơnvàxácđịnhmọivấnđềtiềmẩnnhươnhiễm, xuống cấp hoặc các hạt mài mịn q mức. Điều này có thể giúp dự đốn các vấn đề tiềm ẩn trước khi chúng dẫn đến những thất bại lớn.

- Kiểmtrađộthẳnghàng:Đảmbảocácbánhrăngđượccănchỉnhđúngcách đểtránhmàimònvàhưhỏngsớm.Thườngxuyênkiểmtra,điềuchỉnhcăn

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

chỉnh các bộ phận truyền động bánh răng theo thông số kỹ thuật của nhà sản xuất.

- Giámsát nhiệt độ: Giámsát nhiệt độ hoạt động của hệ thống truyền động bánhrăng.Sựthayđổinhiệtđộbấtthườngcóthểchỉracácvấnđềnhưbơi trơn không đủ, ma sát quá mức hoặc quá tải. Triển khai hệ thống giámsát nhiệt độ và thực hiện các hành động cần thiết nếu phát hiện bất kỳ sự bất thường nào.

- Phântíchđộrung:Thựchiệnphântíchđộrungthườngxuyênđểpháthiện bất kỳ rung động bất thường nào có thể là dấu hiệu của sai lệch, hư hỏng bánhrănghoặccácvấnđềcơhọckhác.Điềunàycóthểgiúpxácđịnhvấn đề trước khi chúng leo thang thành vấn đề nghiêm trọng hơn.

- Vệ sinh: Giữ cho hệ thống truyền động bánh răng sạch sẽ và khơng có mảnh vụn,bụi bẩn vàcácchất gânhiễmkhác.Thường xun làmsạch bênngồihệthốngcũngnhưkhuvựcxungquanhđểngănngừasựtíchtụ bụi bẩnvàmảnh vụncó khảnăng ảnh hưởngđến hiệu suất củabánh răng.

- Thay thế linh kiện: Thực hiện theo hướng dẫn được khuyến nghị của nhà sảnxuấtđểthaythếcáclinhkiệnbịmịnhoặchưhỏng.Hãychủđộngthay

thếnhữngbộphậncódấuhiệuhaomịnđểtránhgâyhưhỏngthêmchohệ thống truyền động bánh răng.

- ĐàotạovàGiáodục:Đảmbảorằngnhânviênbảotrìđượcđàotạođầyđủ về cách xử lý hệ thống truyền động bánh răng. Họ phải làm quen với các yêu cầu và quy trình bảo trì cụ thể đối với loại truyền động bánh răng cụ thể được sử dụng trong máy.

- Lưu giữ hồ sơ: Lưu giữ hồ sơ chi tiết về tất cả các hoạt động bảo trì, bao gồm kiểm tra, sửa chữa và thay thế linh kiện. Thông tin này có thể giúp theodõilịchsửcủahệthốngtruyềnđộngbánhrăngvàtạođiềukiệnthuận lợi cho việc lập kế hoạch bảo trì chủ động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>V. Thang đođộ cứng vậtliệu kimloại HRC-HRB-HB–HV</b>

- Độ cứng biểu thị tính chất bề mặt mà khơng biểu thị tính chất chung cho tồn bộ sản phẩm.

- Độcứngbiểuthịkhảnăngchốngmàimịncủavậtliệu,độcứngcàngcao thì khả năng chịu mài mịn càng tốt.

- Đối với vật liệu đồng nhất (nhưtrạng thái ủ) độ cứng có quan hệ với giới hạnbềnvàkhảnănggiacơngcắt.Độcứngcaothìgiớihạnbềncaovàkhả năng cắt kém (khó cắt)

<b>Cần chú ý: Có hai loại độcứng làđộ cứngtếvi vàđộcứng thô đại.Độcứng</b>

thường dùng là độ cứng thô đại, vì mũi đâm và tải trọng đủ lớn để phản ánh độ cứng của nền, pha cứng trên một diện tích tác dụng đủ lớn, sẽ có ý nghĩa hơn trong thực tế sản xuất. Vì vậy, cần có kiến thức vững để tránh việc quy đổi độ cứng không phản ánh được cơtính thậmchí sai. Độcứng tếvi thường dùng trong nghiên cứu, vì mũi đâmnhỏ cóthể tác dụng vào từng pha của

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

dlà đườngkínhvếtthửnghiệmsaukhitácđộnglực lượng(thườnglà đơn vị mm). - Đối với thép bi có đường kính D=10 mm, lực F=3000kg,thời gian giữ

tải 15s.

- ĐộcứngHBphảnánhđượctrựctiếpđếnđộbền,nhưngcầnlưuýrằng chỉ nên đo với vật liệu có độ cứng cao, trục.

<b>b) ĐộcứngRocvelHR(HRB,HRC,HRA)</b>

- Dảiđorộngtừvậtliệumềnđếnvậtliệucứng. - Khơngcóthứngun(khácvớiHB).

- Độ cứng theo thang A và C kí hiệu là HRA và HRC mũi đo hình nón bằng kim cương với tải lần lượt là 50 kG (thang A) và 140 kG (thang C). Độ cứng HRC là phổ biến nhất có thể đo cho thép sau tôi, thấmC, thấm C+N, thấn N. Do vết lõm khá nhỏ nên có thể đo ngay trên

- ChuyểnđổigiữacácđộcứngBảngquyđổiđộcứngchỉmangtínhtương đối, khi đo độ cứng tùy vào vật liệu và diện tích bề mặt mẫu..lựa chọn loạimáyđođộcứngđểrađộcứngchínhxácnhất.Cầnlưuý:Độcứng HV là độ cứng tế vi do đó khi đo độ cứng cần chú ý tổ chức của mẫu, để có giá trị đo đúng. Ví dụ nếu vết đâm đúng vào vị trí cacbit thì độ cứng sẽ cao, nền thép có độ cứng thấp hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

1- Động cơ điện; 2- Nối trục đàn hồi; 3- Hộp giảm tốc 1 cấp bánh răng trụ răng nghiêng; 4- Bộ truyền xích ống con lăn; 5- Bộ phận công tác (Băng tải). Chiềuquay

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Sai số vịngquaytrục máycơngtácsovớiucầu ≤±3%

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Bánh răng lớn: thép40 tơi cảithiện,để tăngkhả năng chạymịnnên nhiệtluyện bánhrănglớnđạtđộrắn𝐻<sub>2+</sub>(10÷15)≤𝐻<sub>1=></sub>𝐻<sub>2=</sub>213,giớihạnbền𝜎<sub>𝑏= 7 0 0</sub>𝑀𝑃𝑎, giới

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

-Giớihạnmỏitiếpxúcvàuốncácbánhrăng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Theo 6.1 với𝑣 = 3,58𝑚/𝑠 < 5𝑚/𝑠,𝑍<sub>𝑣= 1</sub>; với cấp chính xác động học là 9, chọn cấp chính xác về mức tiếp xúc là 8, khi đó cần gia cơng đạt độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

TrabảngphụlụcP1.7vớiđộngcơ4A112MA8Y3tacó: 𝑑<sub>đ𝑐</sub>= 𝑑<small>1</small>= 32𝑚𝑚 Đường kínhtrụccần tính:𝑑<sub>𝑡=</sub>𝑑<sub>đ𝑐=</sub>32𝑚𝑚

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Tachọnnốitrụccóthơng sốkíchthướcchủ yếusau (bảng16.10a+bảng16.10b tập 2):

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Sơ đồchọnchiềudàicáctrục

Sơđồphântíchlựctácđộnglêncáctrục

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Giảsửchọn nốitrụcvịng đànhồi.Bộphận cơng táclàxíchtảinên chọn K=1,4

Mơmen xoắn tínhtốn𝑇<sub>𝑡=</sub>𝐾 𝑇. <small>1</small>=1.4×31632 = 44284,8𝑁.𝑚𝑚 = 44,2848 𝑁.𝑚 Chọnnốitrục vịngđànhồicó[𝑇]=831𝑁.𝑚 𝐷, <small>0</small>=155𝑚𝑚

Lựcvịngtạichốt

</div>

×