Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.32 MB, 89 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI <small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT</small>
<small>Tôi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các</small>
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bồ trong bat kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
<small>Tôi xin chân thành cam ơn!</small>
<small>Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2023</small>
Đỗ Tuan Sỹ
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>MỤC LỤC</small>
<small>Lời cam đoan</small>
<small>Mục lục</small>
<small>Danh mục các từ việt tat</small>
Khái niệm, đặc điểm thực hành quyền công tố và kiểm sát
Khái niệm, đặc điểm thực hành quyền công tổ và kiểm sát xét xử
sơ thầm vụ án hình sự...-- - ¿SE Sk+E‡E£EEEESEEEEEEEEEEeErkekrrrxserrrrs 6 Khái niệm, đặc điểm thực hành quyên công tố và kiểm sát xét xử
Thời điểm trước khi mở phiên tòa sơ thâm xét xử vụ án các tội
Mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ
thâm vụ án các tội phạm vỀ ma túy...--- 2 - 2 2 2+s2+x+£x+zszzezz 34
xét xử sơ thẩm các vụ án tội phạm về ma túy...--- 37
Yếu tố khách quan...--- ¿2 £+£+E++EE+EE£E£EEEE+£EE+EEtEkerxerxerkree 40
<small>;P8€ 0017... Ốe... 44</small>
<small>tỉnh Hà Giang ... - -- Ác HH TH HH ng nhe, 45</small>
2.3. Hạn chế trong thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ
2.3.1. Hạn chế của hoạt động thực hành quyên công tố trong giai đoạn
xét xử sơ thâm vụ án các tội phạm về ma túy tại tỉnh Hà Giang... 48
Kết luận Chương 2...--- 2 25s 2x2 2E22E12E1E21E2171211211211211 21111 xe 62
Kết luận Chương 3...-- 2-2 s2 2E E221 7171711211211 11 111cc 78 KET LUẬN ...-- -- 52252221221 EEEEEE2122112112112117171211211211 11211111. 79
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xét xử là giai đoạn trung tâm và quan trọng nhất của hoạt động tố tụng hình sự, theo đó, Tịa án có thâm quyền xét xử căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành các trình tự, thủ tục chuẩn bị cho hoạt
việc xét xử sơ thâm là việc Tòa án xem xét, đánh giá lần đầu đối với chứng cứ đã được thu thập trong hồ sơ vụ án thông qua việc kiểm tra các chứng cứ cơng khai tại phiên tịa, đồng thời trên kết quả tranh tụng công khai của các bên dé
đưa ra quyết định về các vấn đề của vụ án.
THQCT và KSXX là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân nhằm đảm bảo mọi hành vi phạm tội được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đúng người,
Viện kiểm sát nhân dân trong việc truy tổ người phạm tội ra trước Toà.
Trong các vụ án hình sự được điều tra, truy tố, xét xử trong nhiều năm qua, các vụ án hình sự tội phạm ma túy luôn là tâm điểm, chiếm tỷ trọng lớn [3]. Năm
<small>2021, theo Báo cáo của Chính phủ, cả nước đã phát hiện, xử lý 26.435 vụ phạm</small>
tội về ma túy, khởi tố 24.636 vụ; thu giữ lượng lớn ma túy các loại (trên 856kg Heroine, 2.915kg và trên 2,5 triệu viên ma túy tông hợp, 1.530kg cần sa, 185kg thuốc phiện); triệt phá nhiều đường dây mua bán, vận chuyên ma túy xuyên
350kg ma túy tơng hợp, 49 bánh Heroine, 25.000 viên thuốc lắc; Công an tỉnh Cao Bang bắt giữ 02 đối tượng mua bán 110 bánh Heroine...). Vì vậy, thực tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">ngày càng khang định hoạt động của VKSND có vai trị quan trọng trong dau
thâm vụ án tội phạm về ma túy.
Hà Giang, từ đó đưa ra đề xuất hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao
<small>2. Tình hình nghiên cứu</small>
THQCT và KSXX sơ thâm vu án hình sự nói chung khơng phải là một
<small>các tội phạm cũng ngày càng đa dạng, phức tạp, trong đó, tội phạm ma túy</small>
BLHS năm 2015, sửa đối, bổ sung năm 2017 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 và đặc biệt là BLTTHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021 tính đến nay đã dần xuất hiện nhiều van đề cần nghiên cứu dé sửa đổi, bổ
rằng cơng trình nghiên cứu hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án trong xét
địa phương thì số lượng lại càng hạn chế) nên luận văn của tác giả sẽ bảo đảm
tiên tại tỉnh Hà Giang về vấn đề này.
<small>Một sơ cơng trình nghiên cứu liên quan đên đê tài:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Nguyễn Hồi Nam (2018), Thực hành qun cơng to và kiểm sát xét xử
tiễn sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội.
Nguyễn Thị Kim Ngân (2016), Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm vu án hình sự, Luận văn thạc si, Dai học Luật Hà Nội.
Ths. Trần Thị Liên, “Quy định của pháp luật to tung hinh su vé thuc
chí Kiểm sát (2019, số 7).
TS. Trần Thị Liên, “Bat cập trong các quy định về thực hành quyén công to của Viện Kiểm sát ở giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (2020, số 6).
TS. Nguyễn Thị Mai Nga “Nhìn lại cơng tác kiểm sát phục vụ nhiệm vụ
điểm BLTTHS năm 2015 có hiệu lực. Các cơng trình nghiên cứu về THQCT
trình nghiên cứu vấn đề này gắn với thực trạng của tỉnh Hà Giang chưa có nên luận văn của tác giả sẽ bảo đảm tính mới, tính thực tế và có tính ứng dụng.
<small>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu3.I. Mục đích nghiên cứu</small>
Từ việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và thực
cao hiệu quả THQCT và KSXX sơ thâm các vụ án tội phạm về ma túy.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</small>
và KSXX sơ thẩm các vụ án tội phạm về ma túy.
THQCT và KSXX sơ thâm các vụ án tội phạm về ma túy; đồng thời, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng THQCT và KSXX sơ thâm các vụ án tội phạm
áp dụng. Đặc biệt, chỉ ra những hạn chế của quá trình THỌCT và KSXX sơ thầm các vụ án tội phạm về ma túy tai tinh Hà Giang.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động THQCT và KSXX sơ
<small>pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật.</small>
<small>Phạm vi nghiên cứu:</small>
thực tiễn công tác của Viện kiểm sát nhân dân hai cấp tỉnh Hà Giang. Về thời
<small>gian, luận văn nghiên cứu thực tiễn trong giai đoạn 05 năm từ năm 2018 khi</small>
BLTTHS năm 2015 có hiệu lực pháp luật đến hết năm 2022.
<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Luận văn sử dụng các phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin</small>
<small>Với đôi tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn, đê đạt được mục</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">đích nghiên cứu, tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thê
sánh, làm rõ các nội dung liên quan đến đề tài; phương pháp phân tích - tổng
pháp lịch sử dùng dé phan tich, danh gia, binh luan vé thuc trạng của công tác từ năm 2018 đến năm 2022.
<small>Tác giả kì vọng luận văn có những đóng góp sau:</small>
về THQCT và KSXX sơ thâm các vụ án tội phạm về ma túy.
Thứ hai, luận văn cung cấp, đánh giá các thông tin, số liệu thực tiễn THQCT và KSXX sơ thâm các vụ án tội phạm về ma túy tại tinh Ha Giang.
Thứ ba, luận văn đề xuất hoàn thiện một số quy định pháp luật, giải pháp nâng cao hiệu quả THQCT và KSXX sơ thâm các vụ án tội phạm về ma
túy trong thực tiễn.
Chương 2: Thực tiễn thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thâm các vụ án tội phạm về ma túy tại tỉnh Hà Giang.
<small>Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu</small>
quả thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thâm các vụ án tội phạm về ma túy.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Chương 1</small>
MOT SO VAN DE LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUAT VE THỰC HANH
TOI PHAM VE MA TUY
1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hành quyền công to và kiểm sát xét xử sơ thâm các vụ án tội phạm về ma túy
xử sơ thẩm vu án hình sự
* Khái niệm “qun cơng to”:
Dưới góc độ ngơn ngữ, “công tố” là một từ ghép Hán - Việt. Theo đó, “cơng ” nghĩa là thuộc về Nhà nước, chung cho mọi người; “tố” là nói cơng khai cho mọi người biết việc làm sai trái, phạm pháp của người khác [20, tr.1277]. Tại Từ điển Luật học, định nghĩa “quyền công tố” như sau: “?à quyển buộc tội
Tác giả Trần Văn Độ cho rang:
Quyền công tố là quyền của cơ quan nhà nước được nhà nước ủy quyền thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội nhằm đưa người đó ra xét xử trước Tịa án và đồng thời
<small>bảo vệ sự buộc tội đó [5, tr.10].</small>
nghĩa “quyên công to” là:
hình sự đối với người phạm tội. Quyền này thuộc về Nhà nước,
<small>được Nhà nước giao cho một cơ quan thực hiện (ở nước ta là cơ</small>
quan Viện kiểm sát) dé phát hiện tội phạm và truy cứu trách nhiệm
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">hình sự đối với người phạm tội. Dé làm được điều này, cơ quan có
đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội. Trên
Tác giả Nguyễn Minh Đức đề cập khái niệm của “quyền công tố” như sau:
nhiệm hình sự đối với người phạm tội” [6, tr45]. “Quyền cơng tố” có thé
Dưới góc độ ngôn ngữ, thuật ngữ “thực hành” được hiểu là “lam để áp dụng lý thuyết vào thực tế” [20, tr.1232]. Hiện nay có rất it quan điểm tiếp cận khái niệm “bực hành quyền cơng tố” một cách có hệ thống, đầy
<small>đủ, toàn diện.</small>
dung quyên công to dé thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong các giai đoạn điều tra, fruy t6 và xét xử”[16, tr.57]. Quan điểm này nêu rõ hơn nghĩa của từ “thực hành” tức là việc sử dụng tổng hợp các
quyền năng pháp lý của quyền công tố, nhưng cũng chưa xác định chủ thé
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">của Nhà nước đổi với người có hành vi phạm tội, được bắt dau từ khi tiếp nhận tin báo, tổ giác tội phạm và kiến nghị khởi tổ cho đến khi bản án của Tịa án có hiệu lực pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
Theo Từ điển Tiếng Việt, “kiểm sát” nghĩa là “kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của Nhà nước” [9, tr.661]. Khái niệm này cịn mang tính chất chung chung, nhưng phần nào đã phản ánh được một số khía cạnh của kiểm sát.
Kiểm sát là một loại quyền lực Nhà nước, được thực hiện bởi Viện
<small>Nhà nước.</small>
Hiến pháp năm 2013 quy định: “Vién kiểm sát nhân dân thực hành
năm 2013). Nội dung này được cụ thể tại khoản 1 Điều 2 Luật Tổ chức
quyên chính là Viện kiểm sát. Hiện nay, có một số quan điểm cho rằng tại một số lĩnh vực đặc thù như tố tụng hình sự thì chủ thể thực hiện “kiểm sát” khơng chỉ gồm Viện kiêm sát mà cịn có chủ thể khác như người tham gia tố
chat, các hoạt động kiểm tra, giám sát của các chủ thé không phải Viện kiểm sát đều không mang tính qun lực Nhà nước, khơng thê được coi là kiểm sát
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">giám sát khác, hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân là hoạt động giám sát một cách trực tiếp, liên tục, giám sát bên trong hệ thống các co quan tiến hành tố tụng, sắn với chức năng, nhiệm vụ, thâm quyền luật định của Viện kiểm sát nhân dân.
* Khái niệm “xét xử sơ thẩm”
Xét xử là thủ tục tố tụng được thừa nhận ở tất cả các quốc gia trên thé
<small>được đảm nhiệm chức năng xét xử.</small>
Dưới góc độ ngơn ngữ, “xét xử” là “hoạt động xem xét, đánh giá bản chất
ứng với bản chất, mức độ trái hay không trái pháp luật của vụ việc ” [3, tr.870]. Một số quan điểm khoa học cho rằng:
sơ thâm là giai đoạn trung tâm của tố tụng hình sự, các giai đoạn
thực tiễn thi hành [8, tr.367].
Tác giả khái niệm “xét xử sơ thâm” như sau: là giai đoạn tiếp theo sau
bên buộc tội, gỡ tội trong quá trình tranh tụng dé ra bản án, quyết định tổ
<small>tụng theo quy định của pháp luật.</small>
* Khái niệm “thực hành quyén công to và kiểm sát xét xử sơ thẩm vu
<small>án hình sự ”</small>
trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa; (ii) Xét hỏi, luận tội, tranh luận, phát biéu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa; (iii) Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội
trước đó. Kiểm sát viên tham gia xét hỏi và tranh luận công khai tại phiên
<small>toa mà không ban hành các văn bản cá biệt. Như vậy, tác giả khái niệm</small>
“thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thâm vụ án hình sự” là: việc Viện kiểm sát thực hiện buộc tội thông qua các hoạt động trước va tại
<small>cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội.</small>
Thực hành quyền công tô của VKSND trong xét xử sơ thâm có quan hệ chặt chẽ với kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại giai đoạn này, gắn liền với
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">việc thực hiện quyền năng cụ thể như quyền buộc tội và luận tội đối với bị
<small>cáo tại phiên tòa.</small>
giả chỉ đề cập đến một trong những hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp đó là KSXX. KSXX là cách gọi tắt trong thực tiễn của kiểm sát việc tuân theo
sát nhằm kiểm tra, giám sát, xem xét, theo dõi việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử sơ thâm của Tòa án và những người tham gia tố tụng, bảo
KSXX còn là việc Viện kiểm sát áp dụng các biện pháp mà pháp luật
phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp. Về đối tượng, khi KSXX vụ án hình sự thì đương nhiên Viện kiểm sát phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với Tòa án, Thâm phán, HDXX trong các hoạt động giải quyết vụ án hình sự. Ngồi ra, tham gia vào q trình giải quyết vụ án của Tịa án cịn có
đúng pháp luật, nghiêm minh, kịp thời thì Viện kiểm sát cịn phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các đối tượng này. Về phạm vi thời gian, hoạt động KSXX được bắt đầu cùng với bắt đầu của giai đoạn xét xử; kết thúc khi Tịa án đã hồn thành việc xét xử và thời hạn để Viện kiểm sát kháng nghị, kiến nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">pháp luật đã hết. Hoạt động KSXX giới hạn kiểm sát sự tn thủ pháp luật tố
tuân thủ pháp luật tố tụng ở đây có hay khơng nội dung xét xử, hay chỉ dừng
nhưng cần hiểu phạm vi KSXX sẽ chỉ nên dừng ở sự phù hợp trong hành vi tố tụng của HĐXX về trình tự, thủ tục, mà không phải nội dung, bởi xét xử
là đặc quyền của HDXX, Viện kiểm sát không được ảnh hưởng đến quyền
<small>đánh giá tính hợp pháp trong hoạt động xét xử.</small>
là việc Viện kiểm sát áp dụng các biện pháp mà pháp luật quy định để giám sát việc tuân theo pháp luật của người tiến hành to tụng và những người
phát hiện vi phạm và xử lý vi phạm, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thong nhất.
xử sơ thẩm các vụ án tội phạm về ma túy
<small>* Khái niệm “ma túy ”</small>
như thuốc phiện, cây cần sa, cây cô ca... được biết đến và sử dụng để chữa
<small>bệnh, có tác dụng giảm đau, gây mê. Nhưng sau đó khi con người phát hiện ra</small>
tác hại của nó “ma tuý” là tên gọi tắt cho một số loại cây cỏ trên như cây thuốc phiện, cần sa, cô ca... Ngoài thành phần là các loại cây cỏ trên, ma túy
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">hợp từ các chất tự nhiên gây nghiện, thì ma túy được hiểu là chất có tính gây
nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo, có tác dụng ảnh hưởng đến ý thức của con
Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 định nghĩa ma túy: 1. Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành.
2. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
Khái niệm “tội phạm” được quy định cụ thé tại khoản 1 Điều 8 của BLHS năm 2015, sửa đổi, bố sung năm 2017 như sau:
1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong
<small>BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân</small>
thương mại thực hiện một cách cô ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập,
<small>những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theoquy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.</small>
<small>Tội phạm ma túy cũng là một trong những tội phạm được quy định</small>
theo pháp luật hình sự. Do đó tội phạm ma túy cũng có những đặc điểm
<small>của tội phạm ma túy.</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Liên quan đến khái niệm về “tội phạm ma túy” trong khoa học pháp lý,
phạm chế độ quản lý các chất ma túy của nhà nước”. Cùng quan điểm trên
hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lý của nhà nước đối với các chất ma túy ”. Như vậy, do tinh chất chất nguy hiểm của tội phạm ma túy, nên nhà nước trực tiếp và độc quyền quản lý các chất ma túy, các tác giả đều khẳng định rằng tất cả các hành vi xâm phạm đến chế độ quản lý về các chất
túy”. Pháp luật Việt Nam nghiêm cam mọi hành vi liên quan đến chất ma túy từ khâu nuôi trồng, sản xuất, mua bán, sử dụng, tàng trữ, vận chuyên chất ma
túy vì chỉ việc vi phạm một khâu trong chế độ quản lý các chất ma túy đã để lại những hậu quả khó lường và gây mất trật tự xã hội, vì vậy, mọi người dân đều cần biết tác hại nguy hiểm của ma túy và mọi hành vi vi phạm là do lỗi
BLHS năm 2015 “tội phạm về ma túy” là:
Những hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố Ý, xâm phạm đến quy định của nhà nước về quản lý và sử dụng các
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">BLHS năm 2015 đã dành một chương quy định về các tội phạm liên
vi phạm của các chủ thể. Chỉ các hành vi vi phạm về chế độ quản lý và sử
<small>phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật.</small>
Như vậy, theo quan điểm của tác giả thì tội phạm ma túy là những hành VI nguy hiểm cho xã hội, được pháp luật hình sự quy định, xâm phạm chế độ
tác giả thấy rằng, bản chất của từ vụ án đều hướng tới một sự việc xảy ra liên quan đến vấn đề pháp luật và được giải quyết tại cơ quan/đơn vị được Nhà nước trao quyền (Tịa án, Viện kiểm sát, Cơng an...)
Các loại vụ án khác nhau được phân loại tùy thuộc vào loại hình tố tụng mà pháp luật của các quốc gia quy định. Hầu như các quốc gia đều quy
định tố tụng hình sự là quy định riêng, độc lập với các loại hình tố tụng khác
mối liên hệ giữa hoạt động xét xử và đời sống xã hội). Vụ án hình sự có những đặc điểm riêng biệt so với các vụ án khác. Qua quá trình nghiên cứu
hình sự có các đặc điểm: vụ việc vi phạm pháp luật có dấu hiệu là tội phạm đã
hình sự dé tiễn hành điều tra, truy tố, xét xử theo các trình tự, thủ tục đã được
<small>quy định ở BLTTHS.</small>
<small>Như vậy, vụ án hình sự vê ma túy trước tiên là vụ án hình sự, đơng thời</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">mang các đặc điểm của vụ án hình sự và đặc điểm riêng liên quan đến tội
chính sách độc quyên quản lý, sử dụng ma túy của Nhà nước).
Trên cơ sở các khái niệm, quan điểm đã được viện dẫn, phân tích ở trên, tác giả đưa ra khái niệm “thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm các vụ án tội phạm về ma túy” như sau: “7c hành quyén công to trong xét
Ở phạm vi cụ thê hơn, trong các vụ án tội phạm ma túy thì “kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án tội phạm về ma túy” là: việc Viện kiểm sát áp dụng các
tiền hành tô tung và những người tham gia to tụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án các tội phạm ma túy (rước, trong và sau phiên tòa), nhằm kịp thời
THQCT của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thâm vụ án tội phạm về ma túy có 05 (năm) đặc điểm cơ bản sau đây:
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Mỗi giai đoạn THQCT đều có điểm khác biệt, nếu trong giai đoạn điều tra và
giá các chứng cứ nhằm đi đến kết luận về việc có quyết định truy tố người phạm tội ra trước Tòa án, còn trong giai đoạn xét xu so thâm vụ án hình sự thì đây là sự tiếp nối của giai đoạn điều tra, truy tố, Viện kiểm sát không chi áp dụng pháp luật nhằm thực hiện việc buộc tội người phạm tội mà còn là sự bảo
THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm nhóm tội phạm này đó là có những vụ án vật chứng (chất ma túy) khơng cịn hay còn gọi là vụ án truy xét, việc truy tố, xét xử hoàn toàn dựa trên lời khai của các bị cáo và các tài liệu liên quan
<small>khác chứng minh (thông thường căn cứ vào lời khai của các bị cáo cùng thực</small>
<small>mang tính định hướng, trong đó có sự phân định rõ ràng sự hoạt động của các</small>
quyền hạn và nhiệm vụ khác nhau [18, tr.18]. Khoa học luật tơ tụng hình sự hiện nay thừa nhận ba chức năng tố tụng hình sự cơ bản là chức năng buộc
<small>tội, chức năng bao chữa (gỡ tội) và chức năng xét xử [6, tr.38]. Chức năng</small>
thực hiện đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, những hành vi này được hệ thống, xác định và quy định trong pháp luật; nhằm bảo vệ quyền và
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">lợi ích hợp pháp trước tiên là của Nhà nước, xã hội, sau đó là đến lợi ích của
Thứ ba, THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thâm vụ án ma túy được
<small>thực hiện song hành cùng với hoạt động KSXX. Có sự khác biệt cơ bản giữa</small>
THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thấm vụ án hình sự và KSXX; nếu tại hoạt động KSXX, nhiệm vụ của Viện kiểm sát là phải giám sát hoạt động của cơ quan và người tiến hành tố tụng, bảo đảm phát hiện kịp thời mọi vi phạm pháp luật cơ quan và người tiến hành t6 tụng trong giai đoạn xét xử sơ thâm vụ án hình sự; thì THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thâm vụ án ma túy, đối tượng hướng tới là người bị buộc tội, chỉ khi nào THQCT thì Viện kiểm sát mới được giao các quyền năng tố tụng dé thực hiện việc buộc tội người phạm
tội trước Tịa. Mặc dù có sự khác nhau, nhưng cả hai song hành, hỗ trợ và
<small>không tách rời nhau.</small>
kết thúc của giai đoạn xét xử sơ thâm vụ án; (ii) Trong địa vị pháp lý của Viện kiểm sát và Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thâm vụ án; (iii) Trong khách thé
là các tội phạm xâm phạm sự quản lý của Nhà nước về vấn đề ma túy.
Một, về phạm vi thời gian bắt đầu và kết thúc của giai đoạn xét xử sơ
hình sự thơng thường khác, bắt đầu từ khi Tịa án nhận được hồ sơ vụ án và kết thúc khi hết thời han kháng cáo, kháng nghị, THQCT của Viện kiểm sát
<small>giới han trong phạm vi thời gian này.</small>
Hai, về địa vị pháp lý của Viện kiểm sát và Tòa án trong giai đoạn xét xử sơ thâm vu án. Tòa án phát sinh thẩm quyền xét xử trong giới hạn truy tố của Viện kiểm sát (trừ trường hợp đặc biệt) và giới hạn truy tố của Viện kiêm sát đồng thời giới hạn phạm vi thực hiện thẩm quyền xét xử của Tòa
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">của Viện kiểm sát có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau, khơng có buộc tội
<small>thì khơng phát sinh xét xử.</small>
Ba, về khách thê là các tội phạm xâm phạm sự quản lý của Nhà nước về van đề ma túy. Khách thé bị xâm phạm chính là đặc điểm phân biệt vụ án ma
giới hạn phạm vi THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thâm, trong các vụ án tội
đặc trưng của THQCT của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xu sơ thầm vụ án
chiếm phan lớn các tội phạm ma túy bị truy tố, xét xử; các tội phạm ma túy
<small>pháp luật mang tính chủ động, tự giác cao như việc áp dụng pháp luật của cơ</small>
quan tiến hành tố tụng - Tòa án xét xử sơ thâm và người tiến hành tố tụng (Thâm phán, Hội thâm nhân dân, Thư ký Tòa án).
Thứ hai, phạm vi của KSXX so thâm vụ án tội phạm ma túy từ khi Tòa án thụ lý hồ sơ vụ án đến khi vụ án được giải quyết bằng một bản án, quyết
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">cáo, kháng nghị thì phạm vi kiểm sát đến khi Tịa án cấp sơ thầm chuyền hỗ
sơ thâm ra bản án/quyết định; theo tác giả, cụm từ “xét xử sơ thâm” ở đây cần được hiểu là một giai đoạn, chứ không phải là một hoạt động tại phiên tịa xét xử sơ thâm, chính vì vậy, cách hiểu bản án/quyết định ở đây là bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật hoặc là nếu bản án bị kháng cáo, kháng nghị thì phạm vi kiểm sát đến khi Tòa án cấp sơ thâm chuyên hồ sơ vụ án lên cấp
<small>quy định pháp luật, đúng chủ trương của Nhà nước.</small>
kiêm sát việc hủy bỏ, áp dụng, thay đổi biện pháp ngăn chặn; kiểm sát căn cứ, trình tự, thâm quyên, thủ tục áp dụng các thủ tục tố tụng trong quá trình giải
của người tham gia t6 tụng; kiểm sát việc ra các bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thâm .... Quá trình kiểm sát này, Viện kiểm sát trực tiếp thực hiện.
trong những hoạt động thực hiện chức năng của VKSND, giám sát việc chấp
<small>hành pháp luật trong việc xét xử vụ án tội phạm ma túy của Tòa án, của người</small>
tham gia tố tụng...
1.2. Nội dung thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án tội phạm về ma túy theo quy định của pháp luật
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">BLTTHS năm 2015 đã chính thức ghi nhận quy định về nhiệm vụ, quyền hạn
kiểm sát hoạt động tư pháp trong các giai đoạn tổ tụng, trong đó có giai đoạn
sung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi THQCT trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự nói chung và đối với vụ án ma túy nói riêng là
luật về THQCT trong xét xử sơ thầm các vu án tội phạm về ma túy như sau:
Thứ nhất, Viện kiểm sát đề nghị Tòa án trả hồ sơ, khi phát hiện có căn cứ trả hồ sơ điều tra bố sung. Tức là không phải chỉ có Thâm phán chủ tọa phiên tịa trả hồ sơ điều tra bổ sung, mà chính Viện kiểm sát có thé đề nghị Tịa án trả hồ sơ trước khi mở phiên tòa. Tuy nhiên, vấn đề này phụ thuộc khá lớn vào trách nhiệm của Kiểm sát viên khi họ phải chủ động nghiên cứu, phát hiện và chủ động khắc phục.
phiên tịa hoặc tại phiên tòa xét xử sơ thâm. Trường hợp này xảy ra khi Viện kiểm sát xác định hành vi không cau thành tội phạm; người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình su; khơng có sự việc phạm tội; người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; người thực hiện hành vi nguy hiểm
<small>đã được đại xá hoặc có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự; miễn trách nhiệm</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">hình sự cho người dưới 18 tuổi phạm tội. Trước khi mở phiên tịa, nếu xét
được phân cơng THQCT, KSXX phải báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát
của cáo trạng truy tố bị cáo, nên có thé hiéu rút tồn bộ/một phần quyết định truy tố tức là Viện kiểm sát quyết định không tiếp tục truy tố người phạm tội
về một tội hoặc một nội dung nào đó về truy tố đối với bị cáo.
KSXX sơ thâm là một hoạt động song hành cùng với THQCT của Viện
<small>sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử vụ án hình sự của Tịa án; (1)</small>
nghị cơ quan, tơ chức có thâm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố
hình sự để xem xét, quyết định việc kháng nghị; (v) Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật nghiêm trọng về thủ tục tố tung; (vi)
trong hoạt động tổ tung; (vii) Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng
<small>biện pháp phòng ngừa tội phạm va vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý</small>
và (vi) Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, nhiệm vụ, quyền hạn khác khi KSXX vụ án hình sự. Cụ thể:
* Kiểm sát việc chuẩn bị xét xử sơ thẩm (rước khi mở phiên tòa xét xứ SO’ thẩm) vụ án toi phạm vé ma túy
<small>hình sự, bat dau từ khi Toa án nhận được hô sơ vụ án và két thúc khi Tòa án</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">ra quyết định đưa vụ án ra xét xử; trả hồ sơ điều tra bổ sung hoặc quyết định
tượng kiểm sát ở giai đoạn này là việc tuân theo pháp luật của những người
vụ án hình sự nói chung, vụ án ma túy nói riêng. Tại khoản 1 Điều 17 Quy chế công tác của Viện kiểm sát quy định cụ thể nhiệm vụ của Kiểm sát viên
<small>tại giai đoạn này như sau:</small>
1. Kiểm sát viên phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án
chứng cứ, tài liệu, đồ vật và các việc khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
kiêm sát chặt chẽ việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp bảo vệ của Tòa án; phối hợp chặt chẽ với bộ phận, phòng kiểm sát tạm giữ, tạm giam, yêu cầu
biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
pháp luật của Tòa án. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về thâm quyền xét xử. Thâm quyền xét xử sơ thâm là quyền mà pháp luật quy định cho phép Tòa án được xét xử sơ thẩm vụ án hình sự căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội; đối tượng phạm tội; nơi thực hiện tội phạm hoặc nơi khác theo quy định
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">của Tịa án thì tùy từng vụ án; theo mức độ nguy hiém; địa điểm xảy ra hành vi phạm tội của hành vi phạm tội; mức độ nghiêm trọng mà xác định thâm quyền xét xử của Tịa án. Thơng thường, ngay từ khi khởi tố vụ án hình sự cơ
nhiên, vẫn có những hợp ngoại lệ khi mà Viện kiêm sát và Tịa án khơng cùng cấp vẫn tiến hành tố tụng (VKSND tỉnh truy tố, Tòa án nhân dân cấp huyện
trường hợp này, Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ các thông tin về thời
chuyên vụ án, nội dung thông báo chuyển vụ án; trường hợp phát hiện vi
cùng cấp dé khắc phục vi phạm hoặc tong hợp vi phạm dé ban hành kiến nghị, yêu cầu Tòa án rút kinh nghiệm).
trọng; tội phạm rất nghiêm trọng; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng ké từ ngày thụ lý vụ án. Trong thời hạn này, Thâm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định: đưa vụ án ra xét xử; trả hồ sơ dé yêu cầu điều tra bổ
sung; tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án. Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tịa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá một thời hạn nhất định. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông
<small>ban hành quyết định. Nêu có vi phạm, Kiêm sát viên phải báo cáo và đê xuat</small>
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">ngay với lãnh đạo Viện kiểm sát để ban hành kiến nghị, yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm về thời hạn chuẩn bị xét xử.
Trường hợp Tòa án ra quyết định trả hồ sơ dé điều tra bổ sung, quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì Kiểm sát viên phải tiến hành kiểm tra tính có căn cứ của các quyết định này. Trường hợp quyết định này của Tịa
được phân công phải tiễn hành kiêm sát tính hợp pháp của quyết định đó. Các nội dung về thời gian, thành phan HDXX, danh sách người tham gia tố tụng, vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên tịa,... Q trình kiểm sát nội dung quyết định, nếu Kiểm sát viên phát hiện một trong các nội dung trên bị thiếu hoặc khơng đúng thì phải kịp thời báo cáo với lãnh đạo Viện kiểm sát và đề
<small>xử được giao cho bị cáo hoặc người đại diện của họ; gửi cho người bào chữa,</small>
đương sự trong một thời hạn nhất định trước khi mở phiên tòa,... bảo đảm quyền tham gia phiên tòa của những người này. Trường hợp xét xử vắng mặt
người đại diện của bị cáo; quyết định đưa vụ án ra xét xử còn phải được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị tran nơi bị cáo cư trú cuối cùng
Đối với quyết định tạm đình chỉ; quyết định đình chỉ vụ án; quyết định phục hồi vụ án của Tòa án; quyết định phân công Tham phán làm chủ tọa phiên tòa; quyết định đưa vụ án ra xét xử... phải gửi cho Viện kiểm sát cùng
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>các sai phạm trong quá trình này.</small>
Trước khi mở phiên tòa, Thâm phán chủ tọa phiên tòa phải giải quyết các
người có thâm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác đến phiên tòa; về việc thay đổi thành viên HDXX, Thu ky Tòa án; (ii) Đề nghị của bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa về việc thay đôi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; (iii) Đề nghị của Kiểm
sát viên, người tham gia tố tụng về việc xét xử theo thủ tục rút gọn, xét xử công khai hoặc xét xử kin; (iv) Đề nghị của người tham gia tố tụng về việc
Thâm phán chủ tọa phiên tòa giải quyết theo thâm quyền hoặc thơng báo cho
cho người đã yêu cầu, đề nghị biết; nếu không chấp nhận thì thơng báo cho họ bằng văn bản nêu rõ lý do. Như vậy, trường hợp Kiểm sát viên bên cạnh việc kiểm sát hoạt động này của Tòa án thì cũng là người yêu cầu và cũng
<small>được xử lý theo đúng trình tự của BLTTHS.</small>
tụng khác, Tham phán chủ tọa phiên tòa triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa.
Thứ sáu, về việc xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ. Tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật và các việc khác theo quy định cua BLTTHS. Khi
<small>xét thay, cân bô sung tài liệu, chứng cứ cân thiệt cho việc giải quyêt vụ án ma</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">không phải trả hồ sơ dé điều tra bổ sung thì Thâm phán chủ tọa phiên tòa yêu
chủ tọa phiên tòa theo quy định tai BLTTHS. Đây là một cơ chế tạo điều kiện
giảm thiểu trách nhiệm xử lý khi vụ án bị trả hồ sơ điều tra bổ sung.
Thứ bảy, về việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp bảo vệ của Tịa án. Theo đó, quyết định áp dụng, thay đôi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế được
Như vậy, giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thâm vụ án hình sự nói chung, vụ án ma túy nói riêng là một trong những giai đoạn quan trọng, chuẩn bị những điều kiện cần thiết nhất để phiên tòa xét xử vụ án được diễn ra thuận lợi, đúng pháp luật. Việc Kiểm sát viên thực hiện việc kiểm sát tuân theo
<small>pháp luật giai đoạn này là bảo đảm quy định pháp luật, phòng ngừa rủi ro</small>
<small>trước khi mở phiên tòa.</small>
Quy chế THQCT và KSXX năm 2017. THQCT tại phiên tịa xét xử sơ thầm vụ án hình sự cụ thé như sau:
định khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa. Viện kiểm sát có quyền
<small>khác về việc buộc tội đôi với bi cáo tại phiên tịa và Kiêm sát viên chính là người</small>
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">đại diện cho Viện kiểm sát thực hiện nhiệm vụ, quyền han này. Khi xét hỏi và tranh luận, các bên đưa ra chứng cứ, lập luận dé chứng minh, bao vệ lợi ich của mình đưới sự kiểm chứng của HĐXX. Việc Kiểm sát viên công bố cáo trạng
Thứ hai, đại diện Viện kiểm sát thực hiện việc xét hỏi. Việc xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ là một trong những hoạt động công tố của Viện kiểm sát tại phiên tịa, theo đó thực hiện đối với vật chứng hoặc những nơi
tham gia xét hỏi khơng chỉ là nhiệm vụ mà cịn là trách nhiệm của Kiểm sát viên, bảo đảm nguyên tắc tranh tung trong xét xử sơ thâm các vụ án nói
<small>chung, vụ án ma túy nói riêng.</small>
Về trình tự xét hỏi, Tham phán chủ tọa phiên tòa là người hỏi trước, sau đó quyết định để Thâm phán, Hội thâm nhân dân, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện
chứng, xem xét tại chỗ thường rất ít, rất hiếm khi, thậm chí thực tế tại nhiều địa phương cịn chưa có trường hợp thực hiện thủ tục này, nhưng về mặt cơ bản, tác giả vẫn điểm nội dung cơ bản như sau: trong phần xét hỏi, vật chứng,
<small>thê hỗn phiên tòa đê làm rõ các nội dung này nêu cân thiêt).</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Thứ ba, đại diện Viện kiểm sát luận tội, tranh luận, rút một phần hoặc
quan điểm của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa. Cụ thé:
Một, luận tội của Kiểm sát viên tại phiên tòa sẽ bao gom các nội dung cơ bản nhất của THQCT, bao gom sự buộc tội đối với người phạm tội. Việc
quyên và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người tham gia t6 tụng khác tại phiên tòa. Nội dung của luận tội không chỉ bao gom các căn cứ buộc tội, mà cịn bao gom phân tích, đánh gia sự thật vu án một cách khách quan trên cơ sở xem xét chứng cứ gỡ tội, chứng cứ buộc tội, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết
<small>tăng nặng trách nhiệm hình sự.</small>
một phan quyết định truy tố thi HDXX vẫn tiếp tục xét xử vụ án; trường hợp
tun bố bị cáo không phạm tội. Đây là quy định bảo đảm tính chủ động, linh hoạt, thể hiện mạnh mẽ quyền hạn của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa.
Hai, tranh luận. Kiểm sát viên sẽ phải đối đáp, tranh luận đối với ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tịa (sau khi đại diện Viện kiểm sát trình bày bản luận tội và những người này trình bày ý
rõ rệt nhất bản chất, hiệu quả thực chất của tranh luận, kết quả của tranh luận còn là cơ sở dé HDXX quyết định trong bản án về từng vấn đề tranh luận.
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Kiểm sát viên phải tranh luận, đối đáp đối với từng ý kiến của những người
Khoản 3 Điều 22 Quy chế quy định: “Kiểm sát viên phải kiểm sát việc
minh, đúng pháp luật”. Tại phiên tịa, Kiểm sát viên phải kiểm sát mọi hoạt động xét xử của HDXX; người tiến hành tố tụng; người tham gia tố tung nhằm bảo đảm xét xử của Tòa án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Viện kiêm sát phải thực hiện kiểm sát từ khi bắt đầu phiên tồ đến khi Thâm phán chủ tọa phiên tịa thay mặt HDXX tuyên án xong. Đối tượng kiểm sát trong
người tham gia tố tụng tại phiên tịa.
Kiểm sát viên phải có mặt tại vi trí của đại điện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa từ khi Thư ký Tòa án kiểm tra sự có mặt của những người được Tịa án triệu tập; kiểm sát hoạt động của Thư ký Tòa án như: phơ biến nội quy phiên tịa, kiểm sát việc xuất trình giấy triệu tập khi tham gia phiên tịa và tư cách tham gia tố tụng của những người được triệu tập tham gia phiên tòa. Sau khi Chủ tọa phiên tòa đọc Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thư ký Tịa án báo cáo
những người tham gia tố tụng; Kiểm sát viên phải kiểm tra thành phan của
ra xét xử không? nếu không đúng phải yêu cầu HĐXX tuân thủ; kiểm tra tính phù hợp của danh sách triệu tập đến phiên tịa; trên cơ sở đó, đại diện Viện kiểm sát ý kiến về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng được triệu tập, đề nghị HĐXX hoãn phiên tòa khi cần thiết. Khoản 4 Điều 22 Quy chế quy định:
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Kiểm sát viên phải đề nghị tạm ngừng phiên tịa hoặc hỗn phiên tịa
khoản 1 Điều 297 BLTTHS. Trường hợp Kiểm sát viên đề nghị tạm
sát viên phải tham gia phiên tòa và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Sau phiên tòa, Kiểm sát viên phải
tòa xét xử sơ thâm vụ án ma túy thì sẽ có sự tham gia của người chứng kiến; người làm chứng; người có quyén lợi, nghĩa vụ liên quan; bị cáo, người bào
Sau khi kết thúc phần thủ tục bắt đầu phiên tịa, Viện kiểm sát có lời phát biểu nhận xét toàn bộ giai đoạn này (về thành phần HĐXX, sự có
<small>phải hỗn phiên tịa khơng? Có đưa thêm tài liệu, chứng cứ gì xem xét tại</small>
HĐXX tiếp tục làm việc, chuyển sang phần xét hỏi.
Tại phần thủ tục xét hỏi tại phiên tòa, Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt
<small>chẽ việc hỏi được liên tục, chính xác, khách quan và đúng trình tự quy định</small>
<small>tại BLTTHS.</small>
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">xử. Tịa án có thê xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà Viện kiểm sát
tội mà Viện kiêm sát đã truy tố. Trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội
kiêm sát truy t6 lại và thông báo rõ lý do cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa biết; nếu Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì
tại phiên tòa, Viện kiểm sát phải năm rõ quy định về giới hạn xét xử này dé
chữa trình bày ý kiến bào chữa, tự bào chữa của mình. Giai đoạn này, Kiểm sát viên phải tổng hợp được những van dé cần tranh luận, đối đáp và tông hợp
trạng, những tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra tại phiên tòa và ý kiến của bị
tội). Đây là giai đoạn quan trọng, các tình tiết sẽ được làm sáng tỏ, quan điểm của các bên sẽ được trình bày và phản biện dé tìm ra sự thật, nhờ đó, HDXX sẽ
Kết thúc phần tranh luận, chuyên sang phần nghị án, HĐXX thông qua biên bản nghị án. Tại giai đoạn này, Kiểm sát viên chỉ đơn thuần chú ý việc
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">bản án gốc; đặc biệt không được tham gia quá trình nghị án của HĐXX. Quá trình đọc bản án, kiểm sát chủ thể đọc bản án, lưu ý lại những nội dung quan trọng dé chuẩn bị kịp thời, chủ động kháng nghị hoặc kiến nghị khi cần thiết
biện pháp ngăn chặn đang áp dụng đối với bị cáo, đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa cũng cần chú ý và kiểm sát, tránh tình trạng Tịa án thực hiện
của Tịa án cấp sơ thẩm, theo đó, “kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án
tụng hình sự quy định cụ thê thời hạn kháng nghị và hiện nay đó là 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Bên cạnh đó, việc quy định Tịa án cấp sơ thẩm phải gửi
định trách nhiệm gửi quyết định kháng nghị cho cả bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị, quy định này nâng cao trách nhiệm của Viện kiêm sát trong việc THỌC T, bảo đảm quyền và lợi ích của những người tham gia tố tụng. Tuy nhiên, tác giả cũng cần phải nhân mạnh lại vấn đề không phải tất cả kháng nghị cũng là thé hiện Viện kiểm sát THQCT mà chỉ có những kháng
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Tác giả thấy răng liên quan đến THQCT trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
chất, điểm riêng ở đây thuộc về chứng minh tội phạm ma túy, với những vấn
Giai đoạn này bắt đầu ngay sau khi kết thúc phiên tòa và kết thúc khi
định của Tòa án theo Điều 30 Quy chế và thực hiện kháng nghị (nếu cần thiết) theo Điều 32 Quy chế, thủ tục kháng cáo (gửi thông báo kháng cáo, thủ tục tiếp nhận và xử lý đơn kháng cáo của Tòa án cấp sơ tham,...) theo đúng quy
tránh nhằm lẫn về phạm vi THQCT va KSXX, chỉ những kháng nghị có liên
sơ thẩm vụ án các tội phạm về ma túy
THỌCT và kiểm sát hoạt động tư pháp (bao gồm KSXX) là hai chức năng hiến định của Viện kiểm sát. THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự là do cùng một chu thé thực hiện - là
Kiểm sát viên thụ lý vụ án. Các hoạt động THQCT và KSXX được Viện kiểm
nhiều trường hợp Viện kiểm sát thực hiện một quyền cụ thể nào đó (ví dụ kháng
<small>34</small>
</div>