Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kỹ thuật cơ sở hạ tầng: Nghiên cứu giải pháp thoát nước bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu cho thị trấn Mỹ Xuyên huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc Trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.77 MB, 150 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRUONG ĐẠI HỌC THUY LỢI

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP THỐT NƯỚC BEN VỮNG.

'THÍCH UNG VỚI BIEN BOI KHÍ HẬU CHO THỊ TRAN MỸ XUYÊN HUYỆN MỸ XUYE!

TINH SOC TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

‘TP HO CHÍ MINH - 2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT| TRUONG ĐẠI HỌC THUY LỢI

LÊ THỊ YEN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP THỐT NƯỚC BEN VỮNG

'THÍCH UNG VỚI BIEN BOI KHÍ HẬU

CHO THI TRAN MỸ XUYÊN HUYỆN MỸ XUYEN TINH SOC TRANG

‘AN THAC SĨ

'CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUAT CƠ SỞ HA TANG

HƯỚNG DAN KHOA HỌC: TS. KHƯƠNG THỊ HẢI YÉN

‘TP HO CHÍ MINH - 2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM DOAN

<small>“Tác giả xin cam đoan Luận văn thạc sil cơng trình nghiên cứu của chính ác giả. Cácsé liệu, kết quả nghiên cứu và kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép tir</small>

nguồn nào. Việc tham khảo các nguồn tii liệu đã được thực hiện trich din và ghỉ

<small>nguồn tải liệu tham khảo đúng quy định</small>

<small>‘Tac giả luận van</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CẢM ƠN

Đầu tên, tác giả xi chân thành cảm ơn TS. Khương Thi Hai Yén và các Thầy Cô, ban bà, đồng nghiệp và gia định đã giúp đỡ và đồng góp ý kiến cho Luận văn thạc sĩ này

<small>Cam on Trường Đại Học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho quả trnh họctập và nghiên cứu.</small>

“Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Hội Thay lợi Việt Nam và Chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu xây dụng hồ sinh thái da mục i, phục vụ phát tiễn bén vững ở đồng bằng sông Cửu Long”. Mã số DTDL.CN.39/18 đã hỗ trợ trong việc cung cấp số

<small>liệu, cơ sở khoa học để tơi hồn thành luận văn này.</small>

<small>Cudi cùng, tác gid xin được gửi lởi cảm ơn đến những người thân trong gia đình của</small>

mình lời biết ơn sâu sắc vi sự y kiện tốt<small>êu thương và ting hộ, dành thời gian và di</small>

nhất để giúp đ tác giả hoàn thiện luận văn này

<small>Do thời gian nghiên cứu có hạn nên Luận văn khơng tránh được những sai sót, tác giả.</small>

rit mong nhận được ý kién ding góp của các Thấy Cơ, các anh chị và bạn đồng

<small>nghiệp.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1⁄1 Tính cấp thiết của ví <small>1.2 Mục tiêu nghiên cứu.</small>

<small>1.3 Nội dung nghiên cứu</small>

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cin

<small>1.4.1 Đối tượng nghiên cứu1.4.2 Phạm vi nghiên cứu</small>

1.5 Các tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.

1.6 Kết qua dự kiến đạt được:.

CHƯƠNG 1 TONG QUAN VE CÁC VAN ĐÈ NGHIÊN CỨU .

1.1 Đặc điểm vùng nghiên cứu.

<small>1.1.1Điều kiện về địa lý, địa chất 51.1.2 Điều kiện về khí hậu, khí tượng: 61.1.3 Điều kiện thủy van, hai văn: 9</small>

1.2 Đánh giá phân tích hiện trạng hệ thống thoát nước thị trấn Mỹ Xuyén.9

<small>1.2.1 Đánh giá hiện trạng hệ thống thoát nước thị rin Mỹ Xuyên 9</small>

1.2.2 Phân tích nguyên nhân gây ngập ở thi trấn Mỹ Xuyên la 1.3. Vấn đề biến đổi khí hậu ĐBSCL 4 1.3.1 Biến đổi khí hậu. 14 1.3.2 Lim đt và khai thác nước ngằm 15

<small>1.3.3 Xâm nhập mặn 15</small>

1.34 Kịch bản biến đổi khí hậu 16

<small>1.3 Thốt nước đơ thị</small>

1.4 Ảnh hưởng của BĐIKH đến thốt nước đô thi

14.1, Thể giới 18

<small>1.42. Việt Nam. 21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.43, Ảnh hưởng của BDKH lên thoát nước thị rắn Mỹ Xuyên. 23 1.5, Nghiên cứu về thoát nước bền vững -4 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CAN THỐT NƯỚC BEN VỮNG

<small>2.1 Mơ hình SWMM...</small>

<small>2.1.1 Giới thiệu mơ hình SWMM. a</small>

2.1.2 Khả năng của phần mềm SWMM 2

<small>2.1.3 Cấu tạo mạng lưới trong SWMM.</small>

2.2 Xác định các yếu tố thủy văn

<small>2.2.1 Xie định cắp cơng tinh và</small>

<small>yếu tổ thủy văn khí tượng 3436</small>

2.2.4 Tỉnh mực nước thiết kế. 37

2.3 Hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình... —.

<small>2.3.1 Lý do phải hiệu chỉnh - kiêm định mơ hình: 372.3.2 Số liệu hiệu chỉnh va kiểm chứng mơ hình 37</small>

<small>2.3.3 Các bước hiệu chỉnh mơ hình 38</small> 2.4 Thốt nước đơ thị bền vững (SUDS). 8

<small>2.4.1 Khái niệm và triết lý về thốt nước đơ thị bền vững (SUDS) 382.3.2 Mục tiêu của SUDS, 402.3.3 Các giải pháp kỹ thuật trong SUDS 40</small>

<small>2.34 Các công cụ thiết lập SUDS. 4</small> 2.5 LID - Mô phông thoát nước bền vững trong SWMM. 4

<small>2.5.1 LID (Low Impact Development) 45</small>

2.5.2 Nguyên tắc của LID. 46

<small>2.5.3 Các giải pháp kỹ thuật LID và phạm vi áp đụng 48</small>

2.5.4 Lớp thiết kế LID và bộ thông số thủy lực của các lớp thiết kế LID trong SWMM

<small>5666</small>

<small>2.6 Phương pháp xác định lưu lượng nước thải khu din ew</small>

'CHƯƠNG 3: KET QUA NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP THỐT NƯỚC ĐƠ THỊ BEN VỮNG CHO THỊ TRẤN MỸ XUYÊN. “8

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.2 Dữ liệu đầu vào và điều kiện biê:

<small>3.2.1 Dữ liện đầu vio. 683.2.2 Điều kiện biên. 7</small>

3.3 Thiết lập mơ hình

<small>3.3.1 Khai báo các giá tr cho tiểu lưu vực. T¡</small>

3.3.2 Khai báo thông số cho hồ ga/nút T1 3.3.3 Khai báo đường dẫn cổng 78

<small>3.3.4 Khai báo cửa xa 79193.3.6 Mơ phỏng hệ thơng thốt nước 80</small>

3.5 Kết quả chạy mơ hình và đánh giá khả năng làm việc của hệ thống thoát nước thị tran Mỹ Xuyên. 84

CHO THỊ TRAN MỸ XUYEN TRONG DIEU KIỆN BĐKH. 4.1 Giải pháp cơng trình cho HTTN thị trấn My Xut

4.2 Áp dung các giải pháp thoát nước bền vững cho thị trấn Mỹ Xuyên... 2 <small>4.2.1 Giải pháp ải to nạo vết kênh rach 2</small>

<small>4.22 Giải pháp LID 93</small>

4.2.3. Giải pháp quan lý mạng lưới thoát nước và chia sẽ thông tin cho công đồng. .104 4.24, Giải pháp quản lý cơ sở hạ ting gắn với thốt nước đơ thị bằn vững 105 KÉT LUẬN VÀ KIEN NGHỊ,...<eeeerrrerrrrrerree.TU7

Kết luận.. 107 Kiến nghị 108

<small>TÀI LIỆU THAM KHẢO...s5s5cscccseeeceseerersrrrrrrrrrrrr. TU</small>

PHY LUC SO LIEU DAU VÀO CHO MƠ HÌNH SWMM aun PHY LUC KET QUA CHẠY PHAN MEM THỦY VAN FRC 2008 116 PHY LUC KET QUA PHAN TÍCH SWMM...eeeeeeeoe.TTE

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC HÌNH ANH.

Hình 1. 1. Trung tâm Thị rắn Mỹ Xun tỉnh Sóc Trăng 5 Hình I. 2. Bản đồ hệ thống thốt nước thị tran Mỹ Xun. AL

<small>Hình 1. 3 Sơ dé hiện trạng thoát nước thị trần Mỹ Xuyên "Hình 1.4. Kênh Chi Và thị trần Mỹ Xuyên 2</small>

Hinh 1, 5 Tuyển Nguyễn Tri Phương ngập lú đình tit lớn lø

<small>Hinh 2. 1. Mơ phỏng mạng lưới thốt nước trong SWMM. 33</small>

<small>Hình 2.2. Ngun tắc thốt nước bé mặt bên vũng [10] 39</small>

Hình 2. 3, Mỗi quan hệ giữa mặt phủ (không thắm, tr nhiễn) và đồng chảy bề

<small>mặt [I0]. 40Hình 2.4. Mơ hình khái niệm quy tình LID [14] 46Hình 2,5, Mat cắt ngang 6 tri sinh học [16] 49</small>

<small>Hình 2. 6, Khu lưu trữ sinh học [15] Ao</small>

<small>Hình 2. 7. vườn mưa [I5] 50Hình 2. 8. Mái nhà xanh [16]. 50Hình 2. 9, Mặt cắt ngang thiết kế mái nhà xanh [16] 51Hình 2. 10. Via hè thắm [15] 32Hình 2. 11. Thing nước mưa hộ gia đình [16] 32Hinh 2. 12. Trữ nước mưa tại các tòa nhà [16]. 53Hinh 2. 15. Ranh thắm. 5Hình 2.16. Mặt cắt ngang rành thắm [6] 56</small>

Hình 2, 17. Màn hình mơ phơng lớp b mặt của thiết kế mái nhà xanh. 37

<small>Hình 2. 18. Màn hình mơ phỏng lớp via hè/mặt đường của thiết kế via hè/mặt</small>

đường thấm 59 Hình 2. 19. Màn bình mơ phóng lop đất của thiết kế vườn mưa 0

<small>Hình 2,20. Màn hình mô phỏng lớp lưu trừ của thiết kế khu lưu sinh học...62</small>

Hình 2. 21 Màn hình mơ phỏng lớp thốt nước của thất kế via hè/mặt đường thắm 63

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Hình 2.22. Màn hình mơ phỏng lop cột tháo nước của tiết kế mai nhà xanh... inh 3.1, Bản đỗ phân chỉ lưu vực thoát nước thị trấn Mỹ Xuyên 68 Hình 3,2. Đường tin suất mưa một ngày max trạm Sóc Trang. n

<small>Hình 3. 3. Chuỗi thời gian mưa trạm Sóc Trăng. 72</small>

in mực nước về cửa xả nghiên cứu. 73

<small>g kê các của xã bị ảnh hưởng tiểu và cửa xã không bị ảnh</small>

hưởng triều Sông Đỉnh 14 Hình 3. 6, Dường tin suất mục nước trạm Dai Ngãi. 1

<small>Tình 3. 7. Chuỗi thời gian mực nước tạ trạm Đại Ngãi 15</small>

<small>Hình 3. 8. Chuỗi thời gian mực nước dẫn từ Trạm Đại Ngãi về cửa xã tai Sơng</small>

Dinh T6

<small>Hình 3. 9. Giao điện nhập liệu cho tiểu lưu vực. TT</small>

<small>Hình 3. 10. Giao diện nhập liệu cho hỗ ga/nút và lưu lượng nhập vào nút...</small>

<small>Hình 3. 11. Khai báo nhập liệu cho đường dẫn/cơng T8Hình 3. 12. Giao điện nhập liệu cho cửa xả. 79Hình 3. 13. Giao diện nhập liệu cho mực nước tại cửa xả 19Hình 3, 14. Giao diện nhập iệu cho trạm mưa 80</small>

Hình 3, 15. Giao diện mơ phỏng hệ thống thốt nước. 80

<small>Hình 3. 16 Màn hình chạy mơ phỏng hệ théng thốt nước TT Mỹ Xun...81Hình 3. 17. Chuỗi thời gian mưa ngảy 13/10/2017 để kiểm định mô hình... 82</small>

Hình 3. 18. Lưu lượng tính tốn và lưu lượng thực đo cửa xả số 7. 82

<small>inh 3,19. Độ dy trong cổng số 8 (Cita xả đoạn Lê Hồng Phong). 83</small>

Hình 3, 20. Vận tốc dịng chảy trong cổng số 8 (Cửa xi Lê Hồng Phong)... 84 Hình 3,21. Trắc đọc uyễn Lê Hỗng Phong thai điểm cuối trận mưa ớn... S5

<small>Hình 3.22.1ic dọc tuyển Lê Lợi đoạn Chợ Mỹ Xun thời điểm đính triều min85</small>

Hình 3. 23, Trắc dọc t øi đoạn gin chợ TT Mỹ Xuyên thời điểm đầu trận mưa lớn trùng với đỉnh triều max. 8S

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hình 3. 24. Trắc dọc tuyến Lê Lợi đoạn gin chợ TT Mỹ Xuyên thời điễm cuối

<small>trận mưa lớn 86</small>

Hình 3, 25. Trắc dọc tuyển Triệu Nương vio TT chợ Mỹ Xuyên %6 Hình 3. 26. Trắc doc tuyến Triệu Nương vio TT chợ Mỹ Xuyên thỏi điểm đầu

<small>trận mưa lớn trùng với đnh tmax 86Hình 3. 27. Trắc dọc tuyển Triệu Nương vào TT ch Mỹ Xuyên thời điểm cuốitrận mưa lớn tring với định tiều max 87</small>

Hình 4, 1. Trắc dọc tuyến Triệu Nương sau khi gắn van ngăn triều kết hop máy

<small>bơm thời điểm định iều min chưa có mưa (Từ hồ ga SSe- cửa xi 6) 91</small>

Hình 4, 2. Trắc dọc tuyển Triệu Nương sau kh lắp van ngăn tri 1 chiều kết hop

<small>ng khi thời điểm mưa lớn vàmáy bơm bơm nước mưa và nước thải ra ngồi</small>

đình tiều max (Từ hồ ga 55 = đến cửa xã 6) % Hình 4. 3. Trắc dọc tuyến Triệu Nương sau khi lắp van ngăn tiểu 1 chiều kết hợp

<small>máy bơm bơm nước mưa và nước thấi ra ngồi sơng khi thời điểm cuối tn mưa</small>

lớn và định tiều max (Từ hỗ ga S%e — đến của xã 6) %

<small>Hình 4.4. Giải pháp via hờ/mặt đường thắm. 93Hình 4, 5, Giải pháp rảnh thắm cho giải phân cách va bùng bình. 95</small>

Hình 4. 6. Giải pháp rảnh thắm tại các khu dat xung quanh các trường học/ cơng.

<small>sử tong Thị tần 95Hình 4.7. Giải pháp thing chưa nước mưa hộ gia đình 9</small>

Hinh 4. 8, Giải pháp thiết kế bể nước mưa cho các tịa nhà oT

<small>Hình 4. 9. Giải pháp thiết kế sao thực vật tại các khu đất trống khu vực cơngcơng, đường gia thơng 98</small>

Hình 4. 10. Bồ trí khu lưu trữ sinh học (BC)/ ao thực vật (VS) trong khu vực Thị

<small>tấn 100Hình 4. 11. Mơ phỏng LID cho khu vực thị trin Mỹ Xun lơiHình 4. 12. Lưu lượng dong chảy mặt trước và sau khi áp dụng giải pháp LID 102.Hình 4, 13. Lưu lượng dịng chảy trước và sau khi áp dụng giái pháp LID...103Hình 4. 14. Kết quả phân tie lưu lượng dòng chảy khu vục thi tin trước khi ápdụng LID. 103</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hình 4. 15. Két quả phân tích lưu lượng dồng chiy sau khi áp dụng LID khu vực

<small>thị rắn 103</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

DANH MỤC BIEU BANG

<small>Bảng 1. 1. Nhiệt độ trang bình các thắng trong năm. 6Bảng 1. 2. Lượng mưa các thing trong năm. 7Bảng 1. 3. Độ Am khơng khí trung bình các thẳng trong năm, 8Bảng 1. 4. Số giờ nắng trung bình các thing trong năm 9</small>

Bảng 3. 1. Lưu lượng nước thải nhập vào các hồ ga T0

<small>Bảng 3. 2. Mưa thiết kế tram Sốc Trăng 12Bang 3. 3. Mực nước thiết kế tại Trạm Đại Ngãi và cửa xã khu vực nghiên cứu 76,</small>

Bảng 3. 4. Bảng thống kê các nút ngập. 88

<small>Bảng 4.1. Bộ thông số cho thết kế via hè 94</small>

Bảng 42. Bộ thông số cho thiết kế rin thắm, % Bảng 4.3, Bộ thông số cho thiết kế thùng nước mưa % Bang 4.4 Bộ thông số cho thiết kê ao thực vật 98 Bảng 4. 5. Thông kế mỗi loại LID áp dung cho lưu vực lôi

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

DANH MỤC TU VIET TAT

BDKH: Biến đổi khí hậu

<small>NBD: Nước biển ding</small>

<small>ĐBSCL: Đồng bing Sông Cửu LongTP: Thành phố</small>

<small>BNNPTNT: Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn.</small>

<small>BXD: Bộ Xây dựng</small>

QCVN: Quy chuẳn Việt Nam

<small>SWMM :Storm Water Management ModelLID: Khu vực phát triển thập</small>

SUDS: Thốt nước đơ thị bề <small>vững</small>

<small>IMHEN: Viện Khi tượng Thủy văn và Môi trường Việt NamTCVN: Tiêu chuẳn Việt Nam</small>

<small>QB: Quyết định</small>

<small>‘US EPA: Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ</small>

<small>BC: Bioretention cell (Khu lưu trừ sinh học)RG: Rain garden (Vườn mưa)</small>

<small>GR: Green roof (Mái nhà xanh)</small>

<small>PP: Porours pavement (via hé/mat đường thắm)RB: Rainwater Barrel (thing thu nước mua)</small>

TT: Infitration Trench (Ranh thấm)

<small>VS: Vegetative Swale (Ao thye vat)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

MỞ DAU

<small>1.1 Tính cắp thiết của vấn đề nghiên cứu</small>

“hủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 589/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều

<small>chỉnh định hướng phát triển thốt nước đơ thị và khu cơng nghiệp Việt Nam đến năm</small>

2025 và tim nhìn 2050. Theo đó, phát triển thốt nước bền vững gdp phin bảo vệ mỗi trường là trích nhiệm của toin xã hội, có sự tham gia và giám sắt của cộng đồng và hop tác chặt ché giữa các địa phương theo lưu vực sơng, liên kết ving đồng thời có sự hợp tác với các nước rong khu we nhằm bảo đảm thốt nước, an tồn, hiệu quả góp phần giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và nước biễn dâng.

Cie đồ thị ở Việt Nam nói chung và Đẳng bằng. Sơng Cửu Long nói riêng dang đối

<small>mặt với tỉnh trạng ngập úng thưởng xuyên, đặc biệt trong mùa mưa, làm ảnh hưởng,</small>

lớn đến đồi sống của người dn, Cơ sở hạ ting côn thấp kèm, mỗi trường bị 6 nhiễm, biển đổi khí hậu và nước biển dâng dang là những thich thức rất lớn cho đất nước. Theo nghiên cứu của Ngân hang Thế giới năm 2008, đến năm 2050, mực nước biển ở

<small>Việt Nam sẽ đảng cao thêm 30 cm. Biến đổi khí hậu cịn dẫn đến những hệ quả khácnhư lượng mưa tng, chế độ thủy văn đô thị tái với quy luật gây ảnh hưởng lớn đến</small>

việc thu gom và tiga thoát nước thải, nước be mặt Vi vậy, rất cần có một eich tiếp cận

<small>mới để giải quyết vin đề thoát nước một cách bén vững.</small>

Co sở hạ ting khu vực thị trắn Mỹ Xuyên huyện Mỹ Xuyên tinh Sóc Trăng chưa được xây dựng đồng bộ, cao độ trung bình của thị tin cơn thip trong khi nh hình biển đồi khí hậu thất thường theo hướng cực đoan, nước mưa tăng, nước biển đâng làm những. khu vực trọng yếu bị ngập thường xuyên khi mưa và triều cường gây ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của cộng đồng người dân trong khu vực. Một bài toán lớn đặt 1a là với sự biển đổi theo hướng cực đoan của BĐKII, khi mà hệ thống thoát nước đã

<small>được nâng cấp, thì khó tránh khỏi việc q tải, người ta khơng thể lại đảo lên và làmlại, vậy có gii pháp nào để thay th giái pháp tăng đường kính cổng, làm thêm nỉ</small>

tuyển cổng lớn tăng máy bơm, xây thêm nhiễu đập? Rút kỉnh nghiệm từ các thành, phổ lớn trên Thể giới và Việt Nam, các đô thị phát triển trái với quy luật tự nhiên, bề

<small>mặt không thắm tăng lên, không gian cho nước bị thu hẹp, kênh/rạch bị lắp để xây</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>cdựng nhà cửa. Digu tất yếu sẽ xây ra là nước mưa sẽ thốt đi đâu? Cho nên các đơ thịvẫn ngập khi triều cường, mưa lớn, môi trường sống đô thị trở nên ô nhiễm, ngột ngạt</small>

với khỏi, bụi, bức xạ nhiệt ừ các cơng trình bê tơng hỏa. Một giải pháp thoát nước gin

<small>với tự nhiên, tạo ra nhiều li ích cho cộng đồng vỀ mơi trường sống là một giải pháphiệu qua va ưu việt. Gia tăng không gian cho mặt nước và cây xanh tự nhiên không chilàm giảm nguy cơ ngập lạt mà côn tạo cảnh quan cho dé th. Gia tăng khơng gian cho</small>

<small>nước cịn là giải pháp bèn ving hơn khi không làm biến đổi dong chảy đột ngột như.</small>

xây dip, dip đê hay tơn nén cơng trình. Dã đến lúc cin có qui định và chiến lược để

<small>dam bảo rằng năng lực thoát nước của các đô thị phát triển song song với q trìnhphat rn đơ thị</small>

<small>Đề ti “Nghiên cứu giải pháp thốt nước bền vũng thích ứng với biển đổi khi hậu cho</small>

túi trin Mỹ Xun luyện Mỹ Xun tính Sóc Tring” được thực hiện nhằm đề xuất giải pháp thoát nước bén vững ~ thoát nước gần giống với tự nhiên cho thị trin Mỹ Xuyên

lượng cuộc sống cho người

trong điều kiện biến đổi khí hậu, góp phn nâng cao chất

<small>hội.phát triển kinh tế</small>

<small>1.2 Mục tiêu nghiên ©</small>

<small>“Đánh giá hiện trạng thoát nước tại thị trấn Mỹ Xuyên;</small>

vũng cho thị trấn Mỹ xuyên trong điều Dé xuất giải pháp giải pháp thốt nước.

kiện biển đổi khí hậu;

<small>1.3 Nội dung nghiên cứu.</small>

Anh hưởng của biển đổi khí hậu lên thốt nước đơ this

Phan tich hiện trang thốt nước của thị trấn Mỹ Xuyên ở hiện tụi và trong điều kiện

<small>biến đổi khí hậu;</small>

Phan tích giải nhấp thốt nước bên vũng cho thị trấn Mỹ Xuyên trong điều kiện biến

<small>đổi khí hậu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</small>

1.4.1 Déi tượng nghiên cứu.

Hệ thống thoát nước thị trấn Mỹ Xuyên tinh Sốc Trăng.

<small>1.4.2 Phạm vỉ nghiên cứu.</small>

<small>Nghiên cứu mơ phỏng hệ thống thốt nước mưa cho thị trấn Mỹ Xuyên.</small>

L8 Các tiếp cận và phương phép nghiên cứu

<small>"Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau:</small>

<small>Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu: để tài thu thập và tổng hợp các tải liệu</small>

trong và ngoài nước về thoát nước bén vững. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu vẻ hiệu

<small>“quả thoát nước cũng như hiệu quả thực tế của mơ hình.</small>

<small>Phương pháp hiện trường: Tién hành khảo sát thực tế hiện trạng thoát nước và xử lý</small>

ước thả ạ tị trần Mỹ Xuyên tinh Sóc Trăng nhằm tha thập một số thông in dữ liệu

<small>thực tẾ phục vụ cho để tải</small>

Phương pháp kế thừa: Ké thừa các kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực t đã áp dụng

<small>thành cơng mơ hình thốt nước bền vững tại một số địa phương ở Việt Nam và trên thểgiới</small>

Sit dụng phần mềm FEC 2008 dé tính tn suất số liệu mưa và mực nước triều

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Ứng dụng phần mềm SWMM để mô phỏng và đề xuất giải pháp thốt nước.

Hình: Sơ đồ sây dụng mơ hình SWMM 1.6 KẾt quả dy kiến đạt được:

<small>“Đánh giá hiệu quả tiêu thoát nước hiện tại của hệ thống tiêu thoát nước thị trấn MỹXuyên;</small>

Kiến nghị v các giải phấp ning cao khả năng phục vụ của hệ thống thoát nước cho thị trấn Mỹ xuyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

CHƯƠNG 1 TONG QUAN VE CÁC VAN ĐÈ NGHIÊN CỨU.

<small>1.1 Đặc điểm vùng nghiên cứu</small>

1.1.1Điều kiện về địa ly, địa chất

Đặc điểm địa bình khu vực mang tinh chất đặc trưng của tỉnh Sóc Trăng là tương đối bằng phẳng, cao độ giảm din từ phía đề ven biển vào dit liền. Theo báo cáo khảo sát xây dựng bình đồ tỷ lệ 1/2.000, cắt dọc ty lệ 1/5.000, cắt ngang tỷ lệ 1/250 cho thấy cao độ mặt đất tự nhiên thay đổi biển thiên từ 0,6m — 1.2m, địa hình bị phân cắt nhiều

<small>bởi hệ thống các s</small> i, rạch và kênh mương thủy lợi, dòng chảy trong hệ thống sông,

<small>rach là đồng chảy hai cl</small> nên thích hợp cho hoạt sản xuất nơng nghiệp và nuối rồng

Hình 1. 1. Trung tim Thị rắn Mỹ Xuyên tinh Sóc Trăng

<small>(Anh chụp trên Google map)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

1.1.2 Điều kiện về khí hậu, khí tượng:

'Nhiệt độ: nhiệt độ mang tinh chất nhiệt đới gió mùa tương đối ơn hịa. Nhiệt độ trung

<small>Đình của năm 2015 khoảng 27.4°C, thời điểm nhiệt độ nồng nhất trong năm là tháng 4</small>

Khoảng 28.8'C và nhiệtđộ thấp nhất tong năm là tháng 01 với 248'C,

Nhiệt độ khơng khí à yếu tổ quan trọng trong việc phát tin và chuyỂn hóa các chất 6 nhiễm trong khơng khí cũng như trong q tình phân hủy các chất hữu cơ, nhiệt độ càng cao sẽ thúc diy tốc độ phân ứng các chit ô nhiễm. Do nằm trong khu vực nhiệt

<small>đới nên nhiệt độ không khí ln ở mức cao, đây là điều kiện thuận lợi dé vi sinh vật</small>

phân hùy các chất thải

<small>Bảng 1. 1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm.</small>

<small>"Nhiệt độ các thắng trong năm (°C)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Chế độ mưa: Mỗi năm có hai mùa rõ riệt mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5

<small>én tháng 10 với trung bình là 130 ngày mưa, tổng lượng mưa các tháng trong năm</small>

2015 đạt rên 139.4mm. Mia khô bit đầu vào tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm

<small>sau, tổng lượng mưa trong mùa chỉ đạt vài trăm mm (khoảng 7% lượng mưa trongnăm)</small>

CChé độ mưa cũng là một nhân tổ ảnh hưởng đến mỗi trường, khi mưa rơi xuống sẽ

<small>mang theo các chất ô nhiễm trong không khí vào mơi tường đất, nước. Khi trongkhơng khí có chứa các chit như SO>, NO› với hàm lượng cao sẽ gây ra hiện tượngmưa axit do các chit này kết hợp với hơi nước có rong khí quyỂn hình thành các avitnhư H:SO....làm thiệt hại nghiêm trong đến thực vật và con người. Khi nước mưa</small>

chiy trần trên bề mặt đất có thể cuỗn theo các chit 6 nhiễm vào nguồn nước gây 6

(Nguồn: Niên giám thơng kế Sóc Trăng, 2015)

Độ Am: Độ ẩm phân hóa theo mùa rõ rệt. giá trị độ âm trung bình thấp nhất vào các tháng 3 và 4 (mùa khô) với giá tỉ trung bình khoảng 75%, độ ẩm trung bình lớn nhất

<small>khoảng 90% vào giai đoạn mùa mưa.</small>

Độ âm công là một yế tổ quan trọng, ảnh hưởng đến các quá tình chuyển hóa và

<small>phân hủy các chất 6 nhiễm, là điều kiện để cho các vỉ sinh vật hiểu khí và ky khí phân</small>

"hủy các chất hữu cơ. Ngồi ra mỗi trường có độ ẩm cao cũng là một nhân tổ lan truyền dịch bệnh, bắt lợi cho việc phòng chẳng rỉ sét các thiết bị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>Bảng 1. 3. Độ âm khơng khí trung bình các tháng trong năm.</small>

<small>(Nguồn: Niên giám thống kê. Sóc Trăng, 2015).</small>

ẩm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm hình.

<small>3y Nam, Đơng Bắc, Tây Bắc. Gió đượcCường độ gió ~ bão:</small>

<small>thành các hướng gió chính như sau</small>

<small>chia làm hai mùa rõ rệt là gió mba Dong Bắc và gió mùa Tây Nam, Mùa mưa chịu ảnh</small>

hưởng của gió mùa Tây Nam là chủ yếu, Cịn mùa khơ chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc

<small>“Cường độ gió sẽ ảnh hưởng đến sự phát tần các chất 6 nhiễm khơng khí, cường độ gióww vực xung quanh. Việc</small>

càng mạnh sẽ làm phát tán rộng các chất gây 6 nhiễm rae:

<small>c định cường độ gió và hướng gió giúp đánh gid mức độ phat tần các chất ô nhiễmvà đưa ra biện pháp hạn chế thích hợp,</small>

tức xạ mặt trời: Số giở nắng đạt cao nhất là giai đoạn gin cuối mùa khô, thấp nhất

<small>vào giai đoạn giữu mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Bảng 1. 4. Số giờ nắng trang bình các thắng trong năm

<small>Tháng Số giữ nắng trung bình các tháng trong năm (giờ).</small>

<small>(Nguễn: Nign giám thông kê S</small>

1.1.3 Điều kiện thủy văn, hải văn:

<small>ye Trăng, 2015),</small>

“Chế độ thuỷ văn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng chịu ảnh hưởng của chế độ triều bién

<small>đông, trong thing có 02 đợt tiền cường vào ngày 15 và 0 âm lịch, biện độ dao động</small>

Khoảng 04-1 m, Die biệt vào mùa kiệt, ảnh hưởng của tiều rong hộ thống sông rit lớn. Trong mùa lũ, ảnh hưởng của HiỀu yếu di, vào thôi kỹ tiều cường, mực nước

<small>dâng cao, xâm nhập sâu vào nội đồng</small>

1.2 Đánh giá phân tích hiện trạng hệ thống thoát nước thị trấn Mỹ Xuyên

1.2.1 Đánh giá hiện trạng hệ thẳng thoát nước thị trấn Mỹ Xun

Hệ thống thốt nước trên dja bin cịn nhiễu hạn chế, chưa có quy hoạch và đầu tư

<small>đồng bộ. Các cơng trình thốt nước đã được xây dựng lâu địi, khơng đảm bảo được</small>

khả năng thốt nước. Hau hết các tuyển đường trong nội ô thị trắn đ <small>u bị ngập saitrong nước mỗi khi có triều cường và mưa.</small>

<small>Các tuyến cơng trong thị tran có đường kính D600-D800, rảnh thoát nước 600x600,</small>

tập trung ở các tuyển đường lớn, các con hẻm chưa cổ hệ thing thoát nước. Nguồn tiếp

<small>nhận nước là Rach Cha Và, rạch Bà Thủy bị bỗi lắng và bị lần chiếm, cộng với bị ảnh9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

hưởng trực tip từ tiểu cường Sông Dinh làm cho kha ning tiêu thoát nước của thị trấn rất kém. Hiện tại chỉ mới có một tuyển thoát nước mới được nâng cấp, là tuyển Lê

<small>ing Phong nối với TP Sóc Trăng, tuyến nay khơng bị ảnh hưởng bởi trcường docủa xa đổ ra rạch Bảy Sảo, và Rach Chợ Mới có mực nước ổn định khơng bị ảnh</small>

hưởng bởi triều cường.

<small>Cac tuyển đường ngập nặng nhất là Đường tỉnh 934, Nguyễn Tri Phương, Phan BinhPhùng, Triệu Nương, Trưng Vương, Hoàng Diệu, Phan Thanh Giản, Lê Lợi, và các‘con hẻm khác.</small>

<small>Xứ lý nước thải, phần lớn là bể tự hoại đơn giản, nhưng hiệu quả không cao, ỷ lệ đầu</small>

sống thoát nước thấp, chỉ tậ trung ở vài tuyến đường chính trong thị trần.

<small>“Thị trin chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, hầu hết nước thải được đỗ trực</small>

tiếp ra các kênh rạch và sông trên địa bàn. Gây ra tinh trạng ô nhiễm. Các con kênh

<small>thoát nước trong thị trấn bị người dân lần chiém Lim nha ở, không được đầu tư nạo vét.</small>

<small>'Các con kênh rạch trở thành các cơng thốt nước khỏng lồ với rác bùn và dòng nước</small>

<small>đen đặc,</small>

<small>Kênh rạch trong thị trấn bị người dân lần chiếm làm nhà cửa, xả ác, bồi lắng, làm thahọp ling dẫn, gây 6 nhiễm khu din cư.</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>Hình 1.2. Bản đồ hệ thống thoát nước thị trấn Mỹ Xuyên</small>

<small>Nước thai từ các</small>

xí nghiệp, cơ sử “mm,

<small>sản ia</small>

Cổng thốt 'Nguồn tiếp nhận

<small>nước chung. Sông/kênh/rạch</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

tắn Mỹ Xuyên <small>1.2.2 Phân tích nguyên nhân gây ngập ở thị</small>

<small>1.2.2.1 Nguyên nhân khách quan</small>

Do địa hình thấp tring nên khả năng ue chảy rất thấp, lạ bị anh hưởng bởi tiểu cường

<small>và mưa lớn. Lượng mưa trung bình năm 1.700- 2.000 mm. Nên tỉnh trang ngập lụtcảng phúc tap hơn</small>

Hệ thống thoát nước đã xây dựng từ lâu, chưa có nguồn kinh phí nâng ấp ải tạo

<small>1.2.2.2 Ngun nhân chủ quan</small>

Do q trình đơ thị hóa, mật độ xây dựng dày đặc, khơng cịn cho chỗ nước thắm tự.

<small>nhiên, làm thay đổi chế độ dòng chảy, gây bắt lợi cho thoát nước mưa tại chỗ.</small>

Do ý thức của con người, việc lin chiếm kênh rạch xây dựng nha làm giảm khả năng. trữ nước, Xã rác bữa bãi mu kênh, cổng, rin thoát nước lâm tắc nghẽn, giảm khả năng

<small>truyền tải nước,</small>

<small>B</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Hình 1.7, Sơ đồ các tuyến đường ngập của thị trấn Mỹ Xun

<small>1.3. Vấn đề biến đơií hậu ĐBSCL,</small>

1.3.1 Biến đơi khí hậu.

<small>Khí hậu dang thay đổi tồn cầu. ĐBSCL là một trong 5 đồng bằng có khả năng bị ảnh.hưởng nghiêm trọng nhất trên thể giới do biển đổi khí hậu. Những thay đổi về nhiệt</small>

<small>độ, lượng mưa và mực nước biển trong những năm gần đây khá rồ rột. Từ năm 1970</small>

<small>ồn năm 2007, nhiệt độ trùng bình đã tăng 0,6</small>

<small>94 mm. Dự đốn biến đổi khí hậu tại Việt Nam được thực hiện bởi Viện Khí tượng.</small>

“Thủy văn và Môi tường Vigt Nam (IMHEN), đã phất tiển ba ịch bản: phát thải thấp

<small>(BD, trung bình (B2) và phít thải ao (A2)</small>

<small>và lượng mưa trung bình tăng thêm,</small>

“rong tắt ca các kịch bản, mưa cổ xu hướng giảm trong mia khô và tăng trong mia

<small>mưa. Cùng với sự gia tăng nhiệt độ và diễn biển mưa thay đổi, mực nước biển dâng dự.</small>

kiến sẽ gây mì tác động rất lớn lên điều kiện tr nhiễn của ĐBSCL, gây ra các ảnh

<small>tưởng đối với người dân, sức khỏe, sinh kế và sự trù phú của vũng đất này.</small>

<small>O các khu vực địa hình bằng phẳng của ĐBSCL, dy đốn mực nước biển dâng có thé</small>

<small>lim cho các khu vực rộng lớn ven biển biển mắt hoặc thường xuyên bị ngập. Tay theokịch bản, tỷ lệ diện tích ngập của ĐBSCL là 12,8 - 37,8%. San xuất nông nghiệp vàthủy sản sẽ bị ảnh hưởng tại các khu vực bị ngập do trigu và thời gian ngập lụt kéo dàihơn tại trung tâm của ĐBSCL,</small>

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

1.3.2 Lún đất và khai thác nước ngằm'

<small>Một</small> ếu tổ it được quan tâm đến, nhưng quan trọng khơng kém biển đổi khí

<small>lún đắt do khai thác nước ngim và iêu nước trong thời gian dài. Số liệu hiện có vềlin đắt rất hạn elthưng trung bình là khoảng | — 2 cm/năm.</small>

Trong bio cáo "Tác động của 25 năm khai thác nước ngầm lên sụt lún đất của ĐBSCL" do Dai học Utrecht phổi hợp với các chuyên gia của Việt Nam công bổ vào. năm 2017 cho thiy trong 25 năm qua (1991 ~ 2015) miễn Tây sụt lún 18 em - đây là mức sụt lún trung bình, một số nơi sụt lún 25 — 35 em. Nguyên nhân chính được xác

<small>định là do khai thác nước ngim. Trong đồ, Sóc Trăng khai thắc 100.000mô/ngày đêm.Bạc Liêu khai thác 400.000 m3/ngày đêm và đây là 2 tỉnh bị sụt lún nhanh nhấtDBSCL</small>

<small>Can liệt nước ngằm ở vùng ven biển</small>

6 các vùng ven biển nguồn nước ngọt, chảy trên mặt, rất khan hiểm vio mùa khô. “Cảng ngày, nguồn nước ngằm cảng phái được lấy từ các ting chứa sâu (khoảng 110 mm), để bổ sung cho nguồn nước ngọt khan hiếm va để kiếm sốt độ mặn trong các ao. mi tơm và da dang hóa trong sin xuất rau và sin xuất trang trai (các Khu vực trồng

<small>lúa và canh tá tôm). Hiện nay, mực nước ngằm vào mia khô ha thấp xuống từ 2-5 m,</small>

buộc người nông dân phải hạ thấp mày bom của họ trong các giếng, để cổ thé bom

được nước ở độ sâu 15-20 m so với mặt đất. Có nhiều dẫu hiệu cho thấy ring các ting ước sâu dang bị cạn kiệt nhưng không được (hoặc rt it) được bổ cập từ nguồn nước sông Mê Kông. Điều này làm dây lên lo ngại rằng việc sử dụng nước ngầm hiện nay dang lâm giảm các tang nước ngằm và việc tiếp tục sử dụng nguồn nước ngim trong

<small>tương lại là không bén vững.</small>

<small>1.3.3 Xâm nhập mặn</small>

<small>'Nước biển dang sẽ làm tăng độ mặn trong các nhánh sông và mạng lưới kênh rạch ởĐBSCL. Nước biển dâng một mét sẽ làm tăng diện tích có độ mặn 4 g/l lên 334.000 ha</small>

<small>so với mốc năm 2004, túc là tăng 25%. Xam nhập mặn sâu dang diễn ra trong mủa</small>

khô, dẫn đến mắt mùa lớn. Dign tích và tần suất của xâm nhập mặn gia ting do biến đổi khí hậu gây ra thiệt hại kinh tế nhiều hơn và xây ra thường xuyên hơn

<small>Is</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>1.3.4 Kịch bản biến đổi khí hậu.</small>

<small>Lượng mưa: Theo kịch bản BĐKH được công bố năm 2016 của Bộ Tài nguyên vàTheo kịch bản.</small>

RCPA.S, lượng mưa năm vào đầu thể kỷ có xu thể tăng ở hi hết cả nước, phổ biển từ Môi trường , lượng mưa năm cỗ xu thé tăng trên phạm vi toàn qué

5 = 10%; vào giữa thé kỹ có mức ting 5 + 15%, rong đó một số tình ven biển đồng bing Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ có thể tăng trên 20%: đến cuỗi thể ky có phân bố tương tự như giữa thé kỷ, uy nhiên vùng có mức tăng trên 20% mở rộng hơn “Theo kịch bản RCPS 5, lượng mưa năm có xu th tăng tương tự như kịch bản RCP4.5 "Đáng chú ý là vào cối th kỹ mức tăng nhiễu nhất có th trên 20% ở bằu hết Bắc Bộ, ‘Trung Trung Bộ, một phần Nam Bộ và Tây Nguyễn. Lượng mưa | ngày lớn nhất và 5 ngày lớn nhất trung bình có xu th tăng từ 40 + 70% so với trung bình thời kỳ cơ sở ở phía tây của Tây Bắc, Đông Bắc, ding bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Thừa Thiên - Huế đến Quảng Nam, phía đông Nam Bộ, nam Tây Nguyên. Các khu vực khác cổ mức tăng phổ biển từ 10 + 30%.

Mực nước: Khu vục dự ân nằm trong phân vũng từ mỗi Kế Gi tối mũi Cà Mau theo

<small>từng kịch bản khác nhau với độ gia tăng khá cao so với hiện nay.</small>

<small>Bang 1. 5 Kịch bản nước biển đảng cho khu vực dự án theo kịch bản RCP4.5 (em)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>1.3 Thốt nước đơ t</small>

<small>“Thốt nước đơ thị, là nội dung quan trọng trong quy hoạch, xây dựng va quản lí đơ thi,nhằm giảm thiểu những mặt tiêu cực do ngập lụt đơ thị gây ra, góp phần nâng cao chấtlượng cuộc sống. Tại các khu vực đang đối mặt với tình trạng hạ ting thấp kém, úng</small>

ngập hay lụt lội, người ta lại càng thấy tằm quan trong của Tih vực này. Đối với các khu đô thị, điểm dân cư mới, chất lượng hệ thống hạ tng kỹ thuật, trong đó có thốt nước mưa, nước thi, góp phần quyết định tính hip dẫn đổi với khách hàng, cũng như sự phát triển bền ving của khu đơ thị đó vẻ lâu dài. Bên cạnh đó, biển đổi khí hậu ngày cing trở thành những thách thúc rit lớn đối với công tác quy hoạch đô thị và xây

<small>cdựng các hệ thông hạ ting kỹ thuật đô thị, nhất là các đô thị ven biển ở nước ta</small>

6 Việt Nam, cho đến nay, ở hẳu hết các đ thị, hệ hổng thoát nước chung dang được sử dung cho tất cả các loại nước thải và nước mưa, với các tuyển cổng chấp vá, thiểu cả chiễu đài, đường kính, cao độ khơng phù hợp. Tỷ lệ các hộ đấu nổi vào mạng lưới

<small>thoát nước nhiều nơi cịn rất thấp. Ở nhiều khu đơ thị mới, mặc dù nước thả sinh hoạt.đã được tách ra khỏi nước mưa từ ngay trong cơng trình, tuy nhiên, khi ra đến mạng</small>

<small>lưới thốt nước bên ngồi, các loại nước thai này chưa được xử lý, lại đấu vào mộttuyển cổng chung, gây 6 nhiễm và ting phí. Tình trang u kém trong quản lý rác thải</small>

bệ thống thốt nước. Phí th

<small>và bùn cặn cũng gây ảnh hưởng tiêu cực đ sát nước hay</small>

<small>phí bảo vệ mơi trường do nước thải q thấp, khơng đủ trang trải chỉ phí quản lí hệ</small>

<small>Cée nguyên nhân gây ngập lụt từ nước mưa, nước thai ở các đô thị Việt Nam thườngIa: hệ ú</small> ống thoát nước chưa được xây dựng đầy đủ; thiết kế ban đầu không phù hợp; hệ số dong chiy rong lưu vực thoái nước tăng do thay đổi bê mặt phủ; đường ống cắp

<small>nước bị r rỉ; cổng thoát nước bị tắc, bồi lắng; cơng trình thốt nước bị hư hại; các sự.cỗ tại trạm bơm thoát nước mưa, nước thải: do biển đổi khí hậu dẫn đến lượng mưatăng và chế độ thủy văn đô thị ái với quy lu mục nước biển đãng.</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>1-4 Ảnh hưởng của BDKH đến thoát nước đồ thị</small>

1.4.1. Thế giới

<small>Discovery vừa dẫn lại báo cáo từ một tổ chức chuyên cứu trợ thiên tai của Anh làChristian Aid. Thể giới cần phải hành động ngay nhằm ngăn chặn lũ lụt đe dọa đến đờiven biển vào năm 2060, do biến đổi khísống của một tỷ người tại các thành ph</small>

in trên th giới cần phải gia tăng ding kế chỉ tiêu nhằm hỗ trợ người dân phòng chồng lù lụt

“Theo báo cáo này vào năm 2070, thành phố bị ảnh hưởng nhiều nhất từ ngập lụt sẽ là

<small>Kotkata (An Độ), với dân số dự kiến chịu anh hưởng là 14 triệu người; Mumbai (AnĐộ) s</small>

<small>là Dhaka (Bangladesh) và Quảng Châu (Trung Quốc). Việt Nam có 2 thành phổ đang<6 lượng người bị ảnh hưởng nhiều thứ hai với 11,4 triệu người, theo sau</small>

nằm trong top 10 thành phổ sẽ bị ảnh hưởng nhiễu nhất vào năm 2070, Dé là TPHCM,

<small>(hang 5, với 9,2 triệu người bị ảnh hưởng) và Hải Phòng (hạng 10, với 4,7 triệu người</small>

bị ảnh hướng). Hiện tại, các con số này đang lần lượt là 1,9 triệu người (TPHCM) và

<small>794,000 người (Hải Phịng).</small>

Hình 1. 8. Mưa lớn đã biến đường phố Kolkata biển thành sông (tháng 6/2018)

<small>(Ngn: Baomoi.com)</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>“Trong khi đó, Miami (Mỹ) sẽ là thành phổ bị thiệt bại nhất về mặt kinh tế, Ước tính sẽ</small>

có một lượng bắt động sản trị giá 3,5 nghìn tỷ USD tại thành phố nay bị ảnh hưởng bởi lũ lụt vào năm 2070. Trong danh sách này, TPHCM đứng ở hạng 16 với giá tị bit

<small>động sản bị ảnh hưởng là gần 653 tỷ USD, so với hiện tại là gin 27 tỷ.</small>

Quy Hịa bình Quốc tế Carnegie đã đưa ra nhiều phương án phỏng ngừa và khắc phục

lũ lạt như: xây dựng bờ kẻ, phục hai cúc vùng đắt ngập nước để tăng tính hấp thụ

<small>nước, xây dựng hệ thống thu gom và chuyển hướng dong nước trong các cơn bão.[Neo ra, việc di dân ra khỏi các ving trũng cũng là một giải pháp tiém năng.</small>

<small>Tuy nhiễn, vige giảm thiểu tác động sẽ rt tốn kén. Christian Aid dang kêu goi các</small>

nước pit tri tng s tiễn viện trợ để tránh It en tỷ USD vào năm 2020, gắp 10 lần so với mức hiện nay.

“Trong một bai viết trên tạp chỉ Plos One vào năm 2015, một nhóm các nhà nghiên cứu.

<small>đã we tính 1 tỷ người sng ở các thành ph ven biển có nguy cơ đối mặt với ngập ạt</small>

<small>nặng né vào năm 2060, Danh sách các thành phố này đã được công bố bởi Tổ chức.</small>

Hợp tác và Phá tiền Kinh tế (OECD),

<small>‘Trung Quốc</small>

<small>“Trong những nấm gần đây, dưới tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, mưa bão đã</small>

súp phần gây ra biên tượng ngập ing phổ biến ở các đô thi. Trung Quốc là đắt nước chịu ảnh hưởng nặng né của BDKH. Theo số liêu mới thông kê của Bộ Xây dựng nhà

<small>ở và đô thị nông thôn Trung Quốc, mỗi khi mưa lớn thì có đến 70% thành phố trên cả</small>

<small>nước xy ra biện tượng ngập ting nghiêm trong. Một phần ngun nhân là do cơ sởhạ tng thốt nước đơ thị đã xuống cấp, trong khi chính quyền địa phương chưa có sự‘quan tâm thích đáng đến việc nâng cấp mạng lưới đường ống ngầm cấp thốt nước</small>

<small>trong đơ thi. Tốc độ đơ thi hố diễn ra khá nhanh, khiến nhiều khu đất thấp ở vùng</small>

<small>ven và ngoại thành bị san lấp phục vụ cho đơ thị hố, làm mất khả năng điều tiết</small>

<small>nước, gây ra ngập ting ở các khu đất tring thấp còn lại mỗi khi xuất hiện mưa lũ</small>

<small>cũng là một trong những nguyên nhân gây ra ngập ing ở các đơ thị</small>

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Hình 1.9. Thành phố Quảng Châu chim trong nước sau trận mưa kéo dai ngày

(Ngn: Kenh14.vn)

<small>“Chính phủ Trung Quốc u cầu: Quy hoạch cần có định hướng rõ ràng Chính quyềncác địa phương cần triển khai nhanh công tác nghiên cứu và điều tra để tim ra nguyên</small>

<small>nhân gây ngập úng, kiểm tra lại tồn bộ meng lưới thốt nước trong khu vực. Ngaycả hệ thống cầu vượt, cơng trình ngầm, khu nhà cũ, điểm ngập úng cũng cần được</small>

<small>kiểm tra kỹ, để lập báo cáo thống kê chính xác, tình trang cơ sở hạ tầng thốt nướchiện có, phục vụ cho công tác quy hoạch, lưu ý đến hệ thống thốt lũ, thốt nướctrong đơ thị. Chính phủ u cầu các địa phương lập số liệu chính xác về lượng nước</small>

<small>mưa theo mùa và tinh trang ngập ting, thoát nước hiện nay, để từ đó có cơ sở xử lý</small>

<small>và lên kế hoạch xây dựng hệ thống thoát nước theo tiêu chuẩn, phù hợp với địa</small>

<small>phương và đảm bảo nguồn kinh phí hỗ tr.</small>

<small>(Cn cứ vào tình hình biến đổi khí hậu những năm gần đã và đơBộ Xây dựng nhà</small>

<small>thị nông thôn Trung Quốc cũng đưa ra những con số cảnh báo về thiên tai và thiệt hạitài sản xdy ra nếu tình trạng ngập ting khơng được cải thiên tại các địa phương, đồng</small>

<small>thời cơ quan này cũng đưa ra bộ tiêu chuẩn “KY thuật thiết kế hệ thống thốt nước</small>

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>ngồi trời (GB 50014)” để đảm bảo việc xây dựng và quy hoạch hệ thống thoát nước.</small>

<small>được đồng bộ, hợp lý và khoa học.1.4.2. Việt Nam</small>

Cin Thơ, thủ phủ Tây Độ, thành phổ trung tâm của vùng ĐBSCL, những năm gin đây

<small>phát trđô thị với6 nhanh, q trình đơ thi hoa diễn ra nhanh, nhưng hệ thống</small>

thoát nước của thành phố lại chưa phát triển đúng tằm. Hiện tượng ngập lụt do triều sường và mưa lớn xây ra trên nhiễu tuyển đường trung tâm thinh phố, Binh điểm là đợc ngập lạt vào thing 10/2018, hiu hết các tuyển đường chính tong trung tắm đều ngập sâu trong nước nhiễu ngày iỄn. Gây khó khăn cho giao thơng và sinh hot của

<small>người dân.</small>

Ngun nhân gây ngập nghiêm trọng ở Cần Thơ trong tháng 10/2018, được đánh giá là do các yếu tổ khí tượng, thủy văn và hãi ăn, sự sụt in đắt ở Đẳng bằng sông Cửu

<small>Long; phát tiến nông nghiệp, sản xuất lúa vụ ba 3 và do pháttiển cơ sở hạ ting đ thị</small>

‘Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia cho rằng, về thủy triều và là thượng nguồn: Mực nước tại các trạm thượng nguồn, mực nước tại Tân Châu và Châu Đốc dang xuống vẫn ở mức cao hơn báo động 1 (Tân Châu: 3.63em, Châu đốc: 3.45m ngày 3/10/2018): ving đồng bằng Nam Bộ chịu anh hưởng của ky triều cường bit đầu từ

<small>ngày 4/10/2018 và đạt đỉnh vào ngày 10/10/2018 đã có tác động đến mực nước lớn</small>

<small>lich sử tại Cần Thơ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>Hình 1.10. Thanh phd Cần Thơ trong dot ngập lịch sử tháng 10/2018</small>

(Nguồn: Viemamnetvn)

<small>Vé san xuất nông nghiệp: Vũng Tứ giác Long Xuyên rộng gin 489,000 ha thuộc dia</small>

bản tỉnh An Giang, Kiên Giang và thành phố Cin Thơ. Theo thing kẻ của Viện Khoa

<small>học thủy lợi Việt Nam thi năm 2016 đã có tới 60.000 ha lúa vụ 3 với cao trình bao để</small>

trên 3 m, với xu thé tiếp tục tăng diện tích sản xuất lúa vụ ba như vậy thì vùng vùng. trữ nước ở Tứ giác Long Xuyên sẽ giảm di và độ sâu ngập ở các vũng tring thấp khác sẽ tăng lên, trong đó có thành phố Cần Thơ,

VỀ phát triển đỏ thị: Thành phố Cin Thơ những năm gin đây tốc độ phát triển về hạ

<small>tầng cơ sở là rất nhanh, q trình đồ thị hóa nhanh, phát triển mạnh các khu cơng</small>

nghiệp nhưng hi a thốt nước của thành phố chưa thật hồn chỉnh và đồng<small>gú</small>

<small>bộ, do đó khi có triều cường mạnh cũng là một nguyên nhân gây ngập ting vùng tring</small>

Về sụt lún của Đồng bằng vông Cửu Long: Theo Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin dia lý Việt Nam, kết quả quan trắc lún ở một số thành phổ lớn và Đồng bằng sông Cửu.

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>Long năm 2015 đã phát hiện hơn 70% số diém mốc độ cao bị Kin từ Sem trở lên so với</small>

thời điểm năm 2005, trong số đó, số mốc bị lún trên 10 cm chiếm hơn 20%.

Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tải nguyên nước miỄn Nam đã nghiên cửu mức độ sut lần tai nhiều địa dim và khẳng định, Đồng bằng sông Cứu Long từ một khu vực

<small>ổn định đã rơi vào tinh trạng sụt lún nhanh chống chỉ trong vòng 25 năm. Cùng là</small>

nguy cơ âm thim, nhưng tốc độ sụt lún cao hơn nhiều so với tốc độ mực nước biển dâng (chỉ vải mm mỗi năm)

<small>“Thêm vào đó việc sử dụng nước ngim quá mức đang dy nhanh quá trình lồn ở thànhphố Cần Thơ và Vĩnh Long. Theo số liệu thống kê mực nước tại trạm thủy văn Cần</small>

‘Tho trong giai đoạn 2000-2017, mực nước cao nhất năm có xu thé tăng 1.28cm/năm,

<small>mực nước trang bình năm có xu thé tăng 0,44cm/năm.</small>

1.4.3. Ảnh hưởng của BĐKH lên thoát nước thị trấn Mỹ Xuyên.

<small>Hiện tại, Người dân thị trấn Mỹ Xuyên đang sống chung với ngập do mưa và triều</small>

<small>cường. Những tháng nước lớn từ tháng 8 — 2 năm sau thì trung bình có 10 ngày /tháng</small>

ngập nước, khơng mưa thi thị trấn vẫn ngập, mưa thì ngộp sâu hơn. Hg thống thoát

<small>nước hiện hữu được xây dụng từ lâu, đã xuống cắp và chưa được quan tâm, các cổngvà hỗ ga bị nghẹt do bùn và rác, các rạch trong thị tein bị bat lắng, rác và bị lần chiếmxây dựng nhà cửa, làm giảm dung tích chứa nước.</small>

<small>Lượng mưa trung bình năm 1.700-2.000 mm. Trong tương lai khi lượng mưa tăng từ</small>

10-15% trong mùa mưa, và giảm trong mùa khô thi sẽ gây áp lực lên hệ thing thoát ước th trấn vào mia mưa. Nhưng ngược lại mia khô sẽ gây thiểu nước cho tới iều

<small>và cho khai thác nước ngầm của thị trấn do sụt lún đất và mực nước ngầm mùa khô hạ.</small>

<small>ếpnghiêm trọng hơn trong tương lai đó là đơ thị ngập siu trong nước vào mùa mưa, vàxuống 2-5m. Một điều rất mâu thuẫn đang diễn ra tại Mỹ Xuyên và sẽ</small>

<small>“khát nước” trong mùa khơ, gây hạn hán, nóng bức do nhiệt độ tăng cũng như bức xạnhiệt từ các cơng trình đơ thị hóa - làm giảm bề mặt tự nhiên vốn có chức năng điều</small>

‘hoa nước mưa và nước bốc hơi giảm nhiệt rit tốt

“Thị trấn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi triều cường Sơng Đình, trong điều kiện biến đổi khí hậu mực nước biển dâng từ 17-40 cm vào năm 2060 theo kịch bản RCP 4.5. Với chế

<small>2B</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

độ bán nhật triều không đều, một ngày có 2 định tiểu, một dinh triều vào buổi sing và

<small>một đỉnh triều vào buổi chiều, hai đỉnh triều này chênh lệch nhau từ 0- 30 cm. Cộng,</small>

với cúc cơn mưa thường xây ra vào buổi chiều, trồng với thỏi điểm định triều buổi

<small>chiều, thi hệ thống thoát nước của thị trấn cần phải được tính tốn kỹ thuật và quan</small>

<small>tâm nhiều hơn nữa</small>

Nguồn nước mặt từ thượng nguồn sông Mé Kong dang bi de doa bởi hệ thống thủy điện của các nước thượng ngun cũng là mỗi quan tim lớn, Hiện tượng sụt lún đấu sạt lờ đắt ở thị erin cũng như của tỉnh dang diễn ra nhanh, bước đều xác định nguyên nhân

<small>do khai thác nude ngằm, trong khi nước ngầm không được bổ cập hoặc ít được bổ cập,cơng với các cơng trình xây dựng làm cho tỉnh hình sụt lin đắt cảng trở thêm nặng nềhơn</small>

<small>Voi diễn bi</small> thất thường của BDKH hệ thống thốt nước đơ thị cia thị trấn edn được «quan tâm nhiễu hơn nữa. Trong tương lai hệ thẳng thoát nước của thị rắn đổi mặt với lượng mưa tăng, nước biển ding, sat lở đắưsụt lún dat, ô nhiễm nguồn nước vì vậy rit sẵn cố một bài tốn tổng th, giải quyết hãi hoa giữa lợi ích kin tế và mỗi trường một

<small>cách bin vững</small>

1.5. Nghiên cứu về thốt nước bin vững

‘Tham luận “Thốt nước đơ thị bén vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam” - PGS.

<small>‘TS Nguyễn Việt Anh - Viện Khoa học và Kỹ thuật Môi trường Trường Đại học Xây</small>

dựng. Tham luận tại Hội thảo Thốt nước đơ thị bền ving. Trung tâm KTMT

<small>DT&KCN (CEETIA), Trườ</small>

<small>triển (WEDC), Đại học tổng hợp Loughborough, Anh quốc, 20/3/2003, Nghiên cứu đã1g Đại học Xây dựng - Trung tâm Kỹ thuật Nước và Phát</small>

<small>dua ra kết quả: Tay điều kiện cụ thể, thoát nước và xử lý nước thai phân tin, hay thoátnước bề mặt bén vũng cho phép áp dung lin hoạt các giải pháp công nghệ khác nhau.“Các giải pháp được. lâ: quản lý nước thải phân tin, với các cơng nghệ thốt</small>

nước và xửlý nước thải chỉ phí hấp, quản lý nước bề mặt bên vũng theo phương thức tự nhiên - thoát chậm, ling ghép thoát nước bể mặt với quản lý nước thải, rác thai, bùn. săn vi cấp nước. Vin để sản xuất biogas thu được từ xử lý bin, rác hữu cơ, nước thải

<small>46 thị làm nguồn nhiên liệu thay thé, tái sử dụng lại nước thải và bùn cặn trong nơng</small>

nghiệp một cách kinh tế và an tồn cũng cần phải được coi trọng. Chất thải không phải

<small>”</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

là chit thi, ma là ngu tai nguyên. Các giải pháp này mang lại những lợi ích như

<small>kiểm sốt 6 nhiễm nước, dat, khơng khí, ngăn ngừa bệnh tật, giảm thiểu dng ngập, xôi</small>

môn, làm da dang và tăng giá tị của hệ sinh thải nước, bổ cập nguồn nước ngằm, ơn định dong chảy các dịng sông, tết kiệm nước cắp nhờ thu gom và ti sử dụng nước mưa, cải thiện cảnh quan sinh thái dé thị, tăng giá trị thương mại của khu đất và nâng. cao thiết thực chất lượng cuộc sống. Đ cổ thé thực hiện được quản lý nước thải bỀn

<small>‘ving cho các khu đô thị, chủ đầu tư phái nhận thức được,</small> <sub>quan tong của công te</sub>

quân ý nước thai di với sức khỏe cộng đồng, môi tường sin th, li ích lâu đi

<small>‘trong kinh doanh. Bên cạnh đó, cần thiết xem xét, điều chỉnh, cập nhật, bổ sung các</small>

tiêu chuẩn thiết kể thoát nước cho phi hợp với điều kiện Việt Nam, đặc biệt là để ứng phó với biển đỏi khí hậu. Ap dụng tiệt để phương thức tiếp cận tổng hợp, quân lý theo lưu vực. Thoát nước, xử lý nước thai, cũng như các vấn dé hạ tầng kỹ thuật đô thị

<small>khác, cần được g ii quyết một cách đồng bộ, và cảng lồng ghép sớm từ khâu quy</small>

<small>hoạch, chi phi cảng giảm.</small>

"Để tải “Nghiên cứu ứng dung Kỹ thuật sinh thái (ecological engicering) xây dựng hệ

<small>thống tiêu thốt nước đơ thị bền vững (SUDS), góp phan phòng chống ngập ding, lún</small>

su vi 6 nhiễm ở TP, Hồ Chi Minh" PGS.TS Đoàn Cảnh, Hội Bảo vé Thiên nhiền và nh học nhiệt đới: Tp Hồ Chi Minh, 2007. Kỹ thuật sinh thái (KTST) là một giải pháp theo quan điểm rất mới về

<small>Môi trường Việt Nam , Báo cáo nghiệm thu / Viện s</small>

<small>thốt nước đơ thị và đã được thục hiện khá hoàn chỉnh ở các nước phát triển. Đó làthay vì xây dựng các hệ thống thoát nước sâu, thẳng, hoặc bằng các hệ thống cống.ngằm nhằm thoát nhanh nước mưa, thi KTST lại tìm cách tri hỗn việc thốt nước.mưa và đưa ti nguyên nước mưa trở lại với cộng đồng, Các giải pháp KTST rit dađang (sẽ được lựa chọn phủ hợp với timg mức độ đơ thị hóa) như mong thắm lọcthực vật kênh phủ thực vat, đắt ngập nước, tng lưu giữ nước, b chứa nước mưa, lớp</small>

thắm bé mặt via hè thim (giảm bớt diện tích bêtơng hóa khoảng sân trước nhà, thiết kế hợp lý đường di bộ với chit liệu có khả năng thắm nước cao). Sẽ cổ tác dụng làm tri

<small>hoàn thời gian tập trung nước mưa, giảm đỉnh lũ nhờ vậy mã giảm tải cho hệ thống,thốt nước.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

'Mơ phỏng các hạng mục phát triển tác động thấp cho hệ thống thoát nước mưa. đơ thị" Hồ Tuần Đức, Nguy

<small>chí Khoa học Đại học Thủ</small>

<small>n Thu Hà Trường Đại học Bách Khoa (VNU-HCM), Tạpiu Một Số 1(32)-2017. Nội dung bài báo nhằm nhấnmạnh khả năng của các hạng mục phát tiễn tác động thấp (LID) phục vụ cho vấn để</small>

thoát nước mưa đô thị tại Việt Nam. Thông qua phần mềm quản lý nước mưa SWMM,

<small>diễn bimực nước rong hỗ điều hòa và hiệu quả cải thiện chất lượng nước mưa chảy</small>

mặt của một số loại giải pháp điều hòa được đánh giá. Kết quả thu được hướng tới khả.

<small>năng hỗ tợ việc lựa chọn và thiết kế giải pháp giảm ngập cho các khu đô thị đã xây‘dumg va thiết kế hệ thống thoát nước mưa theo hưởng phát triển bên vững cho các Khuđồ thị mới,</small>

"Để tải "Thực trang sử dụng hỗ điều hịa trong hệ thống thốt nước mưa ở một số đô thi thuộc Đồng. <small>ing Bắc Bộ Việt Nam” Lưu Văn Quân, Trường Đại học Thủy lợiNguyễn Tuấn Anh, Trường Dai học Thủy lợi - Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi</small>

trường - Vol. 41, No. (2013). Bai báo này giới thiệu tổng quan về vai trị của hd điều. hịa trong thốt nước mưa đơ thị và thực trang sử dung hỗ điều hòa ở 05 thành phổ

<small>thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ là Hà nội, Hai Phòng, Hải Duong, Hưng Yên và Bắc.đổ thị là khácnhau giữa các đô thị và hiệu quả sử dụng các hồ điều hòa là còn thấp, các hồ chưa phát</small>

Ninh. Kết quả điều tra cho thấy, ỷ ệ điện ích hỗ điều hỏa trên diện

huy hết năng lực phục vụ. Bai báo đã để xuất một số giải pháp trong quy hoạch, thi: kế và quản lý hệ thong thoát nước nhằm nâng cao hiệu quả tổng hợp của hồ diễu hịa

<small>trong các đơ thị ở nước ta</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

CHƯƠNG2_ CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CAN THOAT NƯỚC BEN VUNG

<small>2.1 Mơ hình SWMM</small>

<small>2.1.1 Giới thiệu mơ hình SWMM</small>

<small>Mơ hình quản lý nước mặt SWMM (Storm Water Management Model) của Cơ quan</small>

<small>Bao vệ Môi trường Hoa Ky (US EPA) là mơ hình động lực học dòng chảy mặt do.</small>

nước mưa tạo nên, đồng để mô phông ding chảy một thời đoạn hoặc ding chảy nhiều

<small>thời đoạn (thời gian đài) cả về lượng và chất. SWMM chủ yếu được ding cho các</small>

vũng đồ thị, Thành phin Runoff của SWMM dé cập đến một tổ hợp cắc tiêu lưu vực

<small>nhận lượng mưa (Ké cả tuyếo, Tạo thành dịng chảy và vận chuyển chất ơ nhiễm. Phin</small>

mơ phòng đồng chảy tuyển của SWMM để cập đến sự vận chuyển dng chảy nước mặt qua một hệ thống các ống, các kênh, các cong trình trữ hoặc đi tiết nước, các máy bơm và các cơng trình điều chỉnh nước. SWMM xem xét khối lượng và chất

<small>lượng của dng chảy sinh ra từ các tiêu lưu vực, lưu lượng ding chảy, độ sâu dngchay, chất lượng của nước trong mỗi đường ống và kênh dẫn trong suốt thời gian mơ</small>

phịng bao gồm nhiễu bước thai gian

SWMM ra đồi từ năm 1971, cho đến nay đã tri qua nhiễu lần nâng cấp. Mơ hình

<small>SWMM được sử dụng rộng rãi trên thé giới cho các công tác quy hoạch, phân tích và.</small>

thiết kế các hệ thống thốt nước mưa, hệ thống thoát nước chung, hệ thống thoát nước:

<small>thải và những hệ thông tiêu khác trong vùng đô thị cũng như những vùng không phải.</small>

<small>đô thị</small>

<small>SWMM tạo ra một môi trường hòa hợp cho việc soạn thảo số liệu đầu vào của vùng.</small>

nghiên cứu, chạy các mô phỏng thủy lực và chất lượng nước, xem kết quả ở nhiều dạng khác nhau. Có thé quan sắt bản đồ vũng tiêu và hệ thống đường dẫn theo mã màu, xem các day số theo thời gian, các bing biểu, hình vẽ mặt cắt đọc tuyển

<small>nước và các phân tích xác suất thống kê,</small>

</div>

×