Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.74 MB, 120 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Ke bảo vệ mái đốc sử dụng các kế cấu từ đơn giản như trồng có đến phức
<small>tạp như bê tơng lắp ghép tự chèn. Các hình thức thơng dụng như đá đỗ, đá xếp.</small>
khan, khối bê tông ghép ri, lin kết tự chèn tạo thành mang
<small>1.14. Tình hình xây dựng đê kè ở Việt Nam</small>
HG thống để, kẻ ở nước là cơng trình dit vĩ đại. được xây đựng từ hàng ngàn năm nay bing sức lao động của nhân dân qua nhiều thời đại. Để chủ yếu là để đất,
<small>vật liệu lấy tại chỗ và do người dân địa phương tự dip bằng những phương pháp</small>
thủ công. Hệ thống đẻ, kẻ biển hình thành là kết quả của quá trinh đấu tranh với
<small>roi Việt Nam đi trước.</small>
thiên nhiên. mở đắt của các thể hệ ng
Con dé đầu tiên được dip từ thời Hai Bà Trưng, thể kỷ thứ nhất sau Công nguyên. Đến đầu thé kỷ 11, Nhà Lý đã đắp để bảo vệ Kinh thành Đại La (Thăng
<small>Long- Hà Nội ngày ngay) để bảo vệ dân cư và</small>
sin xuất, Đến thé ky 13, thời Nhà
<small>cuộc đấp dé đã đạt được thành tựu lớn, để</small> ng Hồng đã nỗi dài từ Việt
“Trải qua nhiều thời kỳ, cho đến may, hệ thống đề vẫn tổn tại và giữ vũng. Hệ thống để vẫn là chiến lũy trên trận tuyển ngăn lũ, chống lụt bảo vệ ính mạng, ài sản của cải của nhân dân các vùng đồng bằng. Theo thống ké năm 1986 cả nước có.
<small>5716 km để sơng và 2048 km để biển. Hiện nay, trên cả nước có khoảng 8400 km8, trong đỏ có 6000 km dé sơng và 2400 km để biển.</small>
<small>1.L5. Công tác xây dựng đê điều ở tỉnh Nghệ An qua các giai đoạnGiai đoạn trước cách mạng thing 8 năm 1945</small>
Để điều của Nghệ An đã được hinh thành từ rất sớm, các công trình để điều
<small>được xây dụng nhiễu bắt đầu ừ năm 1928. Tuyến đề Tả Lam đoạn từ Nam Dan đếnBến Thuỷ được xi dưng từ năm 1928. Cúc cơng tình để điều đã được xây dưng</small>
không đồng bộ, không mang tính thơng nhất, tính bệ thing mà chỉ được xây dựng phục vụ cho việc phòng chống lụt bão cho một vùng, một địa phương. Quy mơ,
<small>kích thước của cơng tình dé điều ngày cing được nâng cắp theo yên cầu của cơngtác phịng chống lũ lụt, đời sống nhân dan, Chat lượng các cơng trình khơng dim</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>nhiều cổng tiêu, khoảng từ 300m đến 2000m có một cổng tiêu. Tuyển để ngày cingđược nâng cấp, tôn cao, mổ rộng và theo yêu c tiêu sing cho từng ving thay dBi</small>
nên các cổng dưới đẽ ngày cảng tvề số lượng Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954
<small>Thiệt hai do lụt bão gây ra: Trong thời kỳ này lụt, bão đã gây ra nhiều thihai về tính mang và tài sản trên địa bàn tinh Nghệ An, đã có 7 cơn bão và 13 trận lũ</small>
Đặc iệtlà trận lũ năm 1954 đã gây nhiều thiệt hại sin, cơ ở hạ ng cho nhân dan trong tinh, Khối lượng vỡ dé năm 1954:
<small>= Để 42: Nam Bain + Hung Nguyễn: 60.766 m3</small>
<small>- Đề Cảm Thái: 690 m3</small>
<small>- Đề Phượng Kỷ: 4.000 m3= Đề Tring Sơn vỡ hoàn toàn</small>
Bang 1.1. Thigt hai do lĩ lụt gây ra trong giai đoạn từ năm 1945 đền năm 1954
<small>"Thời kỳ từ năm 1945</small>
<small>TT Danh mục Đơn vị tính .</small>
<small>«én năm 1954</small>
<small>3 [be chính bị ve chỗ 162</small>
<small>7. Nhà cửa, kho ting, trường học cá 967</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Tir năm 1945, các địa phương trong tỉnh đã tiến hành phục hồi, sửa chữa các</small>
tuyển để cũ bị hư hỏng và xây dựng nhiều tuyến đê mới: Thực hiện việc dip đê ngăn mặn La Vân (xã Nghĩ Yên huyện Nghỉ Lộc với khối lượng 40,000m", năm
<small>1948 dip để con Chach tên đê 42 ở xã Hưng Long, Hưng Khánh huyện Hưng,</small>
Nguyên phục vụ cho công tác hộ đê; năm 1949 đã cũng cố đề Chính Mơn, đắp đẻ
<small>ngăn mặn Phú Lương, đắp đê ngăn mặn La Nham, đắp dé Quỳnh Tân, Quỳnh Yên,</small>
cũng cổ đề Quỳnh Phương huyện Quỳnh Lưu; 1950 lâm mới một cổng 2 cửa bằng
<small>gỗ ở để xã Tân Sơn. Năm 1951 chi tiêu đắp để do dân công các huyện làm tự tú</small>
huyện Anh Sơn 1.100m3, huyện Yên Thành 8 700m3, huyện Diễn Châu 2.340m3,
<small>huyện Quỳnh Lưu 2.454m3.</small>
<small>Kết quả:</small>
Đắp để 42 đến hét năm 1954 là: 278.192 m3. Sau độ tiế tục dp các đề Cảm
<small>Thai, Đồng Văn, Nam Tring, Chợ Trầm</small>
8.581 người rên tuyển đài 60 km, khối lượng 354.836 mã đắt
<small>Bến Thủy, Hưng Phong. Số người dip</small>
<small>Xay kè Nam Trung, Cảm Thái, Chợ Vực,ết quả đá xây lát 10.102 m3.</small>
<small>Xây cổng Văn Viên, Mỹ Dy, Hưng Hòa, Hưng Lợi và nối công Đồng Vănvới 386 m3 bê tông vượt mức 115% kế hoạch - Theo báo cáo của Trưởng ty Cơng.chánh Nghệ An đến ngiy 3/10/1954 đã hồntình toàn bộ khối lượng trên</small>
Ước tinh theo thống kê chưa diy đủ khối lượng xây dựng cơng trình đ điền từ năm 1945 đến 1954
<small>Đất 854.037 m3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Bê tông 386 m3</small>
<small>xử lý 20 chỗ vỡ của dé 42: Trận lũ năm 1954 đã gây vỡ 20 đoạn thuộc</small>
4842, các vị tí vỡ lớn là đoạn đề thuộc khu vục đền Vua Lê xã Hưng Khánh. chợ
<small>Liễu xã Hưng Linh, đoạn dé thuộc xã Hưng Xuân, xã Hưng Lam huyện Hưng</small>
Neuyén và đoạn dé Bầu Sen huyện Nam Bin, Để xử lý, hàn gắn các đoạn để đã bị
<small>vỡ thuộc dé 42, nhân dân tỉnh Nghệ An nhất là nhân dân ving Hưng Nguyên, Nam</small>
Dàn, Thành phố Vinh đã huy động sức người, sức của để thực hiện việc dip để “Chính quyển tinh Nghệ An đã tranh thủ sự ủng hộ của nhà nước, sự đóng góp công sức của Bộ đội Miễn Nam tập kết ra Bắc (theo hiệp định Genever). Hậu quả do vỡ. đê 42 gây ra đã dé lại hết sức nặng nề cho nhân dân trong vùng chịu ảnh hưởng trực. tiếp của trận lũ. Nước lũ đã cuốn đi tài sản, nhà của, cơ sử hạ ding, nhân dân phải
<small>iu đối, chịu rét. ĐỂ khắc phục nhanh chóng hậu quả của trận lũ này, tinh Nghệ An</small>
4a tiến hành thực hiện công tác cửu đổi, trợ giúp thuốc men, lương thực, quần áo
<small>Bộ đội tip kết từ Miễn Nam ra, đã giúp đỡ nhân dân dựng li nhà cứu, chữa bệnh,</small>
vệ sinh môi trường... để nhân dân sớm én định đời sống. Các vị trí vỡ đê đã được đắp lạ, có chỗ vỡ như đoạn để thuộc khu vực đền Vua Lê xã Hung Khánh, do tuyển để cũ bị vỡ, tuyển để mới phái dịch chuyén về phía đồng và đã để lên cổng Tam Quan của Đền (hiện nay dang cịn đồ),
Giai đoạn sau hồ bình lặp lại từ năm 1955 đến năm 1965
<small>Sau hồ bình lập lại ở miễn Bắc, đất nước ta bắt đầu thực hiện nhiệm vụ xây</small>
dạng chủ nghĩa xã hội ở miễn Bắc, là hậu phương lớn cho miễn Nam. Miễn Bắc thực hiện kế hoạch 3 năm (1958 đến 1960) và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961
1965), nhằm phát trién kinh tế, cái thiện đời sng nhân dân, đơng góp sức sức của để giải phóng miễn Nam thống nhất TS Quốc. Trong khi thực hiện
<small>êm vụ kế hoạch 3 năm và kế hoạch 5 năm thì cơng tác đê điều và phịng chống</small>
<small>lụt bão đã có sự quan tâm đặc biệt. Chủ trương của nhà nước là "thuỷ lợi là biện</small>
pháp hàng đầu trong nông nghiệp” và công tác xây dựng và bảo vệ dé điu là phái
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>ngăn lũ, chồng ngập mặn được chú trọng đặc biệt</small>
Công tác đắp dé được tiền hành theo tiêu chuẩn:
<small>Để Ta Lam (đoạn từ Nam Đàn đến Rao Đừng, Nghỉ Lộc): Chống được mứcnước lũ năm 1954, cao trình đỉnh dé bằng mức nước lũ năm 1954 cộng thêm từ 1.1</small>
én 1.5m, mái đồng 2/1, mái sông 3/1.
Để ngăn mặn: Chống được gió bão cấp 9, đính dé bằng cao trình của gió bão, cấp 9, gặp triều cao trung bình tần suất 5%, mái đồng 2/1, mái sơng 3/1
“Trong thời kỳ từ năm 1955 đến 1965, nhân dân Nghệ An cùng với nhân dân các huyện có đê và lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh đã đồng loạt ra quân dip
nhiều tuyển đề sông, đê biển, dé bao, xây lát nhiều kè, cổng.
“Các tuyến đề được nâng cấp và làm mới: Đề 42 từ Nam Đàn đến Bến Thuỷ,
<small>448 Hung Phong từ đoạn Dinh Công Tráng đến kho xăng đầu, để từ kho xăng dầu</small>
<small>đến Rio Đừng; dé Cẩm Thái, Đồng Văn, Nam Trung, đô Phượng Ky... đê ngăn</small>
mặn với chiều dai hơn 100km thuộc các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghỉ Lộc 448 bao nội đồng thuộc huyện Yên Thành.
Các kè và mỏ han được làm mới va sửa chữa: kè Cẩm Thái, Đồng Văn,
<small>Phượng Kỷ, Nam Trung, Hưng Xuân, Chợ Vục (Hưng Xa)</small>
“Các cổng được làm mới và tu sửa, nỗi dài: Cổng Văn Viên (Hưng Khánh),
<small>Mỹ Du (Hưng Châu), Hưng Lợi, Hưng Hoà, Đồng Văn,</small>
Khối lượng thực hiện trong giai đoạn từ năm 1955 đến 1965:
Bê tông 6370 m*
<small>y công: 10,132,000 ngày</small>
<small>Ti 35.522.000.000 đồng (theo thời giá)</small>
Giai đoạn từ năm 1966 đến năm 1975
“Trong thời kỳ chiến tranh phá hoạ, nhằm đối phó với hậu quả có thể xây x
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">do may bay địch ném bom vào các trong điểm dé điều, tại các trong điểm này đều được dip từ
trọng điền khác. Việ xây dựng đ điều trong giai đoạn này được tiến hình chủ yêu -2 tuyển đê dự phòng về sau như trọng điểm Hưng Xuân và một vài là cũng cố, tu sửa, bảo vệ các tuyển đệ, k <small>ng. Lực lượng tham gia đấp để chủ</small>
yu là nhân din địa phương và bộ đội tham gia dip để trong thời gian chờ đợi vào chiến trường Miễn Nam diệt giặc.
<small>Khối lượng thực hiện</small>
<small>+ Đất 3.874.025</small>
+ Ba: 75.629 m*
<small>+ Ngày công 6.680.000 ngày</small>
+Tiền: .22.283.000.000 đồng (theo thời giá) Giải đoạn từ năm 1976 đến năm 1985
Đây là thời kỳ thing nhất đất nước, trên địa bin tỉnh Nghệ An trong giai đoạn này phải thực hiện công tác hàn gắn, phục hồi các cơng trình đê điều, phịng.
<small>chống lụt bão bị hw hong do hậu quả của chiến tranh phá hoại để lạiong thời</small>
gian này cũng là thời ky thiên tai xây ra nhiều nhất, lớn nhất, tổn thất cao nhất về
<small>người và ti sản, điển hình là trận lã năm 1978</small>
‘Tran lũ năm 1978 là trận lũ lịch sử, trận lũ này đã làm vỡ nhiễu vị trí tres
<small>tuyến đê Đơ Lương, Thanh Chương, thành pho Vinh (đoạn Hưng Hoa - Nghi Thai)</small>
<small>và đã gây ngập úng trên diện rộng thuộc địa bàn Nghệ An. Trận lũ đã làm chết 37</small>
người, thiệt hại về kinh tế hơn 60 tỷ đồng (theo thời gid),
(Qua trận i lịch sử này, Bộ Thuỷ Lợi (ei) đã đưa ra tiêu chuẩn thiết kế:
~ Dé Tả Lam: cao trình mực nước thiết kế = cao trình mức nước lũ hồn
<small>ngun năm 1978 trên sông Cả (tại Trạm Thuỷ văn Nam Ban)</small>
<small>- Đề Hữu Lam: cao trình mực nước thiết ké = cao trình mức nước báo động</small>
<small>T trên sơng Cả tại Trạm Thuỷ van Nam Ban,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Khối lượng thực hiện
<small>+ Dit 3.215.000 m*</small>
+ Đá: 56.583 m’ + Bê tông; 2.175 m*
<small>+ Kinh phi: 18.450.000.000 đồng (theo thời giá)</small>
Giải đoạn từ năm 1986 đến năm 2010
Day là thôi kỹ đổi mới của đắt nước. Việc đầu tr kinh phí Trung ương. của
<small>tỉnh cho việc xây dựng dé điều ngày càng được tăng lên hàng năm. Tỉnh Nghệ An</small>
<small>đã thực hig</small>
<small>Lam) thời gian thực hiện từ năm 2005 đến 2010 và đã đầu tư nhiều dự án cho công</small>
<small>xong dự án đường du lịch ven sông Lam (từ K58 đến K104 đê Ta</small>
<small>tấc xây dựng cơng trình dé điều.</small>
Các tuyến ké được làm mới và ning cấp: Kè Phượng Kỷ, Cim Thái, Xuân Hoà, Hồng Long, Hưng Xuân, Hiệu Mỹ (Hưng Lam), Hưng Lĩnh, Hưng Lam, Phú ~ Khánh, Hưng Lợi, Làng Do, Rio Đừng và hệ thống kè trên các tuyến đê Quỳnh.
<small>Lộc, Quỳnh Thuận, Quỳnh Long, Sơn Hải, Bãi Ngang, Trịnh Mơn - An Hồ -Tả</small>
<small>“hái, Quỳnh Dị, huyện Quỳnh Lưu; để Kim Hải Hùng, Diễn Thành, Trung </small>
<small>-“Thịnh - Thành, Bích - Kỷ - Vạn - Ngọc, huyện Diễn Chiu; kẻ để La Vin (Nghỉ</small>
<small>'Yên), kẻ Thượng Xá, kè Nghi Hải, huyện Nghĩ Lộc.</small>
1.2. Đánh giá tổng quan hiện trang sat lỡ tại các khu vực bờ sông,
thé giới. Sạt lở bở sông là một quy luật tự nhiên nhưng gây thiệt hại nặng né cho
<small>tự với bão, lũ lạt, sat lở bở sông đang là vấn để lớn của nhiều nước trên</small>
các hoạt động dân sinh kinh tẾ ving ven sông như gây mắt đắt sản xuất nông
<small>nghiệp, hư hỏng nhà cửa, chết người. thậm chí có thé hùy hoại tồn bộ một khu in</small>
<small>cư, đô thị.</small>
Cũng như nhiều nước rên thé giới, sat lở bờ sông cũng dang là vẫn đề lớn bức xúc hiện nay ở nước ta. Sat lở bờ diễn ra ở hằu hết các triển sông và ở hầu hết
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">các địa phương có sông. Sạt lở bờ sông ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế và xã hội của địa phương. Ở vùng hạ lưu hệ thống sơng Hồng, sơng Thái Bình, hệ thống sông ngồi miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long. vì dong sơng mang nhiễu bùn cát
<small>lại chảy trên một nền bồi tích sn q trình xói lỡ </small>
-liên tục heo tồi gian và không gian. Xốilở va bỗ lắng khơng chỉ đi ra vào mùa lũ ma cịn vào mùa kiệt. Đặc biệt trong những thập kỷ cudi của thé kỷ 20, <sub>ign,</sub> tượng sat lở diễn ra với chu kỳ nhanh hơn, cường độ mạnh hơn, thời gian kéo dài
<small>hơn và có nhiều đi thường</small>
Qu tinh xói, bồi, biển hình lịng dẫn. ạt lờ bờ mái sơng. bờ biễn trong các điều kiện tự nhiên và cổ tác động của con người vô cùng phức tạp. Việc xác định các nguyên nhân, cơ ch, tim các giải pháp quy hoạch, cơng tình nhằm phịng,
<small>chống và hạn chế tác hại của quá trình sat lở là việc làm có ý nghĩa rất lớn đối với</small>
sự an tồn của các khu dân cư, đ thị, đối với công túc quy hoạch, thết kế và xây dựng các đô thị mới. Quá tình nghiên cứu các giải pháp bảo vệ bờ sông trên Thể
<small>giới đã được thực hiện liên tục trong hàng thập kỷ qua. Nhiễu giải pháp công nghệ</small>
"bảo vệ bở sông chống xới lở đã được đưa ra và đạt được những hiệu quả nhất định
<small>trong việc hạn chế xói lở, bảo vệ an tồn cho dân cư và hạ tằng cơ sở ven sông. Cho.</small>
<small>én nay, việc nghiên ccác giải pháp công nghệ màtiến gii pháp công nghệ</small>
<small>cũ nhằm nâng cao hơn nữa công tác bảo vệ bờ sông chống sat lở vẫn đang được tiếp</small>
tue, Sau đây là diễn biến sạtlỡ bờ sông ở một số con sông ở nước ta
<small>Hiện tượng sat lở bờ sông Cửu long trên địa bàn tinh Hậu Giang</small>
<small>Các vụ sat lở đe dọa đến các công trinh giao thông, thủy lợi và làm hư hạinhiều nhà cửa, hoa màu của người dân ở vùng hạ lưu sông Cửu Long. Hai địaphương bị ảnh hưởng nghiêm trọng do sạt lở là huyện Châu Thành và Thị xã Ngã</small>
<small>Bảy. Ngoài ra, huyện Châu Thành A và thành phố Vị Thanh cũng đã xây ra một vài</small>
<small>điểm sạt lỡ. Tại thị xã Ngã Bàmột trong hai điểm nóng vé sat lỡ đất tình trạng</small>
ign ra khá phíc tạp. Sat lờ khơng chỉ xây ra ở các tuyến sơng lớn, có lưu lượng tàu thuyỄn qua lại nhiều như sông Cái Côn, Mang cá, Quản lộ, Lá Hiểu mà còn xảy ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">ở các tuyến kênh nội đồng; điều đó gây ra nhiều lo ngại cho người dân, Trong db có
<small>những đoạn sat lở nghiêm trong lim hư hại hoàn toàn tuyển để với chiều dài từ</small>
hàng chục đến hằng trăm mét.
[Nhe đoạn sat lờ đầu tuyển kênh Ut Quế, xã Tân Thành xây ra tong những
<small>âu từ2</small>
thắng đầu năm 2013, có chiều di tên 50m, sâu vào bờ khoảng 6 mị độ lún
<small>m đến 3 m so với mặt lộ hiện hữu. Nguyên nhân được xác định là do đoạn lộ trên</small>
có nền đất yếu cộng với việc nạo vét lấy đất dưới lịng sơng để làm tuyến đê bao
<small>//2013, tại kênh Công Đá, xã Tân Thành.ra sự cổ trên. Thi</small>
<small>chống lũ nên đã gi</small>
<small>xây ra sat lờ với chiều dài khoảng 10 m.</small>
<small>“Thành, tính từ đầu năm 2013</small> én tháng 8/2013 đã có sat
<small>Con tại huyện CI</small>
<small>ở 23 điểm với chiều dài trên 600 m, ước thiệt hại trên 700 triệu đồng. Ngoài các</small>
<small>tuyến kênh lớn như Mái Dim, Ngã Sáu, Cái Cơn thì các tuyến kênh nội đồng cấp 2,</small>
sắp 3 cũng bị sat lở nghiêm trọng. Day là những con lộ đồng thời là để bao khép kín
<small>để bảo vệ lúa, hoa mẫu, cây ăn trái trong mùa mưa lũ</small>
<small>“Theo ghỉ nhận của các cơ quan chức năng, nguyên nhân chính của xạ lỡ là</small>
do ảnh hướng dịng chảy, gây xốy hàm ếch. Bên cạnh đó, ở nhiều nơi, do người dân tự ý thuê xe cube múc đt dưới sông, sắt bi dé san lấp vườn, tơn nên nhà, để bao chẳng lũ. Mặc dù chính quyền địa phương đã nhiề lẫn cảnh bảo nhưng bà cơn vẫn chưa chấp hành nghiễm.
Hiện tương sat lở bờ sông Cần Thơ
<small>“Theo số liệu thông ké của ngành nông nghiệp tinh Cần Thơ, tính từ đầu nấm2013 đến hết tháng 7/2013, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 6 điểm sat lở bi sông lớn,</small>
tập tung ở các nơi như quận Cái Răng, Thất Nắt, Bin Thủy và huyền Phong Điền; at 16 đắt nghiêm trong, một vụ xây ra ở xã Mỹ Khính (hu
<small>trong đó, có 2 vụ s</small>
Phong Điền) làm 5 căn nhà của dân chìm xuống sông và v <sub>sat lở bờ ké dang xây</sub>
<small>đưng ven sông Cin Thơ ở quận Cái Rang làm S6m ké sụp hồn tồn xuống sơng</small>
gây thệt hại trên 1, tỷ đồng, Ước tinh tổng thệt hại các vụ sat lở đất từ đầu năm
<small>đến nay trên địa bàn thành phổ Cần Tho là trên 2 tỷ đồng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cin Thơ cho biết, ngồi 25 cđiểm có nguy cơ sat lở cao trên địa bàn tỉnh Cần Thơ, trong mia mưa lũ năm nay,
<small>bắt kỳ chỗ bở sông nào cũng có nguy cơ sạt lờ đt nén gii pháp phịng cl</small>
đất lâu dài, bé
<small>ing sat lở</small>
vvimg hạn chế thiệt hại cho người dân là phải di đời nhà của, phương tiện, vật kiến trúc ra khỏi bờ sông. Ngành Nông nghiệp cùng với chính quyển các địa phương đang vận động bà con di đời nhà cửa, vật kiến trúc ra khỏi các điểm có.
<small>nguy cơ st lở cao để đến nơi an toàn</small>
<small>Hiện tương sat lở bờ sống Hằng trên da bàn tinh Phí Tho</small>
Hiện tượng sot lờ bờ sông Hồng trên địa bin xã Bán Nguyên, huyện Lâm ‘Thao, tỉnh Phú Thọ diễn ra hết sức nghiêm trọng. San sát những ngơi nhà kiên có.
<small>nằm cạnh dịng sơng Hồng hung dữ dang sat lờ dẫn vào mảnh đắt m bao nămngười din nơi đây vẫn sinh sống bình yên. Sau mỗi trận bão, nước sông đỏ ngầu</small>
cuỗn cuộn chảy khiến đất lở ngày càng mạnh. Có nhà đắt đã lở đn sắt cơng tình
<small>phụ, hàng chục nhà khác cũng trong tinh trang tương tự. Theo người dân và chính</small>
quyền địa phương, ở khu vực này, từ xưa đến nay cứ lở là mắt đắt, chứ chưa bao.
<small>giờ thấy sơng bồi vào thêm mét ào,</small>
<small>Khơng chỉ cơng tình dân sinh mà sat lờ còn đe doa cả trạm bơm Lê Tính,</small>
một tram bơm quan trọng có nhiệm vụ tưới iêu cho hầu hết diện tích nơng nghiệp của cả huyện Lâm Thao, Nếu khơng có các biện pháp bảo về, gia c, thì cơng tình thủy lợi tưới tiêu quan trọng này sẽ có nguy cơ bị nước cuốn trôi.
Hiện tượng sat lở bờ tả sông Lam đoạn từ Km53 đến Kn104
<small>Dae theo bở ả sông Lam đoạn nghiên cứu hầu hét dang à bở sông tự nhiền</small>
<small>Với nguồn kinh phí hạn hẹp, hàng năm tỉnh Nghệ An chi đầu tư xây dựng một số.</small>
đoạn nhỏ lẻ, bị sat lở nghiêm trọng nhất, Cụ thể như sau;
+ Ké Nam Hồ (Nam Đàn): Kẻ bi sơng từ K58+00 đến K59 800; hình thức kẻ lát mãi; kề được xây dựng từ năm 1978 đến nay đã bi sạ lở cục bộ, tuy nhiên vẫn dim bảo hoại động chống 1 tốt
+ Kè Hing Long (Nam Din: Kẻ bờ sông từ Kot +460 đến Km63+900;
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">hình thức kè lát mái; kè được xây dựng từ năm 1988-1990, Nam 2004 đầu tư sửa chữa đoạn từ K624705 đến K63+198. Năm 2005 đầu tư sửa chữa đoạn từ Km
<small>61+581,5 đến Km 62+068, Các đoạn ké đã sửa chữa phát huy tác dụng bảo vệ bờikế én định. Riê</small> 1g đoạn mái kẻ trồng c6 Vetiver mãi bị x6i tồi do mưa cơ phát trién kêm, trâu bị phá hoại mạnh; phần chân ké được gia cổ bằng đã hie tha
và rong đá ôn định,
<small>+ Kẻ Tao Đông (Nam Dan): Kẻ bờ sông từ K67+600 đến K68+250 gồm 5</small>
<small>mổ hàn đang hoạt động tốt và 650m ké ghép mái: kẻ được xây dựng từ năm 1954</small>
<small>đến 1960; hiện tại mái kè nhiều chỗ bị bong xô song kề đảm bảo én định, chống lũ</small>
<small>có hiệu quả. Hiện nay, đồng chảy chủ lưu đã địch chuyỂn sang phía bờ hữu.</small>
+ Kẻ Hưng Lĩnh (Hưng Nguyên): Từ K68+250 đến K69+085; hình thức kè. lát mái kẻ gdm 2 phần; phần 1trự tiếp bảo vệ bờ sông hiện đã hư hỏng nhiều, cin
<small>sửa chữa mái kẻ; phần 2 bảo vệ mái để dải 759m, hiện tại mái k ổn định</small>
+ Ké Hưng Xé (Hưng Ngun): Từ K74+000 đến K74600; gồm 4 mị hàn
<small>bị mơn vet ca chân và mặt, 600m kẻ được xây dựng từ năm 1960; hiện nay đoạn kể</small>
này đã bj bồi hồn tồn; dịng chảy sơng Lam đã dich hẳn về phía bờ hữu cách đê.
<small>1.500m; hiện tại kè ơn định.</small>
+ Kẻ Hưng Xuân (Hưng Nguyên): Từ K74+600 đến K774+720 gồm 6 mô hàn
<small>đang hoạt động tốt và 3.120m ké lát mái. Phần thượng lưu cầu Yên Xuân, kỳ ổn</small>
định do cầu Yên Xuân phía bờ hữu được mở rộng thêm 3 nhịp dài 198m phần kể hạ
<small>lưu cầu bj sat trượt nhiều đoạn, năm 2005 và năm 2006 đã đầu tư sửa chữa đoạn tir</small>
<small>Km 77190 đến Km 77+720, hiện tại kẻ mới được sửa chữa nên ổn định, phần con</small>
<small>lại bị sat lở nghiêm trọng</small>
+ Ké Himg Lam (Hưng Nguyên): Từ K7&+100 đến K7S+382 bảo vệ mãi để
<small>đoạn Hưng Lam: chiễu dit 282m; hình thức kẻ lái mái: ké này chỉ âm việc khi mực</small>
<small>nước lớn; hiện tại mái kè 6n định. Tuy nhỉ.</small>
<small>mạnh, cần bảo vệ bờ sông (bờ sông cách chân dé khoảng 10,20m).</small>
<small>„ bờ sông Lam đoạn này đang bị xói lớ</small>
<small>+ Ké Hưng Phú (Hưng Nguyên): Từ K80+683 đến K&1+700 gồm 4 mỏ hàn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">lâm việ tốt và I.017m kẻ lát mái: hệ thông kẻ được xây dưng từ năm 1950, năm
<small>1989 được sửa chữa, nâng cấp hiện ti kỳ làm việc ổn định. Vị trí kè Hưng Phú gin</small>
<small>với hop lưu giữa sơng Lam và sơng La, dịng chảy cỏ xu thé áp sắt bờ đoạn từ mỏ</small>
hàn số 3. mô hin số 4, hiện nay rên bờ đối diện thuộc tinh Hà Tinh đã xây dựng
<small>kè Đức Quang, hiện tại ké ôn định và phát huy tác dung kha tốt, đã có hiện tượng.</small>
bồi dưới chân kẻ ed phải quan tim tu bổ và để phịng sự cổ khi có lồ lớn, Năm 2007 dự án đường du lịch ven Sông Lam xây dựng 200m kẻ mái đê bằng tắm bê tông từ K81+100 đến K81+300, Hiện tại mái kẻ ôn định lim việc tốt
+ Kẻ Hung Khánh (Hưng Nguyên): Từ K81+700 đến K82+330 gồm 5 mo
<small>hàn làm việc tốt và 630m ke lit mái (iếp nối ké Humg Phú). Đoạn sơng này đồng</small>
chảy áp sát bờ ta gây xói lở kẻ; để đảm bảo khả năng chống lũ của dé, cần đầu tư
<small>sửa chữa kẻ. đoạn tiếp giáp giữa ké Hung Khánh và Hưng Phú. Năm 2007 dự án</small>
<small>đường du lịch ven Sông Lam xây dụng 1.500m ké mái để bằng tắm bê tong từ</small>
Kš1+300 đến K82+800 hiện tại mái ke Gn định ốt
<small>+ Kế Hưng Châu (Hưng Nguyên): Từ K83+310 đến KS3+890; hình thức kẻ</small>
lát đá he bảo vệ mái đê; hiện nay kè ổn định tốt.
<small>+ Kè Hung Lợi (Hưng Nguyên): Từ K87#500 đến KS§ 150 gdm 5 m6 hàn;</small>
trai mắt mỏ hàn số 1 còn 4 mỏ hàn đang hoạt động tốt và 360m kè lát mái đế; ke
<small>.được xây dựng từ những năm 1955-1962. Năm 2007 dự án đường du ich ven Sôngng tắm bê tông từ K87+500 đến KS8+300 hiện tạiLam xây dựng 800m ké mái đê</small>
mái kẻ ổn định hoạt động tốt
<small>+ Ké Làng Bo (Thành phố Vinh): Từ K93100 đến K94+500 gdm 3 mỏ hànhoạt động tốt và 1.500m kè lát mái: đoạn sơng này mái đề cũng chính là mái ber</small>
xơng. Năm 1990, đã xây a sot trượt mái bir sông và để din đến trượt mãi kề, Năm
<small>2002 và 2003 đã sửa chữa cùng cổ. Hiện nay, đoạn dé này trùng với tuyển đường.</small>
<small>ven sông Lam kè lát mái từ K91+500 đến K94+200 dài 2.700m bằng tắm bê tông.</small>
<small>kè bảo vệ bờ sông tốt</small>
+ K Phong Thuận (Thành phố Vinh): Từ K98+140 đến K932492; hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">thức kẻ lát mái; kè được xây dựng từ năm 1978; đến nay, kẻ bj bong xô nhiều; năm.
<small>2004 đã sửa chữa, cũng cổ kéo đài thém 100m về phía hạ lưu. Hiện nay, đoạn để</small>
đường ven sông Lam từ K941200 đến K103+700 dài 9.500%
<small>y trùng với tui</small>
lát bằng tắm bê tông hiện tại kè báo vệ bir sông tốt
+ Ké Rio Dừng (Nghỉ Lộc): Từ K103+597 đến K1041030; hình thức ké lát
<small>mái bảo vệ mái đề dy dung từ những năm 1976-1979, Higè đượcnay đoạn để</small>
trùng với tuyển đường ven sông Lam được lit mái từ K103+700 đến K1044200 dài 500m bằng tắm bê tông kè mới được xây dựng bảo vệ bờ sơng tốt
Ngồi ra tình trạng khai thắc et én đồng sông đã gây sat lỡ đắt và bỗi lắng dẫn tới tic nghẽn dòng chảy, dang là nỗi ám ảnh với hàng nghĩn cư dân sống ven
<small>con sông Lam. Nhinăm qua, người nông dân xã Nam Cường (Nam Dan) ngắn</small>
ngẫm khi mỗi năm đều phải mắt ca trim m2 đất nông nghiệp cho đồng sing Lam.
<small>của bà con xóm 4 Nam Cường sát cầu đường sắt Yên Xuân bị</small>
sat lỡ nặng nhất, Cả một đãi đất trù phú từ ngắn xưa với chiều dài hơn 3km đã bị sát lờ mép đường. Theo phản ánh của chính quyển địa phương. từ đợt mưa lũ năm
<small>2011, tinh trạng sat lờ xảy ra ngày càng nghiêm trọng.</small>
<small>‘Tinh khoảng 10 năm trở lại đây, nước sông đã lẫn vào bờ chimg 50m. Năm</small>
2007, ngành đường sắt phải cho đồng một hàng cọc bé tông tổng chi di chủng 2km để gia cổ cho diện tích vũng đầu bờ. Thể nhưng nay sau 4 năm, hing cọc trước đây in ích đất sin xuất ca bà con, đã nằm cho vơ giữa lịng sơng
Jin 50 hộ dân xóm Hịa Lam, xã Hưng Hịa (TP. Vinh)
<small>ln sống trong tình trang thấp thỏm lo sợ nước lũ có thể nuốt chimg căn nhà bắt cứ.vốn được dg trên</small>
<small>“Trong đợt mưa lũ năm 2012,</small>
lắc nào. Từ vải năm qua nh trạng sat lở đắt ở đây đãđiễ ra ngày căng nghiêm trọng.
<small>Hình ảnh hiện trạng sat lở bở tà sơng Lam xem hình PL 1, hình PI2, ình PL, hìnhPL 4, hình PL 5, hình P.6, hình PL.7, hình PL, ình PL 9, hình PL. 10</small>
<small>Dưới đây là một vài hình ảnh về hiện tượng sat lỡ bở và khai thác cát trên</small>
sông, uy hiếp de dos trự tiếp đến an tồn bờ sơng, các uyển đề và <small>fh mạng tàisản của nhân dân.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">1.3. Các phương pháp xử lý chống sat lớ bờ sơng.
Các cơng tình bảo về chống sạt lở bờ sông là loại công tinh chịu tác động
<small>chủ yếu của đồng chảy, đặc biệt là đồng cháy vỀ mùa lũ. Các cơng trình bảo vệ bi</small>
sơng được xây dựng để bảo vệ bờ khỏi bi xi lờ, biển dang do dng chảy mặt, và để
<small>lai đồng chủy mặt hoặc dòng bin cất đi theo những hướng xác định theo mục dich</small>
chính trị sơng, Các phương pháp xử lý chống ạt lở br sông bao gồm:
<small>Sử dụng các loại kè lát mái như: lát đá khan, lát đá chít mạch, bảng bê tông.</small>
<small>die sẵn, bêtông nhựa đường</small>
<small>Sử dụng các loại kề mỏ hàn: kề mỏ hàn cứng, kè m hàn mềm:</small>
Phương pháp xử lý chống sạtlở bờ sông bằng tring od Vetiver Phương pháp xứ lý chống sạ lỡ bờ sơng bằng thâm các
đất có cốc, Phương pháp xử lý chống sat lở bờ sông bằng kỹ thu:
<small>Phương pháp xử lý chống sat lở bờ bing ro đá: dùng ro để lát mái, dùng rolâm đập mỏ hin, tường chắn;</small>
Mot số phương pháp khác như sử dụng kênh dẫn để cắt cong, dùng vật liệu
<small>nỗi để phá sóng trước khi gặp bời</small>
14, Các vấn đề tồn tại thường gặp
‘Cc công trình bảo vệ bờ sơng chịu tác động của rất nhiều yếu tổ ngẫu nhiên, bắt thường ma con người khơng kiểm sốt được nhữ:
Sự thay đổi điều kiện khí hậu, thủy văn ảnh hưởng trực tiếp đến quá tình thủy động lục hoe đồng sông, tắc động trực iẾp vào quá tinh biến đổi lòng dẫn và mắt dn định tuyển đường bir
<small>Nên địa chất hai bên bở sông thường rat yeu, độ âm đất cao và thay đôi theo.</small>
<small>mủa mưa và mia khôi</small>
“Các tinh vàng min núi thường xuyên phải đổi mặt với hiện tượng lũ ống, li ‘quét, các trận lũ ống, lũ quét thường mang theo nhiều bùn cất gây ra các hiện tượng. sat lỡ, bồi lắng long sông kim thay đổi hướng và lưu tốc đồng chảy, Ngoài ra, các
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">trận lũ này thường có lưu tốc lớn và thời gian tập rung dòng chảy nhanh nên rất nguy hiểm đối với các tuyến dé cũng như hệ thống kè bảo vệ bờ.
<small>“Thực trạng khai thác tài nguyên trái phép (khai thác cát, khai thác vàng) trên.</small>
<small>Bat cập về công tác quản lý nhà nước trong quá trình khảo sắt, thiết kế, thicơng, giám sắt các cơng tình bảo vệ bở.</small>
<small>Về Khảo sát</small>
Sử đụng tà liệu khảo sit địa chất của các cơng trình cũ ở lân cận để thể thi cơng cơng tình, dẫn đến mắt độ chính xác cửa tài iệu:
‘Tai liệu khảo sát khơng chí tiết, khơng tiến hành khảo sát địa chất những vị
<small>trí xung yết</small>
<small>Người xử lý số liệu khảo sát địa hình (cơng tác nội nghiệp) chỉ xử lý trên</small>
<small>mây mà không ra thâm quan thực địa dẫn đến có sai sót mà khơng phat hiện ra</small>
Vẻ thi kẻ:
Đơn vị tự vin thiết kế không đúng chuyên ngành, năng lực yéu kém.
<small>Việc áp dung các cơng nghệ tiên tiền, phin mén tính tốn vào trong q tìnhthiết kế cịn hạn chế</small>
“Các tài iệu hướng dẫn thiết kế, tiêu chun, quy phạm Không được cập nhật
<small>thường xun.</small>
Về thi cơng
<small>“Trinh độ thi cơng cịn non kém, đội ngũ công nhân chủ yếu là công nhân</small>
<small>chưa qua dao tạo, sử dung các lao động thời vụ để thi công;</small>
<small>Biện pháp thi công chưa hợp lý, không tuân thủ nghiêm ngặt quy tình thi</small>
<small>“Cơng nghệ thi cơng lạc hậu. tiền độ khơng đảm bảo:</small>
Khả năng ứng phó với các nh huống khẳn cấp khi xảy ra sự cổ kém
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Đơn vj tư vẫn giám sit không đúng chuyên ngành, năng lực yếu kém;</small>
<small>Giám sắt thi ‘dng làm việc kiêm nhiệm khơng thường xun có mặt ở hiệntrường;</small>
<small>Cấn bộ giám sát thi công mới ra trường thiếu kinh nghiệm thực tế</small>
15. Kế luận chương 1
Hiện tượng sạt lở bờ sông, chân đê, mái đê, đang diễn ra trên hầu hết các
<small>trién sông ở nước ta. Sat lở bở sông làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển.</small>
<small>kinh tế và xã hội của các địa phương</small>
Việc xử lý hiện tượng sat lở ở, có rất nhiều phương pháp, Tuy nhiên ein phân tích, đánh giá từng giải pháp cơng tình chống sạt lở bờ. Vấn để này sẽ được
<small>phân tích, đánh gid cụ thé ở chương 2.</small>
<small>“Trong q trình thiết kế, thi cơng, giám sát cácng trình bảo vệ bờ sơng vi</small>
<small>cịn nhiều vin để bắt cập tổn tại. Vì vậy, cần sớm có những biện pháp khắc phục</small>
triệt để các tên này
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>CHUONG 2</small>
PHAN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC GIẢI PHAP CƠNG TRÌNH. CHONG SAT LO BO SONG
2.1. Đặc điểm của cơng trình bảo vệ bờ sơng,
<small>Các cơng trình bảo vệ bờ sơng là loại cơng trình thường xun tiếp xúc với</small>
<small>nước, vật liệu để xây dựng cơng trình thường là loại vật liệu có khả năng chịu nướctốt khơng bị xâm thực trong mỗi trường nước.</small>
<small>“Công tinh bảo vệ bờ sông thường chịu tác động cũa các qué tình thủy động</small>
<small>lực học dong sông như:</small>
<small>= Dong chảy theo mùa</small>
<small>= Dao động mực nước (iều)</small>
<small>= Sống (gi cục bộ, tàu thuyén qua lại)</small>
<small>“Công tinh bảo vệ bờ sơng là loại cơng tình làm việc thường xun vào mùa</small>
<small>lũ, ít làm việc vào mùa khơ.</small>
<small>DE xảy ra sự cổ đặc biệt vào mùa lũ, phải duy tu bảo dưỡng hàng năm.</small>
<small>Không thể thi công được vào mùa lũ, mà phải iến hành thi công vào mùa kiệt</small>
3.2. Tổng quan vé công tác thiết kế công trình bio vệ bờ sơng
Hiện nay chưa có hướng dẫn thiết kế cụ thể nào, chỉ nằm rải rác một số tiêu chun thiết kế cơng trình bảo vệ b sơng như:
<small>“RCVN 8419: 2010 Cơng tình thủy lợiThiết kể cơng trình bảo vệ bờ sơng8 chống lũ;</small>
Tiêu chuẫn ngành cơng tinh bảo vệ bở sông để chống lũ L4TCN 84-91
<small>Bi</small> 46 được giải pháp cơng tình chống sat lở bở sông hợp lý, tại từng khu
<small>‘te Khác nhau, trong các phần sau te gi sẽ tình bay chỉ tiết và đánh giá các giải</small>
<small>pháp chống sat lỡ thường gặp ở các bờ sông,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>2.3. Giải pháp bằng ro đá, thăm đá.</small>
2.3.1. Tổng quan về rọ đá
<small>Ding các loại vật liệu như dây thép, tre đan thành rọ hoặc sot, bên trong bỏ«da hộc, đá dam, sỏi cuội.... được gọi là ro đá, Ro dan bằng day thép có đường kính</small>
từ Ì mm đến 25 mm thành những lưới mắt cáo dạng hình hộp, hình trụ có kích thước Ixixim hoặc 2xIxl m...rọ để bằng lưới thép có th tích và trọng lượng tương đối lớn
<small>Ro da và thim đá được tạo thành từ các tắm lưới thép dan bằng mấy, chunAuge sử dụng trong các cơng tình bảo vệ bờ ké, phịng chống xói lở và các loại</small>
tường chắn đất,
Các tắm lưới ding tạo thành rọ được dan xoắn ba vịng tạo thành hình lục
<small>và thâm da khơng bị tách rồi ra. Dây viễn ngồi cũng của rọ và thâm đá duge tạobởi các dây có đường kính lớn hon rt nhiều giúp cho lưới thép được chắc chin,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>“Một sb m diễn nỗi bật ca rọ đủ:</small>
<small>Ro đú có khả năng biẫn dang cao: Lưới thép được bén hình lục lãng cho</small>
phép kết cầu chịu được kin không đều lớn, biến dạng theo điều kiện địa hình mà
<small>khơng bi đứt ely, Dắn định thấp</small>
nh quan trọng cho thấy rọ đá phủ hop đặt rên nỀn đất có độ
<small>Ro đá có độ bên cao: Ro đá có kết cầu tương đối chắc chắn, có thể chịu được.</small>
sắc áp lự do tác động của đắt nước và sóng giớ
Ro đã cũ khả năng thốt nước tt: Khi độ im tong đồng mà lớn hơn độ im
<small>ngồi sơng tì ro đá có thể làm chức năng của vật thốt nước, mà vẫn được độ ơn</small>
<small>định của mái</small>
<small>Ro đá có giá thành thấp: Kết cầu đơn giản, thí cơng dễ dàng, chỉ phí xử lý</small>
nên khơng lớn, khơng tốn kém chỉ phí làm vật thốt nước <small>VÌ r di có khả năng trthốt nước</small>
<small>Pham vi dp dụng</small>
<small>Ro di được sử dung để bảo vệ bở sông trong một số rường hợp sau</small>
<small>Khơng u cầu tính thắm mỹ cao, như bảo vệ ba sông khu thành phố, khu đulich, khu vui chơi giả tí</small>
<small>Lane tbe dong chây hai bên bờ sông nhỏ, không yêu cầu bi tho công nh co</small>
<small>Được sử dụng làm chân của các công trình bảo vệ bờ sơng như các loại kè.</small>
<small>Một số loại rọ đã phổ biến và phạm vi dp dung của chứng thể hiện rong bảng 2.1Bảng 2.1. Một số lại rọ đ và phạm v áp dụng</small>
<small>— Ï Đường</small>
<small>Ro | Mạ | 24. | ChE dp lam vigenhe,cOng tinh tam, kno réo</small>
<small>hình | kẽm | 2.7 | Ché 4 tam vide trang bin, Kho</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">khối 3/0. | Chế độ làm việc nặng, khô ráo,
2.4 | Chế độ làm việc nhẹ, điều kiện khô và ẩm ướt
<small>pvc</small> Chế độ làm việc trang bình, điều kiện khơ và dm ướt
<small>3.0 | Chế độ làm việc nặng, điều kiện khô và âm uút</small>
<small>Ma | 20222) | Chế độ làm việc nhẹ, cơng trình tạm, khô ráo.Ro</small> <sub>kẽm | 2.7 |ché ap am vige tung bìh,điều kiện khơ ro</sub>
<small>2,0 (2,2) | Chế độ làm việc nhẹ và TB, điều kiện khô và dm ước</small>
<small>su kg khô va im tớt2.7 | Chế độ làm việc nang,</small>
<small>2.3.2. Điều kiện áp dụng của giải pháp ro đá, thăm rọ đáSir dung ro đá để lát mái bờ sông.</small>
<small>Ro dé, thảm đá thường được sử dụng để lát mái bờ sông trên những đoạn bis</small>
sông cổ độ dốc th <small>với các đoạn bờ sơng có vách sơng dựng thẳng dứng ta sử</small>
dụng các rọ đã làm tưởng chắn bio vệ bở sông
Thám rọ đá (RENO MATTRESS) được chế tạo tại chỗ trên mái bo bằng
<small>cách liên kết các vỏ rọ đá lại với nhau trước khi hoàn thiện rọ đ, thảm đá được sử</small>
‘dung phổ biến ở rất nhiều nơi trên thể giới.
“Thâm rồng đá bằng tú lưới (Rock Rolls) được sử dụng rộng rãi ở nước Anh, Đã he được bọc trong các ti lưới tạo nên tắm thảm và được đặt dưới chân bi để chống x6i, Loại thảm này rit linh hoại, mềm dẻo và tao được các kề hở thuân lợi dé
<small>thực vật mọc lên, tăng cường én định chân bờ. Có thé sử dụng các loại đá có kíchthước nhỏ hơn so với đá để tạo ro đá. Độ bền của loại thảm này phụ thuộc vào vậtliệu làm túi lưới.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Bang 2.2. Chiều day của thảm ro dé</small>
Chiều đầy thâm Kích thước đá ứng với Vụ,
ro da Pham vi thay đơi Đường kính.
Đập mơ han làm bằng ro đá có tác dung lá dng chảy tách xa đoạn bờ sông
<small>sổ nguy cơ bị x6i I, do đó vữa bảo về được bở sông vữa dim bảo được yêu cầu10 thông thuỷ.</small>
Khoảng cách giữa hai đập mo hàn liên tiếp không lớn quá để dong chảy không tác động được vào chỗ bờ xung yếu nằm giữa các nhịp đập mỏ hàn.
Sis đụng ro đá để lầm tường chin báo vệ bở sông
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Ro đá được sử dung làm tường chắn bảo vệ bờ sông, chống trượi của đất đá từ phía bờ sơng, chống sự phá hoại của dịng chảy có lưu tốc lớn từ phía sơng, sự.
<small>dao động mạnh của mực nước trong sơng. Vì vậy, 19 đá phải luôn én định dưới tác.</small>
động của áp lực đt và nước từ ha phía
Co Vetiver có khả năng hạn chế nguy cơ sạtlớ, xói mịn đất trên mái đề, bở
<small>sông. Đặc biệu, cô Vetiver da tạo điều kiện thuận lợi cho một số cây bản địa phát</small>
<small>triển, góp phần phục hồi nhanh chồng cảnh quan tự nhiên và nhanh chồng ổn địnhbờ sơng</small>
Cư Vetiver có bộ rễ phát tiễn rt mạnh, dan xen thành chim trong đất và có thể chịu được lực bằng 1/6 lần so với chịu lực của bê tông. Trong một năm đầu bộ.
<small>rễ có Vetiver ăn sâu trong đất khoảng 3 m, chiều sâu bộ rễ lớn nhất nên đến trên</small>
<small>10m. Trồng loài cỏ nay được xem như xây dựng một hàng rào bê tông sinh học</small>
<small>1g rễ của cỏ Vetiver phát triển thành.</small>
lồng thời không cho đất bị bật ra khi gặp những đồng chảy có vận tốc lớn, mực nước trong sông dao động mạnh. Ngoai chống Ii x6i mn và bảo vệ đất đai. Hệ t
mạng lưới day đặc giữ cho đất kết dính lại,
<small>ra, thân cỏ mọc đứng và vươn thẳng nếu trồng sát nhau thì làm giảm vận tốc dòng,chay, chan được lớp đt bị nước cuốn tồi</small>
Hiện nay, rên thể giới có hủ lồi Vetiver nt phố biển đã được trồng để bảo vệ bờ chống sối IV. cizaniides và V. menoralis, Lồi cị V. zicanioides phân bổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>trong vùng ẩm, trong khi lồi cơ V. menoralis được trồng ở những vùng khơ han hơn,</small>
<small>Ở nước ta, trong quyển "Tên cây rừng Việt Nam” của Nhà xuất bản Nông</small>
<small>nghiệp, 1992 ghi nhận cỏ Vetiver được gọi là cỏ Hương bài hoặc cỏ Hương lau, có.tên khoa học là Vetiveria zizanioides L. Giống cỏ này đã được trồng ở Thái Bình để</small>
sản xuất dẫu thơm.
<small>Uu điểm của cỏ Vetiver trong việc gia cổ mái bờ sơng, mái đê: hiệu quả bảo</small>
<small>Vệ cao, chỉ phí trồng cỏ và chảm sóc thấp, áp dụng đơn giản, thân thiện với môi</small>
<small>trường, cỏ vetiver đã dẫn trở thành sự lựa chọn để giảm nhẹ bất lợi của thiên tai ở ởphải khai th:„ vận chuyển nguy</small>
thai một lượng lớn đất xuống sơng, làm thay đối dịng chảy, gây trim trọng thêm vấn dé thiên tai. Mặt khác, bêtông. mảng phủ lên lõi dat cát, rất dé gãy vỡ khi có xói lở ngầm. Nhanh chóng hình thành.
<small>Hiệu từ xa đến. Khi xây bờ</small>
<small>hàng rào dây đặc chịu han hin và ngập lụt</small>
2.4.2. Mot số đặc tinh của cô Vetiver
Mot số đặc tinh nông học của cổ Vetiver
<small>Thân cỏ Vetiver: Là dang thân cong, chắc, đặc, cứng và hoá gỗ. Có Vetivermọc thành bụi day đặc. Từ gốc rễ mọc ra rất nhiều chỗi ở các hướng. Thân cỏ mọc</small>
thing đứng, cao trung bình của cỏ Vetiver trưởng thành là 1.5-2m, Phin thân trên không phân nhánh, phần đưới gốc dé nhánh rit mạnh
-Mait có Vetiver: Nhẫn nhụi khơng lơng nằm tiếp giáp giữa các thân cọng có,
<small>lồi ra; từ đó tạo ra rễ khi cỏ Vetiver được chơn vùi vào đất.</small>
<small>Lá cỏ Vetiver: Phién lá hẹp. rộng khoảng 6+12mm, đài khoảng 45+100em,đọc theo ria lá có răng cưa bén.</small>
é có Vetiver: Rễ là quan trọng nhất của cơ trong việc bảo vệ chống sat lở bờ sông. RỄ cỏ vetiver không mọc tải rộng trên bề mặt đất mà ại sắm thing đứng sâu vào trong đất, kể cả rễ chính, rễ thứ cắp hoặc rễ dạng sợi. RE có dang chùm khơng
<small>rộng đến 2,5m sau một năm tng,</small>
<small>mọc trải rộng mà lại cắm thẳng đứng sâu</small>
chiều sâu tối đa của rễ lên đến trên 10m. RE của lồi VetiveriaZizanioides có chứa tinh dầu,
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">chấtlượng tt nhất 18 tháng sau khi rỗng với lượng tin dẫu 22.5 trọng lượng khơ,
<small>Hình 2.5. Bộ rẻ cỏ Vetiver: V. zizanioides (trên) và V. menoralis (dưới)Mot số đặc tính sinh thái của cỏ vetiver</small>
“Trong tự nhiên, cô Vetiver mọc phổ biển ở vũng đồng tring và dọc bờ sub. Hiện nay, cỏ Vetiver được trồng rộng rãi làm băng cây xanh để bảo vệ đất và nước ở các vị trí như; bờ sơng, bờ đê, b ao và hỗ chứa nước, dọc theo các kênh tưới hoặc tiêu nước, các sườn đắt đốc, dọc các xa lộ, cũng như ở các vùng mỏ
Khí hậu: Cơ Vetiver phát triển được ở mức nhiệt độ trung bình là 18-25°C, + độ tháng lạnh nhất trung bình là SC, nhiệt độ tối thiêu tuyệt đối l -15'C. Khi mặt đất đóng bing, có sẽ chết. Nhiệt độ mùa hè nóng 25°C sẽ kích thích cỏ phát triển nhanh, sự sinh trưởng thông thường bắt đầu ở nhiệt độ hơn 12°C, Cỏ Vetiver
<small>có sức chịu đựng đối với sự biển động khí hậu cực kỳ lớn như hạn hán kéo dải, lũ:</small>
<small>It, ngập dng, áp lực nước lớn, mực nước dao động mạnh. Khả nang chịu ngập ứng</small>
kéo dài đến 45 ngày ở dng nước sâu 0,6.0,8m và chịu được biên độ nhiệt từ -0%C đến asic
Lượng mưa: ĐỀ Cỏ Vetiver phất triển tốt cần tổng lượng mưa trừng bình
<small>tháng khoảng 100mm, thơng thường cỏ Vetiver cần một mùa âm t ít nhất 3 tháng</small>
để cị tồn tại suốt thời gian khơ hạn, lý trởng nhất là có mưa hằng thắng
‘Dé ẩm: Co Vetiver phát tiễn tốt ở điều kiện âm hoặc ngập nước hoàn toàn trên 3 thing. Tuy nhiên, chúng cũng sinh trưởng tốt ở điều kiện Kho hạn nhờ hệ thống rễ đâm ăn sâu vào đắt nên cỏ Vetiver có thể chịu đựng được khơ hạn và trên. các triển dốc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Anh sáng: Cỏ Vetiver là loại cây thích hợp trong vùng có lượng ánh sáng cao. Lồi này phát triển u dưới bóng rm, khi bóng rim được bỏ đi thì cỏ sẽ phục.
<small>hồi sinh trưởng rất nhanh.</small>
iit tring có: Cơ Vetiver mọc tốt nhất ở dit cất sâu, tuy nhiên né cũng phát Lit, từ đất vertisol nứt - đen đến đắt alfisol đỏ. Cỏ tiển được ở phần lớn các loại
còn mọc trên đá vụn, đắt cạn và cá đất trừng ngập nước
Cỏ Vetiver mọc tốt nhất ở chỗ đắt trống và thoát nước tốt, nhất là ở đắt non trẻ tạo. tirtro núi lửa. Him lượng tinh dầu rong rễ cỏ Vetiver sẽ tăng lên nếu cỏ được trồng ở đất sét
<small>‘Tir những đặc điểm thực vật và sinh thái của c6 Vetiver (V.anioides L.)</small>
cho thấy chúng là lồi có khả năng thích nghỉ rộng ở nhiều vùng sinh thái khác. nhau, phát triển được ở những ving đắt tương đổi khắc nghiệt và có thé dùng được trồng với mục dich chống x6i mon va sạ lỡ đất, bảo vệ bờ sơng, đề, Loại cỏ này rất
<small>thích hợp với điều kiện môi trường ở Việt Nam,</small>
2.43. Phạm vi ấp dụng cb Vetiver trong vige gia cỗ mái bi sông
Do bộ rễ phat triển mạnh thành chim, dan xen rong đất và có thể chịu lực bing 1/6 lần so với bêtơng nên hang rao vetiver có tác động đệm rat tốt, chong được xói man nếu đặt theo đường đồng mức với khoảng cách nhất định. Ngoài việc là
<small>một hàng rào bảo vệ hiệu quả, cỏ vetiver cịn có thể giải phóng được năng lượng tirdịng xốy của nước lũ tạo hành dã bở kề hiên nhiên bảo vệ các cơng trình cơ sở</small>
hạ ting rắthiệu quả và rẻ
Những vạt cô vetiver đầu tiên được trồng tại một con kênh bị sat lở nặng ở xã.
<small>Núi Tơ, huyện Trí Ton, tỉnh An Giang đã phát huy hiệu quả rất tất, bờ kênh vẫn</small>
<small>dim bảo én định qua nhiều mùa mưa lũ</small>
<small>Tại đề bao huyện Tân Phước (tinh Tién Giang) vi để bao ở một số cụm,</small>
tuyển din cư vượt lũ khu vực Đồng Tháp Mười (nh Long An), sau khi trồng bốn tháng, lượng đất trên mái đê mắt do bị xói mon, sat lở giảm chỉ cịn 50 đến 100.
<small>tắn/ha (nếu khơng trồng có thì mắt từ 400 đền 750 tắn/ha)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Tỉnh An Giang dy kiến từ nay đến năm 2010 trồng thêm sấu trigu bụi cỏ vetiver (tương đương 3.100 ha) để chồng sat lở bờ đẻ, bờ sông, hạn chế ô nhiễm nguồn nước, Ước tính biện pháp này sẽ giúp tiết kiệm cho ngân sách khoảng 50 tỷ đồng (phí nạo vét, tu bổ) Theo ước tinh của tinh An Giang, từ năm 2006
2010, khi ứng dụng hệ thống veiver để chin sóng, bảo vệ dé kênh, cụm tuyển dân cư thi sẽ giảm khoảng 47,8 tỷ đồng chi phí nạo vét, tu bổ.
Nhiều năm qua, để chống sa 16, nhiều địa phương đã trồng cỏ vetiver ven kênh rạch. Đến nay cỏ vetiver được trồng để chống xói mịn ở Thái Ngun. Bắc
<small>Giang, trên đường Hồ Chí Minh, ở Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Tiền Giang, VĩnhLong, An Giang... Ngay cả ở các vùng đắt phèn nặng ở vùng Đông Tháp Mười, đất</small>
ven biển nhiễm mặn cao ở vùng Gị Cơng Đơng - Tiền Giang, đắt chua bạc màu
<small>vùng Đông Nam Bộ, dat cát, đắt kiểm mặn vùng bán khô hạn cỏ vetiver cũng đã</small>
<small>duge trồng thành cơng</small>
Bên cạnh tic dụng chống xói mon, cỏ veiver cịn có khả năng cải thiện chit lượng nước thi và nước 6 nhiễm. Theo nhiễu nhà khoa học, cỏ veiver có thé sống được trong nước thải cơng nghiệp sản xuất giấy, gạo, bột mì... Sau bổn tháng trồng, cô đã giúp giảm nồng độ BOD từ 464 mụ/lít giảm xuống 7,8 đến 9,1me/l, chất rắn
<small>hịa tan từ 8,1 mg/lit giảm xuống 1,8 mgflit. Do đó, trồng locỏ này được Xem nhưxây dung một hàng rào bêtông sith học bảo vệ đất Khả năng khác thường với sự</small>
chịu dung và hip thu chất độc hại cao của cổ rt thích hợp xử lý nước thả từ sản xuất cơng nghiệp, cả trên điện rộng. Ước tính, một kg sinh khối hỏi cỏ có thể lọc
<small>sạch 6,86 lít nước độc hại/ngày.</small>
<small>Ngồi ra, trồng thử nghiệm tại vùng đất mặn, kiềm thuộc tỉnh Bình Thuận,</small>
sau ba thing phát iển, cỏ đã khiến đắt mặn, kiểm được cải thiện, hàm lượng muối
<small>hòa tan và độ pH giảm mạnh va lắng xuống độ sâu một mét, Nhĩng dẫn chứng tên</small>
cho thấy cỏ veiver có khả năng làm sạch, ơn định mơi trường
Chưa kể, bộ rỄ của cơ veiver có đặc tính hút chắt hữu cơ và vơ cơ rất cao
<small>nên có tính năng hit được nhiều nước trong đất và có thé hú cả chất đ:ơ-xin, giữ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">lại trong bộ rễ. Khả năng chịu đựng và cải thiện moi trường của loại cỏ này ở vùng
6 nhiễm, khắc nghiệt cũng cao hơn gấp nhiều lần so với các loại thực vật khác. Khao nghiệm thực tiễn cho thấy việc dùng loại cỏ này đẻ giảm thiểu ô nhiễm mơi
trường fr átdễ an ta khơng kiểm sốt được. Nếu trồng cơ vetiver tgo (hành hàng rào khép kín với bộ rễ sâu một đến bn mét có thé ngăn rửa trôi, chồng lây lan phát tấn chất độc
số triển vọng. Chit độc da cam lẫn trong đất cất khi mưa xuống
‘Tai Việt Nam, khu vực có nhiễu chất độc da cam Dioxin như vùng A Lưới (Huế) đang được mạng lưới vetiver quốc tế tài try chương trình "Nâng cao chất
lượng nước tại Việt Nam" bằng việc trồng cổ vetiver.
"Hiện nay, Trung Quốc đã đùng cõ vetiver 48 hút chất thai thắm ra tử các bãi rác lớn. ‘Australia dùng cô vetiver để xử lý chất thải từ các lò mỗ gia súc, nhà máy nhuộm.
tẩy và xử lý thuốc bảo vệ thực vat.
<small>“Tại Việt Nam, do không có đủ kinh phí để đổ bê tơng bảo vệ bờ sông, bờ</small>
kênh rạch ở ving đồng bing sông Cửu Long nên việc tring cỏ vetiver hiện là giải pháp tối wu vi chi phí trồng rit thấp. Từ năm 2000, Trưởng đại học Cần Thơ đã thực hiện chương trinh ổn định bờ sơng, kênh rạch với kinh phí hàng năm từ 6
nghìn đến 10 nghìn USD. Sau khi nhân giống thành công, cỏ vetiver đã được nhân rộng, tại 12 trong 13 tỉnh, thành vùng đồng bằng sông Cửu Long, tổng diện tích
hàng nghĩn hécta, Sắp tới, trường sẽ mở rộng việc vận động các tinh trong khu vực trồng cỏ này đễ xử Lý ð nhiễm mỗi trường nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>“Hình 26. Có Vetiver bảo vệ bở sơng Hương ______ Hình27: Có Vetiver báo vệ để sơng Trả Bằng</small>
<small>Hinh 38. Có Vetiver bảo vệ để biên Hải Hậu Hình 29. Vườn wom có Vetiver Ble Nink</small>
<small>Hình 2.10. Yim wom cổ Veber ðÁn Giang Hùh311. Vin om cVeiver 6 Quing Neti</small>
2.4.4, Qui trình kỹ thuật tring cỏ Vetiver gia cố mái bờ sông, đê Công tác chuẩn bị giống
Cö hai phương pháp được sử dụng để nhân giống cỏ Vetiver phd biển đó là tích khơm từ cô Vetiver mỹ và nhân giống từ Hom cỏ Vetiver:
‘Tach khóm cỏ mẹ một cách cắn thận, nhẹ nhàng thành từng dành nhỏ, mỗi dành có từ 2-3 cây cô. Cắt bo phần thân lá bên rên, chỉ để lại một đoạn dài khoảng 15em, cắt bát các đoạn rễ thùa, tránh làm tổn thương phần cổ rễ. Trước khi tng nên nhúng cị vào hcmơn, phân chẳng hoặc đất bùn pha sét để giờ ắm và kích rễ ra, Có giống chưa trồng ngay thì có thể đặt ở vùng nước nông dưới ánh nắng mặt trời đỂ đảm bảo lệ sống sốt ao trước khi trồng ra điện rộng
Hom có thể ty từ thân hoặc gốc cây. Chon hom từ những thin đặc, chắc
<small>khỏe, có đốt để từ đó rễ và chỗi non có thé mọc ra khi có đã độ im. Cit lấy hom dài</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">từ 30-50 mm, vết cắt ở đưới đốt 10-20 mm, bóc hết lá bao quanh ngồi. Hom có thể
<small>đặt nằm ngang hoặc thẳng đứng vào cát dm hoặc mơi trường có phun sương để thúc.</small>
đẩy cho rễ va chồi non sớm mọc. Thông thường, sau một tần 18 chồi non sẽ mọc ra Túi bằu: cây con giảm từ hom hoặc dành cây để trong chậu hoặc túi biu có chứa nữa đất trộn với nữa màn trong thời gian từ 3.6 tuần tủy theo điễn kiện nhiệt độ Khi có it nhất 3 chỗi non thi đem di rồng
Bang cỏ là một dang túi bau cải tiến, có thể chứa được nhiều dành rễ hoặc. sắc giếng, 1 gần sát bên nhau trên những luồng dai (khoảng 1 m) đã chun b từ trước, vừa dễ vận chuyển. vừa dễ trồng. Cách làm này đỡ tốn sức lao động, nhất là những nơi khé khăn như sườn đốc co, lệ sống sót khá cao vì cây khơng bị xoắn sắp hoặc bổ ại như trường hợp cho vào túi bi
<small>Hình 2.12. Kỹ thuật nhân giẳng có Vetiver</small>
<small>4, Tích khim ci b-Hom có Vetiver. Bằu cb Vetiver. Băng có</small>
Dio rãnh trồng theo đường đồng mức, đầm báo đúng khoảng cách hàng theo. hồ sơ thiết kế trồng cỏ, đảo sâu và rộng tối thiểu của rãnh đào là 0,2 m.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Kỹ thuậi chăm sóc</small>
Tưới nước trong hai tuần đầu sáu khi trồng, nếu thời tiết khô cần tới nước hàng ngày, từ 2:4 tuần tp theo có thể tới cách nhật. Sau đó, mỗi tuần tưới 2 lần cho tới khi cổ mọc tốt
Những chỗ cỏ không mọc được hoặc bị nước rửa trôi trong thời gian đầu sau
<small>khi trồng cin được trồng giặm và tiếp tục kiém tra cho đến khi cỏ mọc thành hàng.</small>
<small>rào kín và khỏe</small>
“Có thể tiến hành cit tỉa đợt đầu tiên khoảng 4-5 thắng sau khi trồng để thúc sau mỗi năm có thé cắt tia 2-3
đẩy phát triển nhiều chỗi mới
15-20 em phần thân nổi rên mặt đắt. Đôi với khô
<small>trồng vào mùa mưa thứ bai</small>
<small>in, để lại khoảngin-nén bón phân NPK sau khi</small>
<small>Khi cỏ cịn non, âu bị có thểăn, gidm đạp lên cỏ. Do vậy, có thé làm.</small>
hàng rào bảo vệ cỏ trong nhưng thing đều. Khi co đã phat triển tt, cô rit cứng, ối với trâu bị nữa,
<small>khỏe, lúc này cỏ khơng cịn hấp di</small>
25. Giải pháp bằng kỹ thuật đất có cốt
2.5.1. Tổng quan về giải pháp bằng kỹ thuật đất có cốt
Biện pháp xử lý sat lở bờ sông bằng kỹ thuật đắt có <small>được áp dụng &nước ta, vì chưa có những nghiên cúu kỹ, chưa có quy trình quy phạm áp dụng cụthể, Nhưng ngược lại với các cơng tình trên cạn như giao thơng, xây đựng thì</small>
phương pháp đất có cốt lạ rắt phát triển, phương pháp này đã được viết thành sách
<small>giáo trình để giảng dạy ở các trường đại học, đã có quy phạm, tiêu chuẩn áp dụng.</small>
trong việc thit kế thí cơng, <small>aiim sit và nghiệm thu công tinh</small>
<small>Theo quan điểm của ngành địa kỹ thuật, đấy sông và bở sông là hai bộ phận</small>
Tang sông, có liên quan về mặt én định với ding nước sông (vận tốc đồng chảy,
<small>sống, sự dao động của mực nước..). Động năng của đồng chảy tg0 khả năng xâm</small>
thực đứng và xâm thực ngang đối với lịng sơng. Ở từng thời điểm nhất định trong.
<small>sự tồn tại và phát trcủa dịng sơng, có sự cân bằng động của lịng s12 với dịng</small>
nước rong sơng. Do có sự thay đổi của các yếu tố: hưu lượng, mực nước, lưu tốc
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">đồng chảy, do khai thác cát ở lịng sơng, hoặc do làm kè... sự cân bằng động ở nơi nào đó bị phá vỡ dẫn tới hậu qua là đáy sơng bị bào xói, bir sơng bị trượt lớ để tạo.
bằng mới của lng sông
Sự ma đời của kỹ thuật đắt có cốt được xem là một bước tin mới trong ng địa kỹ thuật công trinh cũng giống như sự m đồi của bÊtông cốt thép trong xây dựng. Cơng trình đất có cốt như tường chắn đất có cốt, mái đắt có cốt, đập đất có. sốt đã được sử dụng nhiều từ xưa đến nay, Cắt chịu kéo được đưa vào đắt đắp hoặc theo những quy cách nhất định
Véi sự ra đồi của vải địa kỹ thuật, các cơng trinh đất ó cốt vải dia kỹ thuật cược xây dựng nhiễu hơn vi một số lý do sau
“Cơng tình làm bằng dt ai chỗ nên rất thân thiện với mỗi trường: C6 khả năng biển dang cao để phù hợp với lịng sơng, bờ sông;
Sit đụng vai ia kỹ thuật, sợ tổng hop để làm cất thay thể cất thép không gi đắt giảm chỉ phi đầu tư xây dựng.
<small>ci</small> 1g nghệ thi cơng rên cạn cơng trình dit có cốt di được iều chun hố, tuy
<small>nhiên, thi cơng cơng trình đất có cốt đưới nước rat phức tạp nên công nghệ thi công.</small>
<small>chỉ mới ở giai đoạnthử nghiệm theo định hướng trộn cốt vớ đất.</small>
<small>Hiện nay, nước ta đã sin xuất được vai địa kỹ thuật, hy vọng giải pháp ví bờ</small>
sơng, lịng sơng bằng kỹ thuật đắt có cốt vả địa kỹ thuật sẽ sớm được áp dụng phổ
<small>biển hon,</small>
2.5.2. Biện pháp vá lịng sơng bằng kỹ thuật đất có cất
Biện pháp kỹ thuật chống trượt lở bở sông bằng kỹ thuật đắt có cốt phải đảm.
<small>bảo hai yêu cầu sau đây:</small>
<small>Duy t sự cân bằng ôn định của bờ sông sa khi trượt</small>
Khơng phí vỡ sự cân bằng động ở nơi khác cia đoạn sông dang xết
Biện pháp kỹ thuật sử dụng đất làm vậtliệu để chống sat lỡ bờ sông mà thỏa mãn hai yêu cầu trên được quy tước gọi là biện pháp vá lịng sơng đẻ phân biệt với
<small>các biện pháp cơng trình bảo vệ bở (cơng trình kè, mỏ han...)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Bo sơng, đáy sơng bj x6i sâu thành hồ xói và xói ngang thành hàm ếch vi đất
<small>tại đây không đủ độ</small>
<small>pháp kỹ thuật đắt có «</small>
<small>in chống lại tác dụng xói mịn của ding nước. Dùng biện</small>
. có độ bền chống xói cao, ví lại lịng sơng và bờ sơng l hỗ xói, kip hàm ếch) để lịng sơng có hình dang trước đây thi nguy cơ sat lờ b sơng
<small>khơng cịn nữa.</small>
<small>Lịng sơng sau khi được vá sẽ có hình dang cân bằng ban đầu nên nguy cơnước sông phá hoại nơi khác được giảm thiểu tối đa</small>
KY thuật, công nghệ tạo khối đất có cốt dưới nước
Đến nay, heo quy tình. quy phạm của đắt có cốt với cốt đặt thành lớp, có thể thì cơng trên can khối đắt có cốt có mái thẳng đứng. Giải pháp thi cơng đắt có
<small>cốt trong nước được định hướng theo lý thuyết đất có cốt với cốt trộn với đất và</small>
Jean Pierre Giroud (Cộng hoà Pháp, 1982) đã đề xuất một phương pháp thi cơng trong nước cơng trình đất có cốt đất vải đại kỹ thuật (đã được xác minh bằng thực
Dang túi vải địa kỹ thuật có chấp thêm cái đi, đựng dat tạo thành túi dat có.
<small>đi bằng vai địa kỹ thuật mà chúng tôi thường gọi là con nòng noe đất. BS đồng</small>
<small>by nòng nọc đất trong nước, thân và đuôi nông noe dé lên nhau tạo nên một khơi</small>
đất có cốt chịu kéo rit tốt. Túi và đuôi bằng vai dia kỹ thuật đồng vải trồ cốt chịu kéo trộn lẫn trong khối đắt
Đồng nồng noe dit, khơng những có các ưu điểm của đồng túi đất đã nêu
<small>trên đây mà cịn có thể tạo nên những mái đắt rắt dốc. Đặc tính Địa kỹ thuật của</small>
dling nịng nọc cho phép chúng ta ứng dụng để ví lắp hỗ x6i và hàm ch ở bờ sông ‘Vi túi làm thân những con nòng nọc ở biên khối đắt có cốt có tác dung như lớp vai
<small>dia kỹ thuật bảo vệ bờ sông ở dưới mực nước sông.</small>
Giải pháp dùng wii vải địa kỹ thuật và hạt đất lớn
“Túi vải địa kỹ thuật (geobag) là vật phẩm thương mại th giới hiện nay. Túi vải địa kỹ thuật đựng dit gọi tt là túi đắt và heo quan điểm Địa kỹ thuật túi đất được coi như một đơn nguyên của khỗi đt, túc hạt đấ lớn, Nước chay xiế chỉ có
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">thể kéo lê hat dat lớn nhưng không thé dứt hạt dit ra khỏi hạt dat lớn. Hạt dat lớn
<small>khác với hôn đá về đặc tinh địa kỹ thuật, hạt đắt lớn nhẹ hơn hịn đã cing thể tíchnhưng lại mềm và dễ biển dạng hơn</small>
Đồng túi đất đỗ trong nước, về bản chất vẫn là vật thé hạt rời với hạt là túi „ nên có mái đốc thối và kém ổn định trong đồng nước xiẾt vi túi đất tên mái đốc ở trang thái sân bằng thấp. Thực nghiệm cũng chứng tỏ ring, chỉ nén ding túi đất đỗ đồng để lắp vá hỗ xói ở đáy sơng vì các lý do sau:
<small>“Túi đấlà vật liệu nhẹ như đất đầy sơng vì thường dùng đất ti chỗ;</small>
“Túi đất là vật thế mềm dễ biến dạng nên khi đỗ đồng túi đất trong nước, các kề hở giữa các túi đắt bị tiệt tiêu nên hạt đất mịn ở đấy sông không thể xâm n gue vào đồng túi đất, do đó tác dụng xâm thực sâu của đồng nước bị khống el
Vai địa kỹ thuật ngăn được tác dụng dứt tách hạt đắt của túi đất để cubn theo. dng chy nên lp ti đất tên cùng có tác dụng cia màn chống x6i mịn lịng sơng
<small>"Đây là một phương pháp bảo vệ bờ mới, hiện nay đang được áp dụng ở một</small>
số nơi ở Ding bing sông Cửu Long. Thảm cắt được thiết kế bối hai lớp vãi địa kỳ thuật được may lại tạo thành “thảm” gồm các “ống” dé bơm cát vào. Sau đó thảm
<small>này được thả xuống dọc theo mái b sông</small>
<small>Đây là một tong những phương pháp mới dang được áp dụng vào công tác</small>
bảo về bờ sơng trong mũa mưa lũ, nó có những tu điểm giá thành rt rẻ, thí sơng
<small>don giản. phương tiện thi công gon nhẹ và tốc độ thi công cực nhanh. Dip ứng</small>
<small>được cí</small>
<small>Thidt ké thâm cát: Từ điều kiện về thuỷ lực có thể xác định được kích thước.</small>
thảm (đường kính ống eft). Với các con sơng vita và nhỏ thường được áp dụng các
<small>loại thâm có đường kính 30-50 em. Vai địa kỹ thuật sử dụng làm thảm cát có chức</small>
<small>năng giữ cát khơng cho thốt ra nhưng lại cho nước thốt ra nhanh chóng. Nên lựa.chọn vải dét vì sức chịu tải (căng, kéo) cao hơn vải khơng đệt.</small>
<small>Bảng 2.3. Đặc tính kỹ thuật của thâm cát</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>“Chiều day tốc cho.</small>
<small>don giản, có thé sử dụng các phương tiện sẵn có. Thi cơng thảm cát có hai biệnpháp phổ biến sau:</small>
<small>Trải thâm xuống ling sông trước rỗi mới bơm cát: Biện pháp thi cơng này</small>
<small>phù hợp với quy mơ cơng trình nhỏ và phương tiện thi công nhỏ, đơn giản. Người.</small>
dan chỉ cần có thuyền chứa cát và máy bom cát. Khi trải thảm cin ghim xuống đầy
<small>sông tương tự như việc trải vải địa kỹ thuật khi thi công thảm đá gia cố bờ. Cát</small>
0.20 tin, May bơm cát được đặt trên thuyền gỗ khác
<small>được đưa đến bằng thu)</small>
n cát để rồi máy bơm cát từ hoặc ngay tại thuyễn chứa các Nước được bơm vào thu
<small>thuyền xuống thảm đã trải trên mái kênh. Miệng các đoạn bơm có cửa dé bơm cát vào.</small>
những khi đầy ống, nit Ống bơm rath cát tự chèn lắp cửa để cất khơng thốt ra được.
<small>Bom cát trang qué trình trái thảm: Biện pháp thi cơng này phù hợp khi có.6</small>
hiện di. Xã lan được thiết kế gồm phần đã <small>thả thảm (đã có.cit). Phin sau là khoang chứa cát. Máy bơm cất vào thảm theo từng đoạn, tời nha</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">thâm dẫn để trả thâm xuống mát gia cổ. Việc thi công này gắn như th công thâm
<small>đá, các xà lan phải được định vị neo đậu và dịch chuyển trong quá trình trải thảm.</small>
xuống diện tích đã xác định
Hình 2.13. Kè bảo vệ một đoạn bở sơng Sài Gịn bằng thảm cát 2.7. Giải pháp bằng kè mỏ hàn.
<small>2.7.1. Giải pháp bằng kè mỏ bàn cứng</small>
<small>Kè mo hàn hay cồn gọi là đập mỏ hàn là cơng trình đặt ngang hoặc xiên với</small>
chiều rộng đồng chiy và không chắn hết chiều rộng lịng sơng. Binh của kè mỏ hàn «6 thể cao hơn mực nước sông (mỏ hàn nbi), hoặc thắp hơn (kẻ mỏ hàn chim)
Theo cấu tạo kè mỏ hàn có thé chia thành các bộ phận sau:
<small>Phin gốc: là nơi mô hàn ni tếp với bờ sông. Về mủa lũ, phin sốc đập mỏhàn để bị hồng do đồng chảy men theo bờ thúc thẳng vào nó. Vì vậy gốc đập mỏ</small>
hàn cin được bảo vệ kiên cổ. Đường biên của gốc đập nỗi iếp với bờ cần được lượn cong để tránh tạo ra xoáy bit
Phan thân: Nằm giữa đầu kè và gốc ke, với những đập mỏ hàn ngắn thì chiều.
<small>‘ai của phan thân khơng đáng kể.</small>
Phin đầu: là phần xa bờ nhất của đập mô hàn, noi trực tip chịu tác động của đồng chiy. Đây là nơi để bị xâm hại nhất của ké mỏ hàn, cần được bảo vệ kiên cổ,
Điều kiện để sử dụng kè mỏ hàn bảo vệ bo sông.
</div>