Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ Xây dựng công trình thủy: Nghiên cứu ứng suất và biến dạng giếng máy phát và giếng tuốc bin dự án thủy điện Huội Quảng chịu tác động của động đất bằng phương pháp phần tử hữu hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 103 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRUONG ĐẠI HỌC THUY LỢI

NGUYEN XUAN QUANG

LUẬN VAN THẠC SĨ KỸ THUAT

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

NGUYEN XUAN QUANG

MAY PHAT VÀ GIENG TUOC BIN DỰ ÁN THUY ĐIỆN HUỘI.

QUANG CHIU TAC DONG CUA DONG DAT BANG PHUONG PHAP

PHAN TỬ HỮU HAN

<small>“Chuyên ngành: Xây dựng công trình thuỷMã sé: 60-58-40</small>

<small>LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT</small>

<small>"Người hướng dẫn khoa hoe:</small>

<small>GS.TS.Pham Ngọc Khánh</small>

<small>Hà Nội — 2010.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

CHƯƠNG 1 TONG QUAN VE NHÀ MAY THỦY ĐIỆN

<small>1.1,TONG QUAN VỀ NHÀ MAY THỦY ĐIỆN</small>

12 CÁC QUAN DIEM TÍNH TOÁN KET CAU NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN

CHUONG II PHƯƠNG PHAP TÍNH TỐN HIỆN HANH 2.1.CAC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỐN UNG SUAT BIEN DANG.

2.2. PHƯƠNG PHAP PHAN TU HỮU HAN TRONG:

<small>TÍNH TOÁN KET CÁU.</small>

3.2.1. Nội dung của phương pháp phần từ hữu han

<small>3:22. Tỉnh kết edu theo mơ hình tương thích22.3 Giảiphương trình cơ bản</small>

<small>2.2.3.1. Cách giái hệ phương trình eo bản của phương pháp PTHH</small>

2.2.3.2. Xi lý điều kiện biên

2.3.PHAN TU BAC CAO TRONG PHƯƠNG PHÁP.

<small>PHAN TỪ HỮU HAN</small>

<small>2.3.1. Khái niệm về phần từ bậc cao2.3.2 Hệ tọa độ tự nh</small>

2.3.2.1 Khái niệm về <small>hệ toa độ tự nhiên2.3.2.2. Toa độ tue nhiên của phản tử ba chiều2.3.3.Phần tử lục diện bậc cao 20 điểm nit</small>

2.34, Một số nét cơ bản về thuật tốn và chương trình tính ma trận độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CHUONG 3 AP DỤNG TÍNH TỐN CƠNG TRÌNH

<small>THUY ĐIỆN HUQI QUANG</small>

3.1.GIỚI THIEU VE CONG TRINH 3.1-1.Cấp công tránh và tiêu chuẩn thiết kế

3.1.2.Cée thông số kỹ thuật chính

3.13.Cụm cơng trình đầu mỗi và tun năng lượng

3.2, TINH TOÁN TRẠNG THÁI UNG SUẤT - BIEN DẠNG GIENG MAY PHÁT VA GIENG TURBIN KHI CÓ KE TỚI DONG DAT

<small>3.2.1.Mue dich tinh toán</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>Danh mục các hình vẽ:Hình I..M:</small>

<small>Hình 1.2. Nhà máy thuỷ điện lịng sơng khơng kết hợp xả lũ qua đoạn tơ máy.Hình 1.4. Nhà máy thuỷ điện trong thân đập tràn.</small>

<small>Hinh 1.2. Nhà máy TD sau đập bê tơng trong lực.</small>

<small>Hình 1.6, Sơ đồ bổ trí nhà máy đường dẫn</small>

<small>Hình 1.7. Giếng máy phát và turbin</small>

ft ngang nhà máy thuỷ điện lơng sơng

<small>Hình 3.0 Sơ đồ lực máy phát tác động vào giếng mây phátHình 3.1a, Sơ đồ hình học phan từ Solid 186</small>

Hình 3.1b, Sơ đổ ứng suất phần từ Solid 186

Hình 3.2 Sơ đồ hình học của kết cầu tính tốn nhìn chế <small>từ phía hạ lưu</small>

Hình 3.3 Sơ đỗ phần từ nhìn chếch từ phía hạ lưu.

<small>Hình 3.4(THỊ) Chuyển vị Us, mHình 3.5(THỊ) Chuyển vị Uy, mHình 3.6(TH1) Chuyển vị Ủ„, m</small>

<small>Hình 3.7(TH1) Chuyển vị tổng U,„„„ m</small>

Hình 3.8(TH1) Ứng suất ø,, Tim’, (chiều thượng hạ lưu) nhìn từ phía hạ lưu Hình 3.9(TH1) Ứng suắt ơ,, Tim’, (phương vng góc đồng chảy) nhìn từ phía

<small>thượng lưu</small>

<small>Hình 3.10(THI) Ứng suất, 1</small>

Hình 3.11(THỊ) Ung suất ơ,, Tm? Hình 3.12(THỊ) Ung suất 62, Tim? Hình 3.13(THI) Ứng suất os, Tm?

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Hình 3.22(TH2) Ứng suất Hình 3.23(TH2) Ứng s

Hình 3.24Vi trí các mặt cắt thể hiện đỗ thị ứng suất trên sản ip rấp Hình 3.256 thị ứng suất SY_Mat cắt A-A

<small>Danh mye các bang:</small>

<small>Bảng 3.1 Các thơi cơng trình Hugi QuangBảng 3.2 So sinh kết qua ứng suất và biển dang 2 trường hợp.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>1. Tính cắp thiết của ĐỀ tà</small>

<small>Dự án cơng trình trạm thủy điện ngằm Huội Quảng (tai huyện Than Uyên,</small>

tinh Lai Chân) là đựa án có qui mơ lớn và ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh ế - xã hội của các tỉnh phia tay bắc nước ta. Cơng trình có cơng suất 520MW, nằm giữa trạm thủy điện Ban Chat và Sơn La, tạo thành hệ thống bậc thang quan

<small>trọng trên tuyển sông Nam Mu ~ sông Di</small>

<small>Cơng trình thủy điện Hugi Quảng bao gồm: cụm cơng trình đầu mỗi (đập.nước):2 đường him din nước di hơn 5km (với</small>

<small>bêtơng trọng lực cao 80m + cửa</small>

<small>đường kính 6,5m); 2 thấp điều áp thượng lưu (đặt ngằm): nhà máy thủy điện ngằm</small>

trong núi và tuyến him xã hạ lưu đồi hơn 300m.

<small>‘Tram thủy điện ngằm Hudi Quảng là một cơng trinh có nhiễu hạng mục đặc</small>

biệt, có nhiều vin 48 rắt đáng lưu tâm trong quả trình tính tốn thiết kế và thi công xây dựng. Đặc biệt. công trình nằm trong ving chịu anh hưởng của động đất cấp

<small>VI nên tác động của nó đến ứng suất và biết dạng cơng trình là đáng kế</small>

<small>Hiện này, trong quả tinh tính tốn thiết kế các trạm thủy điện đường dẫn</small>

<small>hoặc trạm thủy điện kết hợp, vỉ ý do điều kiện địa hình - địa chất ở phía cửa m hệ</small>

lưu khơng thuận lợi nên các nhà thiết kế có xu hướng lùi tuyển nhà máy về phía

<small>thượng lưu và đặt ngầm. Didu này tương đối phd biến, đặc biệt cơng trình nằm</small>

<small>trong vùng động đất lớn cắp VI, như cơng tinh Huội Quảng thì lục động đắt có</small>

nh hưởng lớn đến cơng trình.

<small>Một vin đề được đặt ra là: trong quá trình vận hành, lực động đắt lớn ảnh</small>

hưởng đến sự làm việc bình thường của nhà máy, Cin phải tinh toán xem khi nhà máy chịu tác dung của tải trọng die biệt này thì ứng suất và biết dang của nhà may như thé nào, Đặc biệt ở bộ phận giếng máy phát và giếng turbin chịu ảnh hưởng lớn.

<small>nhất do hai bộ phận này còn chịu tác động của lực li tim do máy phát và turbin tạo.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

ngiy nay với sự hỗ trợ của mấy tính và phương pháp phần từ hữu hạn (PTHH) nên

<small>việc tính tốn nhanh , chính xác hơn và mô phỏng được trạng thái ứng suất và biến.</small>

dạng của kết cấu rõ ring Có nhiều phn mém tính toán bằng phương pháp phn tử

<small>hữu hạn như Sap 2000, Ansys V10...nhưng phần mém Ansys V10 li công cụ mạnh</small>

về kết kéu 3D nên việc lập mơ hình tính tốn cho giếng may phat và giếng turbin là thích hợp nhất. Cơng tác tỉnh tốn này đồng thời có thể sử dụng để tham khảo áp

<small>dng tính tốn cho các cơng tình tương tự.</small>

<small>Mục đích của Đề tài:</small>

<small>“Trên cơ sở nghiên cứu về phương pháp PTHH, áp dụng để tính toán trạng</small>

thải ứng suất và biến dang giếng máy phát và giếng turin tram thủy điện có xếttới ảnh hưởng của động đất. Áp dụng cho cơng trình Huội Quảng.

<small>và phương pháp nghiên cứuPham vi nghiên cứu :</small>

Nghiên cứu inh toán trọng thái ứng suit -bién dạng của giếng mấy phát và

<small>giếng turin trạm thủy điện Huội Quảng chị tác dụng của động đi</small>

ch tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu :

<small>-Trên cơ sở thu thập tài liệu, tìm h êu về cơng trình nghiên cứu.</small>

<small>- Tìm hiểu ảnh hưởng của lực động đắt trong quá trình vận hành nhà máy</small>

<small>thủy điện.</small>

<small>- Tim hiểu về công dụng, nguyên lý làm việc của may phát</small>

- Kết hợp lý thuyết với phương pháp tính tốn hiện đại ~ phương pháp

<small>PTHH với chọn phần mềm phủ hợp để áp dung cho luận văn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ Xúc định trang thấi ứng suất - bién dang của giếng mấy phát và giếng

<small>turbin khí có ké tới tác dụng của động dit</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

L-TONG QUAN VE NHÀ MAY THỦY ĐIỆN, [3]

<small>Nhà máy thay điện là cơng trình thủy cơng trong đó bổ trí các thiết bị độnglực (turbin, máy phát đi) và các hệ thống thiết bị phụ phục vụ cho sự làm vibình thường của các thiết bị chính nhằm sản xuất điện năng cung cấp cho các hộ</small>

dùng điện. Có thể nói đây là một xưởng sản xuất điện năng của cơng trình thủy. điện. Losi và kết sấu nhà mây phải dim bio làm việc an todn của các thiết bị và

<small>thuận lợi trong vận hành,</small>

<small>Nha may thủy điện được chia thành 3 loại cơ bản:</small>

<small>Nhà máy thủy điện lịng sơng: được xây dựng trong các sơ đồ khai thác</small>

thủy ning kigu đập có cột nước khơng q 35 ~ 40m, Bin thân nhà mấy là một phần công tình ding nước, nổ thay thể cho một phần dip ding. Cia ấy nước cũng là thành phần trong cấu tạo của bản thân nhà máy. Vị trí nhà máy nằm trong lịng

<small>sơng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>- Nhà máy thủy điện sau đập: được bé trí ngay sau đập dâng. Khi</small>

<small>hơn 30 ~ 45m bản thân nhà may vì lý do dn định cơng trình khơng thé là một thành</small>

phần của cơng trình ding nước ngay cả trong các trường hợp tổ máy công suất lớn. "Nếu đập dâng nước là đập bê tông trong lực thi CLN và đường ống dẫn nước turbin

<small>được bổ trí trong thân đập bê tông, đôi khi đường ng din nước turbin được bổ trí</small>

<small>trên phía hạ lưu của đập.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>- Nhà máy thủy điện đường dẫn: tong sơ đồ thủy năng kiểu đường dẫn hoặc kết</small>

hợp, nha máy thủy điện đứng riêng biệt tách khỏi cơng trình đầu mơi. CLN đặt cách. xa nhà máy. Trong trường hợp cơng trình din nước là không áp thi CLN nằm trong.

<small>LN bổ,</small>

<small>thành phần của bé áp lực; trong trường hợp cơng trình dẫn nước là có áp thì</small>

<small>trí ở đầu cơng trình dẫn nước và là một cơng trình độc lập. Đường dẫn nước vio nhà</small>

Hình 1.6, So đồ bố tr nhà máy đường dẫn.

<small>Bén cạnh đó có thé phân ra nhà máy thủy điện trên mặt đất (nhà máy thong</small>

thường), nhà máy thủy điện ngằm được bổ trí tồn bộ trong lòng đất, nhà máy thủy điện nữa ngằm với phần chủ yếu của nhà máy bổ trí ngầm trong lịng đất, phần mái che có thé bố trí hở trên mặt đất.

“Các thiết bị bổ tr trong nhà máy thủy điện được chia thành các logis Thiết bị

<small>động lực, thiết bị cơ khí, thiết bị phụ, thiết bị điện,</small>

<small>+ Thiết bị động lực bao gồm turbin thủy lực va máy phát điện.</small>

<small>~ Tuubin thuỷ lực</small>

<small>+ Thiết bị cơ khi bao gồm các loại cửa van và các thiết bị nâng chuyển phục vụ cho.</small>

<small>việc đồng mở và l</small>

<small>+ Thiết bị điện bao gồm: dây dẫn điện từ máy phát, máy biển áp chính tram phân.</small>

<small>rip sửa chữa chúng.</small>

phối điện, hộ thông điện tự ding, bệ thống đo lường kiểm tra và điều khiển, thiết bị

<small>điều khiễn trung tâm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Các hệ thông thết bị phụ bao gồm: Hệ thống dầu, cấp nước kỹ thuật, khí nề, phịng hỏa, tháo nước sửa chữa và rò ri,

<small>K</small> nhà máy thủy điện thường bao gồm 2 phin chính là: Kết cấu phần trên nước và kết edu phần dưới nước của nhà máy thủy điện

Kết cầu phần di <small>tước của nhà máy thủy đi</small>

Phin dưới nước gồm các cơng trình dẫn nước (bung xoắn, ống hit, đường ống turbin) hoặc kênh xa đối với turbin xung kich. Tuy thuộc vào loại nhà máy và loại turin phần đưới nước cổ khác nhau. Đối với trạm thuỷ điện ngang dip phần dưới nước của nhà máy ngoài buồng xoắn, ống hút cịn có cửa lấy nước liên kết với

<small>nước trực</small>

<small>nhà máy, d ‘Tram thuỷ điện sau đập và đường dẫn</small>

<small>phần dưới nước chủ yéu là buồng xoắn và ống hit, nước vào buồng xoắn qua đường,</small>

ng áp lực đặt rong thân đập hoặc đường ông áp lục. đạt lộ thiên (nhà máy thủy điện đường dẫn). Khi nhà may thủy điện lấp turbin xung kích gio thi phần dưới nước của nhà máy đơn giản vì khơng có buồng xoắn turbin và hình dạng phức tap của Ống hút, nó chỉ là kênh xả dẫn nước ra

<small>Phin dưới nước của nhà máy thủy điện, do đặc thi làm việc của nha máy</small>

cũng như kết cầu phần dưới nước được chia thành các bộ phận như sau:

+ Võ nhà may thủy diện: Bao gồm các tường thượng, hạ lưu, các sản, dim và

<small>các tưởng ngăn phịng trong nhà máy thuỷ điện</small>

Xơng nhà máy thủy điện: Bao gồm các phần tiếp xúc trực tiếp với nên dia

<small>chất như bản day ống hút hoặc cửa ra ống hút</small>

+ Giếng máy phit và giéngturbin (xem hình vẽ 1.7).

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>Hình 1.7 Giếng may phát và turbin</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>1.2.CAC QUAN DIEM TÍNH TOÁN KET CÁU</small>

NHÀ MAY THỦY ĐIỆN

Nhà máy thuỷ điện là một kết cấu khơng gian gồm nhiều cấu kiện có hình dạng phức tạp, độ cứng khác nhau nối liền thành một khi chịu ác tổ hợp tải trọng

<small>phức tạp và phải dim bảo tuyệt đối an toàn. Với kết cầu nặng và hình ding phitap, thêm vio đồ sơ đồ tai trong tác động lên nhà máy cũng rất phúc tạp nên hiện</small>

nay người ta chưa thé tính độ bền nha máy như một kết cấu thống nhất.

Cho đến nay, có nhiều phương pháp và sơ đồ tính ton kết cầu nhà máy khác

<small>nhau phản ánh tính đa dang của nhà máy thuỷ điện.</small>

Quá trình thiết kế

<small>thé giới, nhất là việ tính tốn kết cầu nhà máy thuỷ điện, Thời gian đầu thực biện</small>

<small>ic cơng trình thuỷ điện của Việt Nam li không lâu so với</small>

<small>xây dựng các công trinh thuỷ điện tại Việt Nam, phần nhà mây với trang thiết bịmua của nước ngồi thì ngồi việc cung cắp thiết bị, phần thiết kế và tỉnh ton kết</small>

cấu toàn bộ nha máy thuỷ điện đều do chuyên gia nước ngồi tính tốn cung cấp. Ví

<small>dục những nhà máy thủy điện đầu tên được xây dựng tai Việt Nam là Suối Vàng,</small>

<small>Aneroet, tiếp đến nhà máy thủy điện Thác Bà, Hoa Bình, IALY và hiện tạ là nhà</small>

máy lớn nhất Việt Nam nhà may thuy điện Sơn La đu do chuyên gia nước ngoài

<small>cung cắp, thiết kế vi tinh tốn kết cầu phần nhà máy thủy điện.</small>

Tiếp theo đó là phương pháp tinh toán kết cấu nhà máy một cách đơn giản hóa sơ đồ tính tốn bởi trong tính tốn đã chia khối nhà máy thành các hệ cầu kiện

<small>đơn giản và xem tương tự như là các kết edu có sẵn với các tải trong đã được đơn</small>

gian hoá. Với phương phip này cho kết quả là sai khác rất nhiều, không đảm bảo

<small>được yêu cầu về kinh tế kỹ thật.</small>

Gin đây, việc xây dựng các công trình thuỷ điện phát triển mạnh, rất nhỉ đơn vị tư vẫn tham gia vào công ác tiết kế. Công việc tinh toán kết cấu nhà máy vẫn là một vin để chưa th giải quyết triệt đễ,

<small>Quan điểm tính toán tạ thời điểm này theo TCVN và Liên bang Nga, các</small>

<small>đơn vj tư vẫn trong nước tính tốn thiết kế kết edu nhà máy thuỷ điện truyền thông</small>

diva trên giải pháp tit định. DE thuận tiện cho việc mô hình hóa và tin tốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

tue phân tích phần từ hầu hạn được sử đụng, theo đơ mơ hình khối nhà máy thiết kế được chia thành các cấu kiện đơn giản dé tính tốn, các điều kiện biên là giả định

<small>đúng với các tổ hợp tải trọng tương ứng và việc tính tốn đã ấp dụng các ứngdụng của khoa học công nghệ, Với cách tinh tốn này đã có sự phát triển rõ rệt córit nhiều wu điểm là có d ễ sử dụng rộng ri khơng cần địi hồi tình độ tính tốn cao</small>

và có thé nhiều đơn vị hay nhiều người nh cùng tinh một lúc, song còn nhiều tồn

<small>tại, các bộ phận của khối nhả máy lả không thông nhất, các kết quả chưa đủ chính.</small>

xác, Khơng đúng với bản chất làm việc của cấu kiện li kết cầu nhà may thủy điện, die biệt là không đúng với thực té tại các điểm cân bằng nút là khác nhau về nội

<small>Ie, không tối vu kin tế cho công trinh, Theo quan điểm này việc tinh ton là côn</small>

<small>rit đơn giản, dẫn đến nhiễu sai sót khơng kiểm sốt được, có rắt nhiều phần kết edu</small>

<small>“quá an toàn và ngược lại</small>

<small>Ngây nay, dưới sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, do khả</small>

năng ứng dụng mạnh mé của các phần mém phân tích kết cấu, về cơ bản, sơ đồ tính. tốn kết cấu nhà may thuỷ điện có thể được người thiết kể lập giống cơng tình thực

<small>ca về hình đăng kích thước và vật liệu sử dụng cho kết cấu. Các tổ hợp tải trong và</small>

diều kiện biên được thực hiện tương tự thực tế thi công và vận hành của nhà mây "Để phản ánh ding tác động của các yêu tố ngẫu nhiên và phản ánh ding bản chit làm việc phức tạp của kết cấu nhà máy thủy điện, xu thể tiến bộ trong tính tốn kết

<small>cấu cơng trìnhn nay là mơ hình hóa khơng gian. Theo quan điểm tính tốn này,</small>

<small>trước hết đồi hỏi người kỹ sự thiết kế phải hiểu rất rỡ về nhà máy cũng như thiết bị</small>

bổ trí trong nhà máy, đồng thời phải có tư duy vi kiẾn thức rộng thi mới đạt được kết quả như ÿ muốn, kết quả tỉnh toán mới st với thực tế nhất, phản ảnh đúng khả năng làm việc của kết cầu nhà máy và cho kết quả tính tốn đạt độ tin cậy về chỉ

<small>tiêu kinh tế - kỹ thuật của công trình.</small>

‘Tir các kết quả tính tốn so sánh giữa các quan did n tính tốn trên cho thấy,

<small>việc tinh tốn kết cầu nha máy thủy điện theo sơ đồ mô hình khơng gian cho kết quả</small>

<small>là thực tế nhất tính toán được các sơ đồ phức tạp, phản ánh đúng bản chất kim việc</small>

toàn khối của kết cấu nhà máy tong cả q tình thi cơng và vận hành, dưới sự trợ

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>giúp của các công cy phẫn mềm trên cơ sở thật ton của phần từ hữu hạn có thé</small>

tính tốn rắt nhanh, rit an tồn và tiết kiệm da mục tiêu.

<small>"Nhằm đảm bảo an toàn cho nhà máy thuỷ điện dưới tác dụng của mọi tổ hợp.tải trọng tĩnh và tai trọng động trong các giai đoạn xây dựng, vận bảnh, sửa chữa,</small>

đồng thời dim bảo về kinh tế kỹ thuật của công tinh, việc tinh tốn kết cẫu nhà

<small>máy thủy điện theo mơ hình không gian là cần thiết</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

CHUONG Il PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỐN HIỆN HÀNH

2.1.CÁC PHƯƠNG PHAP TÍNH TỐN UNG SUÁT BIEN DẠNG

Hiện nay có rit nhiều phương pháp để xác định ứng suit và biển dạng trong công trình. Có thể kể ra một số phương pháp sau:

<small>- Phương pháp giải tích.= Phường pháp số,</small>

<small>Ngồi ra cơn cổ các phương phip thực nghiệm cũng giáp ta tìm được imgsuất và biển dạng khi dựa vào mơ hình tương thích.</small>

<small>Mphương pháp đều có tinh tu-nhược điểm. Việc áp dụng là dựa vào yêucầu, dính chất, mức độ của bãi tốn đặt ra</small>

<small>2.1.1.Phurong pháp giải tích:</small>

<small>Nội dung của phương pháp: tìm nghiệm giải tch thỏa mãn các phương</small>

<small>trình vi phân tại mọi điểm trên cơng trình và thỏa mãn các điều kiện biên trên bề</small>

mặt (như phương pháp Sức bên vật ligu, phương pháp Ly thuyết din hồ)

221LL.L. Phương pháp Sức bin vật liệu

<small>Nội dung của phương pháp: coi công trình như một thanh được ngầm chặt</small>

<small>vào nén, chịu tốn và kéo nén đồng thi: giả thiết về sự phân bổ ứng suất pháp 0,</small>

trên mặt phẳng nằm ngung là đường thing, tị số ti biên được xác định theo công

<small>thức nén lệch tâm.</small>

Un điểm: Phương pháp Sức bổ: <small>vật liệu được coi là phương pháp tinh toàn</small>

cơ bản, giúp ta tinh toán ứng suất biển dang đơn giản, dé ding. Tính được các giá tị Ou, ơy, Ty tại các điểm đang xét, từ đỏ xác định được ứng suất chính và phương.

<small>chính tại moi điểm khác nhau. Thường được sử dụng để tính tốn trong giai đoạn</small>

thiết kế sơ bộ đối với cơng trình cấp III, IV,

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Nhược điểm: Kết quả tính tốn cổ sai số khi lớn, không phản ánh đứng trạng thái ứng suất biển dạng của cơng trình. Ngun nhân là do khi tinh toán theo

<small>phương pháp Sức bén vật liệu, ta coi cơng trình như một thanh được ngim chặt vào</small>

<small>chịu uốn và kéo nén đồng thời: giả thiết về sự phân bổ ứng suất pháp ơ, trên</small>

<small>định theo cô</small>

<small>nén lệch tim. Mat khác, không thể giải quyết được các bai tốn phúc tạp như có.mặt phẳng nằm ngang là đường thẳng, trị số tại biên được xáthức</small>

biển dạng nền, ứng suất tập trung, ứng suất tại lỗ khoét, ứng suất nhiệt, tính dj

<small>hướng, khơng xét được trong giai đoạn thi công.</small>

<small>Két luận: Do sai slớn nên lời giải của phương pháp Sức bền vật liệu hau</small>

<small>như không dùng được dé phân tích ứng suất biến dạng cho cơng trìnhThương dùng để tính tốn trong giai đoạn thiết kế sơ bộ.</small>

<small>2.1.1.2 Phương pháp.</small>

<small>Nội dung của phương pháp: phương pháp Lý thuét đản hồi chính là lời giải</small>

yết dan hồi

trực tiếp từ các phương trình vi phân, các phương trình này vừa thỏa mãn điều kiện liên tục của biến dang vừa hỏa mãn điều kiện biên

<small>Via điểm: Phương pháp này giải quyết được những vấn đề như ứng suất tập</small>

trung, ứng suất tụ ứng suất nhĩ <small>mà phương pháp Sức bén vật liệu khơng</small>

giải quyết được. Tinh tốn trơng đối đơn giản, ấp dung dễ dàng, độ chính xác cao Nhược điểm: Phương pháp Lý thuyết din hồi rất khó thực hiện được với những trường hợp ti trong phức tạp, như áp lự thắm và để <small>nổi, ấp lực bin cắt,</small>

<small>‘dong đất, ảnh hưởng của nền, nên đị hướng... Kết quả tính tốn chưa sắt với thực tế</small>

làm việc của vật Higa là không đồng chất, dị hướng. Không xét được ảnh hưởng biển

<small>dạng của nền, các lớp xen kẹp, đứt gay, nén có tính dị hướng, khơng tinh được trong,</small>

giai đoạn thi công, ảnh hưởng động đất

Kết luậ dân hồi choTinh ứng suit biến dạng theo phương pháp Lý thu kết qua et xác cao hơn so với phương pháp Sức bén vật liệu. Cách tính tốn đơn. ein, kết qua chip nhận được, Thường được sử đụng trong tính ton thiết kế các

<small>cơng trình cắp Ito xuống</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>2.1.2. Các phương pháp số</small>

Nội dung của phương pháp: Các phương pháp số hay phương pháp rời rạc

<small>hóa có thé phân thành 2 nhóm chính: Các phương pháp rồi rac kiểu toán họcmà đại diện là phương pháp sai phân hữu hạn và phương pháp rời rac kiểu vật</small>

lý mà đại diện là phương pháp phần tử hữu hạn. Các phương pháp số. là bài toán biển phân, nếu như trong phương pháp sai phân hữu hạn ta chỉ thay các.

hữu han các phan tử) ma lời giải của nó được xác định bằng số hữu hạn số.

<small>2.1.2.1. Phương pháp sai phân hiew han</small>

<small>Nội dung cña phương pháp: Phương pháp sai phân hữu han là một phươngpháp số cổ din ra đời từ rất âu, nhưng chỉ từ khi máy tính điện từ phát tiễn tìphương pháp này mới được áp đụng rộng ri. Phương pháp này cũng là một phương</small>

hấp rồi ạc ho, song khác với phương pháp phần tử hữu hạn, phương pháp này là

<small>phương pháp rời rac kiểu tốn học, nó khơng thay đồi gì miền tính tốn mà chỉ phủlên miễn tính tốn một lưới (có thé là lưới hình vng, chữ nhật, tam giác, tứ giác:</small>

song... và nó thay thé một hàm xác định trong một miễn liên tục bằng một hàm lưới gồm tập hợp rời rạc hữu hạn các điểm, ở đó đạo hàm này được thay thế bằng sắc tỷ xử phân, do dé bài oán biên của phương tinh vĩ phân được thay thé bi một

<small>hệ phương trình đại số tuyển tính.</small>

Un điểm: Phương pháp này vẫn thuận lợi đối với một số bài tốn như bài tốn tính toán thuỷ lực hay khi kết hợp với phương pháp phần từ hữu hạn trong việc giải

<small>các bài tốn khơng đừng (bài toán phụ thuộc thời gian).</small>

<small>Nhược di</small> + Phương pháp này tương đổi don giản nhưng không thuận lợi trong,

<small>ge đưa số liệu vào khá</small>

<small>tử hữu hạn), và đặc biệt rất khó khăn khi tính tốn những bàiviệc lập trình do khi giải trên máy tính cơng kénh (so</small>

với phương pháp pha

tốn mà min tinh tốn khơng thuẪn nhất có nhiễu miễn con với những tính chất co

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

lý khác nhau, nên đến nay nó ít được dùng hơn so với phương pháp phần tr hữu

<small>Phương pháp này chưa phân ánh được sự làm việc của nền và vật liệu. Phương</small>

<small>pháp sai phân hữu hạn không giải được các bài tốn có điều kiện biên phức tạp. Độ</small>

<small>chính xác của phương pháp cơn phụ thuộc vio hình dạng và kich thước mắt lưới,</small>

mắt lưới cảng dày thi độ chính xác cảng cao. Khơng phân tích được bài tốn dị

<small>hướng và trong giai đoạn thi cơng cơng trình.</small>

2.12.2. Phương pháp phân từ hữu hạn

<small>Nội dung cia phương pháp: Phương pháp phần từ hữu han cũng thuộc loại</small>

<small>bài tốn biến phân, song nó khác với phương pháp biển phân cổ điển ở chỗ nó</small>

khơng tim dang hàm xắp xi của các hàm cin tim trong toàn min xác định ma chỉ trong từng miễn con trong miễn xác định của nó. Điễu này rất thuận lợi khi giải bài toán mà miền xác định gồm nhiều miễn con có những đặc tính khác nhau.

Phương pháp phần tử hữu han là phương pháp rời rac kiểu vật lý, chia miễn

<small>tính tốn thành các miễn con gọi là phần tử. Từ các phương trình vi phân chuyển</small>

<small>thành phương tình đại số mà ân là chuyển vị nút. Giải hệ phương tình vi phân tínhdue chuyển vị nút, từ đó tinh được các đại lượng khác. Hàm dn xác định cho miỄncon nên giải được nhiều loại vật liệu khác nhau.</small>

<small>Ưu điểm:</small>

<small>Phương pháp Phần tir hữu han là một phương pháp tổng quát và hữu hiệu cho lời</small>

giải số nhiều lớp bài tốn kỹ thuật khác nhau, đặc biệt có hiệu quả dé tim dạng gin

<small>đăng của một hàm chưa biết trong miỄn xác định của nó. Tử việc phân tích trang</small>

thấi ứng suất biến dang trong các kết cầu công trình thủy lợi, xây dựng dân dụng, giao thơng... cho đến các bài toán của lý thuyết trường như: lý thut truyền nhiệt, ‘co học chất long, thủy đản hỏi, khí đàn hồi, điện từ trường. Phương pháp này đã giải được bai toin có xét đến ảnh hưởng bin dạng. tính di hướng của nn, xét đến nền

<small>có lớp xen kẹp, đứt gly và giải được bài tốn có điều kiện biên phức tạp. Phản ánh</small>

đăng thực tế sự lâm việc của vậ liệu là không đồng nhất, không đẳng hướng. Phân

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

tích được trang thi ứng suất biển dang quanh vịt lỗ khot, mg suit tp tung, ứng suất nhiệt... ma các phương pháp Sức bén vật liệu, sai phân hữu hạn... không giải quyết được. Cơ sở của phương pháp này là thay kết cu, mai trường Hồn tục bằng

<small>một mơ hình bao gồm một số hữu hạn phần từ riêng lẻ liên kết với nhau chỉ ở mật</small>

<small>số hữu hạn đi</small> nút, tại các điểm nút tồn tại các lực hoặc c¿ <small>dai lượng đtrang</small>

<small>khác ty theo bài toán. Các dai lượng tinh tốn bên trong phần từ được biểu điễn</small>

thơng qua các trị số tại các điểm nút của phần tử.

Hiện nay, cing với sự phát triển khoa học công nghệ, việc giải quyết bài tốn

<small>có khối lượng lớn, kết cấu phức tạp được giải quyết và cho kết quả có độ chính xác.Nhược điểm: Khối lượng tính tốn lớn, phức tạp không th thực hiện bằng</small>

<small>cấu thực tế đưahắt</small>

<small>thủ công, mặt khác phải phân tích có tính tốn sao</small>

cho hợp lý và cho kết qua đúng, sắt với hực

<small>La chon phương pháp tinh cho luận văn:</small>

[hit máy thuỷ điện là một kết edu khơng gian gồm nhiều cấu kiện có hình

<small>dang phức tap, độ cứng khác nhau nỗi liễn thành một khối. Với kết edu nặng và</small>

hình dang phức tạp, thêm vào đồ so đồ tải trọng ác động lên nhà máy cũng rit phức tạp nên hiện nay người ta chưa thể tinh kết cấu nhà máy thuỷ điện như một kết cấu thống nhất bằng lí thuyết cơ kết cau hoặc lí thuyết đàn hi. Bởi vì phải xét đến trình. tự gia ải, cường độ tăng din độ cứng của nhà máy, quá trinh lún dang tiếp diễn,

<small>tính dan hồi của bê tông cũng như nn không đồng nhất.</small>

<small>(Qua phân tích ưu nhược điểm trên cho thấy PPPTIIH là một phương phip</small>

<small>thích hợp để phân ích ác bài toán về kết cu (giải các bai oán về biến dạng và ứng</small>

suất của vật thé dạng khôi hoặc động lực học kết cấu) để áp dụng vào việc tính tốn.

<small>kết cấu nhà máy thuỷ điện Do đó trong luận văn đã chọn phương pháp PTHH đểtính tốn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>2.2, PHƯƠNG PHÁP PHAN TỬ HỮU HAN</small>

TRONG TÍNH TỐN KET CAU

2.2.1 Nội dung của phương pháp phần tử hữu hạn 46], [12], [17], [22], [27],

Chia miễn tính tốn thin nhiễu các miỄn nhỏ gọi là các phần tử. Các phần từ này dược nối với nhau bởi một số hữu hạn các điểm nút. Các nút này có thẻ là đỉnh. các phần tứ, cũng có th là một số điểm được quy ước trên cạnh của phần tứ. Tủy thuộc bài tốn cần giải có thé sử dụng các loại phẩn tử dang thanh, dạng phẳng hoặc. phần tử khối

<small>Trong phạm vi của mỗi phan tử giả thiết một dạng phân bổ xác định nào đó</small>

của hàm cẩn tìm. Đối với bài tốn <small>¢ cầu thi hàm xp xi có thé là ham chuhoặc him ứng suất hoặc cả hàm chuyển vi và ứng suất</small>

Thường giả thiết hàm xắp xi là những đa thức nguyên mà hệ số của nó được. gọi là các thơng số. Trong phương pháp phần tir hữu hạn, các thông số nay được

<small>biểu diễn qua các tri số của hàm và có thé là trị số của đạo him của nó tại các điểm</small>

nút của phần tứ. Dạng da thức nguyên của him xắp xi phải được chọn đảm bảo để bài toán hội tụ. Nghĩa là khi tăng số phần tử lên khá lớn thì kết quả tinh tốn sẽ tiệm.

<small>cận đến kết quả chính xác.</small>

<small>Ngồi ra hàm xp xi cơn phải chọn sao cho đảm bảo một số yêu cầu nhất</small>

<small>định, trước tiên là phải thỏa man các phương trình của lý thuyết đàn hồi (bài toán</small>

<small>kết cầu) hoặc định luật Darey (bai toán thẳm). Song để thỏa mãn chặt chẽ tắt cả cáyêu cầu thi sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn mơ hình và lập thuật tồn</small>

ta phải giảm bớt một số yêu cầu nào đó nhưng vẫn

<small>giải. Do đó trong thực.gu</small>

<small>dam bảo được nghiệm dat độ chính xác yêu cầu.</small>

Phương pháp phan tử hữu han (PTHH) ra đời vào cuối những năm 50 nhưng

<small>it được sử dụng vì cơng cụ tốn cịn chưa phát triển. Vào cuối những năm 60,phương pháp PTHH đặc biệt phát triển nhờ vio sự phát triển nhanh chóng và str</small>

dụng rộng rãi của máy tính điện tử. Đến nay có thể nói ring phương pháp PTHH

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

được coi là phương pháp có hiệu quả nhất để giải các bài tốn cơ học vật ẫn nói

<small>riêng và các bài tốn cơ học mơi trường liên tục nói chung như các bài tốn thủy khílực học, bài tốn về từ trường và điện trường,</small>

<small>Một trong những ưu điểm nổi bật của phương pháp PTHH là dễ ding lập</small>

<small>“chương trình để giải trên máy tính, tạo dithuận lợi cho vitự động hóa tínhtốn hàng loạt kết cấu với những kích thước, hình dạng, mơ hình vật liệu và điềukiện biên khác nhau.</small>

Phương pháp PTHH cũng thuộc loại bài toán biến phn, song nó khác với các

<small>phương pháp biến phân cổ điển như phương pháp Ritz, phương pháp Galerkin... ở</small>

chỗ nó khơng tim dạng hàm xắp xỉ của him cin tìm trong toàn miễn nghiên cứu mà

<small>chỉ trong trong từng miễn con thuộc miễn nghiên cứu đó, Điều này đặc biệt thuận</small>

<small>tinh co lý khác nhau, vi dụ như bai toán phân tích ứng st</small>

<small>lợi đối v</small> những bài tốn mà múi cửu gồm nhiều mi <small>con có những đặctrong dap, trong nền</small>

khơng đồng chất, bài tốn thắm qua đập vật liệu địa phương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>‘Trinh tự giải bài toán bằng phương pháp PTHH:</small>

1. Chia miền tính tốn thành nhiều các mién con gọi tit là các phần tử. Các phần từ iy được nỗ <small>‘i nhau bởi một số hữu hạn các điểm nút. Các điểm nút này</small>

<small>có thể là định các phan tử, cũng có thé là một số điểm được quy ước trên mặt (cạnh)</small>

của phi tử

Các phần từ thường được sử dụng là các phần tử dạng thanh, dạng phẳng, dang khối như trên hình 2-2.

—¬ AC AD

<small>Phin từ thanh Phin từ phẳng</small>

<small>Phin tử khối“Hình 2-2</small>

<small>2. Trong phạm vi của mỗi phần tử ta gid thiết một dang phân b6 xác định</small>

<small>nào đó của him cần tìm, có thé là: Hm chuyển vị, hàm ứng suất, cũng có thể làcả hàm chuyển vị và cá ham ứng suất</small>

<small>“Thông thường giả thiết các hàm này là những đa thức nguyên mà các hệ</small>

của da thức này gọi là các thông số. Trong phương pháp PTHH, cic thông số nay được biểu din qua các trị số của him va có thé là cả các trị số của các đạo.

<small>him của nó tại các điểm nút của phần tứ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>Vi du: Nếu hàm cần tim là hàm chuyển vị thì các hệ số của hàm xp xi sẽ.được xác định qua các chuyển vị và các đạo him của các chuyển vị ở các nút</small>

của phần tử

<small>Tủy theo ý nghĩa của hàm xắp xi mà trong các bai toán kết cầu ta thườngchia thành 3 loại mơ hình:</small>

<small>a, Mơ hình tương thích: Ứng với mơ hình nay ta biểu diễn gần đúng dang</small>

phân bổ của chuyển vị trong phin tử. Hệ phương trình cơ bản của bai tốn sử:

dụng mơ hình nay được thiết lập trên cơ sở ngun lý biển phân Lagrange.

<small>b. Mơ hình cân bằng: Ứng với mơ hình này ta biểu diễn gần đúng dạng</small>

phân bé của ứng suất hay nội lực trong phần tử. Hệ phương trình cơ bản của bai

<small>tốn sử dụng mơ hình này được thiết lập trên cơ sở ngun lý biến phân</small>

e Mơ hình hỗn hợp: Ứng với mơ hình này ta biểu diễn g <small>in dúng dang</small>

phân bổ của cả chuyển vj lẫn ting su

<small>trong phần tử. Ta coi chuyển vị và ứng.là 2 yếu tổ độc lập riêng biệt. Hệ phương trình cơ bản của bãi tốn sử dụng</small>

<small>mơ hình nay được thiết lập trên cơ sở nguyên lý biển phân Reisner-Hellinger</small>

Như trên đã nói, các him xép xi thường được chọn dưới dạng đa thức nguyên. Dạng của da thức này được chọn như thé nào đó để bài tốn hội tụ, có nghĩa là ta phải chọn đa thức như thé nào đó để khi tăng số phần tử lên khá lớn thi kết quả tính tốn sẽ tiệm cận tới kết quả chính xác.

<small>Chú ý rằng hàm xp xi cần phải chọn để đảm bảo được một số yêu cầu</small>

<small>nhất định, trước tiền là phải thỏa mãn các phương trình cơ bản của lý thuyết din</small>

hồi. Nhưng để thỏa mãn một cách chặt chế tit cả các yêu cầu thi sẽ có nhiều

<small>phức tạp trong việc chon mơ hình và lập thuật tốn giải. Do đó trong thực tếngười ta phải giảm bớt một số yêu cầu mio đó nhưng vẫn đảm bảo nghiệm đạt.được độ chính xúc yêu cầu.</small>

<small>“Trong 3 mơ hình trên thi mơ hình tương thích được sử dụng rộng rải honcả, cịn 2 mồ hình sau chỉ sử dụng có hiệu quả trong một số bai tốn nhất định.</small>

<small>lập hệ phương trình cơ bản của bai tốn:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

"Để thiết lập hệ phương trình cơ bản của bãi toán giải bằng phương pháp PTHH ta dựa vào các nguyên lý biến phân. Từ các nguyên lý biến phân ta rút ra

<small>được hệ phương trinh cơ bản của bai toắn dựa trên thuật toán cia phương phápPTHH có dang hệ phương trình đạ số tuyến tính</small>

<small>AX=B G19)4. Giải hệ phương trình cơ ban</small>

<small>Giải hệ (1-14) sẽ tìm được các an số tại các điểm nút của tồn miễn nghiên</small>

<small>tìm khác:</small>

5. Xác định các đại lượng cơ học cả

"Để xác định các đại lượng cơ học cần tim khác ta dựa vào các phương trình

<small>cơ bản của lý (huyết đàn hồi</small>

<small>2.2.2, Tính kết cầu theo mơ hình tương thích:</small>

1. Chia min tính tốn thành các phần tử. Thơng thường trong các bài tốn một chiều hoặc 2 chiều ta sử dung các phần từ dạng thanh hoặc dạng phẳng.

<small>2. Chọn din là các chuyển vị nút của phan tử, cũng có thé là chuyển vị nút</small>

và chuyển vị tại một số điểm trên cạnh hoặc điểm bên trong của phần tử,

<small>Giả thiết hàm chuyển vị: Giả sử tại một điểm (x,y) nào đó tmg phần tử e có</small>

chuyển vị được biểu diễn bằng hàm f(x,y). Ta xép xi him này bằng một đa thức

trong đồ: f~ vée tơ chuyén vi,

<small>M, ~ ma trận him tga độ của phần tire,</small>

4, + vée tơ các thông số của phần tử Gọi U, là véc tơ chuyển vị nút của phần tử thì:

<small>Usa), với</small>

<small>với nụ là tổng số nút của phần tử</small>

“Thay toa độ (xy) trong M, bằng các toa độ nútcủa phần tử ta được

<small>U.-A0, 2.16)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>trong đó. A, là ma trận tọa độ nút của phần tử.gọi là him dang của phần từ</small>

(2.18) biểu diễn quan hệ giữa chuyển vị tại một điểm bit kỳ trong phần tử

<small>và chuyển vị nút của nó.</small>

<small>3. Liên hệ giữa vée tơ chuyển vị nút của phần tử và chuyển vị nút của toànkết c</small>

<small>Giả sử số chuyển vị nút của phần tử là nạ, còn chuyển vị nút của toàn kết</small>

cấu ln và véc tơ chuyển vị nút của toàn kết cầu 1d Athi rõ rằng các thành phin của véc tơ chuyển vị nút U, của phần từ phải nằm trong các thành phần của véc tơ chuyển vị nút của tồn kết câu A, Nói cách khác, ta có thé biểu diễn mỗi quan

<small>hệ này bằng một biểu thức toán học:</small>

<small>U,=LA (220)“Trong đồ: L, là ma trận định vị của phần tử e với kích thước nạ x n, nó cho tahình ảnh cách sắp xếp các thành phần của Ue vào trong A.</small>

<small>Các phin tử của L, chỉ nhận 2 giá trị là 0 và 1</small>

Ly=0 nếu - UƑ2A, Lụ=l nến UỰ-A,

<small>Như vậy, bing cách sử dụng ma trận Le ta có thé sắp xếp các thành phần</small>

<small>tơ chủ</small> m vị nút của phần tử (chuyển vị cá <small>) vào véc to chuyển vị nút của</small>

tồn kết cấu (chun vi tồn thé). Nói cách khác bằng vige sử dụng ma trận định vị L¿ ta có thể biểu diễn véc tơ chuyển vị cá thé qua véc tơ chuyển vị toản thé

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

4, Mỗi liên hệ giữa biển dang và chuyển vi

<small>liên hia biển dạng và chuyển vị</small>

Goi ø là véc tơ biến dang thì ta có.

<small>trong đó @ là ma trận toán tử vi phân.</small>

Thay f bằng biểu thức (2.18) ta được

là ma trận ham các tọa độ nút của phần từ.

(2.22) biểu điễn mỗi quan hệ giữa biến dạng của phần từ với các chuyỂn vi

<small>nút của nó.</small>

<small>5. Mỗi iên hệ giữa ứng suit và chuyển vi</small>

Goi ø, là véc lơ ứng suất của phần tứ theo định luật Hooke ta cổ:

<small>ø,=De, (2.23)</small>

trong đó D là ma trận các hằng số dain hồi. Vĩ dụ: trong bài toin ứng suit phẳng tac:

<small>ê vẫn có dang như (2.24) nhưng thay chỉ việc thay Ebởi E* và v bởi vì, với:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>(2.27) là biểu thức liên hệ giữa ứng suit và chuyển vị nút của phần tử.</small>

6. Thiết lập phương trình cơ bản của phương pháp PTHHI

<small>“Trong phần này ta thiết lập phương trình cơ bản của phương pháp PTHHtrên cơ sở của nguyên lý cực tigu thé năng,</small>

<small>Giả sử vật thể có thể</small> th V cân bằng dưới tác dung của các lự thể tch P

<small>và lực bé mat q trên bề mặt S, khi đó thé năng tồn phần của kết cấu có dạng:</small>

a= [[[3e'swv - [[[U”eav - [[U os 28)

<small>Chia miễn V thành n, phan tử, mỗi phan từ có thé tích V., điện tích bE mặt</small>

Sc. Gọi thể ng toàn phẫn của mỗi phần từ là z,(x,cũng được tinh theo công

<small>gọi là véc tơ tải phan tử.</small>

Như vậy thể năng toàn phần của toàn kt cầu sẽ là

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>tạ \ fe)</small>

. =4a'[SuK., ÌA «'([Ser) (2.32)

“Theo nguyên lý cực tiêu thé năng ta có. <small>K và F của tồn kết cầu.</small>

“Từ cách thiết lập trên ta có một số nhận xét sau

<small>1) Hàm M, trong (2.15) thường được gi thiết dưới dạng đa thức nguyễn,</small>

<small>song c liên two, cụ</small>

+ Him xắp xi phải phân ảnh được chuyển vị của phần tử khi coi vật

<small>cứng tuyệt đối (chuyển vị của vật cứng tuyệt đối không gây ra biến dạng).</small>

<small>+ Giữa các phần từ điều kiện iên tục của biển dang cần được thỏa mãn,</small>

song điều kiện này rat khó đáp ứng nên người ta thường chỉ đảm bảo thỏa mãn. điều kiện liên te của chuyển vị, còn biến dạng giữa các phn tử có sự nhảy bậc

<small>2) Ham L, trong (2.21) chi mang ý nghĩa lý thuyết, cịn trong lập trình để</small>

giải bồi tốn ta khơng sử dụng hàm này mà dùng phương pháp số mã (sẽ được

<small>trnh bảy ở phần sa)</small>

3) Về mặt cơ học biểu thức (2.34) biểu diễn điều kiện cân bằng của kết cầu

<small>ở các điểm nút của các phần tử.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Giả thiết £ =M,ø, =N,U, ae

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

4) Các thành phần của F, tinh theo công thức (2.31) mới chi là lực quy đổi

<small>tạ nút, côn nếu ta nút cổ tải trong tập trang tác đọng ta phải cộng thêm các</small>

<small>thành phần của tải trong này</small>

5) Ma rên _K của toàn kết cấu thường cỏ dang băng đối xửng ua đường

<small>chéo chính nên khi lập trình ta có thể sử dụng thuật tốn ép ma trận để tiết kiệm8 nhở cho mây.</small>

Ta cổ thể tôm tắt quá trinh thiết lập và giải bài tốn theo phương pháp

<small>PTHH như trên sơ đồ Hình 2-5.</small>

“rong Hình 2-6, đường mỗi tên bằng nét đậm chỉ qué trình thiết lập hệ

<small>phương trình cơ bản của bai tốn, cịn đường min bằng nét chim chấm biểu.</small>

<small>diễn quả trình giải bài toắn đểđịnh tường ứng suất,dạng của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>2.2.3,Giai hệ phương trình cơ bản.[6], [12], [17], [22], [27], [28]2.2.3.1. Cách giải hệ phương trình cơ bản của phương pháp PTHH:</small>

<small>Hệ phương trình cơ bản của phương pháp PTHHKA=E</small>

Diy là hệ phương trình đại số tuyển tính

<small>Để giả hệ trên ta hường sử dụng 2 phương pháp: Phương pháp khử và</small>

<small>phương pháp lặp.</small>

2.2.3.2. Xử lý điều kiện bi

<small>Để giải hệ phương trình (2.34) thì một yêu cầu rất quan trọng là ma trận K,</small>

<small>Khơng được suy biển, có nghĩa là de(K) +0. Để đáp ứng yêu cầu này, kh gai</small>

bài oán tinh toán kết cẩu bằng phương pháp phần tử hãu hạn ta xử lý bằng các

<small>điều kiện biên. Khi đã xử lý điều kiện biên thì điều kiện trên đương nhiên thỏamin</small>

“Trong lập trình tathường xử lý điều kiện biên theo 2 cách:

<small>1) Cách thứ nhất: Xử lý kiểu gán 0.</small>

2) Cách thứ 2: Xứ lý bằng số vô cùng lớn.

Chữ ý: 1) Với những kết cấu khơng có các liên kết cứng ( chẳng hạn kết

cầu dim trên nn din hồi) ta phái thêm các liên kết cứng vào để khử chuyển vị

<small>cứng của kết cfu đề đảm bảo điều kiện không suy biển của ma trận K, ví dụ xử</small>

<small>lý liên kết này như trên Hình 2-6.</small>

2) Có thé xử lý điều kiện biên sau khi đ thiết lập hộ phương nh

<small>cơ bản của bài toán hoặc xử lý điều kiện biên ngay với K, và E,</small>

JJ _| {| |,

<small>Sau sirTrước sử Hình 2-6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>nhất, cá nhc phần tt này được gọi là phần từ tuyển tính. Đi với các phần tử tuy</small>

ta điểm cơ bản là ác tính tốn đơn giản. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nếu

radient ứng suit biến đổi lớn thi nếu tính tồn với phần tử tuyển inh kết quả sẽ

kém chính xác hoặc muda nàng cao độ chính xác ta phải sử dựng các phần từ có kích thước bé tức là phải chia kết cắu thành rất nhiều phần tử. Để khắc phục nhược. điểm này trong tính tốn bằng phương pháp phần từ hữu hạn ta thường sử dụng các

<small>phần từ có hàm chuyển vi không phải bậc nhất ma bậc cao hơn. Các phần từ này</small>

<small>được gợi là từ bậc cao</small>

Một phần từ hữu hạn, nêu trường chuyển vi của nó được mô tà bằng các đa thức bậc nhất dẫn đến biển dạng và ứng suất không đổi trong phần từ, được gọi là phần từ tuyển tính,

<small>Để phản ánh tốt hơn trạng thái ứng suất và biển dang của phin tử, trường</small>

chuyển vi edn được mô tả bằng các đa thức xắp xi bậc hai hoặc cao hơn. Các phần từ như vậy gọi là phần tir bậc cao. Trong các phan tử bậc cao, ngoài các nút ở các. dính của phần tứ, cịn cần đưa thêm vào các nút bổ sung nằm trên cạnh biên hoặc nằm bên trong phần từ để đảm bảo số bậc tr do của phần từ bằng số toạ độ tổng quất. Sử dụng phần tir bậc cao có thể nâng cao độ chính xác, giảm bớt số lượng phần từ khi rồi rae hố kết sấu, mặt khác thích hợp với những trường chuyển vị có

<small>‘gradient của trường chuyển vị là lớn,</small>

<small>2.3.2 Hệ toa độ tự nhiên6], [12], (17) [221 [27]. (281</small>

<small>2.3.2.1 Khái niệm về hệ toa độ tự nhiên</small>

<small>Hệ tog độ tự nhiên là một hệ tog độ địa phương trong phan từ, nó cho phép xác</small>

định vị trí của một điểm bắt kỳ trong phần tử bằng một tập hợp các số khơng thứ n có giá trị nằm tong khoảng từ 0 đến 1 hoặc ừ -1 đến 1. Đặc điểm chủ yếu

<small>ính từ 0 đến 1 hoặc từ ~I đến 1. Như vậy vị</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

trí của một điểm bắt kỳ trong phần ti, với hệ tog độ này được biéu diễn qua tog độ

<small>các định.</small>

Ui điểm ea bản của hệ toa độ tự nhiên so với hộ toa độ ĐỀ các là ở chỗ, im

<small>dạng tở thành đơn giản rt nhiều, và việc tính biểu thức tích phân xác định của</small>

<small>phần tir có thé đưadạng giả tích đơn giản. Ngồi ra top tự nhiên có vai trỏ</small>

quan trong trong việc tinh toán các phin tử cong. Nếu ta gợi ton độ này tại nút là

<small>L</small> 1, 2,..n) thì L, có giá trị bằng 1, edn toa độ ở các nút khác bằng không.

<small>2.3.2.2. Toa độ tự nhiên của phần tử ba chiều.</small>

Đối với phần tử lục diện ta đưa vào hệ tog độ tự nhiên như Hình 2-7.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>Hình 2.27 Hình 2-28</small>

2.3.3. Phần tử lục diện bậc cao 20 điểm nút

<small>Phin tử lục diện 20 điễm nút (hình 2-27 và 2-28)Vée tơ chuyỂn vị nút và véc tơ lực nút có dạng:</small>

(5 = [ay vi Mì sen Woah (2.89) APY=[U, VW Van Wool (2.90)

Ham chuyén vi

<small>FOXY + ORY +, IX + OQXYE HOGA?</small>

Phan tir đẳng tham số và hàm dang của phan tử

<small>Để xác định ma trận độ cứng và véc tơ tải của</small>

phần tử này, hệ toa độ tự nhiên được sử dụng trong,

<small>tinh toán. Đối với phần tử lục điện ta dùng hệ towđộ tự nhiên với r, s và tthay đổi từ -] đến 1, BE)</small>

cho đơn giản, a đưa vào một phin tử chuẩn khối

<small>lập phương có nữa cạnh bằng đơn vị (hình 2-29),nó được chủ)</small>

<small>xyz (hình 2-30 và 2-31), Him nội suy toa độ của loại phan tử này có dang:</small>

xe hại yan ;= hại,

trong đồ: n, lle Ke when váy tt, 2). G=1.2,...8) (2.92)

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>(i=9, 10, 11, 12);~È]I+mXI+s),</small>

—#]I+mX+tt), — 0=13, 14, 15, 16); (2.93)

Pe) Kien), G17, 18,19,20)

<small>Trong công thức (2.92) va (2.93), các đại lượng ry. sVi du: tại nút | (i=1),</small>

<small>va là các toa độ tự nhiêncủa các nút thứ=-l, sy el và+ tai nit 13, rịsi vag</small>

Phin ừ đẳng tham số là phần tử mã các hàm xp xi nội suy trường toạ độ cũng

<small>là các him xắp xỉ nội suy trường chuyển vi. Như vậy, các him chuyển vi u,v và</small>

(Quan hệ đạo hàm của các him dang n, với biển x,y,z trong hệtoạ độ vuông gốc

<small>và với cc biển s và \ rong bệ toa độ tự nhiên</small>

</div>

×