Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước: Nghiên cứu khả năng tiêu úng cho lưu vực sông Phan - Cà Lồ đoạn qua tỉnh Vĩnh Phúc ứng với các kịch bản lũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.97 MB, 136 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỜI CAM ĐOAN

Họ và tên học viên: TRAN THỊ HUYEN

Lớp cao học: CH23Q2I

Chuyên ngành: Kỹ thuật Tài Nguyên nước

Tên dé tai luận văn: “Nghiên cứu kha năng tiêu ung cho lưu vực sông Phan — Cà Lé

đoạn qua tỉnh Vĩnh Phúc ứng với các kịch bản Iv’.

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi hồn tồn đo tơi làm, những kết quả nghiên

cứu tính tốn trung thực. Trong q trình làm luận văn tơi có tham khảo các tài liệu

liên quan nhằm khang định thêm sự tin cậy và tính cấp thiết của đề tài. Tôi không sao

chép từ bất kỳ nguồn nào khác, nếu vi phạm tôi xin chịu trách nhiệm trước Khoa và

Nhà trường.

Hà Nội ngày tháng năm 2017 Học viên

Trần Thị Huyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CÁM ƠN

Luận văn thạc st: “Nghiên cứu khả năng tiêu ing cho lưu vực sông Phan ~ Cà LB đoạn qua tỉnh Vĩnh Phúc ứng với các kịch bản lữ” đã được tác giả hoàn thành đúng. thời hạn quy định và đảm bảo diy đủ các yêu cầu rong để cương được phê duyệt "Trong quá trình thực hiện, nhờ sự giúp đờ tận tình của các thầy cơ giáo Trường Đại

học Thuỷ Lợi, Viện Quy hoạch Thủy lợi và đồng nghiệp, tác giá đã hoàn thành luận

"vấn này,

"ác giả chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Tuần, Viện Quy hoạch Thủy lợi Hà

Nội cùng thấy giáo PGS.TS Ngô Van Quận Trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội đã tận

tình hướng dẫn giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn.

“Tác giả xin chin thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội, các thiy cô trong khoa Kỹ thuật tải nguyên nước đã tận tụy giảng day tác giả trong suốt quá

trình học Đại học và Cao học tại trường

Tuy đã có những cổ gắng song do thời gian có hạn, trình độ bản thân cịn hạn chế, luận

văn này không thể tránh khỏi những tổn gi, tác gid mong nhận được những ý ki đồng góp và trao đổi chân thành của các thiy cô gio, các anh chỉ em và bạn bê đồng nghiệp. Tác giả rất mong muốn những vấn để còn tổn tại sẽ được tác giả phát tiễn ở mức độ nghiên cửu sâu hơn góp phin ứng dung những kiến thức khoa học vào thực

tiễn phục vụ đời sống sản xuất.

Xin chân thành cảm ont

Hà Nội, ngày thing năm 2017

Tác giả

Trin Thị Huyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

LỜI CAM DOAN...

LỜI CẮM ƠN... S555 <Eedirrrrrrrrrrirrrrrrrseraree TT MỞ DAU

CHƯƠNG 1 TONG QUAN...

LL Tổng quan vẻ các nghiên cứu có liên quan.

1.1.1. Các nghiên cứu trên thé giới 1.1.2 - Các nghiên cứu ở Việt Nam.

12. Tổng quan ving nghiên cứu " 121 Vitiđalý "

1⁄22 - Đặc điểm địa hình. 12

123 Dặcđiểmkhhậu ụ 124 Đặc điểm mạng lưới ông ngồi 16

125 Tinh hinh din sinh kính ế xãhội vùng nghiên cứu 9

1.2.6 ign wang cơng tình iu ving nghiên cứu 2 2:7 ˆ Hiện trạng ứng ngập và nguyên nhân gây ứng ngập trên lưu vực nghiền cứu....4.

L3. Kết luận chương 1 28 'CHƯƠNG 2 PHAN VUNG TIÊU VA XÂY DỰNG KICH BAN TIÊU..

2.1. Phân vùng tiêu 29 2.1 Cơsởphân vùngtiêu 29 2.12. Kết quả phân vùng và phân khu tiêu thoát nước 3 2.2. Xây dựng kịch bản nghiên cứu tiểu thoát nước “ 22.1 Cơ sở xây dựng kịch bản a 222 Nội dung các kịch bản tinh tốn. 44

CHUONG 3 TINH TỐN KHẢ NANG TIÊU ONG CHO LƯU VỰC NGHIÊN CỨU THEO CÁC KỊCH BAN LŨ

3.1. Lựa chọn cơng cụ tính tốn. 45 3.1.1 Lựa chọn mơ hình thay lực 4s 3.1.2. Lựa chọn mơ hình tinh tốn thủy van, 47

3.2 Thiết lập mơ hình tính tốn. 48

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.2.1 Tính tốn thủy vin 48 3.22 Tinh toin thiy lve 51

3.3. Tinh tốn kiểm tra hiệu chỉnh ác thơng số của mơ hình thủy lực 5

3.3.1. Hiệu chỉnh, mơ phỏng mơ hình 55 3.32 Kiểm định mơ hình. % 344 Tĩnh toán khả năng tiêu ứng theo các kịch bản lũ 61

34.1 Kết quảtínhtốn 61

3.4.2. Nhận xét kết qua tinh toán. 72 3⁄43 — Kết luận v các nguyên nhân gây ứng ngập 19 KET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ

1 KÉTLUẬN.

I KIẾNNGHỊ 85

TÀI LIEU THAM KHAO

CAC PHY LỤC TÍNH TỐN...

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1-1: Ngập lạt tại Thái Lan 5 Hình 1-2: Hà Nội ngày 0211/2008 7

Hình L3. Bản đồ ví tí vùng nghiên cứu "

Hình 1.4: Một vài hình ảnh vé hiện trang các đoạn sông vùng nghiên cứu 17

2-1: Phân vùng lưu vực

và vị trí cơng ti của vùng nghiên cứu 40 Hình 2-2: Vị trí các 6 tiêu tính tốn, " Hình 3-1; Đường quá trình mưa ~ đồng chảy tại nút KXO1 (tram do mưa Tam Đảo) theo cấp lũ 10 nấm 49 Hình 3-2: Đường q trinh mưa - dịng chay tai nút NDOT (ram đo mưa Vĩnh Yên) theo cắp lĩ có chu ky lp lại 10 năm 50 Hình 3-3: Đường q trinh mưa ~ dịng chảy tai nút BXO1 (ram do mưa Vĩnh Yên) theo cắp lũ có chu ky lập lại 10 năm 0

Hình 34: Sơ đồ mạng lưới sông vùng nghiên cứu sé ‘Hinh 3-5: Thơng số mơ bình tại mặt cắt đại điện sơng Tranh. 56 Hình 3-6: Thơng sé mơ inh tg mặt cắt dai điện sơng Cầu Bồn 56

Hình 3-7: Kết quả mô phỏng lũ tháng 8/2013 tại cầu Vũ Di ST

3-8: Kết quả mơ phóng lũ thing 8/2013 ty điều it Lạc Ý. 37

Hình 3-9: Kết quả mơ phỏng lũ thang 8/2013 tai c 1g Sáu V6 (phía sơng) 59

Hình 3-10: Kết qui mơ phịng là thing 8/2013 tại clu Khả Do, 60

Hình 3-11: Đường quá tình mực nước và lưu lượng lũ ti nút Nghĩa Lập 60

inh 3-12: Đường quá tình mục nước và lưu lượng lồ ti nút Vũ Di 61

Hình 3-13: Đường quá nh mực nước và lưu lượng l ti Cầu Ban đi Hình 3-14: Đường quá tình mực nước và lưu lượng lũ qua Xuân Phương 6 Hình 3-15: Đường q trình lưu lượng lũ có chu kỳ lặp lại 10 năm qua các vị trí đại diện trên sơng chính 6

Hình 3-16: Đường q tinh mực nước lũ có chu kỳ lặp lại 10 nằm ti các vị tí đại

diện trên sơng chính «3

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Hình 3-17: Diễn biến lũ có chu kj lặp lại 10 năm ti lưu vực BỊ 64

Hình 3-18: Diễn biến lũ có chủ ky lặp lại 10 năn tại lưu vục B2 ot

nh 3-19: Diễn biển lồ có chu kỳ lặp lại 10 năm tai lưu vực B3 6

Hình 3-20: Diện tích ngập theo các cấp mưa thời gian 1h (mơ hình 2008) 6

Hình 3-21: Phân tích độ sâu ngập theo các cấp mưa. 66

Hình 3-22: Diễn biến ngập vùng nghiên cứu F (ha)~ giờ), 66

Hình

kỳ lặp lại Ì năm. 69

"Mơ phỏng phạm vi có khả năng ngập lớn nhất hi xuất hiện mưa lũ có chủ

Hình 3.24: Mơ phỏng phạm vì có khả năng ngập lớn nhất khi uất hiện mưa lũ có chu

kỳ lặp lại 10 năm. T0

Hình 3-25: Mơ phỏng phạm vi có khả năng ngập lớn nhất khi xuất hiện mưa lũ có chukỳ lặp lại 10 năm. 7

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

DANH MỤC BANG BIEU

Bảng 1-1: Đặc điểm địa hình lưu vực sông Phan ~ Là Lẻ 4 Bảng 1-2: Mưa trang bình thing tại các tram vùng nghiền cứu 4

Bảng 1-3: Lượng mưa 1, 3, 5, 7 ngày max của các đợt mưa lớn gin diy 14

Bảng 1-4: Tổng hop sổ lượng cơng tình trên hệ thẳng sơng chính 16 Bảng 1-5: Diện tích sử dụng đất của vùng nghiên cứu năm 2015 2

Bang 1-6: Hiện trạng các trạm bơm tiêu lưu vực sông Phan - Cà Lô. 23 Bang 1-7: Diện tích bj anh hưởng ting ngập trong một số năm gan đây 25 Bảng 2-1: Tóm tt kết quả phân khu, nút tính tốn tiêu thốt 3

Bảng 3-l: Tổng hop sổ liệu mặt cắt địa hình hệ thing sông Phan ~ Cà Lễ si Bảng 3-2: Mực nước lớn nhất thực do và mô phỏng tại các vit kiểm tra 35 Bang 3-3: Tổng hợp kết quả tính tốn điện ích có khả năng bị ngập từng tiểu lu vực

tương ứng với các mơ hình lũ theo thời gian. 67Bảng 3-4 Phan tích hả năng tiêu thốt của lưu vục B = Vũng đồng bằng hạ d...81

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

MO DAU

1. TINH CAP THIET CUA BE TÀI

“rong những năm gin đây, do quá tỉnh phát triển về kinh ế - xã hội, đồ thị hóa và

nghiệp hóa của khu vực một cách nhanh chóng, nhu chu tiêu của tỉnh Vinh Phúc

đặc biệt các huyện nằm phia đông nam Vĩnh Phúc nằm trong lưu vực sông Phan - Cà Lồ đã tăng lên rit nhiễu. Nhigu khu công nghiệp và dân cư hình thành nhanh chồng kéo theo sự thay đổi về nhu cầu tiêu thoát nước trong khu vục. Sự hình thành các khu sơng nghiệp và din cư mới làm thu hẹp dit sin xuất nông nghiệp, san lắp nhiều ao hi,

đồng mộng, làm giảm khả năng trữ nước, chôn nước dẫn đến làm tăng hệ số tiêu nước.

Hom nữa các cơng trình thủy lợi hiện có thiếu đồng bộ, thiết kế theo tiêu chuẩn cũ, đã

"xuống cấp, kênh bj boi lắng, mặt cắt ngang bị thu hep, cơng trình trạm bơm dầu mối và

cơng trình trên kênh xuống cắp nghiêm trong... thiếu năng lực quản lý. Cơng tác quản. lý vận hành cịn nhiều hạn chế như việc phân cắp quản lý chưa rõ răng, chưa cổ chế ti trong qn lý cơng trình dẫn đến tỉnh trang lin chiếm ao hồ, dim, các trực tiêu gây ch tắc, mặt cất khơng bảo đảm thốt lũ, giảm khả năng điều tt 18 của các hỗ, Các hỗ lớn

trong vùng như hồ Đại Lãi, Xa Hương đã và dang sử dụng với mục dich du lich vi vậy

chưa kiểm soát được việc xa lũ cũng như déng vai trò nhận nước tiêu cho vùng

'Cùng với tinh trang ngập lụt

nhiễm nguồn nước cũng là một trong những vin để cấp thiết của ving hiện nay, tinh trang ô nhiễm đã xây ra ở lưu vực sông Phan, bao

gm sông, hồ xung quanh thành phố Vĩnh Yên. O nhiễm nguồn nước không chỉ ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng mà nó ảnh hưởng đến kế hoạch trung và dài hạn của tỉnh Vinh Phúc để phát triển các ngành dịch vụ và du lịch để phin đấu kinh tế xã hội của

vùng như là một phan của khu vực thủ đô Hà \

“Theo các kịch bản bién đổi khí hậu cho Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Mơi trường,

cũng như tình hình lũ lụt thực tế đã xây ra trong khu vực nghiên cứu trong những năm gần đây đã công bố,

hh lũ lụ ở khu vực nghiên cứu có thể sẽ bắt lợi hơn nhiều

trong tương lại. Trong mùa mưa, những con mưa lớn có xu hướng tăng vé tin suất và cường độ.

ước hi, lượng ma giảm tong mia khô sẽ ảnh hưởng nghiễm trọng đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

sản xuất nơng nghiệp. Như vậy, sự thay đổi khí hậu cũng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến

nguồn cung cấp nước, thoát nước và giảm nhẹ thiên tai tại khu vực nghiên cứu.

Vi vây tiệc nghiên cứu đánh gi khả năng tiêu của tính Vinh Phúc ứng với cúc phương án tim cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp cơng trình đảm bảo u cầu tiêu cho

‘Vinh Phúc là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. 2. MỤC DICH CUA DE TAL

và mức độ úng ngập trên lưu vực trong điều kiện hệ thống tiêu thoát nước như

hiện nay khi xuất hiện các trận mưa lũ 3. CÁCH TIẾP CAN

1) — Tiếpcậnkếthàn:

Trong những năm qua đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu về quy hoạch

phịng chống lũ, rên lưu vực sơng Phan Cả Lơ nói chung và

đoạn qua tỉnh Vĩnh Phúc

nói ring. Vige kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu này sẽ giúp đ tải có định

hướng giải quyết vin đễ một cách khoa học hơn

2) Tiếp cận thực tiga:

Tiển hành thu thập số iệu hiện trạng và định hướng phát triển kinh tẾxã hội. cơ sở hạ

tang của vùng nghiên cửu làm cơ sở cho việc tính toán diễn biển úng ngập của vùng và

xây dựng bin đỗ ngập lụt

3) _.. Tiếp cận các phương pháp mô hình tốn và các cơng cụ tinh tốn hiện đại:

Để phục vụ nị cứu, luận văn sử dụng các mô hình tốn - thủy lực đang được sử. dạng rộng rũ ở nước ta công nghệ GIS).

4. PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CUU

1) —_ Phương pháp kế thừa:

Luận văn sẽ k thừa cc ti liệu kết quả tinh toán của các nghiền cứu đã thực hiện trên địa bin ving nghiên cứu

2) _.. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Dé thực hiện luận văn, tác giả đã đi thực tế cùng với

chuyên gia của Viện Quy hoạch Thủy lợi thực biện điều tra, thu thập tải liệu trong vùng nghiên cứu bao gồm: tài

liệu về điều kiện tự nhiên; tài iệu về nguồn nước (sơng ngịi, khí tượng, thủy văn); ti

liệu về hiện trang và phương hướng phát tiển kính t xã hội ải liệu về hiện trang hạ

tổng thủy lợi, là liệu về hiện rạng úng ngập và các giả pháp tiêu ứng đã được áp dụng

trên lu vực nghiên cứu

3) Phương pháp mơ hình hóa:

Ứng dung mơ hình tốn thủy lực | chiều đ diễn toán đồng chảy lĩ trên lưu vực 4) Phương pháp chuyên gia:

‘Tham khảo, tập hợp ý kiến từ các nhà khoa học về các nội dung liên quan đến dé tài và

vùng nghiên cứu.

5. KẾT QUA ĐẠT ĐƯỢC CUA LUẬN VAN

1) Phân

đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đặc điểm mưa lũ vùng

nghiên cứu

2) Đánh giá tinh hình úng lạt và phân tích các nguyên nhân gây dng lụt trên lưu vực,

các giải pháp tiêu thốt nước và phịng chống úng lụt đã và đang áp dung trên lưu vực

từ trước đến nay.

3) Thiết lập được mơ hình tốn - thủy lực mơ phỏng diễn biển lũ để nghiên cứu đánh

giá khả năng và mức độ ứng ngập trên lưu vực theo các kịch ban xuất hiện mura lũ. 4) Tính tốn và đánh giá khả năng tiêu thoát nước của hệ thống các cơng trình tiêu thốt nước, của các trục tiêu nước đã có trên lưu vực và mức độ ngập lụt của lưu vực nghiên cứu khi xuất hiện các trận mưa li có các chu ky lập lại khác nhau

5) Két quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở để đề xuất

giải pháp tiêu ding cho vùng nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

‘CHUONG 1 TONG QUAN

11 Tổng quan về các nghiên cứu có LAA Các nghiên cứu trên thế giới

gập lụt là một trong những loi thiên tai gây nhiễu thiệt hại nhất cho lồi người

Khơng những làm thiệt hại

người và động vật do tai nạn chết đuối hoặc bị thương do ngập nước. Ví dụ:

lớn về của ải vật chất, lũ lạt côn gây thương vong vỀ - Trin lụt năm 1931 do sơng Hồng Hà Trung Quốc gây ra đã làm khoảng trên 800

nghìn người thiệt mạng. Trân lụt sông Dương Tử năm 1998 đã làm 14 triệu người

‘Trung Quốc mắt hết nhà cửa

= Trận lũ lụt Mozambique năm 2000 đã gây lụt cho gắn như toàn bộ đất nước trong

thời gian 3 tuần làm hàng nghìn người chết và đắt nước bị phá hủy một cách nặng né. ~ Năm 2010, Pakistan đắt nước luôn phải hứng chịu những trận lũ lụt có sức tân phá

Thái Lan năm 2011 đã gây hậu quả nghiêm trọng làm

400 người thiệt

Š kinh tế

Hình 1-1: Ngập lụt tai Thái Lan

mạng và thiệt hại ng trăm tỷ bạt

Không chỉ gây rà những hậu quả trước mà sau khi đi qua 10 lụt còn để lại hậu quả khác như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Gây 6 nhiễm và khan hiểm nguồn nước vì khi xây ra lũ lạt sẽ mang theo các chi

bản, chất thải tiếp xúc trực tiếp với tồn nước sinh hoạt và các nguồn nước khác.

= Do nguồn nước 6 vệ sinh kém sẽ dễ gây các bệnh truyỄn nhiễm phát

tân từ nước như địch tả, ghẻ lở

‘Theo thống kê, đầu thể ky XX trung bình mỗi năm trên thể giới, thiệt hại do ngập lụt

vào khoảng 100 triệu USD; ty đã vượt quá I tỷ USD,

trong mười năm tr lại đây thì con số thiệt hại tên 10 tỷ USD.

nữa sau của t kỹ con s

“Trước tình hình đỏ việc nghiên cứu khả năng tiêu dng được các nước trên U

và dang được đặc biệt quan dâm, hiện nay có nhiễu hướng tiếp cận khác nhau

112. Các nghiên cứu ở Vigt Nam L121 Tinh hình ngập lụt trong nước

"rong những năm gin đây cing với sự ảnh hưởng biển đổi khí hậu và nước biển ding

thì tinh hình ngập lụt ở Việt Nam diễn ra cảng ngày cảng phức tạp theo cá không gian

Tấn thời gian. La xây ra do nhiễu loại hình, như bão và áp thấp nhiệt đới gây mưa lớn

kéo dù. Đặc biệt la lũ lớn tên các hệ thống sông Hồng, Cầu, Thương, Mã, Vụ Gia

‘Thu Bồn... đã gây thiệt hại lớn hàng năm cho ving hạ du. Lũ là tác nhân làm chậm

tiến trình phát triển kinh tế xã hội, lũ không chỉ làm thiệt hại lớn tới tài sản của nhân

dân, của xã hội mà còn gây thiệt hại tới cả tính mạng của nhân dân. Những năm gần

đây trên tồn quốc nói chung đã ghỉ nhận được những trận mưa hình thành nên những trận lũ lớn bắt thường.

bắc di ‘Do hội tụ thuần túy của gió đơng nam dưới tác động của khối áp cao lạnh ở pt

chuyên xuống phía nam đã gy ra trận mưa cục lớn, xiy ra gin như đồng thời tên ton

bộ vùng đồng bằng Bắc Bộ với tâm mưa là khu vực Hà Nội. Tổng lượng mưa đo được.

trong 3 ngày từ 3/10 đến 211 gi nội thành Hà Nội lên tới gần 600 mm, Hà Đông trên $30 mm, Thanh Oai 988 mm, Chương Mỹ T27 mm, ác tính Ninh Bình, Nam Định, Thi Bình, Hưng Yên, Hai Dương và Hai Phong từ 400 — 600 mm, Vĩnh Yên 508 mm, “Tam Bio 468 mm, Phúc Yên 405 mm, Bắc Ninh 200 ~ 300 mm

"Ngồi ngun nhân do cơng tác quản lý vận hành tiêu thoát nước yêu kém và bị độngđã âm cho tình ình trở nên trim trong hơn dẫn đến khơng kiểm sốt được, mưa cực

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

lớn trên diện rộng đã làm cho cả Ha Nội và nhiều địa phương khác bị t liệt vi ngập

chìm trong biển nước nhiễu ngày liền. Tính đến ngày 30/10 toàn bộ vùng đồng bằng

mới gieo trồng được 385.000 ha trên tổng số 570.000 ha cây vụ đông nhưng mưa lũ đã

lâm khoảng 252.000 ha điện tích cây trồng nói trên bị ngập và mắt trắng. Riêng Ha

Nội tính đến ngày 03/11/2008 đã có khoảng trên 56.500 ha rau mau và cây vụ đông,

mưa lũ kéo đải nhiều

ngày đã gay tệ hại Hình 1-2: Hà Nội ngày 02/11/2008

mặng né ve tài sản

cho người din các địa phương đãi miễn Trung. Riêng Hà Tinh đã cỏ 51 người chết,

tổng thiệt hai v tai sản ước tính 6.374 tỷ đồng. Các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình, Ha

‘Tinh, Nghệ An và Thanh Hoá đã bị thiệt hai lớn với tổng số 143 người chết, ng trim người bị thương. Tinh Quảng Ngãi có trên 50.000 ngơi nhà bị ngập. Tỉnh Bình Định

mưa lũ nhẫn chim 20.000 nhà dan, thành phổ Quy Nhơn bị ngập nước với mức ngập. sâu từ 0.5 m đến 2,0 m. Tinh Phú Yên nhiều tuyển đường ở thành phổ Tuy Hoà da bị ngập sâu từ 0,5 m đến 1,0 m. Mưa lũ cũng gây sat lở nặng các tuyển đường 1A, đường sắt, chia cắt mạng lưới đường giao thông liên huyện đặc biệt là các tuyển đường ở

ving hạ lưu các sông

“Trin mưa kéo đồi từ ngày 27/7/2015 đến 02/08/2015 diễn ra trên diện rộng ở hầu hết

sắc tinh Bắc bộ, đặc biệt tai tinh Quảng Ninh đã xảy ra đợt mưa là lịch sử lớn nhất

trong 50 năm qua. Mưa lũ gây ra ngập lụt, sat lở dat nghiêm trọng trên địa ban của tinh, cụ thé lượng mưa lồn nhất trong 6 giờ là 249 mm tại Cửa Ông từ 13 giờ đến 19

giờ ngày 26/7. Lượng mưa lớn nhất trong 12 giờ là 296 mm tại Bai Cháy từ 19 giờ.

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

ngày 27/7 đến 7 giờ ngày 28/7. Lượng mưa I ngày max là 437 mm tại Cửa Ông từ 19

giờ ngày 25/7 đến 19 giờ ngày 26/7. Lượng mưa 3 ngày max là 865 mm tại Cửa Ông

từ 19 giờ ngày 25/7 đến 19 giờ ngày 28/7. Tổng lượng mưa lớn nhất cả đợ là 1.400

mm tai Cửa Ông từ 19 giờ ngày 25/7 đến 19 giờ ngày 2/8, Mưa lũ ạt lở đất đã gây

thiệt hi nặng nỄ cho tính Quảng Ninh lâm 17 người chết, 32 người bị thương, 28 nhà đỗ sập, 150 nhà tốc mái lêu veo, 9.046 nhà bị ngập, 4.329 ha hoa mẫu bị thiệt hại

2.079 con gia Am bị chất, 1.070 ha nuôi thủy sản và 880 lng be nuôi tôm cá bị thiệt

hại, 300.000 m`đắt đường qu

c lộ, tỉnh lộ bị sat I.

1.1.2.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước

Cho đến nay đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu các vấn dé liên quan đến tiêu

thốt nước cho lưu vực sơng và hệ thơng thủy lợi đã được cơng bó, được tóm tắt thành

các nhóm để tài sau đây:

1) Nhóm kết quả nghiên cứu của các chuyên gia và tổ chức quốc tế:

Trong những năm gin diy có nhiều chuyên gia và tổ chúc quốc tế đến nghiễn cửu về

thủy lợi Việt Nam với mục đích tìm kiếm cơ hội đầu tr, định hướng đầu tư hoặc viện

trợ phát triển. Một trong các cơng trình khoa học thuộc nhóm này là "Báo cáo đánh:

giá tổng quan ngành thúy lợi ở Việt Nam” [1T] do WB, ADB, FAO, UNDP và nhóm. các tổ chức phi chính phủ liên quan tới thủy lợi thực hiện năm 1996, Theo báo cáo nói

trên thì lũ lụt và ứng ngập là mỗi de doa chủ yếu đối với sự phát triển bên vững các vũng kính eta Việt Nam nhất à vùng châu thổ song Hồng và sơng Thi Bình. Trên

cơ sở đồ báo cáo khuyến nghị chiến lược phát tiễn là cũng cổ hệ thống đẻ điều, cải thiện hệ thống báo động lũ lụt, tăng cường khả năng trừ và điều tiết nước, phục hồi các hệ thing tưới tiêu để sử dụng và kiém sốt nước tốt hơn

2) Nhóm dự án quy hoạch tiêu nước và đầu tr xây dựng cơ sỡ hạ tầng tiêu nước cho các hệ thắng thủy li

Ngoài Viện Quy hoạch Thủy lợi cịn có Trường Đại học Thủy lợi và một số cơ quan chuyên môn khác thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu thực hiện nl dự án quy hoạch tiêu thốt nước như: Quy hoạch phơng chống lũ đồng bing sông Hồng

(1999) [13], Quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước lưu vực sông Hồng ~ sơng Thái

Bình (2007) [14], Rà sốt bổ sung quy hoạch tiêu nước cho hệ thống thủy lợi Sông

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

'Nhuệ (2007) [I0]. Quy hoạch phòng chống lũ các tinh từ Quảng Bình đến Bình Thuận

(2012) [15], Quy hoạch phỏng chống lũ sơng Hồng Long (2014) [11] v.v

‘Cée dự án quy hoạch nói trên tuy đã đề cập đến một số biện pháp lớn phòng chồng lũ

và tăng cường khả năng tiêu thốt lũ cho các lưu vực sơng và các hệ thống thủy lợi

nhưng chưa để cập đến hoặc tuy có để cập đến nhưng vẫn cịn ở mức độ thấp về ảnh

hưởng của quá trình.

nước nơng nghiệp, quả trình đơ thị ho, cơng nghiệp hoá, đến

<small>`</small>

hệ số tiêu, nhu cầu tiêu nước và khả năng tiêu nước của các hệ thống thủy lợi đã có.

“Các giải pháp đề xuất nhằm đáp ứng yêu cầu tiêu nước đến sau năm 2020, 2025 phần

lớn mang tính tổng quan và định hướng, chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể cũng

như phân tích cơ sở khoa học của các giải pháp đó cho từng hệ thống thủy lợi.

3) Nhóm các đề tài nghiên cứu khoa học:

Sau đây là khái quát một số đề tai NCKH điển hình thuộc nhóm này:

3) Đ tải khoa học cấp Nhà nước: Cin bằng nước hệ thông sông Hồng và sing Thái

Binh và các lưu vực độc lập thuậc Bắc Bộ (1994){12] do Viện Quy hoạch Thùy lợi chủ

trì đã đưa ra nhiều số liệu vé nhu cầu sử dụng và tiêu nước cho đồng bằng Bắc bộ nhưng chưa đề cập đến ảnh hưởng của q trình đỏ thị hố và cơng nghiệp hố cũng như sự biển động của cơ cấu sử dụng đắt đỗn nhu cầu tu và hệ số tiêu ở khu vực này.

b) Để tai khoa học cắp Bộ: Nghiên cứu, tổng kết và đánh giá thực trạng phân vùng tiêu.

“ước mặt ở một số hệ thẳng thủy nông đẳng bằng Bắc Bộ (2001) [16]. do PGS.TS. Lê

Quang Vinh chủ trì đã đưa ra bức tranh tổng hợp về thực trạng cơng trình tiêu nước và

khả năng đáp img của các cơng tình tiêu nước trong các hệ thing thủy lợi thuộc đồng bằng Bắc Bộ trong dé nhắn mạnh các cơng trình iều ứng đã có mới chỉ đáp ứng được

50% nhu cầu tiêu của cả vũng. Kết quả nghiên cứu cũng phát hiện và phân tich các nguyên nhân chính gây nên tinh trạng úng ngập thường xuyên và kéo dài trên các hệ

thống thủy lợi hiện nay. Để tải đã đưa ra bức tranh tổng quan về quá tinh thay đổi hệ sb têu qua các thời kỳ phát tiễn thủy lợi, các yêu tổ ảnh hưởng đến hộ số

u, phân loại hệ số tiêu, các quan điểm mới trong tinh toán hệ số tiêu, cơ sở khoa học và thực.

tiễn một số biện pháp giảm nhẹ hệ số tiêu

khoa học cấp Bộ: Nghiên cứu ảnh hướng của cơng nghiệp hố và đơ thị hố

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

đến hệ số tiêu vùng ding bằng Bắc bộ (2010) |9], do Trang tâm Khoa học và Triển

khai quất được cácÿ thuật thủy lợi chủ tri. Kết quả nghiên cứu của đề ải là đã để

pháp cơ bản điều chỉnh quy hoạch tiêu nước mặt cho các hệ thống thủy lợi và ứng

dụng kết quả nghiên cứu cho hệ thông thủy lợi Sông Nhu.

‘Tén tại lớn nhất của các đề

khoa học nói trên là chưa đưa ra được các giải pháp cụ

thể để nâng cao năng lực tiêu nước cho từng hệ thống thủy lợi có xét đến quy hoạch

phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của từng địa phương và ảnh hưởng của biến đổi khí

hậu, nước biển dang.

4) Nhóm kết quả nghiên cứu trong luận vẫn cao học và luận án tiến

Cho đến nay có nhiều luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ nghiên cứu giải pháp nâng cao

năng lực tiêu nước cho một số lưu vực sông và hệ thống thủy lợi cụ thể như: lưu vực. sông Hương [2], sông Bén Hải [1], sông Thạch Han ~ Ơ Lâu [4]. sơng Kỳ Củng [S]. sắc hệ thống thủy lợi Nam và Bắc Thai Bình (3) [7]. Xuân Thủy [3].

KẾ: quả nghiên cứu của các luận án và luận văn nổi trên công đã nêu và phân tích

được cơ sở khoa học của các giai pháp da đỀ xuất nhằm dạt được các mục tiêu nghiên

sửa để ra

1.1.2.3 Nhận xét chung về các cơng trình nghiên cứu có liên quan

Tiêu nước dang là một vấn đề rắt quan trọng vi nó tác động vơ cùng to lớn đến quá

é - xã hội của đất nước. Cho dé

trình phát tiến kinh nay đã có rất nhiều công tinh KHCN ở trong và ng n db liên quan dén tiêu nước cho

ai nước nghiên cứu những.

các lưu vực sông và hệ thống thủy lợi đã được công bổ.

Khi tính tốn iêu nước, các dự dn quy hoạch này đều sử dung các phẫn mằm mạnh, chủ yếu là các mơ hình thuộc họ MIKE như MIKE 11, MIKE 21, MIKE 21C, MIKE

FLOOD và MIKE 2IEM để nghiên cửu, đánh giả khả năng chuyển tải nước trên mạng

lưới sơng cũng như khả năng tiêu thốt nước của hệ thống thủy lợi và hệ thống các

mạng lưới sông.

Tuy nhiên phần lớn các công trinh này hoặc là mới chỉ đưa ra được cúc giải pháp lớn.

mang tính tổng thé cho cả vùng rộng lớn hoặc mới chỉ nghiên cứu cho một tiểu vùngvà đề xuất một số giải pháp cụ th phit hợp với điều kiện tự nhiên, diễu kiện phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

kính tế - xã hội của từng lưu vực sông hay tùng khu vực cụ thể tr thời điểm nghiên cứu. Chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cu kid măng điểu ứng cho lưu vực sông Phan ~ Cà LỄ tương ứng với các kịch bản lũ.

Mỗi lưu vực sông, mỗi vùng cụ thể có các điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh

tế - xã hội khác nhau. Kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học nói trên chỉ

"mang tinh chất tham khảo va định hướng nghiền cứu cho luận vẫn này. 1.2 Tổng quan vùng nghiên cứu

121 Hei dja bf

‘Ving nghiên cứu nằm phía nam của tinh Vĩnh Phúc với diện tích lưu vực 710 km”

chiếm 2/3 diện tích tinh Vĩnh Phúc, được bao quanh bởi bờ tả của dé sơng Phó Diy, br tả để sông Hồng, dé của sông Cà Lỗ va dãy núi Tam Đảo.

Vang nghiên cứu có 7 đơn vị hành chính bao gdm thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc

‘Yen và 5 huyện: Tam Dương, Tam Đảo, Bình Xuyên, Vinh Tường và Yên Lạc

Lưu vực này sau khi tiêu qua trục chính sẽ tiêu tiếp ra sơng Cà Lỗ đoạn qua Hà Nội sau 46 tiêu ra sông Cầu qua cửa Phúc Lộc Phương,

<small>WAN DO RANH Giới VỀNG NGHIÊN CÚ</small>

uses A

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

1.2.2 Đặc điểm dia hình

Ving nghiên cứu thuộc trung du miễn núi phía bắc vì vậy điều kiện địa hình của vùng.

khá phức tạp, hướng đốc Tây Bắc - Đơng Nam.

- Các huyện phía bắc như Tam Dương, Tam Đảo, Bình Xuyên ở độ cao chủ yếu từ +30m đến #700m

- Các huyện phía Nam và Đơng Nam như Vinh Tường, n Lạc. Bình Xun. Vĩnh

'Yên ở độ cao từ +10.0m đến + 12.0m.

= Một số vùng ip giáp với để sơng Hồng nằm phía Tây nam ở độ cao +5.) = +8 0m,

Chính vì sự chênh lệch cao độ quá lớn như vậy khiến việc tiêu úng của vùng gặp nhiều

khó khăn đặc biệt đối với các huyện phía Nam khi phải hứng chịu nước mưa từ nội tại lại công thêm nước mưa tạo thành ding chảy từ phía Bắc và Tây Bắc xuống,

Bang 1-1: Đặc điểm địa hình lưu vực sơng Phan ~ Là Lễcao ao "Phân bổ điện tích theo cao độtha)

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

1.2.3 Đặc điểm khí hậu

Lưu vực sông Phan - Cà L8 đoạn qua tinh Vĩnh Phúc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với khí hậu nồng ẩm mưa nhiễu:

1) Nhiệt ệt là mùa

nóng và mùa lạnh: mùa nóng dm kéo dài từ tháng 4 đến tháng 11; mùa lạnh, khô diễn độ: Do vùng nghiên cứu thuộc khu vue Bắc Bộ nên có 2 mùa rõ

ra từ thắng 12 đến thing 3. Nhiệt độ giữa các mùa chênh lộch nhau đảng kẻ, nhiệt độ

trung bình nhiễu năm là 23,3 + 23,4°C. Nhiệt độ cao nhất rơi vào các tháng 5, 6, 7 giữ

nhiệt cao nhất 32 + 33°C. Nhiệt độ thấp nhất vào các thing mia đông tháng I2, 1, 2 khoảng l5 + 20%,

2) Số giờ nắng: Tổng số giờ nắng bình quân của vũng trong năm là .400 đến 1.800

giờ, trong đó, tháng có nhiều giờ nắng trong năm nhất là tháng 6 và tháng 7, tháng có

it ei nắng trong năm ít nhất à tháng 3.

3) Bắc hoi: Lượng bốc hơi bình quân trong năm của vùng là 1.040 mm, lượng bốc hơi Đình quản trong 1 thắng từ thắng 4 đến thắng 11 18 107,58 mm, từ thing 12 đến thắng

3 năm sau là 71.72 mm.

4) Độ ẩm khơng khí: Độ ấm bình quân cả năm lä 83. Nhìn chung độ ẩm khơng có sur chênh lệch nhiều qua các thing trong năm giữa ving núi với vùng trung du và vũng đồng bing. Ving núi độ ẩm khơng khí được đo tại trạm Tam Dao, vùng trùng du được đo tgi trạm khí tượng Vĩnh n.

đơng bắc thổi từ tháng 10 đến thing 3 năm sau. Tốc độ gió trung bình 1-2 mis,

‘ong năm có 2 loại gió chính: Gió đơng nam thổi từ tháng 4 đến thắng 9; gió

6) Mưa: Tại ving nghiên cứu có 2 trạm đo mưa là Tam Đảo (do mưa khu vực vùng

núi) và Vĩnh Yên (đo mưa khu vực trung du và đồng bằng). Lượng mưa trung bình.

hàng năm đạt 1.400 đến 1.600 mm. Lượng mưa phân bổ không đều trong năm, taptrung chủ yếu từ tháng 5 đến thing 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khôtừ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Bảng 1-2: Lượng mưa trung bình tháng tại các trạm vùng nghiên cứu.

Wak [wo [os fosa}ion| se || [2s [20] is | 90] os

Tam 10 | 80 | 78,9] 112,6 | 107,8 | 227 | 167 | 185 | 310 | 117 | 26 | 38

“Nguồn: Ch cục Thủy lợi tính Fink Phúc

Các trận mưa lớn nhất năm của ving nghiên cứu thường kéo dai từ 3 đến 5 ngày và thường xảy ra trên một diện rộng bao trim toàn ving. Đặc bgt thấy rõ à ác trận mưa do bão đồ bộ và gió mia đơng bắc, thường gây ra mưa lớn liên tục từ 2 đến 3 ngày, tập trăng vào thắng 7, 8 hàng năm,

Trong giải đoạn 10 năm từ năm 2004 đến năm 2013 có tớ 5 năm gồm: 2006, 2008, 2010, 2012 và 2013 xuất hiện các đợt mưa tập trung lớn. Cụ thể như sau;

Bảng 1-3: Lượng mưa 1, 3, 5, 7 ngày max của các đợt mưa lớn gần đây:Năm | Trạm | Đặcưưng | X(mm) | P(%) | Thờiglan xuấthiện

Tngiymax ĐI - 22 3in0 Tan Ô TAY may | 498 | 27} 310+21

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Năm | Trạm | Đặcưưng | Xtmm) | PUS) | Thờigiamxuấthiện

Tnghy max | 4366 | lR4 | 1622/E Tngay max | 1259 | 407 188 van ven |_288ivmax | 2263 [189 | 17> 1978

Vinh Yen Seay max | 2263 313 16 = 20/8

Ng

in: Ch cục Thủy lợi nh Vĩnh Phúc

4) Trận mưa từ ngày 31/10 đến 6/11/2008 có tổng lượng mưa 5 ngày ở Vĩnh Yên và

“Tam Đảo là 522,6 mm và 475,9 mm; lượng mưa 7 ngày là 565.9 mm và 526,7 mm.

ay là trận mưa lớn lịch sử của vùng nghiên cứu, đặc biệt nó lại xây ra vào đầu tháng

11 trai với quy luật tự nhign, hậu quả gây ra của tận mưa này là rất lớn đối vùng

nghiên cứu

'b) Trận mưa diễn ra từ ngày 3 đến ngày 9/8/2013: Nếu xét tổng lượng mưa 5 ngày từ ngày 3 đến ngày 7/2013 ở cả hai trạm chỉ tương đương với một trận mưa thường

xuyên: lượng mưa 5 ngày trạm Vĩnh Yên là 1677 mm, trạm Tam Đảo 298,1 mm. Tuy

nhiên, ngay sau khi xây ra mưa lớn Š ngày, vùng lại tiếp tục xuất hiện luôn một đợt

mưa từ ngày 8/8/2013, tổng lượng mưa 7 ngày tăng lên khả lớn: Tram Vinh Yên lượng

mưa 7 ngày là 289 mm; trạm Tam Đảo 487,8 mm. Mưa lớn cả về tổng lượng lẫn cường độ iên tiếp xây ra trên diện rộng và kéo di đã gây lên tỉnh trang lũ trồng lũ và

hậu quả là gây ên tình trạng ứng ngập kéo dài.

©) Các tận mưa lớn din ra trên điện rộng. thường khi Vĩnh Yên mưa thì Tam Đảo

fing mưa thậm chi mưa to hon. Do chỉnh lệch quá lớn về cao độ nên lũ từ Tam Đảo

È hạ du rất nhanh khiến cho khu vực đồng bằng không tiêu thoát được gây tng

ngập cục bộ.

Nhu vậy, trong giai đoạn gin đây tình hình mưa l lớn, tập trung xuất hiện khá thường

Is

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

xuyên ti ving nghiên cứu, trong đó các đợt mưa lũ thẳng 11/2008 và thing 8/2013 là

ai hình thái mưa lũ bắt thường, đã gây thiệt hại lớn và rit khó khăn cho cơng tác tiêu

thot và phịng chống lũ của ving nghiên cứu,

1.24. Đặc điễm mạng lưới sông ngồi 1) Sông chính:

Hiện ti việc tiêu thốt của tồn vùng nghiên cứu phụ thuộc hồn tồn vio hệ thống

trự chí

sơng Phan - sơng Cà Lễ, hướng tiêu thốt duy nhất là ra sông CẦU tại ota

Phúc Lộc Phương. Tổng chi dai sông Phan - Cả Lỗ tir cổng 3 cửa An Hạ về đến

Phúc Lộc Phương khoảng 140 km, trong đó chiều dài ng trong địa phận vùng nghiên cứu khoảng 86 km, sơng có độ quanh co lớn K ~ 1.8. B rộng lỏng sông thay đổi từ 7

đến 15m (lại An Hạ) và mở rộng dan về phía hạ du từ 30 đến 50m (riêng đoạn từ hạ Jou cổng điều tiết Lạc Ý đến cầu Hương Canh ba rộng sông khoảng 80 đến 100m)

Hệ thống sông Phan - Cả Lễ là hệ théng sông tự nhiên, chịu tác động trong quả trinh phát triển của vùng nghiên cứu. Theo cết quả khảo sắt trên tồn tun hiện có 102

công trinh cầu dân sinh, cầu máng, cổng điều tit v.v... trong đ riêng trên sơng Phan có 76 cơng trình các loại

Bảng 1-4: Tổng hợp số lượng cơng nh trên hệ thống sơng chính

srr song Tangad | ƠBEth [Cong nk trên trục chính | trên phụ lưu

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

“Trên dọc tuyến sông Phan, qua vùng dân cư tập trung tình trạng l lịng sơng gây thu

"Đan sơng Phan thượng tau cầu Hương

(hd Tang) K29+306 khơng có dé bao K37+496 sud hig tinh rang dn dng Hình 1.4: Một vài hình anh về hiện trang các đoạn sơng vùng nghiên cứu

oan sing Phun thượng lưu cầu Vũ Di

2) Hệ thing dé:

Trong tổng số trên 86 km sông Phan - Cà Lễ của vùng nghiên cứu mới chỉ có 29 km

để bao, trong đó để sơng Cả Ld 23 km: đề Sáu V6 trên Sông Phan 6 km, các đoạn để

đã có du tập trung ở khu vực hạ lưu. Phần thượng nguồn sông Phan về đến Vĩnh Yên

chu có đề hoặc hệ thống bờ bao hồn chính, khi mưa lũ nước từ sông Phan ding cao

tự do lan tỏa vào các vũng đắt tring, gây ra tinh trạng ngập ứng; đến khỉ mực nước

sông Phan xuống thấp ở nhiều khu việc thoát nước ra lạ rất chậm do hệ thống tiêu

chưa bảo đảm.

3) Hệ thẳng kênh và lng tiêu:

“Theo số liệu di tra trong tồn v

tụ nghiên cứu hiện có 128 điểm gia nhập của c

luồng tiêu, cổng tiêu các loại từ các khu tiêu ra hệ thống sơng trục chính. Các lung

tiêu chủ yếu được hình thành từ các ngịi tiêu tự nhiên kết hợp với việc đào đắp, khơi

hình thành các khu dân cư, đồ thị

thơng trong qu trình phát tiễn sản xuất

Sau đây là tôm tắt các tuyển luồng tiêu lớn trong vũng nghiên cứu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

+ Trục tiêu Hoàng Dan Kim Xá chảy ven theo đầm Số ra sông Phan tai hạ lưu

K11+369 (điều ễt 10 cửa Kim Xã);

+ Trục tiêu Núi Vua - Cửa chùa ( Duy Phiên)

+ Kênh Duy Phiên - Vân Hội - Hợp Thịnh huyện Tam Dương;

+ Kênh Chin Hưng - Dại Đồng - Bình Dương huyện Vĩnh Tường;

+ Kênh Tn Chính - Thượng Trưng huyện Vĩnh Tưởng; + Kênh Tam Phúc - Vũ Di huyện Vĩnh Tường:

+ Kênh Tân Tiến-Đại Đồng- Bình Dương

+ Kênh Tân Cương- Thượng Trưng Thổ Tang. + Kênh Nam Yên Lạc huyện Yên Lạc;

+ Kênh Yên Dồng Trung Nguyên

-+ Kênh Tam Hồng - Minh Tâm - Sáu Vó, huyện Yên Lạc;

+ Kênh tiêu Bến Tre, Tam Dương, Vin Yên;

+ Kênh iêu Bình Định (dim Hin) - Sáu Vo, Yên Li

ng Cương, Yên Lạc;

"Ngoài r trên lưu vực côn nhiều tuyến kênh tiêu khác là các nhánh tiêu nội đồng, hoặc

các trục tiêu nhỏ dẫn nước tiêu trực tiếp ra sông Phan. Đặc điểm cơ bản của các kênh,

Judng tiêu là mặt cắt nhỏ, một số đoạn bị Kin chiếm để nuôi trồng thủy sản, nhiều cơng trình cục bộ có nhiệm vụ diễu tiết ding nước tưới xây dựng không hợp lý gây ách tắc

cản trở đồng chảy khí có mưa lũ, khả năng thu gom nước vào trực chính - ơng Phan bị

anh hưởng đáng ké cũng là nguyên nhân gây ngập ủng cục bộ trong các vùng khi có.

mưa lũ

4) Hệ thing hồ chica và ao dim:

Trên các nhánh sông suối thượng nguồn thuộc khu we phía Tây dãy Tam Bio bao 6

gém huyện Bình Xuyên và Phúc Yên hiện đã được xây dựng một số hồ chứa, nhiệm vụ điều tết nguồn nước cấp cho mùa kiệt và cỏ vai r điều iết một phần li vào Hiện tại vùng nghiên cứu có 6 hỗ chứa cổ dung tích chứa từ 2,6 đến 25,4 triệu m do

các Công ty Khai thác công trình thủy lợi của tinh quản lý, có nhiệm cụ cấp nước và

khai thác phục vụ phát triển du lịch. Tuy nhiên các hổ này đều khơng có dung tích điều

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

tiết dinh cho chống lũ lên việc tham gia hạn chế

khơng nhiều.

Do đặc điểm địa hình vùng đồng bằng sơng Phan được hình thành từ các lịng dẫn và

bãi sơng cổ, xen Hin g6 đồi do vậy địa bình khơng đồng nhất, cổ nhiễu khu vue ứng

tring tạo thành các ao đầm tự nhiên rất đa dạng. Doc theo sơng Phan có các hỗ tự

nhiên như sau đây:

- Đầm $8 có diện tích mat nước khoảng trên 80 ha, biện tại được người dân địa

phương khai thác cho nui thủy sản, lòng hd bi chia cắt thành nhiễu lơ, khả năng điều

tiết kém, cơng tình thốt nước trong các lô và trụ tiêu không bảo đảm. Do vậy. nh

trạng ting lụt nước dénh lên gây ngập đường và khu dan cư khi có mưa lũ.

- Đầm Vac bao gồm các dim: dim Cói, đầm Chúa... dim Vac. Riêng dầm Vac có điện

tính 180 hài

~ Đầm Rưng thuộc các xã Ngũ Kiên, Tứ Trưng, Tam Phúc với điện tích trên 120 ha

= Sơng Cà Lễ Cyt từ sau khi xây dựng cổng 3 cửa Thịnh Kỷ trở thành đầm nước tự

nhign với điện tích gin 100 ha có tác dụng tích nước tự nhiên và nhận nước bổ sung từ hệ thống Liễn Sơn để cung cấp cho các khu vực cục bộ ven sông, đồng thời cũng là nơi nhận nước tiêu từ các khu vực ven sơng khi có mưa lớn.

Ngồi ra cịn hing trim ao dm nhỏ với tổng diện mặt nước cia tồn vàng tích khoảng

5.000 ha, trong đó có trên 3.000 ha đã được khai thác cho nuôi trồng thủy sản. Việc

nuôi tring thiy sin hiện nay chủ yếu vẫn theo hình thức quảng canh, tự phát cơng đã dẫn đến inh trang người dân tự xây dựng hệ thống bờ bao, ô nui khiển cho khả năng

di

tiết của hệ thống ao đầm bị hạn chế, việc thoát nước bị ảnh hưởng đáng kể,

1.2.5. Tình hình dân sinh - kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu. 1) Dain sinh:

Theo thống kê dân số trùng bình năm 2014 vùng nghiên cứu có 823.529 người, rong đồ nam 406.724 người chiếm 49.39 \61%, Mật độ dân

+ nữ 416.805 người chiếm 5

sổ 1.160 người/kmỄ cao hơn mật độ dân số trung bình của cả nước là 277 người/kmỄ‘Ty lệ tăng dân số tự nhiên là 1.1%. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm 60%.Lao động đã qua dio tạo chiếm 63%, dân số làm việc trong khu vực nhà nước chiếm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

3.2%, làm việc ngoài nhà nước chiếm 86,6%, làm việc trong khu vực có vẫn đầu tư

nước ngoài chiếm 5,2%.

2) Vi câu vùng nghiên củu với sự phát tiễn inh tổ xã hội cũa khu vực:

Do có vị tri la lý thuận lợi nên tinh Vĩnh Phúc nói chung và vùng nghiên cứu nói

riêng đã trở thành một phan không thẻ thiếu của các vành đai phát triển cơng nghiệp phía bắc và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự lây lan cia các khu công nghiệp lớn ti

Hà Nội nhu Bắc Thăng Long, Sóc Sơn, v.v.

Sự hình thành và phát iển của các hành lang vận tả quốc tế và nội địa liên quan đến địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã có những tinh gin với các trung tâm kinh t, công nghiệp và

sắc thành phổ lớn của cả nước như: Côn Minh - Hà Nội ni với hành lang kinh tế Hải

Phòng: Quốc lộ 2: Việt Ta

đường vành đai IV của Hà Nội trong tương lai.

Hà Giang - Trung Quốc; Đường hành lang Quốc lộ 18 và

3) Sân xuất nông nghiệp:

"rong nông nghiệp, trồng tot vẫn dang là ngành sản xuất chính. Cây trồng hàng năm

chủ yếu là lúa, ngô, khoai lang, khoa tây, rau... Trong điện tích trồng cây hằng năm,

lâu năm, điện tích trồng lúa có xu hướng giảm do chuyển sang trồng cây ngắn ngày có

giá tri kinh tẾ cao như thanh long, chuối... và một số diện tích chuyển sang chăn ni

dc mơ hình trang trại (lúa = cá = vit)

4) Chăn mối:

Hiện tạ, trong vùng nghiên cứu dang phát tiễn chăn muỗi tập trung: cúc tang trại chun nui gà, có quy mơ từ 5,000 đến 12.000 contra và các trang tri chun mơi

lợn, có quy mơ từ 5.000 đến 10.000 conf 3) Công nghiệp:

‘Nam 2013 nguồn thu ngân sách của tỉnh đạt 18.596 ty đồng trong đó nguồn thu từ sản

uất cơng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất

Theo số liệu hơng kế

Bình Xun Tl 571 ha, Bá Thiện 1 và Bá Thiện Tl: 635 ha, Sơn Lôi 300 ha, Khai

‘Quang 275 ha, Hội Hợp 150 ha, Chin Hung 131 ha, Hợp Thịnh 146 ha.

hiện nay trên lưu vực nghiên cứu có 2.365 ha đất khu cơng

gp trong đó có nhiều khu cơng nghiệp lớn như: Kim Hoa 117 ha, Bình Xuyên I và

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Ngồi ra trên lưu vực nghiên

cru cịn có nhiều làng nghề hoạt động tại các trung tâm

huyện và các khu vực nông thôn đọc theo sông Phan.

Co sở hạ tng của vùng có sự phát triển vượt bậc. Các tuyến đường vành dai, hướng

tâm, đường qua các khu công nghiệp, các tuyển đường quan trọng qua các địa phương. dược cái tạo, nâng cắp, đầu tr xây mới. Hệ thống đường đô thị, nhiều tuy

đường giao thông nông thơn và giao thơng nội đồng được kiên cổ hóa.

‘Theo thống kê của Sở Giao thông Vận tải, năm 2015, tồn tinh Vinh Phúc có 4 tuyến

quốc lộ chạy qua với tổng chiều dai 109 km, tong đó có 99 km đường nhựa đã bị hư

ông khá nặng và 10 km đường cấp phối. Chat lượng của hầu hết các tuyến tỉnh lộ và huyện lộ đều rất kém. Đến nay 100% các tuyển quốc lộ chạy qua địa bàn đều được cứng hóa

Đặc biệt tuyến cao tốc Nội Bài - Lio Cai qua địa phận Vinh Phúc cỏ chiều đầi 41 km

đđã và đang tạo thuận lợi để kết nỗi giao thương với các tỉnh phía Bắc va đồng bằng

dài 358 km, tý lệ cũng hóa 100%, Hệ thing giao thông nông thôn, giao thông nội đồng phát triển mạnh,

với tý lệ kiên cổ hóa lần lượt là 90% và 55%.

sơng Hồng. Tồn tính có 24 tuyển đường cắp tính với tổng a

2) Phát triển đơ thị:

Tồn vùng đã hình thành một mạng lưới đơ thị. Tốc độ đơ thị hóa trên lưu vực đang.

phát triển khá nhanh. Ngồi các đồ thị lớn, trong vàng cịn có nhiều điểm din cư đô thi là ác thị rắn huyện ly.

Nhìn chung trên lưu vie nghiên cứu các đơ thị trong những năm gần đây xây dựng nhiễu, tuy nhiên hạ ting xã hội và hạ ting kỹ thuật vẫn chưa dp ứng được tiêu chuẩn

phát triển đô thị hiện đại.

21

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Bang 1-5: Diện tích sử dụng đất của ving nghiên cứu năm 2015

<small>Hình Phúc | Tam | Tam | Vink | Vinw</small>

‘TONG ĐIỆN TÍCH a) Xuyén Yên Dương Đảo |Tường| Yên

<small>140712013, 10821] 6S] 14,190) _ 5061</small>

DAT NONG NGHIỆP. 6654.14 8.263 737 | 5,065 7.935 | 1,080

Dit trồng lúa 466 2089| 6149) s99

Dit trồng lúa nương, 3.493 1269 3273| 750| l0

Dil rằng cây hàng năm còn lại điờ | 9| 5

Dit trồng cây lâu năm 8. 5M. 1.103 11.987

Dit rồng phòng hộ | TỊ 96 my 1 Dit rừng đặc dung | 3468 2219 107] 57| tas] 75

Đẫt rừng sản xuất | 155 240, 253 Dat môi trồng thuỷ sin 1208 | 452

DAT PHI NONG NGHIEP 4091 65570 4974 5.737 | 6,996 | 625

Đẫt XD tn sở cơ quan, sự

nghiệp 30 a

Dit quốc phòng wo) 28 Tà mm

Dian ninh 3 sso) 36 l9] W0] 30

iit khu cơng nghiệp 92 l5 A48. 1A 3Ì MS

Dit ca sở sân xuất kinh đoanh igor) HỘ SỈ 43) 38 Đất sản xuất VLD gốm sit ws | as] sss) ss

Dit cho hoại động khống sin _| mm

Dit di tích danh thing La AM] z4] 9 Bat xử lý, chôn lắp chat thai 1ã 1 265) 13

Đã tơn giáo. tín ngưỡng. a6) 2 woe] a [am

Đất nghĩa tang, nghĩa dia TÔ 26 23 ai] An Đất có mặt nước chuyên dùng br 209 | 595

it phit triển ha ting 1799 | 2.083 20| 2.067 ” Dit ở ại đô thị l6 ass | is] 1 Đất chưa sử dụng 28 MỊ HmỊ 4 Dit chưa sử đụng còn lại 1n 16 Is

<small>Dit chưa sử dụng [is 226 | 8U, 33 32</small>

Đất đô thị 2M 8 1.800 | L4

Đất khu du lich 50 457 fen

ĐẤt khu din cw nông thôn HT 6362) 1,360

“Nguồn: Niên giám thing he tinh Vĩnh Phúc năm 2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

1.26. Hiện trạng cơng trình tiêu vùng nghiên cứu

Kết quả điều tra khảo sắt thực té cho thấy vùng nghiên cứu có 11 tram bơm tiêu các loại, trong đó:

+ Trạm bơm Cao Đại: phụ trich tiêu ra sông Phan từ thượng lưu cổng Lạc Ý. Tuy nhiên do khu vực này chưa có dé bảo vệ, bờ bao lưu vực tiêu của các trạm bom thưởng,

thấp, không khép kin khi mực nước sông Phan ding cao thường tràn vào các khu tiêu của tram bơm nên việc vận hành tiêu thốt khơng hiệu qua.

+ Khu vực hạ lưu Lạc Ý cổ Š tram bơm gồm; Dim Ci, Bim Láng, Đại Phùng 1

Đại

Phùng 2 được xây dựng ở các khu vực có để, bờ bao, lưu vực tiều khép kín vẫn hoạt

động được khi có mưa lũ. Tuy nhiên các trạm bơm này đều đã

không đảm bảo năng lực tiêu theo thiết kế, Vi dụ trạm bơm Dim Láng có quy mơ 16

máy loại 1800 m'/h nhưng hiện tại chỉ còn 4 tổ máy là có khả năng hoạt động được khi cần tiêu.

[Bang 1-6: Hiện trang các tram bơm tiêu lưu vực sông Phan - Cà

TT] Ténedng trinh | Quimơ | Hướngtiêu | Hiệntrạngcơngtrình 1 [TB Kim Xé 22100 Sơng Phan Xubng cấp

2 ÌTB Cao Đại 5x4000 | Song Phan | Xuống cấp

3 | TB Lang ngoạn 1,2 [4x 1000| Sông Phan Xuống cấp 4 TB Hịa Loan 4x 1000] Sơng Phan Xuống cấp 5 |ThĐồng Cương — |9xI000| Sông Phan Xuống cắp

6 | TB Sáu Vo 6x 4000 | Sông Phan Hong (hoanhtrigt tiêu)

7 [TB Đầm Cá 8x 4000| Song Phan | Hoạtđộng binh thường

8. |TB Quin Bạc 5 x 1000 |_ Sông Phan Xuống cấp

9 [TBĐầmLng |l6mlSOO| Card | 4/16 may con hoat ding 10 [TB Đại Phùng |4xIS00| CàLŠ Xuống cấp

11 |TBĐạiPhùng2 |3xI800| Cala | "Xuống cấp

<small>Naum: Chi cục Thủy lợi th Vĩnh Phúc</small>

23

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Hu hết ác tram bơm tiêu hiện cổ đều mang tinh tiêu cục bộ (cứu được ving này lại

gay ngập vùng khác), không đồng bộ (đầu mỗi, hệ thơng kênh tiêu thu gom khơng

hồn chỉnh..) và thiết kế với mức bảo đảm thấp...

hủ yếu tiêu cho nông nghiệp, không tiêu cho đô thi và ling mạc dân cư...

Két qua điều tra thực tế cho thấy trong các đợt lũ lớn từ năm 2006 đến nay, các trạm. bơm tiêu gần như không hoạt động được. Nguyên nhân là do hệ thống bở bao chưa

khép kín, nước lũ trên sơng Phan khi dâng cao đã tràn vào các khu tiêu của trạm bom, việc bơm tiêu khơng cịn tác dụng. Cụ thể ti trạm bơm Cao Đại, việc bơm tiêu trong

các đợt lũ lớn thậm chí chỉ có tác đụng chẳng ngập cho chính bản thin trạm bơm; ‘Tram bơm Sáu V6 hiện không còn hoạt động tiêu.

127. Hiện trong sing ngập và nguyên nhân gây ứng ngập trên lưu vực nghiên trên lưu vực sơng Phan ~ Cà Lỗ có tới 20 năm bị ngập ting, trung

đến 3 lẫn ngập dng nặng. Khi có mưa lớn mực nước sơng Phan thường dâng

cho nước trong các khu không tiêu ra được, Tại Sáu V6 có 15 năm trong 25 năm mực nước ngồi sơng cao hơn trong đồng, giá tị sơ sánh (Hi... - Haig) lớn nhất của các

đợt lũ từ 0,18 đến 2.0 m. Ví dụ ngày 27/7/1997: H.„ - Hy; = 2,0 m; ngày 1/11/2008: 1,90 m; ngày 19/8/2012: 1,06 mỹ ngày 10/8/2013: 0.96 m, ngày 19/8/2006: 0,63 m.

Thời gian duy t mực nước lũ trên sông Phan thường kéo dài nhiều ngày, cw thé tại

Sáu V6 trận lũ tháng 11/2008 mực nước lũ > 8,0 m kéo đài 15 ngày từ 2/11 đến 17/11; 1a thing 8/2013 kéo dii 12 ngày, It thing 7/2007 kéo dai 10 ngày, lũ tháng 8/2006 kếo

dài § ngày

Phạm vi bị ảnh hưởng ứng ngập bao gồm: Các khu vực đồ thị của thành phổ Vĩnh

Yên, thị xã Phúc Yên, Các khu cụm công nghiệp, nhất là rong khu vực của huyện

Bình Xuyên, đặc biệt là phần lớn diện tích chân ruộng thấp. diện tích thủy sản trong

vùng nghiên cứu. Độ sâu ngập tại một số vị trí từ 1,8 đến 2,5 m, ứng trong các khu

thường kéo dai từ 10 đến 20 ngày.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Bảng 1-7: Diện tích bị ảnh hưởng ứng ngập trong một số năm gần đây

1.2.7.2 Nguyên nhân gây ting ngập

Kết quả điều tra, nghiên cứu hiện trang ting ngập trên lưu vực sông Phan - Cà Lỗ và thu thập các thi liệu vé kết quả nghiên cứu của các cơng tình khoa học đã cơng bổ có liên quan có th rú rà một số nguyên nhân cơ bản sau đây [9]

1) Yếu tổ bất lợi của đặc điểm địa hình lưu vực tiêu:

Địa hình vùng nghiên cứu phức tap: khu vực phía bắc gém các huyện Tam Duong,

“am Đảo, Bình Xun đều là đồi núi cao có độ cao trên 300 m thậm chí trên 700 m trong khi đó khu vực phía nam gồm các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên, Vinh Yên và TP Vĩnh Yên là ding bằng noi có cao độ thấp chỉ trên đưới 10 m, thậm chí thấp đưới 50 m (các khu vực ven đ, thấp hơn mực nước sông trong mùa mưa lũ

lớn về cao độ nên mỗi khi có.

_Với chiều dài lưu vực khơng lớn lại có độ chênh lệch.

mưa nhất là mưa lớn nên hau hết lượng mưa ở các ving cao trên lưu vực nhanh chóng tập trung về các khu vực thấp ở vùng đồng bing, ven sông suối, vượt quá khả năng tiêu thốt của sơng Phan, sơng Ca LB, Nhiều khu vực do mực nước tại nơi nhận nước tiêu cao hơn nhiều so với mực nước yêu cau tiêu ở trong đồng, không thể tiêu tự chải bit buộc phải đựa vào biện pháp tiêu bằng động lực trong khi năng lục tiêu của các

trạm bơm lại quá thấp so với yêu cầu tiêu. Như vậy yếu tổ địa hình của vùng nghiên

25

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

cứu là một trong những nguyên nhân quan trong gây ra ing ngập,

2) Tác động của bién đổi khí hậu tồn cằu:

‘Theo báo cáo của Tổ chức nghiễn cứu liên chính phủ vé bin đổi khi hậu của Liên hop

quốc IPCC, trong vòng hơn 80 năm qua nhiệt độ trung bình b& mặt trái đất đã âm lên gin 1°C và tăng rất nhanh trong khoảng 25 năm gin đây, Việt Nam là một trong 5 quốc gia trên th gi của hiện tượng biến đổi khí hậu tồn cầu

bị tác động nhiều ni

Trong khoảng thời gian 70 năm gần đây nhiệt độ trung bình ở Việt Nam tăng lên

0đPC, số đợt khơng khí lạnh giảm hin trong khi dé số cơn bão mạnh đang có xu

hướng gia ting và diễn biển hết súc bắt thường với mức độ tin phá nghiêm trọng hơn,

Dưới tác động của biển đổi khí hậu tồn.

nước bign cũng như mực nước rên các sông subi và nơi nhận nước tiên, làm hạn chế khơng chỉ góp phần kim ting cao mye

khả năng tiêu nước mã các yếu tổ khí hậu, khí tượng khác cũng đang có sự biến đổi rit

mạnh theo chiều hướng bất lợi hơn. Mưa lớn nhất thời đoạn ngắn cũng có xu hướng

tăng cao khơng chỉ về tổng lượng và cường độ mà cịn xay ra đồng thỏi trên điện rộng

lâm tăng nhủ cầu tiêu nước trong khi khả năng thoát nước của các cơng trình lại có bằng Bắc Bộ là bit đầu vào mùa khô. Thể . vào đầu tháng 11/1984 và 11/2008 đã xảy

hạn. Thông thường tháng 11 ở vùng

nhưng chỉ tong vòng 24 năm gin đây nh

ra 02 trận mưa lớn nhất tong lịch sử. Trận mưa này

sy úng ngập cục kỳ nghiêm

trong cho vùng đồng bằng Bắc bộ.

3) Quá tình phát triển kình tổ xã hội đã lầm thay đỗi nhu cầu iu sing theo hướng

ngày một khẩn trương và triệt dé hơn:

Cac hệ thống thủy lợi trên lưu vực sông Phan - Cả Lỗ được hình thành cách đây vai thập kỷ, thậm chi có công tinh đã tn tại gin trim năm, được tỉnh toán thiết kế xây

đựng trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển, nh edu iêu thoát nước chưa cao và

săng thing như bây giờ, Phin lớn dign tích đắt nông nghiệp khi đỏ được rồng các loi

lúa cao cây, thời gian sinh trường đài, có khả năng chịu ngập lớn. Hiện nay tên lưu

‘we sông Phan ~ Cả Lede giống lúa thắp cây ngắn ngày cho năng suit cao nhưng

khả năng chịu ngập kém và yêu cu tiêu cao được gieo cấy tn trên phần lớn điện ích trồng lúa. Từ giai đoạn 2000 đến 2010 hệ số tiêu áp dụng cho vùng hạ lưu tăng từ 5,32.

đến 648 Usha

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Hiện nay q trình cơng nghiệp hóa và dé thị hóa trên lưu vực nghiên cứu dang di với tốc độ rất cao. Tỷ lệ diện tích đất chuyển đổi thành đất đơ thị, khu công nghiệp và

nuôi trồng thủy sản trên lưu vực ngày một tăng, diện tích đất trồng lúa nước, hồ ao và

tiêu khu tring có khả năng trữ và điều nước mưa ngày một bị thu hẹp. Yêu

thoát nước cho các đối tượng sử dụng đắt này lớn hơn nhiều so với u cầu tiêu nước

cho nơng nghiệp. Trong khi đó khả năng tiêu nước của hệ thống sông Phan, sông Cà

LẺ và các cơng tình tiêu đã xây dựng trên lưu vực chỉ có hạn dẫn đến mau thuẫn giữa

nhủ cầu với khả năng tiêu nước và Khả năng chuyển tải nước, Hệ quả tắt yếu của mâu thuẫn trên là tình trang ding ngập xảy ra thường xuyên trong suốt mùa mưa và kéo đãi

trong nhiều ngày, nhiều giờ trên lưu vực nghiên cứu.

1.2.7.3 Các giải phúp ching ủng ngộp đã áp dụng trên ưu vực nghiên cứu

~ Trước những năm 70 của thể kỹ trước, biện pháp tiêu của vùng nghiên cứu chủ yếu

là tiêu tự chây.

~ Từ những năm 70 của thể kỳ tước te đi, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội trên lưu

ve ngày một tăng cao, nhu cầu tiều nước cho nông nghiệp, cho các khu dân cư ngày một tăng trong khi khả năng tiêu tự chảy của hệ thị ng sông ngôi và kênh mương trên

lưu vực nghiên cứu cỏ hạn, thậm chi ngày một kêm hơn do mực nước sông tại nơi nhận nước iêu ngày một ng thêm. Kết qua là biện pháp tiều bằng động lực đã được

áp dụng ngày một nhiều.

~ Để ting thêm hiệu quả tiêu ng, rên lưu vực đã xây dựng nhiều công trinh bờ bao

ngăn nước tràn vào các khu vực sản xuất, công điều ti, phân chị lưu vực. Số lượng cơng trình này được xây dựng ngày một nhiều. Các tiêu vùng tiêu tương đối độc lập và.

tương đối khép kin để áp dụng biện pháp tiều động lực din din được hình thành, đáp ứng yêu cầu tiêu nước cho từng khu vực.

- Cho đến nay trên lu vực sông Phan ~ Cả LỄ đoạn qua tinh Vinh Phúc đã xây dựng

.được 230 cơng trình lớn nhỏ trong đó có 102 cơng trinh rên trục chính và 128 cơng trình trên phụ lưu

- VỀ tiêu bằng động lực đã xây dung được 11 tạm bơm lắp 66 tổ máy bơm các loại

(bảng 1-4) trong đó có 19 tổ máy bơm loại 4.000 m'/h, 2 tổ máy bơm loại 2.100 mỶ/h,

23 tổ may bơm loại 1.800 mÌ⁄h và 22 tổ máy bơm loại 1.000 mÌ/h có tổng năng lực tiêu khoảng 36 m'vs.

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

L3. KétIuga chuong 1

Tir kết quả nghiên cứu tổng quan về điều kiện tự nhiên, đặc điểm khí tượng thủy văn

của vùng nghiên cứu, nhận thiy địa hình vùng nghiên cứu rất chênh lệch, vì vậy gap nhiều khó khăn nhiều trong việc tiêu ting. Không giống như các lưu vực khác lưu vực. nghiên cứu không chỉ chịu ngập do mưa lớn nội tại gây a mà còn do lũ cộng dồn của các huyện phía bắc, lũ tạo thành dịng chảy xuống phía Nam của vùng (vùng trung tâm.

kinh tế) điều đó sẽ càng ảnh hưởng đến việc tiêu thốt của vùng.

Qua việc đánh giá tổng quan về điều kiện kính tế - xã bội của vùng nghiên cứu thấy

ảnh

ring vùng nằm ở khu vực có ví tr địa ý đặc biệt quan trong về

tS xã hội, văn hóa, dân số đơng... Dưới tác động của q trình phát triển kinh tế - xã hội nhất là quá

trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa trên lưu vực nghiên cứu đã diễn ra với tốc độ rit

cao, sự biển động của các yến tổ khí hậu thơi it theo hướng cục doan, cũng với sự xuống cẮp của các cơng tinh tiêu ứng dã có... đều là những nguyên nhân chính gÂy

nên nh trạng ng ngập. nhấ à ng ngập ngay tại các khu đô thị và dân ew ngày một q trình phát triển kinh tế

nước nói chung và lưu vực nghiên cứu nói riêng. Vì vậy việc đánh giá hiện trạng khả

Ung ngập làm ảnh hướng nghiệm trọng đế hội của cảnăng của các tạo điều kiện bảo dim

cơng tình tiêu trong vùng nghiên thực hiện các mục tiêu phát tiền đã được đặt ra trong định hướng phát triển kinh tế

-xã hội góp phần dn định nên kinh tế -xã hội, cùng cổ an ninh quốc phòng

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

CHƯƠNG 2 PHAN VUNG TIÊU VÀ XÂY DỰNG KỊCH BẢN TIÊU

2⁄1 Phân vùngtiêu

2.1.1. Cơ sở phân vùng tiêu

1) Căn cứ vào đặc điểm địa hình lưu vực nghiên cứu:

Như đã nêu ở mục 1.2.2, lưu vực nghiên cứu khơng lớn nhưng ại có địa ình rất phức

tạp, chênh Ife cao độ giữa các khu vực lêntới hàng tri mét với hướng dốc chủ đạo là

Tây Bắc - Đông Nam, Các huyện nằm ở phía bắc lưu vực như Tam Dương, Tam Đảo,

Bình Xun ở độ cao chủ yếu từ +300m đến +700m trong khi đó các huyện phía Nam.

và Đơng Nam như Vĩnh Tường, Yên Lạc, Binh Xuyên, Vĩnh Yên lại có độ cao từ:

+10.0m đến + 12.0m, thậm chí có nơi chỉ từ +5,0 đến +80 m như khu vực tiếp giáp

với để sơng Hong

“Chính vì sự chênh lệch eao độ quá lớn như vậy khiến việc tiêu ting của ving gặp nhiều

khó khăn đặc biệt đối với các huyện phía Nam khi phải hứng chịu nước mưa từ nội tại lại cơng thêm nước mưa tạo thành dịng chủy từ phía Bắc và Tây Bắc xuống

"Như vậy, để phân vùng trong nghiên cứu tiêu thốt nước cho lưu vực sơng Phan ~ Cà

L8, đặc điểm địa hình lưu vực. một trong những căn cứ quan trong nhất.

2) Căn cứ vào đặc điểm hệ thống sông ngời trong vùng nghiên cứu:

Nhu đã giới thiệu ở mục 1.2.4, việc tiêu thoát của toàn bộ lưu vực nghiên cứu phụ thuộc hoàn toàn vào hệ thống trục chính sơng Phan - sơng Cà LẺ.

Ton bộ lượng nước c tiêu trên lưu vực sau khí qua các cơng tink tiêu và qua mạng

lưới sơng suối, ệnh mương đã cổ tn lưu vục đều đỗ vào sông Phan và sông Cà Lỗ

trước khi chảy ra sông Cầu qua cửa Phúc Lộc Phương. Mức độ tng ngập trên lưu vực phụ thuộc vào khả năng chuyển tải nước và khả năng tiêu nước của hệ hổng các sơng

ngồi đã có trên lưu vực

Như vậy, để nghiên cứu phần vùng tiêu thoát nước và dinh giá khả năng dng ngập trong nghiên cứu tiêu thoát nước cho lưu vực sơng Phan ~ Cà LẺ tì đặc điểm hệ thing

sông ngồi là một trong những căn cứ rit quan trọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

3) Căn cứ vào hiện trạng tiêu, hướng tiêu, nơi nhận nước tiêu và hiện trạng các.

cơng trình tiêu nước đã có trong lưu vực nghiên cứu:

+ Hệ thing sông Phan ~ sông Cà L là hệ thống sông tự nhiên, chịu tác động trong

quá trình phát triển của vùng nghiên cứu. Hiện nay trên tồn hệ thống có tới 230 cơng.

trình ác loại, chủ yếu là cầu dân sinh, cầu ming, cổng điều tết +... Trong đó:

~ Trên các sơng trục chính gồm sơng Phan, sơng Cả Lỗ, sơng Bình Xun (sơng Cầu.

Bon, sơng Tranh. sơng Ba Hanh) có 102 cơng tình.

<small>= Trên phụ lưu cửa các sơng trục chính nói trên có 128 cơng trình các loại.</small>

oa ing sơng thiên nhiên. chi độ Q, H) của cá ing như quá trình tiêu và y

xơng này chịu

tác động rất mạnh của q trình mưa lũ

u cầu tiêu nước

cửa các khu in sinh, kính tẾ, khu cơng nghiệp và độ thị có mặt trên lưu vực. Tuy

hiên, trong tổng số trên 86 km sông Phan - CLễ của vũng nghiên cứu mới chỉ có 29

km để bao, trong đó dé sơng Cả Lỗ 23 km; đê Sau V6 trên Sông Phan 6 km, các đoạn đê đã có đều tập trung ở khu vực hạ lưu. Phần thượng nguồn sông Phan về đến Vinh ‘Yen chưa có đê hoặc hệ thống bờ bao hồn chỉnh, khi mưa lũ nước từ sông Phan dâng cao tự do lan tỏa vio các ving đất tring, gây ra tình trang ngập dng; đến khi mực nước

sơng Phan xuống thấp ở nhiễu khu vige thoát nước ra ạ tắt chậm do hệ thốn tiếu).

$ Do nhu cả

tiêu nước nagy một nâng cao, ngoài việc tiêu tự chảy trực tiếp ra hệ thống sông ~ sông Cà Lồ dé ra sông Cầu, trên lưu đã xây dựng được 11 trạm bơm ti

lắp 66 tổ máy bơm các loại trong đó có 19 tổ máy bom loại 4.000 mÌ/h, 2 tổ máy bom loại 2.100 mỶ/h, 23 tổ máy bơm loại 1.800 m*/h và 22 16 máy bơm loại 1.000 mÌ/h có. tổng năng lực tiêu khoảng 36 m's.

$ Kết quả điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống các cơng trình tiêu nước đã có trên lưu.

vực cho thấy:

- Tình trang lần chiếm lịng sơng để phục vụ nhu cầu kinh doanh, phát triển kinh tế của sắc hộ dân gây thu hẹp mặt cắt thoát lũ din ra rit phổ biến đọc theo tuyển sông Phan,

song Cả Lí

“Tang), đoạn. ng Phan từ Vinh Sơn đến cầu Vũ Di

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Rất nhiều đoạn tuyén kênh tiêu nội đồng, hoặc các trụ tiêu nhỏ din nước tiêu trực ấp ra sông Phan, sông Cà Lỗ cũng bị Kin chiếm để nuôi trồng thủy sản. Nhiều công ding nước tưới xây dựng không hợp lý gây dich tắc

trình cục bộ có nhiệm vụ điều t

cân trở đồng chảy khi có mưa lũ, khả năng thu gom nước vào trục chính - sơng Phan bị

cảnh hưởng đáng kể

<small>- Các cơng trình tiêu động lực đã có trên lưu vực nghiên cứu đều có thời gian hoạt</small>

động dài, đều bị xuống cấp, không đảm bảo năng lực tiêu theo thiết kế, Hầu hết các

sơng trình này đều mang tinh chất tigu cục bộ (cứu được vùng này li gây sây ngập

cho vùng khác), không đồng bộ (đầu mối, hệ thơng kênh tiêu thu gom khơng hồn

chỉnh..) và thiết kế với mức bảo đảm thấp... chủ yéu tiêu cho nông nghỉ

không tiêu cho đô thị va làng mạc dân cư...vv

Như vậy, để nghiên cứu phân vùng tiêu và phân chia các nút tiêu trong nghiên cứu tiêu. i đặc did

thốt nước cho lưu vực sơng Phan ~ Cà Lỗ tÌ "hiện trạng tiêu, hướng tiêu, nơi nhận nước tiêu và hiện trạng các cơng trình tiêu nước đã có tong lưu vực nghiên

cứu là một trong những căn cứ it quan trong.

4) Căn cứ kết quả phân tích nguyên nhân gây úng ngập cũng như các biện pháp tiêu nước và chống úng ngập đã được áp đụng trên lưu vực nghiên cứ

‘Tai mục 1.2.7.2, luận văn đã nêu và phân tích khá kỹ các nguyên nhân cơ bản gây ting

ngập trên lưu vực nghiên cứu, bao gồm i) Yếu tổ bắt lợi của đặc điểm địa hình lưu vực.

ii) Tác động của biển đổi khí hậu tồn cầu: vài) Quả trình phi triển kinh tẾ xã hội đã làm thay đổi nhu cầu tiêu ứng theo hướng hẳn trương và trệt để hơn, đã gây

mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu với khả năng tiêu nước của các cơng tình eu đã có. Tại

mục 1.2.73 luận văn cũng đã nêu và phân tích các biện pháp tiêu nước và chống úng

ngập đã được áp dụng trên lưu vực nghiên cứu từ trước đến nay.

[Nine vậy, để nghiên cứu phân ving tiêu và phân chia các nút tiêu trong nghiên cổu tiêu

thoát nước cho lưu vực sơng Phan — Cà Lồ thì kết quả phân tích nguyên nhân gây ding. ngập cũng như cúc biện pháp tiêu nước và chẳng úng ngập đã được áp dụng trên lưu

‘ve nghiên cứu là một trong những căn cứ rit quan trọng.

31

</div>

×