Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

báo cáo bài thí nghiệm bài 2 kiểm chứng mạch khuếch đại ghép vi sai dùng bjt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.84 KB, 14 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

<b>BÁO CÁO BÀI THÍ NGHIỆM</b>

<b>BÀI 2: KIỂM CHỨNG MẠCH KHUẾCH ĐẠI GHÉP VI SAI DÙNG BJT</b>

Mơn học: Thí nghiệm Mạch Điện tử Giảng viên: Nguyễn Phước Bảo Duy

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>1. Mục tiêu thí nghiệm</b>

Kiểm chứng mạch khuếch đại ghép vi sai dùng BJT

- Biết cách lắp ghép BJT tạo thành mạch khuếch đại vi sai từ module thí nghiệm, hiểu rõ nguyên lý hoạt động của mạch khuếch đại vi sai dùng BJT với điện trở R<small>E</small> ở cực phát và nguồn dòng ở cực phát

- Đảm bảo mạch có nguồn DC duy trì hoạt động, dùng máy đo đa năng đo được phân cực DC của mạch và cách ly thành phần DC với ngõ ra bằng cách ghép nối tụ điện.

- Biết cách sử dụng máy phát sóng để tạo sóng ngõ vào phù hợp: điều chỉnh biên độ phù hợp, tần số dãy giữa để quan sát ngõ ra khơng bị méo dạng, biết cách tạo hai tín hiệu v<small>1</small>, v<small>2</small> cùng pha, ngược pha từ những luật mạch cơ bản để áp dụng trên module thí nghiệm theo yêu cầu của bài thí nghiệm.

- Sử dụng hiệu quả dao động ký để quan sát tín hiệu ngõ vào, ngõ ra, đọc được các giá trị đỉnh – đỉnh trên dao động ký để phục vụ việc tính tốn độ lợi áp.

- Đo đạc, kiểm chứng độ lợi áp cách chung A<small>C</small> khi hai sóng ngõ vào chân B cùng pha, độ lợi áp vi sai A<small>d</small> khi hai sóng ngõ vào chân B ngược pha của cả hai mạch, so sánh với lý thuyết và rút ra nhận xét, đánh giá, giải thích về sự khác nhau giữa các kết quả.

- Từ kết quả đo được độ lợi áp cách chung, độ lợi áp vi sai, tính được tỷ lệ CMRR.

<b>2. Các giả thuyết cần kiểm chứng</b>

<i><b>2.1.Mạch khuếch đại ghép vi sai với R<small>E</small> ở cực phát:</b></i>

 <i>Nguyên lý hoạt động: Mạch gồm 2 BJT giống nhau về mọi thông số, </i>

ghép chung chân C, chân E và tín hiệu đầu vào được đưa vào chân B, điện trở R<small>E</small> hồi tiếp âm giúp mạch ln hoạt động ở chế độ tích cực, tín hiệu ngõ ra lấy ở chân C là khuếch đại hiệu giữa hai tín hiệu đầu vào (tín hiệu bé).

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

 Sơ đồ tương đương:

 Các thông số quan trọng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i><b>2.2.Mạch khuếch đại ghép vi sai với nguồn dòng ở cực phát:</b></i>

 <i>Nguyên lý hoạt động: Mạch gồm 2 BJT giống nhau về mọi thơng số, </i>

ghép chung chân C, chân E, tín hiệu đầu vào đưa vào chân B, nguồn dòng ở chân E cung cấp dịng cho mạch ln hoạt động ở chế độ tích cực, tín hiệu ngõ ra lấy ở chân C là khuếch đại hiệu giữa 2 tín hiệu đầu vào (tín hiệu bé).

 Sơ đồ tương đương:

 Các thông số quan trọng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3. Lựa chọn các dữ kiện đầu vào và phương pháp đo đạc các đại lượng:</b>

<i><b>3.1.Mạch khuếch đại ghép vi sai dùng BJT với điện trở R<small>E</small> ở cực phát:</b></i>

<i>3.1.1. Dữ kiện DC và đo phân cực tĩnh DC:</i>

Nguồn DC: 12V và -12V

BJT Q1, Q2 là 2SD468. RC1 = RC2 = 5.6 kΩ, RB1 = RB2 = 1.2 kΩ, R<small>E</small>

chung bằng 5.6 kΩ nối tiếp với nguồn -12V là điện trở hồi tiếp âm, đảm bảo cả hai BJT như nhau về các thông số, thực hiện được mạch khuếch đại vi sai và mạch luôn hoạt động ở chế độ tích cực.

Đo phân cực DC: ngắn mạch thành phần DC đo I<small>CQ</small>, I<small>BQ</small> bằng máy đo đa năng (đo nối tiếp), thang đo 100mA do tính tốn lý thuyết I<small>CQ</small>, I<small>BQ</small> tầm mA, đo V<small>CEQ</small>, V<small>BEQ</small> bằng máy đo đa năng (đo song song)

<i>3.1.2. Dữ kiện để đo A<small>c</small>, A<small>d</small>:</i>

 Đo Ac:

Cho sóng ngõ vào là tín hiệu bé, đảm bảo ngõ ra khơng bị méo dạng, có giá trị khác nhau chênh lệch để được ngõ ra khác nhau, các giá trị v<small>1</small>

đỉnh-đỉnh được chọn: 7.76V, 8.80V, 3,76V (đều có ngõ ra khơng bị méo dạng).

Chỉnh tín hiệu nhỏ và tần số dãy giữa. Cho 2 tín hiệu v<small>1</small> = v<small>2</small> (cùng biên độ, cùng pha) qua R<small>B</small> vào chân của 2 BJT

Tín hiệu ngõ ra vo lấy ra ở chân C của BJT Q2, mắc tụ ghép có giá trị 100 µF để ở tần số dãy giữa, tụ xem như ngắn mạch, mắc với tải 12 kΩ, quan sát trên dao động ký và ghi lại các giá trị đỉnh-đỉnh của v<small>o</small> và v<small>1</small>.

 Đo Ad:

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Cho sóng ngõ vào là tín hiệu bé, đảm bảo ngõ ra khơng bị méo dạng, có giá trị khác nhau chênh lệch để được ngõ ra khác nhau, các giá trị v<small>1</small>

đỉnh-đỉnh được chọn: 80mV, 64mV, 120mV (đều có ngõ ra khơng bị méo dạng).

Chỉnh tín hiệu nhỏ và tần số dãy giữa. Cho tín hiệu 𝑣<small>1</small>, 𝑣<small>2</small> (cùng biên độ, ngược pha) qua 𝑅<small>𝐵</small> vào chân B của 2 BJT: hai đầu của máy phát sóng nối với 2 nhánh của 2 điện trở bằng nhau, nổi tiếp nhau, điểm nối giữa 2 điện trở nối đất, 2 đầu còn lại nổi với 𝑅<small>𝐵</small>, giá trị của hai điện trở rất nhỏ so với 𝑅<small>𝐵</small>, chọn giá trị hai điện trở là 33 << 1.2k.

Tín hiệu ngõ ra 𝑣<small>𝑜</small> lấy ra ở chân C của BJT Q2, mắc tụ ghép có giá trị 100𝜇𝐹 để ở tần số dãy giữa, tụ xem như ngắn mạch, mắc với tải 12kΩ, quan sát trên dao động ký trị đỉnh- đỉnh và ghi lại kết quả.

<i><b>3.2.Mạch khuếch đại ghép vi sai dùng BJT với nguồn dòng ở cực phát:</b></i>

<i>3.2.1. Dữ kiện DC và đo phân cực DC:</i>

BJT Q1, Q2 là 2SD468. R<small>C1</small> = R<small>C2</small> = 5.6 kΩ, R<small>B1</small> = R<small>B2</small> = 1.2 kΩ, chân E nối chung của cả 2 BJT nối tiếp với nguồn dòng dùng BJT Q3, xem như nguồn dòng lý tưởng, hai BJT như nhau về các thông số, thực hiện được mạch khuếch đại vi sai và mạch ln hoạt động ở chế độ tích cực.

Đo phân cực DC: ngắn mạch thành phần DC đo I<small>CQ</small>, I<small>BQ</small> bằng máy đo đa năng (đo nối tiếp), thang đo 100mA do tính tốn lý thuyết I<small>CQ</small>, I<small>BQ</small> tầm mA, đo V<small>CEQ</small>, V<small>BEQ</small> bằng máy đo đa năng (đo song song).

<i>3.2.2. Dữ kiện để đo A<small>c</small>, A<small>d</small>:</i>

 Đo A<small>c</small>:

Cho sóng ngõ vào là tín hiệu bé, đảm bảo ngõ ra khơng bị méo dạng, có giá trị khác nhau chênh lệch để được ngõ ra khác nhau, các giá trị v<small>1</small> đỉnh-đỉnh được chọn: 1.66V, 1.48V, 1.32V (đều có ngõ ra khơng bị méo dạng).

Cho tín hiệu 𝑣<small>1</small> = 𝑣<small>2</small> (cùng biên độ, cùng pha) qua 𝑅<small>𝐵</small> vào chân B của 2 BJT. Tín hiệu ngõ ra 𝑣<small>𝑜</small> lấy ra ở chân C của BJT Q2, mắc tụ ghép có giá trị 100𝜇𝐹 để ở tần số dãy giữa, tụ xem như ngắn mạch, mắc với tải 12kΩ, quan sát trên dao động ký trị đỉnh- đỉnh và ghi lại kết quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

 Đo A<small>d</small>:

Cho sóng ngõ vào là tín hiệu bé, đảm bảo ngõ ra khơng bị méo dạng, có giá trị khác nhau chênh lệch để được ngõ ra khác nhau, các giá trị 𝑣1 đỉnh đỉnh được chọn: 72mV, 22mV, 100mV ( đều có ngõ ra khơng méo dạng).

Cho tín hiệu 𝑣<small>1</small>, 𝑣<small>2</small> (cùng biên độ, ngược pha) qua 𝑅<small>𝐵</small> vào chân B của 2 BJT: hai đầu của máy phát sóng nối với 2 nhánh của 2 điện trở bằng nhau, nổi tiếp nhau, điểm nối giữa 2 điện trở nối đất, 2 đầu còn lại nổi với 𝑅<small>𝐵</small>, giá trị của hai điện trở rất nhỏ so với 𝑅<small>𝐵</small>, chọn giá trị hai điện trở là 33 << 1.2k. Tín hiệu ngõ ra 𝑣𝑜 lấy ra ở chân C của BJT Q2, mắc tụ ghép có giá trị

100𝜇𝐹 để ở tần số dãy giữa, tụ xem như ngắn mạch, mắc với tải 12kΩ, quan sát trên dao động ký trị đỉnh- đỉnh và ghi lại kết quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ h<small>fe</small> theo datasheet của BJT 2SD468 là 85 – 240 nhưng khi đo thì h<small>fe</small> của BJT là 282,45 . Nguyên nhân là do h<small>fe</small> thay đổi theo nhiệt độ, nhiệt độ càng tăng thì hfe càng lớn.

+ Nhìn chung các sai số khi đó phân cực tĩnh DC là I<small>CQ</small> không khác biệt lắm so với tính tốn trên lý thuyết.

<b>5.2. Mạch khuếch đại vi sai dùng BJT với điện trở RE ở cực pháta) Độ lợi cách chung:</b>

• Lý thuyết:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

• Phân tích đánh giá: Sai số trên là chấp nhận được so với kết quả lí thuyết vì bản thân A<small>c</small> là rất bé nên khó có thể đo được chính xác.

+ Sai số của độ lợi vi sai là khá lớn nguyên nhân là do trong quá trình đo sóng bị nhiễu, khơng ổn định đồng thời độ lợi vi sai còn phụ thuộc vào h<small>fe </small>

(một đại lượng thay đổi theo nhiệt độ mơi trường). Bên cạnh đó, các sai số dụng cụ cũng dẫn đến việc sai số khá lớn.

+ Đề xuất phương án thí nghiệm: xử dụng các loại dây nối tốt để tránh tình trạng bị nhiễu đồng thời làm thí nghiệm trong một mơi trường có nhiệt độ ổn định, nên kéo dãn khoảng thời gian nghĩ giữa các lần đo vì trong q trình đo thì BJT sẽ bị nóng lên dẫn đến thay đổi h<small>fe</small>.

<b>5.3. Mạch khuếch đại vi sai dùng BJT với nguồn dòng ở cực pháta) Độ lợi cách chung:</b>

• Lý thuyết:

Vì R0 rất lớn: R0 → nên Ac →0 So sánh với thực tế, phân tích đánh giá:

Kết quả đo thực tế Ac cũng rất nhỏ nên việc đo là khá chính xác nhưng việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

sóng ngõ ra bị quá nhỏ tầm khoảng vài mV đồng thời bị nhiễu khá nặng nên chỉ lấy giá trị trung bình của sóng ngõ ra trong các trường hợp

Sai số của độ lợi vi sai là khá lớn nguyên nhân là do trong quá trình đo sóng bị nhiễu, khơng ổn định đồng thời độ lợi vi sai còn phụ thuộc vào h<small>fe</small> (một đại lượng thay đổi theo nhiệt độ môi trường). Bên cạnh đó việc chọn 2 điện trở phân để phân áp cũng khiến cho việc đo Vin khơng cịn được chính xác.

</div>

×