Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

báo cáo thực tập tại công ty tnhh đầu tư xây dựng bảo ngân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 78 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BÔ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

Giáo viên hướng dẫn Lê Thị Thanh Hương Sinh viên thực tập Đoàn Hồng Quyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Mục lục

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Danh mục viết tắt

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Danh mục biểu đồ

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Lời mở đầu

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề phức tạp đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý phù hợp với biến đổi của thị trường cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo lợi ích cá nhân của người lao động là động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình, nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong công việc. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục tiêu trên là việc trả lương cho người lao động. Tiền lương thực sự là địn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển nếu việc chi trả tiền lương phù hợp với sức lao động của người lao động. Tiền lương vừa là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, nó đảm bảo cho cuộc sống người lao động được ổn định và ln có hướng được nâng cao. Mặt khác tiền lương đối với doanh nghiệp lại là một yếu tố chi phí. Ta có thể thấy được tiền lương người lao động thì muốn thu nhập cao lo cho cuộc sống bản thân và gia đình, doanh nghiệp thì tiết kiệm khoản chi nhằm hạ giá thành sản phẩm đồng thời tăng chi tiêu lợi nhuận, đó là tính hai mặt của tiền lương. Việc trả lương theo lao động là tất yếu khách quan nhưng lựa chọn hình thức nào trả lương cho phù hợp với điều kiện, từng doanh nghiệp để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, cho người lao động luôn quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình cũng như của toàn doanh nghiệp.

Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nghiên cứu về tiền lương và các khoản trích theo lương, trong thời gian thực tập tại Cơng ty dưới sự hướng dẫn tận tình của các anh chị, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.

Nội dung Báo cáo gồm 4 chương:

Chương 1: Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý Công ty TNHH Đầu tư Xây Dựng Bảo Ngân.

Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH Đầu tư xây dựng Bảo Ngân.

Chương 3: Nhận xét và kiến nghị hồn thiện tổ chức và cơng tác kế tốn tại cơng ty TNHH Đầu tư xây dựng Bảo Ngân.

Do cịn nhiều hạn chế về kiến thức, trình độ chun mơn và thời gian nên báo cáo không tránh khỏi sai sót trong q trình viết. Em rất mong được sự đánh giá, nhận xét và góp ý của cơ, các anh chị phịng kế tốn Cơng ty và các bạn sinh viên để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

PHẦN 1. ĐẶC ĐIỂM, TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẢO NGÂN

1.1. Thông tin chung về Cơng ty

Tên doanh nghiệp: CƠNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẢO NGÂN Điạ chỉ trụ sở: Thôn Thụy Khuê, xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

Giám đốc: Nguyễn Thị Hương Loại hình cơng ty: Công ty TNHH Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng nhà Quy mô: 30 người

Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010805071 do phòng đăng ký kinh doanh tại Sở Kế Hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 08/11/2017.

Mặc dù Công ty TNHH Đầu tư xây dựng Bảo Ngân mới được thành lập trong một khoảng thời gian khơng lâu cơng ty đã gặp nhiều khó khăn, nhưng với đường lối và chủ trương đúng đắn, đề ra mục đích phát triển cùng với sự nỗ lực cố gắng của giám đốc và cán bộ công nhân viên, cơng ty đã vượt qua được giai đoạn khó khăn ban đầu và gặt hái được nhiều thành quả to lớn và ngày càng đứng vững trên thị trường, được nhiều khách hàng biết đến và tin tường, công ty từng bước chiếm được lòng tin của khách hàng và đã có được chỗ đứng trên thị trường địa phương và các khu vực lân cận. Công ty TNHH Đầu tư xây dựng Bảo Ngân đã thực hiện tốt các quy định của pháp luật nhà nước Việt Nam và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với đất nước.

Trải qua gần 5 năm kể từ khi thành lập dưới sự dẫn dắt của ban lanh đạo cũng như sự nỗ lực không ngừng của tất cả các thành viên trong cơng ty thì Cơng Ty TNHH Đầu tư xây dựng Bảo Ngân đã dần dần phát triển, đạt được những thành tựu kinh doanh hết sức tốt đẹp, phát triển và mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh, vốn và tài sản luôn được bảo toàn và bổ sung, thu nhập của người lao động ngày càng được tăng thêm, đời sống nhân viên không ngừng được cải thiện, trang thiết bị đầy đủ và hiện đại, công y ngày càng đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển bền vững, đóng góp một phần nhỏ trong công cuộc xây dựng đất nước.

Trang 7

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình cơng nghệ sản xuất của một số hàng hóa và dịch vụ chủ yếu

1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh

Theo chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0108050711 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp vào ngày 08/11/2017 cho công ty với các ngành nghề kinh doanh sau:

Lắp đặt hệ thống cấp, thốt nước, lị sưởi và điều hịa khơng khí Lắp đặt hệ thống xây dựng khác

Hồn thiện cơng trình xây dựng Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác

Cho thuê máy móc thiết bị và đồ dùng hữu hình khác….. 1.2.2. Quy trình sản xuất

Cơng ty TNHH Đầu tư xây dựng Bảo Ngân hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản: nhận thầu, thi công các cơng trình làm đường, bán bn vật liệu các thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng, bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác liên quan đến ngành xây dựng. Sản xuất xi măng, Sản xuất bê tông đúc sẵn, bê tơng nhựa nóng, ống cột bê tơng cốt thép. Do đặc điểm là xây dựng cơ bản nên thời gian hoàn thành một sản phẩm dài hay ngắn tuỳ từng trường hợp vào cơng trình có quy mơ lớn hay nhỏ. Trong q trình thi cơng ln có sự giám sát của phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng của bên A và các đội phải chịu trách nhiệm về an toàn lao động và chất lượng cơng trình. Ta có thể khái qt quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty qua sơ đồ sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Sơ đồ 1.1. Quy trình sản xuất sản phẩm

Sản phẩm chủ yếu của Công ty là bán buôn vật liệu các thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng, bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ơ tơ và xe có động cơ khác liên quan đến ngành xây dựng.ngồi ra các cơng trình xây dựng cơ bản như nhà, đường. Đó là sản phẩm của công nghệ xây dựng và gắn liền trên một địa điểm nhất định, được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị và lao động mang những đặc điểm

Sản phẩm xây dựng mang tính tổng thể về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật. Nó rất đa dạng nhưng lại mang tính độc lập. Mỗi một cơng trình được xây theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự tốn riêng và tại một thời điểm nhất định.

Quá trình từ khi khởi cơng xây dựng cơng trình cho đến khi cơng trình hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường dài. Nó phụ thuộc vào quy mơ và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng cơng trình. Q trình thi cơng này được chia làm nhiều giai đoạn: Chuẩn bị cho điều kiện thi công, thi cơng móng, trần, hồn thiện. Mỗi giai đoạn thi cơng lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu được thực hiện ở ngoài trời nên nó chịu ảnh hưởng của thời tiết, thiên nhiên. Do đó q trình và điều kiện thi cơng khơng có tính ổn định, nó ln ln biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công cơng trình.

Với đà phát triển như hiện nay, em thấy rằng Cơng ty có tầm phát triển khá cao, phù hợp với xu hướng phát triển trong nước, trong khu vực. Trong tương lai, nhu cầu xây dựng và hồn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, các cơng trình giao thơng, dân dụng… cịn rất lớn, đó là những thuận lợi cơ bản cho ngành xây dựng nói chung và Công ty TNHH Đầu tư xây dựng Bảo Ngân nói riêng. Tuy vậy, trong cơ chế thị trường ngày nay cũng địi hỏi ban lãnh đạo cơng ty và tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty

Trang 9

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

phải không ngừng nâng cao trình độ tay nghề xây dựng để cơng ty ngày vững càng mạnh hơn.

1.3. 1Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty

Công ty TNHH Đầu tư xây dựng Bảo Ngân là một đơn vị kinh doanh độc lập, quản lý theo chế độ một thủ trưởng, cơ cấu bộ máy công ty được xây dựng theo mơ hình trực tuyến với bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ theo sơ đồ 1.2:

Sơ đồ 1.2. Bộ máy quản lý của công ty TNHH Đầu tư xây dựng Bảo Ngân Giám đốc: là người đứng đầu trong cơng ty, có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan chức năng, các nhà đầu tư và tồn thể cán bộ cơng nhân viên về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Là chủ tài khoản của cơng ty và có quyền trong việc tuyển sử dụng, sa thải nhân viên. Xây dựng chiến lược hoạt động của công ty, thiết lập, giám sát, kiểm tra, duy trì hệ thống quản lý và hoạt động của tồn cơng ty để đạt được mục tiêu chiến lược đề ra, hỗ trợ tư vấn cho các phòng ban, giải quyết các vấn đề chun mơn chung của cơng ty.

Phó giám đốc: là người làm việc bên cạnh giám đốc, hỗ trỡ giám đốc và thay mặt giám đốc lúc cần thiết trong giới hạn cho phép, chịu trách nhiệm trước giám đốc và điều hành mọi hoạt động mà giám đốc giao cho. Phó giám đốc là cánh tay đắc lực của giám đốc trong cơng ty.

Phịng kinh doanh: là bộ phận tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong công tác bán các sản phẩm và dịch vụ của công ty, công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

phát triển thị trường công tác xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và các hoạt đọng trong nhiệm vụ thẩm quyền được giao.

Phịng kế tốn, nhân sự: là tổ chức tuyển dụng lao động, quản lý sắp xếp nhân sự sao cho hợp lý quản lý theo dõi các thủ tục hợp đồng kinh tế quản lý theo dõi công tác xây dựng cơ bản của công ty, quy chế trả lương và các chế độ liên quan đến cán bộ công nhân viên.

Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra về mặt nhiệm vụ của kế toán trưởng cấp trên và của cơ quan tài chính thống kê cùng cấp. Có chức năng hạch tốn đầy đủ và kịp thời tồn bộ tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, các hoạt động thu chi tài chính, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của đơn vị.

Lập kế hoạch tài chính định mức vốn lưu động vốn cần thiết đảm bảo cho hoạt động của công ty, nắm nguồn vốn, quản lý vốn cân đối nhu cầu chi tiêu cho từng dự án. Phân tích hoạt động kinh tế tài chính, kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính. Tổ chức thực hiện hạch tốn kế tốn phải thực hiện theo đúng pháp lệnh kế toán và thống kê của nhà nước ban hành, như hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu, hệ thống tài khoản và sổ sách, hệ thống biểu mẫu báo cáo, hệ thống và tính các chỉ tiêu kinh tế tài chính.

Phịng kỹ thuật: là bộ phận giữ vai trò xây dựng và duy trì các cấu trúc, máy móc thiết bị, hệ thống và chương trình hoạt động của máy móc, thiết bị trong các doanh nghiệp. Trực tiếp điều hành đến những việc liên quan đến kỹ thuật, công nghệ và máy móc của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các hoạt động liên quan đến kỹ thuật công nghệ diễn ra thuận lợi, hiệu quả. Đồng thời nhanh chóng sửa chữa khắc phục các lỗi có liên quan để cơng nghệ, máy móc tiến hành bảo dưỡng theo quy định, đảm bảo hệ thống máy móc, thiết bị cơng nghệ làm việc sn sẻ khơng để xảy ra tình trạng gián đoạn gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.4. Tổ chức cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

( Nguồn: Phịng tài chính - kế tốn ) Kế tốn trưởng:

Tổ chức kiểm tra cơng tác kế tốn ở đơn vị do mình phụ trách. Là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc.

Kế toán trưởng chịu trách nhiệm quản lý tồn bộ các kế tốn viên trong bộ phận kế toán; đảm bảo tiến độ và hiệu suất công việc trong công ty, báo cáo cho lãnh đạo và đưa ra ý kiến đóng góp giúp lãnh đạo xử lý các vấn đề phát sinh một cách kịp thời và hiệu quả; thực hiện các giao dịch với ngân hàng.

Giám sát việc quyết toán các khoản thu chi, tổ chức kiểm kê tài sản, dòng tiền của doanh nghiệp vào cuối năm tài chính và thực hiện trình bày kết quả với ban điều hành công ty.

Đảm bảo tính chính xác, kịp thời, hợp pháp trong các tài liệu, sổ sách kế toán, các giấy thanh toán, báo cáo tài chính, bảng kê, bảng cân đối kế tốn, bảo hiểm , công nợ với ngân hàng, khách hàng cũng như chủ đầu tư. Kế toán trưởng chịu trách nhiệu với kiểm toán viên về các sổ sách của doanh nghiệp.

Kế toán trưởng tham gia vào việc lập báo cáo tài chính vào thời gian quy định và trình bày báo cáo với những lãnh đạo cấp cao.

Tham gia phân tích và đưa ra các dự báo về nguồn tài chính, đưa ra các kiến nghị cho việc thu hút nguồn tài chính cho doanh nghiệp nhằm duy trì ngân sách, hỗ trợ ban lãnh đạo trong việc xử lý các rủi ro, sai phạm và vi phạm tài chính hoặc pháp luật.

Kế tốn viên: Thực hiện cơng việc như theo dõi thu chi, công nợ, quỹ tiền mặt, thực hiện các cơng việc khi có phát sinh nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát chứng từ kế toán, ghi chép, tính tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xảy ra…

1.4.2. Hình thức kế tốn, chế độ kế tốn 1.4.2.1. Hình thức kế tốn

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và yêu cầu quản lý của Cơng ty, hiện nay phịng kế tốn của cơng ty đang áp dụng hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ

Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Trình tự thực hiện trên Chứng từ ghi sổ của công ty như sau:

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để đăng ký chứng từ ghi sổ, dùng để ghi vào sổ cái. Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó được ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế tốn chi tiết có liên quan

Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi dổ tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh

Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được lập các số thẻ kế toán chi tiết, được dùng để lập báo cáo tài chính.

1.4.2.2. Chế độ áp dụng tại Cơng ty

Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước quy định ban hành. Các báo cáo được lập và trình bày theo đúng quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng theo quyết định số 15/2006-QĐ-BTC.

Phương pháp áp dụng thuế theo phương pháp khấu trừ. Nguyên tắc tính thuế như sau: Thuế GTGT hàng xuất khẩu là 0%, Thuế GTGT hàng nội địa là 10%, Thuế suất

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước tính trên thu nhập chịu thuế, các loại thuế khác theo quy định hiện hành.

Niên độ kế tốn áp dụng: Cơng ty quy định niên độ kế toán từ ngày 01/01 năm dương lịch và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch hàng năm.

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: đồng Việt Nam (VND). Các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ thì hạch tốn căn cứ vào tỷ giá ngoại tệ do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và xác định giá trị theo phương pháp bình quân gia quyền.

Trang 14

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

PHẦN 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẢO NGÂN

2.1. Đặc điểm lao động tại công ty

Nguồn nhân lực theo trinh độ của Công ty TNHH Đầu tư xây dựng Bảo Ngân là đa số lao động có trình độ ở mức phổ thơng. Họ có học vấn khơng cao nhưng là những người trẻ tuổi, có khả năng tiếp thu kinh nghiệm và học việc rất nhanh chóng. Tuổi trung bình của công nhân trong công ty rất trẻ khoảng 24 tuổi với đội ngũ công nhân lao động trẻ tuổi như vậy là một lợi thế cơng ty.

Ngồi ra Cơng ty cũng có những nhân viên có trình độ học vấn cao làm việc các cơng việc ở văn phịng, thiết kế, quản lý, cịn các lao động có trình độ thấp hơn làm công việc sản xuất ở công trường, việc phân công lao động như vậy rất hợp lý vì sẽ sử dụng hêt khả năng và năng lực của người lao động.

Bảng 2.1. Số lượng nhân viên qua các năm 2020 -2023 Năm Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 Số lượng

( Nguồn: Công ty TNHH Đầu tư xây dựng Bảo Ngân ) 2.1.1. Nội dung kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

2.1.1.1. Nội dung kế tốn tiền lương

Hình thức trả lương tại cơng ty: Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương cho nhân viên đó là trả lương theo thời gian.

Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho tồn bộ nhân viên các phịng ban. Số lương mà họ nhận được phụ thuộc vào thời gian làm việc thực tế

Tại Công ty TNHH Đầu tư xây dựng Bảo Ngân các khoản trích theo lương được thực hiện đầy đủ theo quy định của nhà nước.Ngày 10 hàng tháng kế tốn tại cơng ty phải hồn tất thủ tục về lương và trình kế tốn trưởng, giám đốc phê duyệt sau đó chuyển qua cho kế tốn thanh tốn viết phiếu chi. Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên vào ngày 10 hàng tháng. Ngày công chuẩn là 26 ngày

Mức lương chính hoặc tiền cơng: Được trả theo thỏa thuận giữa người lao động và người tuyển dụng lao động.

Hình thức trả lương: Được thanh tốn bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản Phụ cấp gồm: Tiền ăn trưa, xăng xe

Trang 15

</div>

×