Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Dự Án vùng nguyên liệu công nghệ cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 91 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>THUYẾT MINH DỰ ÁN</b>

<b>Địa điểm: Vũng Tàu</b>

<b>VÙNG NGUYÊN LIỆU ỨNG DỤNG CÔNGNGHỆ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>CÔNG NGHỆ CAO </b>

<i><b>Địa điểm:</b></i>

<b>ĐƠN VỊ TƯ VẤN</b>

<b>0918755356- 0903034381</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

MỤC LỤC...1

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU...4

I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...4

II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN...4

III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ...5

IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ...11

V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN...12

5.1. Mục tiêu chung...12

5.2. Mục tiêu cụ thể...12

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN...14

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN...14

1.1. Điều kiện tự nhiên...14

1.2. Điều kiện kinh tế xã hội...16

II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG...19

2.1. Tình hình sản xuất rau củ quả trên thế giới...19

2.2. Tình hình ngành sản xuất rau quả trong nước và triển vọng phát triển...21

III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN...23

3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án...23

3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư...25

IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG...28

4.1. Địa điểm xây dựng...28

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG

TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ...31

I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...31

II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ...31

2.1. Kỹ thuật trồng các cây ăn quả...31

2.2. Sử dụng công nghệ tưới nhỏ giọt...41

2.3. Cơng nghệ đóng gói, dãn nhãn các sản phẩm bằng mã vạch...47

2.4. Cơng nghệ xử lý, đóng gói, bảo quản và chế biến sản phẩm nông sản...49

2.5. Kỹ thuật sấy khô nông sản...52

CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN...61

I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG...61

1.1. Chuẩn bị mặt bằng...61

1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:...61

1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật...61

1.4. Các phương án xây dựng cơng trình...61

1.5. Các phương án kiến trúc...62

1.6. Phương án tổ chức thực hiện...63

1.7. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý...64

CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...66

I. GIỚI THIỆU CHUNG...66

II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG...66

III. TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TỚI MÔI TRƯỜNG...67

<i>3.1. Giai đoạn xây dựng dự án...67</i>

3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...69

IV. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM...70

4.1. Giai đoạn xây dựng dự án...71

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...72

V. KẾT LUẬN...73

CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN...74

I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN...74

II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN...76

2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án...76

2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án:...77

2.3. Các chi phí đầu vào của dự án:...77

2.4. Phương ánvay...77

2.5. Các thơng số tài chính của dự án...78

KẾT LUẬN...81

I. KẾT LUẬN...81

II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ...81

PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH...82

Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án...82

Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm...85

Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm...90

Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm...97

Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án...98

Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn giản đơn...99

Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn có chiết khấu...102

Phụ lục 8: Bảng Tính tốn phân tích hiện giá thuần (NPV)...105

Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hồn vốn nội bộ (IRR)...108

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU</b>

<b>I. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN</b>

Tên dự án:

<i><b>“vùng nguyên liệu ứng dụng công nghệ cao”</b></i>

Địa điểm thực hiện dự án:

<b>Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 7 ha.</b>

Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác. Tổng mức đầu tư của dự án: <i>Sản lượngtừ trồng dừa<sup>600</sup><sub>năm</sub><sup>tấn/</sup>Sản lượngtừ trồng xoài<sup>1020</sup><sub>năm</sub><sup>tấn/</sup>Sản lượngtừ trồng sầu riêng<sup>765</sup><sub>năm</sub><sup>tấn/</sup></i>

<b>II. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ</b>

Vũng Tàu có tiềm năng rất lớn về ngành nông nghiệp rau củ quả. Hiện nay chính quyền địa phương và nơng dân đang có nhu cầu rất lớn về giống cây rau củ quả, kỹ thuật canh tác, kỹ thuật rải vụ; cần có đơn vị kết nối bao tiêu để giải quyết đầu ra cho sản phẩm, tuy nhiên chưa có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.

 <b>Lĩnh vực giống và kỹ thuật sản xuất </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Hằng năm nhu cầu giống rau củ cho sản xuất tại Vũng Tàu ước tính hơn 3 tỷ cây/năm, chưa kể một số loại hoa. Cây ăn quả thân gỗ cho trồng mới và thay thế vườn giống cũ ước tính khoảng 4 triệu cây/năm. Nhìn chung nhà vườn tự nhân giống là chính, do chưa có tính chun nghiệp trong kỹ thuật nhân giống nên chi phí cây giống do nhà vườn tự sản xuất thường cao, chất lượng cây giống không đồng đều. Đặc biệt là những giống có năng suất cao và chất lượng tốt chưa được giới thiệu vào sản xuất.

 <b>Lĩnh vực giải quyết đầu ra cho sản phẩm </b>

Đây là vấn đề cơ bản nhất mà nơng dân ở Vũng Tàu nói riêng cũng như ở Việt Nam nói chung gặp phải trong thời gian qua. Nguyên nhân cơ bản là chúng ta chưa có những nhà máy chế biến, chưa có những kho bảo quản hiện đại và dịch vụ tiêu thụ rau củ quả tươi chưa đủ mạnh. Chuỗi giá trị nơng sản chưa được thiết lập. Do đó hạng mục về xây dựng nhà sơ chế, nhà đóng gói, kho bảo quản trong dự án này để gắn kết với chuỗi giá trị ngành Rau củ quả của dự án là rất cần thiết.

 <b>Thực trạng số lượng doanh nghiệp chế biến thu mua rau quả cịn qít</b>

Rau củ quả là một trong những nhu cầu thiết yếu hàng ngày. Trong khi xu hướng về rau củ quả chế biến đang trên đà phát triển để phục vụ lối sống hiện đại, những nhu cầu tiện dụng cũng như để đáp ứng việc cung cấp quanh năm, nghịch mùa, thì sản lượng rau của quả chế biến chỉ chiếm 37% trên tổng sản lượng rau củ quả hàng năm.

Nhu cầu tiêu thụ rau quả chế biến trước đây tập trung ở những nước đang phát triển ở Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Mỹ Latinh. Tuy nhiên, với sự phát triển và gia tăng thu nhập bình quân đầu người cũng như đơ thị hóa ở Châu Á, đặc biệt là Châu Á Thái Bình Dương, tổng cầu cho ngành hàng rau quả chế biến tăng trưởng đáng kể và còn mang lại xu hướng chuyển những nhà sản xuất cho ngành

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

hàng này về khu vực Châu Á để tập trung phục vụ thị trường đồng thời tận dụng nguồn nguyên liệu.

Riêng đối với thị trường Việt Nam, cùng với sự phát triển kinh tế và thu nhập cải thiện, nhu cầu của thị trường nội địa cho ngành hàng này ngày càng tăng cao. Về thực tế, Việt Nam là một quốc gia có đầy đủ điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi cho việc sản xuất và đáp ứng nguồn nguyên liệu (trong nước cũng như xuất khẩu) cho mặt hàng rau quả. Tuy nhiên, thực trạng cho thấy chỉ 2,19% các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp có tham gia vào sản xuất chế biến rau quả, một con số quá nhỏ so với một thị trường đang cực kì rộng mở.

 <b>Thực trạng khơng tận dụng tốt nguyên liệu rau củ quả </b>

Hiện tại các nhà máy sản xuất chế biến rau quả hiện tại của Việt Nam đang có những thiếu sót về quy mơ và tính tốn cơng suất khi chỉ đầu tư vào những dây chuyền sản xuất đơn lẻ; chẳng hạn, các nhà máy chỉ sản xuất riêng về đông lạnh, hoặc sấy khô hoặc cô đặc, v.v. Việc sản xuất các dây chuyền đơn lẻ này mang lại những hạn chế về nguồn và loại nguyên liệu mà nhà máy có thể đưa vào sử dụng và đồng thời những phần còn lại của nguyên liệu không thể sản xuất được phải bán lại cho những đơn vị khác để xử lí hoặc chuyển thành rác thải, rất lãng phí. Các hạng mục của dự án, như là một thành phần trong chuỗi giá trị, có kết nối với các nhà máy hiện đại nên giải quyết được vấn đề nêu trên.

Từ tình hình nêu trên Việc xây dựng dự án tại tỉnh Vũng Tàu là cần thiết để góp phần giải quyết các giới hạn nêu trên, đồng thời mở ra nhiều cơ hội phát triển trong tình hình mới.

 <b>Cơ hội trong thách thức</b>

Một số cơ hội trong tình hình mới mà chúng ta cần phải tận dụng như:  Đáp ứng yêu cầu chuỗi giá trị nông nghiệp

Việc ra đời dự án trong chuỗi giá trị nơng nghiệp, có kết nối với nhà máy chế biến hiện đại và nhiều thành phần khác trong chuỗi là một thế mạnh để đón

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

đầu cơ hội “vàng” khi tham gia các hiệp định thương mại tự do cũng như chủ động giải quyết những khó khăn tồn đọng, thách thức phát sinh khi tham gia một sân chơi lớn. Thực trạng và định hướng phát triển cho thấy sự cần thiết phải xây dựng một dự án gia tăng giá trị sản phẩm nơng nghiệp với quy mơ lớn, nhằm mục đích:

+ Đón đầu cơ hội mang tính tồn cầu, đưa sản phẩm nông nghiệp Việt Nam với giá trị gia tăng cao tiếp cận với thị trường thế giới.

+ Tạo sức mạnh và gia tăng khả năng phản kháng tự vệ của nơng nghiệp Việt Nam, có khả năng cạnh tranh về sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao với các nước bạn.

+ Liên kết chặt chẽ mối quan hệ giữa nông dân và doanh nghiệp, giúp tạo niềm tin lâu dài, sự gắn bó của nơng dân đối với nông nghiệp, cải thiện đời sống của bà con nông dân.

+ Quản lý chặt chẽ yếu tố vệ sinh an tồn thực phẩm, tạo uy tín và niềm tin trên thị trường khu vực và thế giới.

+ Góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp, tạo nguồn thu nhập ổn định giúp thế hệ trẻ yên tâm gắn bó với địa phương thay vì đổ dồn vào các thành phố lớn.

 Đón đầu cơ hội phát triển tồn cầu

Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, cơ hội song hành cùng thách thức từ Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đang tạo ra một “đấu trường” mới, buộc ngành Nông nghiệp Việt Nam phải nâng cao sức mạnh nội lực, tăng khả năng cạnh tranh.

Trải qua hơn 30 năm đổi mới, từ một nền kinh tế phải tái thiết sau chiến tranh với bộn bề những khó khăn, Việt Nam đã lột xác vươn mình ra thế giới. Trong đó phải kể đến ngành Nơng nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc khi tăng trưởng GDP của khu vực nơng nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đạt bình qn 3,7%/năm, là mức cao trên thế giới và toàn khu vực. Khơng chỉ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

dừng ở đó, ngành Nơng nghiệp còn được kỳ vọng sẽ phát triển vượt bậc hơn nữa trong tương lai khi bước vào sân chơi hội nhập sâu rộng mà trước mắt là hội nhập TPP. Bởi vì, Hiệp định TPP cho phép nơng nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường 15.300 tỷ USD của Mỹ và 300 tỷ USD của Canada, Peru và Mexico, dự báo sẽ giúp tăng thêm 35,7 tỷ USD, tương đương 10,5% GDP cho riêng Việt Nam đến năm 2025.

Ngay sau khi TPP có hiệu lực, hầu hết các mặt hàng nông sản của 12 nước đã giảm thuế xuống hơn 90%, có mặt hàng chỉ cịn 0%, đồng thời khi gia nhập TPP, Việt Nam sẽ có lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các quốc gia xuất khẩu những mặt hàng nông sản cùng loại nhưng không phải là thành viên TPP, bên cạnh đó Việt Nam cịn có thể mở rộng thị trường tiêu thụ nơng sản lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Australia, Singapore… Những thị trường này sẽ giúp Việt Nam có cơ hội giảm áp lực phụ thuộc vào một số thị trường truyền thống nhưng lại thiếu bền vững.

 Nâng cao năng lực cạnh tranh

Để có thể vững vàng bước vào “đấu trường” TPP nói riêng và sân chơi hội nhập quốc tế nói chung, khơng cịn cách nào khác là ngành nông nghiệp cần nâng cao sức mạnh nội lực, tăng khả năng cạnh tranh.

Chuyên gia kinh tế Nguyễn Đình Bích đã từng nhấn mạnh “Ngay từ bây giờ, khơng cịn cách nào khác là ngành Nơng nghiệp phải tái cơ cấu sản xuất. Trong đó, các sản phẩm nông nghiệp phải sản xuất theo chuỗi, tạo được sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng, kiểm soát tốt vệ sinh an toàn thực phẩm. Đồng thời, cả doanh nghiệp và nơng dân phải liên kết hơn nữa”.

 <b>Chính sách của nhà nước về phát triển nông nghiệp ứng dụng côngnghệ cao</b>

Khoa học công nghệ (KHCN) ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là động lực phát triển kinh tế - xã hội nói chung và nơng nghiệp nói riêng. Nhờ thành tựu của KHCN mà năng suất, chất lượng sản phẩm tăng đáng kể, tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

ra sức mạnh cạnh tranh ngày càng to lớn trên thị trường. Thực trạng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNƯDCNC) trên thế giới đã đạt được nhiều thành tựu, góp phần làm thay đổi nền sản xuất truyền thống trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển nhanh và liên tục. Ở Việt Nam, từ những năm 90 của thế kỷ trước đã bắt đầu phát triển NNƯDCNC. Bước đầu hoạt động của các doanh nghiệp, khu, vùng NNƯDCNC dù còn những bất cập về tổ chức cũng như hiệu quả, nhưng khẳng định rằng đó là xu thế đúng, đã và đang thay đổi về nhận thức của một nền sản xuất mà nền tảng là ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ mới. Quốc hội đã thông qua Luật cơng nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13/11/2008; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 về việc phê duyệt Chương trình phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao thuộc Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020; Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng NNƯDCNC đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Văn phịng Chính phủ đã có văn bản số 5181/VPCP-KTN ngày 27/6/2016 về điều chỉnh quy hoạch và thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Gần đây nhất, Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 7/3/2017 của Chính phủ đã chỉ đạo các ngân hàng dành 100 nghìn tỷ đồng từ nguồn vốn huy động để thực hiện cho vay ưu đãi đối với NNƯDCNC, nông nghiệp sạch. Thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 7/3/2017, Bộ NN&PTNT đã ban hành Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14/3/2017 về Tiêu chí xác định chương trình, dự án nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao, danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 813/QĐ-NHNN ngày 24/4/2017 về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 7/3/2017 của Chính phủ.

Hiện nay, nhiều địa phương đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là các thành phố

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

lớn như Hà Nội, Hải Phịng, TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh như Lâm Đồng đã tiến hành triển khai đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao với những hình thức, quy mơ và kết quả hoạt động đạt được ở nhiều mức độ khác nhau

Vì vậy, sau quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, tham vấn từ các chuyên gia,

<i><b>nhà khoa học, Công ty chúng tôi xin được đề xuất thực hiện dự án“Xây dựng</b></i>

<i><b>vùng nguyên liệu ứng dụng công nghệ cao phục vụ cho xuất khẩu nôngnghiệp” tại</b></i>huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàulà hướng đi đúng để phát triển doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập, góp phần gia tăng giá trị của ngành nơng nghiệp cơng nghệ caonói chung và phát triển kinh tế xã hội tại địa phương nói riêng.

Hịa chung với sự phát triển kinh tế của đất nước với sức trẻ, trí tuệ, lịng nhiệt huyết khát vọng làm giàu, chúng tôichúng tôi đã phối hợp với Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư

<i><b>“Xây dựng vùng nguyên liệu ứng dụng công nghệ cao phục vụ cho xuất khẩu</b></i>

<i><b>nông nghiệp”</b></i>tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

<b>III. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ</b>

hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;

2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

Hộinước CHXHCN Việt Nam;

nước CHXHCN Việt Nam;

Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;

sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;

2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;

đầu tư xây dựng cơng trình và giá xât dựng tổng hợp bộ phận kết cấu cơng trình năm 2020;

xét chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

công nghệ cao đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao.

<b>IV. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁNIV.1. Mục tiêu chung</b>

- Phát triển nền nông nghiệp tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao; đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng để vừa phục vụ nhu cầu tại chỗ, vừa phục vụ nhu cầu xuất khẩu, góp phần tăng thu nhập cho người lao động.

duy trong canh tác, giúp người nông dân nâng cao thu nhập, hướng tới phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

nông nghiệp an tồn, thân thiện với mơi trường.

đạt chuẩn chất lượng cao.

sản phẩm phục vụ cho thị trường quốc tế.

sống cho lao động địa phương;

- Góp phần phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sống tại địa phương;

Hình thành chuỗi cung ứng sản phẩm khép kín, chủ động kiểm sốt được chất lượng sản phẩm. Góp phần xây dựng thương hiệu trong quá trình cung cấp dịch vụ của công ty.

<b>IV.2. Mục tiêu cụ thể</b>

lại sản phẩm chất lượng, giá trị,hiệu quả kinh tế cao.  Dự án sản xuất với quy mô, công suất như sau:

chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.

 Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.

 Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Bà

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Rịa - Vũng Tàunói chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN</b>

<b>I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN</b>

<b>DỰ ÁN</b>

<b>I.1. Điều kiện tự nhiên</b>

<small>Bản đồ Bà Rịa – Vũng Tàu</small>

<b>a) Vị trí địa lý:</b>

Là trung tâm kinh tế, văn hóa, dịch vụ cơng cộng và đầu mối giao lưu quan trọng của vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Là trung tâm du lịch, thương mại - tài chính - ngân hàng, dịch vụ hậu cần thủy hải sản, dịch vụ hàng hải, phát triển cảng biển, dịch vụ khai thác và chế biến dầu khí của cả nước;

Có vị trí quan trọng về an ninh quốc phịng và bảo vệ mơi trường biển.

<b>b) Địa hình:</b>

Bà Rịa - Vũng Tàu có 7 đơn vị hành chính nằm trên đất liền và một đơn vị hành chính hải đảo là huyện Cơn Đảo. Địa hình tỉnh có thể chia làm 4 vùng: bán đảo hải đảo, vùng đồi núi bán trung du và vùng thung lũng đồng bằng ven biển.

<b>c) Khí hậu</b>

Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa; một năm chia hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, thời gian này có gió mùa Tây Nam. Mùa khơ bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này có gió mùa Đơng Bắc.

Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27°C, tháng thấp nhất khoảng 24,8°C, tháng cao nhất khoảng 28,6°C. Số giờ nắng rất cao, trung bình hàng năm khoảng 2400 giờ. Lượng mưa trung bình 1500mm.

Bà Rịa-Vũng Tàu nằm trong vùng ít có bão. Diện tích: 1.989,46 km2.

Mật độ: 533 người/Km2

<b>d) Tài nguyên đất:</b>

Với diện tích 197.514 ha, chia thành 4 loại: đất rất tốt là loại đất có độ phì rất cao, chiếm 19.60% diện tích tự nhiên, chủ yếu là đất phù sa và đất xám; đất tốt chiếm 26,40%; đất trung bình chiếm 14,4%; cịn lại 39,60% là đất nhiễm phèn, mặn, đất xói mịn.

Đánh giá các loại đất của Bà Rịa - Vũng Tàu cho thấy: nhóm đất có ý nghĩa lớn cho sản xuất nông – lâm nghiệp chiếm 60%, tỷ trọng này tương đối lớn so với nhiều tỉnh trong cả nước. Nhóm đất này bao gồm đất phù sa, đất xám,

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

đất đen và đất đỏ vàng. Điều này cho phép tỉnh có thể phát triển một nền nơng nghiệp đủ mạnh. Ngồi ra, cịn một tỷ trọng lớn đất không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp bao gồm đất cát, đất nhiễm phèn, mặn, đất xói mòn…

<b>f) Tài nguyên nước</b>

Nguồn nước mặt của Bà Rịa - Vũng Tàu chủ yếu do ba con sông lớn cung cấp, đó là sơng Thị Vải, đoạn chảy qua tỉnh dài 25 km, sông Dinh đoạn chảy qua tỉnh dài 30 km, sông Ray dài 120 km. Trên các con sơng này có 3 hồ chứa lớn là hồ Đá Đen, hồ sơng Ray, hồ Châu Pha…

Bên cạnh đó, nguồn nước ngầm của tỉnh cũng khá phong phú, tổng trữ lượng có thể khai thác là 70.000 m<small>3</small>/ngày đêm, tập trung vào ba khu vực chính là: Bà Rịa – Long Điền 20.000 m<small>3</small>/ngày đêm; Phú Mỹ - Mỹ Xuân 25.000 m3/ngày đêm; Long Đất – Long Điền 15.000 m<small>3</small>/ngày đêm. Ngoài ba vùng trên, khả năng khai thác nước ngầm rải rác khoảng 10.000 m<small>3</small>/ngày đêm. Nước ngầm trong tỉnh nằm ở độ sâu 60 90 m, có dung lượng dịng chảy trung bình từ 10 -20 m<small>3</small>/s nên khai thác tương đối dễ dàng. Các nguồn nước ngầm có thể cho phép

nghiệp, cơng nghiệp và cho sinh hoạt.

<b>I.2. Điều kiện kinh tế xã hội</b>

 <b>Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản a. Nông nghiệp </b>

Tiến độ sản xuất nơng nghiệp: diện tích gieo cấy lúa tính đến 15/9/2020 ước tính 15.289,9 ha, giảm 0,46% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích gieo trồng bắp (ngơ) ước 8.077 ha, giảm 6,61%; diện tích gieo trồng khoai mì (sắn) ước 6.648,1 ha, giảm 4,52%; diện tích gieo trồng rau các loại 6.066,1 ha, tăng 10,58%; diện tích đậu các loại 464,5 ha, giảm 2,77%. Tình hình sản xuất vụ hè thu: Diện tích gieo trồng lúa hè thu ước 8.160,1 ha, giảm 0,44% so cùng kỳ năm trước do chuyển đổi đất lúa kém năng suất sang trồng rau các loại. Vụ lúa hè thu năm nay xuống giống muộn hơn do ảnh hưởng thời tiết nắng nóng kéo dài nên

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

ngành nông nghiệp đã khuyến cáo bà con nông dân cần tăng cường sử dụng các giống như: OM 6976, OM4900, OM6162, OM 5451… Đây là những giống lúa xác nhận, chất lượng cao, có khả năng kháng bệnh và đặc biệt có thời gian sinh trưởng ngắn từ 90-95 ngày, thay vì 100-105 ngày các giống lúa khác. Cơng tác thủy lợi: Tính tới thời điểm này, trữ lượng nước trong 15 hồ chứa tăng 9,2% so với cùng kỳ. Trong tháng, Trung tâm Quản lý, Khai thác cơng trình thủy lợi đã duy trì cung cấp nước thơ từ nguồn nước của các hồ: Đá Đen, Kim Long, Châu Pha, Suối Các, Đá Bàng, sông Ray và đập dâng Cầu Mới phục vụ cho cấp nước sinh hoạt, dịch vụ và công nghiệp.

<b>b. Lâm nghiệp </b>

Sản lượng khai thác: Sản lượng gỗ khai thác 6 tháng năm 2020 là 39.584,5 m3 , tăng 0,83% so với cùng kỳ; ước tính quý III là 18.968,5 m3 , tăng 0,6%; lũy kế 9 tháng năm là 58.553 m3 , tăng 0,76%. Sản lượng củi khai thác 6 tháng đầu năm 2020 là 4.507,4 m3 , tăng 1,37% so với cùng kỳ; ước tính quý III là 1.730,3 m3 , giảm 3,46%; lũy kế 9 tháng năm là 6.237,7 m<small>3</small> , giảm 0,02%

<b>c. Sản lượng thủy sản</b>

Tổng sản lượng thủy sản 9 tháng ước 279.424 tấn, tăng 2,96% so cùng kỳ; trong đó 6 tháng tăng 2,97%, quý III tăng 2,94%. Trong 9 tháng năm 2020, trên động vật thủy sản không xảy ra dịch bệnh lớn; thời tiết, độ mặn tương đối thuận lợi, khơng có biến động bất thường nên thủy sản nuôi phát triển rất tốt và đạt năng suất thu hoạch cao. Sản lượng ni trồng các loại có giá trị kinh tế tăng cao như cá bớp, cá mú, tôm… là 9.070 tấn trong 6 tháng đầu năm 2020, tăng 3,49% so với cùng kỳ; ước quý III là 4.658 tấn, tăng 3,7%; lũy kế 9 tháng năm 2020 là 13.728 tấn, tăng 3,56% so với cùng kỳ (cá 3.455 tấn, tăng 4,49%; tôm 4.977 tấn, tăng 5,69%; thủy sản khác 5.296 tấn, tăng 1,06%. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 2,7 ha tơm ni thương phẩm bị nhiễm bệnh đốm trắng, đã hướng dẫn người dân xử lý. Sản lượng thủy sản khai thác 6 tháng đầu năm 2020 là 182.933 tấn, tăng 2,95% so với cùng kỳ; ước quý III là 82.763 tấn, tăng 2,9%; lũy kế 9 tháng

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

năm 2020 là 265.696 tấn, tăng 2,93% (trong đó: cá 222.922 tấn, tăng 2,69%; tôm 6.603 tấn, tăng 2,84%; thủy sản khác 36.171 tấn, tăng 4,42%).

<b>d. Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ liên kết,tiêu thụ sản phẩm </b>

Trên địa bàn tỉnh hiện có 62 cơ sở sản xuất trồng trọt ứng dụng công nghệ cao, tăng 17 cơ sở so với tháng trước; trong đó có 58 cơ sở đang hoạt động với tổng diện tích 2.726 ha, ước năm 2020 cung cấp ra thị trường khoảng 31.024 tấn sản phẩm. Các cơng nghệ áp dụng điển hình như: nhà màng, nhà lưới, hệ thống tưới tiết kiệm kết hợp điều tiết dinh dưỡng tự động, công nghệ thủy canh, công nghệ Aquaponic, công nghệ theo dõi điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ theo cảm biến, sử dụng điện năng lượng mặt trời… Các sản phẩm như rau ăn lá, dưa lưới. Trong lĩnh vực chăn nuôi, hiện có 131 trang trại chăn ni heo, gia cầm12 đầu tư ứng dụng công nghệ cao . Lĩnh vực thủy sản, có 18 cơ sở ni trồng và sản xuất giống thủy sản ứng dụng cơng nghệ cao . Tính đến nay, các doanh nghiệp và bà con nông dân đã và đang thực hiện liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi trên một số loại cây trồng, vật nuôi, gồm: 50 ha lúa, 13.989 ha cao su, 1.239 ha hồ tiêu, 123 ha cacao, 9 ha rau, 52 ha cây ăn quả, 446 ha chuối; heo có 40 cơ sở ni heo với tổng đàn khoảng 24.000 con nái và 69.000 con heo thịt, gà có 50 cơ sở với tổng đàn 1.840.000 con gà thịt và 120.000 con gà trứng và thủy sản có khoảng 7 ha tại Xuyên Mộc.

 <b>Sản xuất công nghiệp</b>

Chỉ số sản xuất tồn ngành cơng nghiệp tháng 9 năm 2020 tăng 6,76% so với cùng kỳ năm 2019. Ngành cơng nghiệp khai khống có chỉ số tăng 4,91%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,73%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước có mức tăng 19%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,37%. Sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2020 chịu ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 nên chỉ số sản xuất công nghiệp giảm 3,34% so cùng kỳ (quý I giảm 4,8%; quý II giảm 6,58%; quý III giảm 2,62%) chủ yếu do ngành khai

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

khoáng giảm 8,64% (quý I giảm 10,05%; quý II giảm 13,19%; quý III giảm 8,62%). Chỉ số sản xuất cơng nghiệp trừ dầu thơ và khí đốt 9 tháng năm 2020 ước tăng 7,28% (quý I tăng 6,83%; quý II tăng 6,64%; quý III tăng 8,46%) so với cùng kỳ. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có mức tăng trưởng khác ổn định với mức tăng 8,27% (quý I tăng 7,98%; quý II tăng 7,52%; quý III tăng 8,79%). Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 4,27% (quý I tăng 0,95%; quý II tăng 3,28%; quý III tăng 4,35%). Cung cấp nước sinh hoạt quản lý rác thải, nước thải khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 7,08% (quý I tăng 6,07%; quý II tăng 6,87%; quý III tăng 7,14%).

Chỉ số sản xuất 9 tháng của nhiều ngành cấp 2 trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 82,16% (quý I tăng 85,99%; quý II tăng 86,22%; quý III tăng 76,24%); sản xuất đồ uống tăng 88,7% (quý I tăng 67,16%; quý II tăng hơn 2 lần; quý III tăng gần 2 lần); sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 46,18% (quý I tăng 64,4%; quý II tăng 42,39%; quý III tăng 37,63%); in, sao chép bản ghi các loại tăng 27,81% (quý I tăng 39,66%; quý II tăng 27,02%; quý III tăng 19,88%).

<b>II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNGII.1. Tình hình sản xuất rau củ quả trên thế giới</b>

Diện tích rau quả trên thế giới khoảng 23.964.774 ha; sản lượng 315.117.838 tấn, trong đó Châu Á diện tích 19.653.613 ha; sản lượng 273.150.870 tấn. Xét riêng về rau thì tồn thế giới có diện tích rau khoảng 20.569.164 ha; sản lượng 291.364.958 tấn, trong đó Châu Á diện tích 16.679.164 ha; sản lượng 252.518.095 tấn. Diện tích cây ăn quả tồn thế giới 3.395.610 ha; sản lượng 23.752.880 tấn, trong đó Châu Á diện tích 2.974.449 ha; sản lượng 20.632.775 tấn.

Theo số liệu của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc (FAO), năm 2017, nhập khẩu rau, quả của thế giới đạt khoảng 264,4 tỷ USD và

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

ước tính đạt khoảng 270 tỷ USD năm 2018. Trong đó, các nước phát triển nhập khẩu khoảng 180 tỷ USD, các nước đang phát triển nhập khẩu khoảng 94 tỷ USD, còn lại là các nước kém phát triển, các nước vùng cận Sahara… Xuất khẩu rau, quả của Việt Nam hiện chiếm khoảng 1,4% tổng nhập khẩu của thế giới. Trong thập kỷ qua, Mexico đã định vị mình là thị trường cung cấp rau, quả chính cho Bắc Mỹ. Tây Ban Nha và Hà Lan là những nhà xuất khẩu quan trọng trong EU. Ma-rốc đã nổi lên như một nhà cung cấp rau tươi cho thị trường châu Âu.

Tác dụng của rau quả tốt đối với sức khỏe con người ngày càng được phổ biến rộng rãi, khuyến khích người dân tăng cường sử dụng rau quả. Trong thời gian tới nhu cầu rau quả thế giới tiếp tục tăng do những nguyên nhân sau:

+ Sự gia tăng dân số thế giới: Theo dự báo của FAO, dân số thế giới sẽ tiếp tục tăng trưởng ở mức 1,1%/ năm trong giai đoạn 2011-2020. Dân số thế giới sẽ tăng thêm 2,5 tỷ người vào năm 2020 (riêng châu Á tăng 1,5 tỷ người), đến 2030 tăng thêm 1 tỷ người làm tăng đáng kể nhu cầu rau quả.

+ Mức thu nhập người dân trên thế giới tăng lên: Triển vọng giai đoạn 2011-2020 tăng trưởng kinh tế thế giới đạt mức 3,2%/ năm. Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập dân cư được cải thiện. Cũng theo dự báo của FAO, thị trường rau quả có tỷ trọng nhiều nhất trong nhóm thực phẩm tươi sống tồn cầu, chiếm tới 59% và có tốc độ tăng trưởng 2,88% trong giai đoạn 2016-2021. Đặc biệt trong thời gian tới, nhu cầu tiêu thụ rau quả tươi và chế biến trên thị trường thế giới dự báo sẽ tăng. Đây có thể coi là cơ hội tốt cho rau quả Việt Nam mở rộng xuất khẩu sang các thị trường khó tính như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ…

+ Nhu cầu tiêu dùng rau quả nhập khẩu có tính lạ, đặc sản gia tăng. Nhu cầu tiêu dùng mặt hàng rau quả tươi, an tồn, hữu cơ, có giá trị dinh dưỡng đặc biệt, thực phẩm chức năng, nhu cầu về sản phẩm chế biến tự nhiên/ nguyên chất,

<b>tiện lợi, chế biến sẵn, ăn liền ngày càng cao.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Tuy nhiên hiện nay Việt Nam mới chỉ cung cấp được khoảng 1% sản lượng rau quả so với nhu cầu thế giới. Do đó sản xuất rau quả hướng ra thị trường thế giới mở ra nhiều triển vọng.

<b>II.2. Tình hình ngành sản xuất rau quả trong nước và triển vọng phát triển</b>

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong năm 2019 đạt 3,74 tỷ USD, giảm 1,7% so với năm 2018. Sự sụt giảm về giá trị xuất khẩu trong năm qua là do giá trị xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đã giảm sâu tới gần 13%. Nước này đã đưa ra nhiều rào cản mới về chất lượng cũng như bắt buộc DN Việt phải xuất khẩu qua đường chính ngạch, thay vì tiểu ngạch như trước đây. Thêm vào đó, từ đầu năm tới nay, xuất khẩu nơng sản của Việt Nam qua Trung Quốc lại tiếp tục gặp những khó khăn mới do dịch bệnh Covid-19.

Tổng diện tích cây ăn quả cả nước năm 2019 ước đạt 924.000 ha, tổng sản lượng ước đạt 9,5 triệu tấn. Trong đó chuối có diện tích lớn nhất 138.000 ha (16% diện tích); tiếp theo là xồi, nhãn, cam, vải, bưởi (50.000-85.000 ha mỗi loại), thanh long, dứa, sầu riêng, chanh, chơm chơm (25.000-45.000ha mỗi loại); mít, mãng cầu, quýt, ổi (10.000-20.000 ha mỗi loại).

Đồng bằng sông Cửu Long là vùng rau quả chủ lực (50% tổng diện tích và 60% sản lượng rau quả của cả nước), tiếp đến là Đông Bắc (hơn 17%), Đông Nam Bộ (16%), Đồng bằng Sông Hồng (10%); Bắc Trung Bộ (7%); Duyên hải nam Trung Bộ, Tây Bắc và Tây Nguyên (mỗi vùng khoảng 4%).

Xuất khẩu trái cây Việt Nam tiếp tục có triển vọng tăng trưởng đáng kể bởi ngồi thị trường lớn Trung Quốc (giá bán khơng cao), trái cây nước ta đã và đang gia tăng xuất khẩu đến nhiều thị trường mới có giá bán cao hơn.

Chính phủ quan tâm và Bộ Nơng nghiệp và PTNT tích cực đàm phán với các nước để mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả.

Về lĩnh vực chế biến rau quả: Rau quả Việt Nam chủ yếu được tiêu thụ tươi (trong nước và xuất khẩu, chiếm 90%), phần cịn lại là chế biến. Cả nước có trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

150 cơ sở chế biến rau quả quy mơ cơng nghiệp, trong đó miền Bắc 49%, miền Trung 12,4%, miền Nam 38,6%. Những địa phương tập trung nhiều cơ sở chế biến rau qua là Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Giang, Lâm Đồng và TP. Hồ Chí Minh. Doanh nghiệp chế biến trái cây chủ yếu là tư nhân. Tổng công suất của các cơ sở chế biến quy mô công nghiệp khoảng 1 triệu tấn/ năm. Những năm gần đây, doanh nghiệp trong và ngoài nước nhất là các tập đoàn kinh tế lớn trong nước đã quan tâm đầu tư mạnh vào lĩnh vực này. Điển hình như tập đồn TH, tập đồn Nafood, Cơng ty Đồng Giao và Công ty Cổ phần Lavifood. Nhiều doanh nghiệp (trong đó có cơng ty cổ phần Lavifood đã tập trung đầu tư các dây chuyền sản xuất mới, công nghệ tiên tiến, hiện đại, nâng cao tỷ lệ sản phẩm rau quả chế biến, đa dạng sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường, đặc biệt là các thị trường xa.

Nhìn chung trong thời gian qua xuất khẩu rau quả nước ta tăng trưởng ở nhiều thị trường. Dự báo trong những năm tới thị trường xuất khẩu còn tiếp tục ổn định và phát triển mở rộng với 5 nhóm chính: Trung Quốc, các nước ASEAN, Hồng Kông và Đài Loan, Nhật Bản và Hàn Quốc, Hoa Kỳ và Canada, Châu Âu. Bên cạnh đó cịn có thị trường mới tiềm năng như Ấn Độ, các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất (UAE), Australia, New Zealand.

Hiện nay, nông nghiệp đã được Đảng và Nhà nước xác định là một trong những trọng tâm phát triển của nước ta trong thời gian tới, đặc biệt là việc phát triển chuỗi giá trị thực phẩm. Trong bài phát biểu bế mạc Hội nghị Trung ương IV 2016, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã phát biểu: “Trung ương đặc biệt nhấn mạnh, nền nông nghiệp nhiệt đới với nhiều tiềm năng, lợi thế của nước ta cần được quan tâm đầu tư, cơ cấu lại hướng tới một nền nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái bền vững, hiệu quả; phát triển chuỗi giá trị nông sản thực phẩm sạch, an tồn và nơng sản thực phẩm hữu cơ phục vụ đời sống nhân dân và xuất khẩu”. Trong bài phát biểu của mình tại Phiên họp Quốc hội ngày 22/10/2016, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cũng đã nêu rõ 03 khu vực của nền

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

kinh tế cần tập trung đẩy mạnh trong quá trình tái cơ cấu là nông nghiệp, du lịch và công nghệ thông tin, trong đó đặc biệt “là thế mạnh về nơng nghiệp hữu cơ, nông nghiệp chất lượng cao”.

Trong xu hướng phát triển này, và sau một thời gian nghiên cứu, thực nghiệm, tổ chức các hội thảo chuyên ngành, khảo sát thực tế trong và ngoài nước cùng với các chuyên gia trong nước và quốc tế, các chính quyền địa phương các tỉnh thành; Chúng tôi đã và đang phối hợp cùng với Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ ban ngành, chính quyền các địa phương, các chuỗi bán lẻ như Sài gòn Coop và các doanh nghiệp cùng hoạch định các nội dung tham gia trong phát triển chuỗi giá trị nông sản Việt Nam hướng đến tham gia chuỗi cung ứng tồn cầu.

<b>III. QUY MƠ CỦA DỰ ÁN</b>

<b>III.1. Các hạng mục xây dựng của dự án</b>

Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục xây dựng như sau:

<b>B Khu trồng nguyên liệu<sup>3.199.511,0</sup><sup>m</sup><sup>2</sup></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>TTNỘI DUNG DIỆN TÍCH ĐVT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>III.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>-TTNội dung Diện tích ĐVT Đơn giá <sup> Thành tiền sau</sup><sub>VAT </sub></b>

1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>TTNội dung Diện tích ĐVT Đơn giá <sup> Thành tiền sau</sup><sub>VAT </sub></b>

5 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNGIV.1. Địa điểm xây dựng</b>

<i><b>Dự án“vùng nguyên liệu ứng dụng công nghệ cao” được thực hiệntại Bản</b></i>

<b>đồ vị trí vùng trồng nguyên liệu tại huyện Châu Đức</b>

+ Phía bắc là đường ranh giới nơng trường cao su Bình Ba với khu dân cư Sơn Hịa, Sơn Thuận xã Xn Sơn

+ Phía Nam tiếp giáp với rừng sao và khu sản xuất chân núi Nứa xã Xn Sơn

+ Phía đơng giáp với đường tỉnh Đá Bạc – Suối Rao – Xuân Sơn

+ Phía tây giáp với khu sản xuất nơng nghiệp thơn Sơn Hịa xã Xn Sơn Quy mơ: Diện tích tự nhiên là 327,72 ha

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Bản đồ vị trí vùng trồng nguyên liệu tại Châu Đức</b>

<b>IV.2. Hình thức đầu tư</b>

Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới.

<b>V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀOV.1. Nhu cầu sử dụng đất</b>

<i>Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất</i>

<b>V.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án</b>

Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNGCƠNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG</b>

<b>I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH</b>

<i>Bảng tổng hợp quy mơ diện tích xây dựng cơng trình </i>

<b>BKhu trồng ngun liệu<sup>3.199.511,0</sup><sup>m</sup><sup>2</sup></b>

<b>II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CƠNG NGHỆ</b>

<b>I.1. Kỹ thuật trồng các cây ăn quảa. Kỹ thuật trồng cây sầu riêng</b>

<i>1. Điều kiện sinh lý của cây sầu riêng:</i>

+ Sầu riêng là cây ưa khí hậu nóng, độ ẩm khơng khí cao. + Khơng ưa với khí hậu nóng và khô hanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

+ Lá là nơi dự trữ thức ăn chính của cây nên khi lá rụng là cây suy yếu và chết.

+ Trong giai đoạn chín mà mưa nhiều thì thịt trái sẽ nhão.

+ Cây có thể phát triển và sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau nhưng tốt nhất là đất thịt, thoát nước tốt, độ dốc không quá 300, gần nguồn nước tưới.

+ Không chịu đất phèn, mặn và úng, phát triển kém trên đất sét nặng.

+ Cây sầu riêng không chịu được gió mạnh vì là loại thân gỗ yếu và có bộ rễ nơng.

<i>2. Giống trồng:</i>

Sầu riêng khơng phải là cây tự thụ phấn mà là cây thụ phấn chéo nhờ cơn trùng, gió, do đó nếu trồng bằng hạt thì sẽ xảy ra biến dị lớn. Vì vậy nên:

+ Trồng sầu riêng bằng cây ghép mắt hoặc ghép cành.

+ Cần trồng ít nhất 2 giống trên vườn để sự thụ phấn chéo xảy ra làm đậu trái sầu riêng tốt hơn.

<i>3. Kỹ thuật ghép:</i>

- Gốc ghép: Được ương từ hạt sầu riêng thường. - Cành, mắt ghép: Được chọn từ cây mẹ đầu dòng. - Phương pháp ghép:

+ Ghép cành + Ghép mắt

<i>4. Khoảng cách trồng:</i>

Tốt nhất nên trồng thưa để vườn thơng thống, cây khoẻ mạnh, dễ chăm sóc và ít bị bệnh thối trái. Tuỳ theo thực tế mà có nhiều phương thức trồng như trồng thuần hay trồng xen.

+ Nếu trồng thuần: 125 cây – 156 cây/ha ( 8m x 8 –10m/cây) + Nếu trồng xen: 70 cây – 100 cây/ha (10m x 12m/cây)

<i>5. Chuẩn bị hố trồng:</i>

+ Kích thước hố: Đất tốt thì 60 x 60 x 60cm; Đất xấu thì 70 x 70 x 70cm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

+ Bón lót: 15 – 20kg hữu cơ + 0,5kg super Lân + 200g NPK 16-16-8/hố, 10-20g Diazinon (Basudin 10G), Carbofuran (furadan 3G),… để trừ mối, dế, kiến và sâu đất.

<i>6. Cách trồng:</i>

+ Đảo trộn hỗn hợp đất và phân sau đó lấp hố trước khi trồng 10-15 ngày. + Moi giữa hố 1 lỗ vừa bịch cây con.

+ Xé bỏ bầu sao cho không bị vỡ bầu.

+ Đặt cây vào hố trồng, lấp đất ngang mặt bầu cây con.

+ Những nơi đất cao, sườn dốc, nên trồng âm sâu hơn mặt đất. + Lấp kín mặt bầu, dậm chặt.

+ Cắm cọc và buộc giữ cây con khỏi đổ ngã.

+ Vun mu rùa xung quanh gốc cây chống đọng nước. + Sau đó phủ kín cỏ rác để giữ ẩm cho cây.

<b>b. Kỹ thuật trồng mít* Giống mít</b>

Mít rất đa dạng và phong phú về chủng loại, hiện nay có các loại như: Mít mật, mít dai, mít Tố nữ, mít Thái, mít nài...Cần chọn loại mít phù hợp với điều kiện khí hậu, mơi trường nơi bạn định trồng, cây giống được chọn phải khỏe mạnh, không bị sâu bệnh.

<b>* Kỹ thuật trồng</b>

Thời vụ trồng cây: Thời điểm trồng cây thích hợp nhất là đầu mỗi mùa mưa vì cây rất ưa nước, thiếu nước cây khó sống. Trồng cây vào mùa mưa đỡ cho người trồng công sức tưới nước cho cây hằng ngày.

- Mật độ trồng cây: Thích hợp nhất là khoảng 300 -350 cây trồng trong một hecta. Khoảng cách trồng thích hợp là hàng x hàng theo tỉ lệ 5m x 6m.

-Cần bón lót cho các cây, mỗi gốc cần bón với liều lượng như sau: 5kg phân hữu cơ vi sinh + 0,4kg lân + 0,4kg vôi bột + 10 gram chất Furadan 3G. Cách trồng phụ thuộc khá nhiều vào mặt bầu, đối với loại đất độ dốc của đất là

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

thấp cần trồng trồng mặt bầu của cây giống ngang so với mặt đất, đối với loại đất độ dốc của đất là cao cần trồng mặt bầu của cây giống thấp hơn mặt đất khoảng 25cm.

- Trong khi trồng cây cần cắt đáy bầu. Khi trồng xong cây cần cắm cọc nhằm mục đích cố định cây con để cây không bị gãy đổ khi mưa bão. Sau khi

<b>căm scocj cần cung cấp nước cho cây mít.</b>

-Vì mít là cây lâu năm vì thế trong bốn năm đầu tiên có thể trồng thêm các loại cây ngắn ngày như: đậu, lang, ngô,...vừa giúp đất tránh bị rửa trôi, vừa tránh cỏ dại mọc.

<b>* Kỹ thuật chăm sóc cây</b>

- Vệ sinh đất trồng mít

Đây là một khâu rất quan trọng nhằm hạn chế tối đa cỏ cnahj tranh dinh

<b>dưỡng với cây mít. Rễ mít mọc nổi nên tuyệt đối khơng cuốc sâu xung quanh</b>

gốc cây làm tổn thương rễ trong quá trình làm vệ sinh cỏ, rễ cây bị ảnh hưởng múi mít dễ bị nhỏ, sượng.

- Tưới nước

Thời kì đầu khi trồng cây cần thường xuyên cung cấp nước cho cây, sau khi cây được một năm tuổi lượng nước cung cấp cho cây cần hạn chế. Vì vậy nếu trồng cây vào mùa mưa thì khơng cần tưới nước cho cây.

- Bón phân

Là yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất của cây trồng. Sau khi thu hoạch xong trái cần bón phân cho cây kết hợp với cơng việc tạo tán, tỉa cành. Lượng phân bón cần thiết cho cây vào khoảng 5kg phân chuồng hoai mục cho một gốc cây. Đồng thời cần bón khoảng 0,4kg phân lân giúp cây phục hồi và phát triển bộ rễ. Để lá cây phát triển thuận lợi cần bón phân chuyên dùng cho lá là 0,4kg phân AT-01 một gốc cây.

Trước khi cây ra hoa cần bón 0,4kg phân AT-02 giúp cây ra hoa đều. Phân AT-02 có hàm lượng P và K nhiều hơn N rất tốt cho sự phát triển của hoa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Khi cây kết trái cần sử dụng 0,4kg phân AT-03 mỗi gốc giúp quả nhanh lớn.

Trước khi thu hoạch quả 1 tháng: bón 0,3kg phân NPK (13-7-19 +TE) cho cây giúp quả mau lớn, cứng cáp không bị thối rụng.

Sau 4 năm đầu, từ năm thứ 4 tính từ khi trồng cây, sau khi thu hoạch trái định kỳ bón cho cây 25kg phân chuồng đã ủ hoai mục và 1kg vơi bột vùng với phân hóa học. Bón phân hóa học chia làm các lần như sau: 3 lần bón mỗi lần cách nhau mười ngày với 0,3kg ure + 0,2kg DAP + 0,15kg kali mỗi lần cho mỗi gốc cây. Khi cây ra hoa cũng chia 3 lần bón mỗi lần cách nhau mười ngày với 0,15kg DAP + 0,1kg kali mỗi lần cho mỗi gốc cây. Khi cây ra quả bón cho cây 0,7kg ure + 0,4 kg kali cho mỗi gốc cây.

- Tỉa cành, tạo tán

Khi chiều cao cây được khoảng 1m, số lần tỉa cành phụ thuộc vào việc cây đã ra quả hay chưa. Với cây chưa ra quả tỉa cành cho cây khoảng 2 hoặc 3 làn mỗi năm, khi cây đã ra quả chỉ nên tỉa cành cho cây mỗi năm một lần khi cây thu hoạch xong. Loại bỏ các cành cành nhỏ, cành sát mặt đất, các cành không mọc không đúng hướng, các cành tược và các cành sâu bệnh. Cần giữ lại các cành cành cấp 1, các cành này cách gốc cây khoảng 45cm, mọc theo các hướng khác nhau, khoảng cách giữa cành trên và cành dưới là 45 cm, chỉ để 4 hoặc 5 cành cấp 1. Những cành cấp 2 cũng khơng nên để nhiều, cần phải tỉa bớt tránh tình trạng để quá dày cây nhiều sâu bệnh hại và ít được cung cấp khí oxy cho cây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i>Hình Cây Mít</i>

<b>c. Kỹ thuật trồng cây dừa</b>

<i>1. Chọn đất.</i>

Cây dừa có thể thích ứng với nhiều loại đất như: cát, cát pha, thịt, sét …, nhưng tốt nhất là đất cát pha. Nên chú ý tới nguồn nước:

Chọn đất có điều kiện thốt nước dễ dàng. Với những nơi có mạch nước ngầm sâu, phải dự trù nguồn nước tưới bằng giếng đóng. Ở những vùng đất có phèn (độ pH thấp 4-5), phải chú ý cách lên liếp để ngăn chặn các chất độc như sắt, nhôm làm hại bộ rễ.

<i>2. Chuẩn bị đất.</i>

<i><b>2.1 Chọn đất: Tuy cây dừa không kén đất như các loại cây ăn trái khác, nhưng</b></i>

sẽ cho năng suất cao trên những vùng đất phù sa, đất thịt pha cát, đất có độ pH từ 5, 5-6, 5.

<i>2.2. Mật độ trồng: Thay đổi phụ thuộc vào giống và đất</i>

- Dừa lai: khoảng cách 9 m; mật độ 143 cây/ha.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- Dừa cao: khoảng cách 8.0 m; mật độ 160 cây/ha. - Dừa lùn: khoảng cách 7 m; mật độ 200 cây/ha. - Đất xấu trồng dầy, đất tốt trồng thưa

<i>3. Kỹ thuật trồng</i>

<i><b>3.1. Đào hố: Đào sâu hay cạn tùy theo loại đất</b></i>

Đất phù sa vùng ĐBSCL : 50x50x60, hoặc 60 x 60 x 60cm, đào kiểu hình hộp chữ nhật.

<i>3.2. Bón lót: Lượng phân bón cho mỗi hố:</i>

<i>- Trường hợp ươm cây con trong túi nhực dẻo: Dùng dao rạch một vòng tròn</i>

cách đáy túi khoảng 2cm, đặt cây xuống hố,nhấc bao ra khỏi cây dậm đất xung quanh cây cho chặt.

<i><b>- Trường hợp ươm dừa trên luống:</b></i>

+ Dùng xẻng bén bứng cây con. Có thể xén đứt rễ nhưng tránh bể đất và không nắm cây kéo lên.

+ Nên bứng cây vào buổi sáng trước 11 giờ hay vào buổi chiều.

+ Nếu vận chuyển cây đi xa, cần che mát và tưới nước, tránh làm khô bộ rễ. + Cây bứng xong phải trồng ngay, trễ lắm là 2-3 ngày phải trồng xong. Đào 1 hố nhỏ tại trung tâm của hố lớn đã bón lót trước đây, đặt cây con xuống và bón phân hoá học trộn chung với đất mặt ở chung quanh trái, cuối cùng lấp đất lại cho ngang mặt đất, phủ trái độ 3 cm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>Lượng phân trộn chung với đất, bón khi trồng</i>

(Đất phèn nên dùng phân lân dạng phân lân nung chảy)

3.4. Bón phân: Để đảm bảo cho sự phát triển tốt của cây dừa và khả năng cho trái sớm cần áp dụng phân bón cho dừa 2 -3 lần/năm theo công thức dưới đây:

</div>

×