<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
CẤU TRÚC BÀI
<b>Khái quát chung về Tiêu chuẩn lao động Quốc tế và nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế</b>
<b>Thực tiễn thực hiện nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế tại Việt Nam</b>
<b>Một số kiến nghị và giải pháp nhằm áp dụng có hiệu quả hơn các tiêu chuẩn lao động Quốc tế</b>
<b>123</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">
<b>1. Khái quát chung về Tiêu chuẩn lao động Quốc tế và nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế</b>
<b>1.1. Khái niệm tiêu chuẩn lao động quốc tế theo ILO</b>
<b>Tiêu chuẩn lao động quốc tế là các văn bản pháp lý do các đối tác ba bên của ILO (chính phủ, người sử dụng lao động và người lao động) soạn thảo và thông qua, quy định các nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao động. Các tiêu chuẩn này có thể tồn tại dưới dạng Cơng ước – mang tính ràng buộc pháp lý của điều ước quốc tế mà các quốc gia thành viên có thể phê chuẩn, hoặc dưới dạng Khuyến nghị – là những hướng dẫn khơng mang tính chất bắt buộc.</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">
<b>Tự do Hiệp hội và Bảo vệ Quyền tổ chức, 1948 </b>
<b>(Số 87)</b>
Project analysis slide 2
<b>Tuổi Lao động Tối </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">
<b>1. Khái quát chung về Tiêu chuẩn lao động Quốc tế và nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế</b>
<b>1.2. Ý nghĩa của các tiêu chuẩn lao động Quốc tế</b>
• Vào năm 1919, các quốc gia ký Hiệp ước Versailles đã thành lập nên Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) với ghi nhận thực tế rằng “các điều kiện lao động hiện tại hàm chứa những bất công, nặng nhọc và thiếu thốn đối với rất nhiều người và có thể dẫn đến sự bất ổn tới mức có thể làm tổn hại tới hịa bình và sự hài hòa của thế giới”. Để giải quyết vấn đề này, ILO đã thiết lập nên một hệ thống tiêu chuẩn lao động quốc tế điều chỉnh tất cả các vấn đề liên quan đến lao động.
• Ngay từ năm 1919, những người sáng lập ILO nhận ra rằng nền kinh tế tồn cầu cần có luật chơi rõ ràng để đảm bảo sự phát triển kinh tế sẽ diễn ra song hành với công bằng xã hội, thịnh vượng và hịa bình cho tất cả mọi người. Cho đến nay, và kể cả trong tương lai, nguyên tắc này vẫn giữ nguyên tính phù hợp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">
<b>1. Khái quát chung về Tiêu chuẩn lao động Quốc tế và nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế</b>
<b>1.3. Phân loại các tiêu chuẩn lao động Quốc tế</b>
- Theo thống kê của Tổ chức Lao động quốc tế (International Labour Organisation – ILO), các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản được chia thành 22 nhóm khác nhau. Trong 22 nhóm tiêu chuẩn đó, có những tiêu chuẩn được cơng nhận rộng rãi như:
(i) gắn chặt với quyền của người lao động;
(ii) làm nền tảng cho việc bảo đảm, thực thi các tiêu chuẩn lao động quốc tế khác;
(iii) mọi quốc gia thành viên của ILO phải tôn trọng và thúc đẩy thực hiện…
- Những tiêu chuẩn lao động quốc tế đó được gọi là những tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản (TCLĐQTCB)
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">
<b>1. Khái quát chung về Tiêu chuẩn lao động Quốc tế và nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế</b>
<b>1.3. Phân loại các tiêu chuẩn lao động Quốc tế</b>
- ILO hiện có tất cả 190 Công ước và 206 Khuyến nghị (một số tồn tại từ năm 1919), và 6 Nghị định thư. Theo thời gian, một số tiêu chuẩn khơng cịn phù hợp với nhu cầu của thời đại mới. Vì vậy, ILO cũng đã thông qua các Công ước sửa đổi để thay thế cho các Công ước phiên bản cũ, hay còn được gọi là các Nghị định thư, trong đó có đưa thêm vào các điều khoản mới so với các Cơng ước cũ.
- Có 8 Cơng ước cơ bản, bao trùm các chủ đề được xem là các nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao động: tự do hiệp hội và công nhận hiệu quả quyền thương lượng tập thể; xóa bỏ các hình thức lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc; xóa bỏ lao động trẻ em; chấm dứt phân biệt đối xử trong lao động và nghề nghiệp. Các nguyên tắc này cũng được thể hiện trong Tuyên bố về các Nguyên tắc và Quyền Cơ bản trong Lao động (1998) của ILO.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">
<b>1. Khái quát chung về Tiêu chuẩn lao động Quốc tế và nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế</b>
<b>1.3. Phân loại các tiêu chuẩn lao động Quốc tế</b>
Tiêu chuẩn lao động quốc tế đầu tiên – Công ước về Thời giờ làm việc (Công nghiệp), 1919 (Số 1) – được Hội nghị Lao động Quốc tế lần thứ nhất thông qua vào năm 1919. Đó là thời điểm đặc biệt quan trọng đối với quyền của người lao động bởi Công ước giới hạn thời giờ làm việc còn 8 tiếng mỗi ngày và 48 giờ mỗi tuần. Trước đó, một tuần làm việc trung bình của một người lao động tồn thời gian trong ngành sản xuất tại Mỹ vào năm 1890 là 100 giờ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">
<b>1. Khái quát chung về Tiêu chuẩn lao động Quốc tế và nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế</b>
<b>1.3. Phân loại các tiêu chuẩn lao động Quốc tế</b>
Công ước mới nhất của ILO là Công ước số 190 về Chấm dứt Bạo lực và Quấy rối tại nơi làm việc. Công ước được thông qua tại Hội nghị Lao động Quốc tế lần thứ 108 vào tháng 6/2019. Công ước ghi nhận rằng bạo lực và quấy rối trong thế giới việc làm“có thể cấu thành vi phạm hoặc lạm dụng quyền con người ... là mối đe dọa đối với cơ hội bình đẳng, là hành vi khơng thể chấp nhận và dung túng đối với việc làm thỏa đáng.”
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">
<b>2. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế tại Việt Nam. </b>
<b>2.1. Pháp luật Lao động Việt Nam thừa nhận các tiêu chuẩn lao động Quốc tế:</b>
Tính đến tháng 1/2020, Việt Nam đã gia nhập 24 Công ước Lao động Quốc tế. Riêng trong năm 2019, năm kỷ niệm một thế kỷ thành lập của ILO, Việt Nam đã phê chuẩn thêm 3 Công ước:
- Công ước số 98 về Quyền Tổ chức và Thương lượng tập thể - Công ước số 159 về Phục hồi Chức năng Lao động và Việc
làm (Người khuyết tật)
- Công ước số 88 về Dịch vụ Việc làm.
Việt Nam đã phê chuẩn 6 trên 8 Công ước cơ bản của ILO. Hai Cơng ước cịn lại là Công ước số 87 về Tự do Hiệp hội và Bảo vệ Quyền Tổ chức và Công ước số 105 về Xóa bỏ Lao động Cưỡng bức.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">
<b>2. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế tại Việt Nam. </b>
<b>2.1. Pháp luật Lao động Việt Nam thừa nhận các tiêu chuẩn lao động Quốc tế:</b>
- Công ước số 87 thông qua ngày 09/7/1948. Công ước đã ghi nhận nguyên tắc rằng: Người lao động và người sử dụng lao động, không phân biệt dưới bất kỳ hình thức nào, có quyền được thành lập và gia nhập các tổ chức theo sự lựa chọn của mình mà không phải xin phép trước, với một điều kiện duy nhất là phải tuân theo điều lệ của chính tổ chức đó.
- Các tổ chức của người lao động và của người sử dụng lao động có quyền:
(i) Lập ra điều lệ và quy tắc, bầu đại diện, tổ chức việc điều hành các hoạt động và soạn thảo chương trình hoạt động của mình;
(ii) Thành lập và gia nhập các liên đoàn, tổng liên đoàn và mọi tổ chức, liên đoàn hoặc tổng liên đồn đó đều có quyền gia nhập các tổ chức quốc tế của người lao động và người sử dụng lao động. Các tổ chức của người lao động và của người sử dụng lao động không thể bị bất cứ một cơ quan hành chính nào buộc phải giải tán hoặc đình chỉ. Các cơ quan cơng quyền phải tránh mọi sự can thiệp có tính chất hạn chế quyền này hoặc cản trở việc thực hiện hợp pháp quyền đó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">
<b>2. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế tại Việt Nam. </b>
<b>2.1. Pháp luật Lao động Việt Nam thừa nhận các tiêu chuẩn lao động Quốc tế:</b>
Tại Việt Nam, điều này có nghĩa tổ chức của người lao động tại cơ sở có thể lựa chọn gia nhập Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được chính thức hoạt động. Tổ chức đó sẽ chỉ được hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận đăng ký theo một quy trình minh bạch và được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tổ chức của người lao động, sau khi hoàn tất thủ tục nói trên, sẽ có một số quyền tự chủ nhất định phù hợp với quy định của ILO và pháp luật Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">
<b>2. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế tại Việt Nam. </b>
<b>2.1. Pháp luật Lao động Việt Nam thừa nhận các tiêu chuẩn lao động Quốc tế:</b>
- Công ước số 98 được thông qua ngày 01/7/1949. Theo Điều 1 Công ước này, người lao động phải được hưởng sự bảo vệ thích đáng trước mọi hành vi phân biệt đối xử chống lại việc làm của họ.
- Ngày 14/6/2019, Việt Nam đã phê chuẩn Công ước 98 với các nội dung cơ bản nhằm đảm bảo thương lượng tập thể giữa người lao động và người sử dụng lao động có thể diễn ra một cách hiệu quả, đó là:
(i) Bảo vệ người lao động và cán bộ cơng đồn khơng bị phân biệt đối xử tại nơi làm việc;
(ii) Bảo đảm cho các tổ chức đại diện của người lao động và người sử dụng lao động không bị can thiệp hoặc chi phối từ bên còn lại;
(iii) Những biện pháp thúc đẩy thương lượng tập thể tự nguyện, thiện chí.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">
<b>2. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế tại Việt Nam. </b>
<b>2.1. Pháp luật Lao động Việt Nam thừa nhận các tiêu chuẩn lao động Quốc tế:</b>
• Cơng ước số 29 được thông qua ngày 28/6/1930, gồm 33 điều quy định các quốc gia thành viên cam kết phải có chính sách quốc gia hủy bỏ việc sử dụng lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc dưới mọi hình thức trong thời gian ngắn nhất.
• Khoản 1 Điều 2 Công ước số 29 định nghĩa: Lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc là mọi công việc hoặc dịch vụ mà một người bị ép buộc phải làm dưới sự đe doạ của một hình phạt nào đó và bản thân người đó khơng tự nguyện làm. • Cơng ước số 29 cũng quy định các trường hợp ngoại lệ của tình trạng lao động
cưỡng bức, bao gồm các cơng việc hoặc dịch vụ: (i) Có tính chất qn sự thuần túy; hoặc
(ii) là nghĩa vụ công dân bình thường; hoặc
(iii)buộc phải thực hiện do quyết định của Tòa án đặt dưới sự giám sát và kiểm tra của các cơ quan công quyền; hoặc
(iv) buộc phải làm do tình trạng khẩn cấp như chiến tranh, động đất, dịch bệnh…; hoặc
(v) là những công việc nhỏ phục vụ cộng đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">
<b>2. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế tại Việt Nam. </b>
<b>2.1. Pháp luật Lao động Việt Nam thừa nhận các tiêu chuẩn lao động Quốc tế:</b>
• Cơng ước số 105 được thông qua ngày 25/06/1957 đã ghi nhận rằng, mọi nước thành viên của ILO phê chuẩn Công ước này cam kết bãi bỏ lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc và cam kết không sử dụng bất kỳ hình thức nào của loại lao động đó (Điều 1).
• Trong bối cảnh Việt Nam đang tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc gia nhập Công ước số 105 là rất cần thiết và có ý nghĩa trên tất cả các mặt chính trị, pháp lý và kinh tế - xã hội; phù hợp với xu thế tiến bộ chung của thế giới, thể hiện những cam kết quốc tế của Việt Nam nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến lao động của Việt Nam và cộng đồng quốc tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">
<b>2. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế tại Việt Nam. </b>
<b>2.1. Pháp luật Lao động Việt Nam thừa nhận các tiêu chuẩn lao động Quốc tế:</b>
• Cơng ước số 111 được thông qua ngày 25/6/1958. Công ước quy định, thành viên của Công ước này cam kết tuyên bố và theo đuổi một chính sách quốc gia, bằng những phương pháp phù hợp với hoàn cảnh và thực tiễn quốc gia, nhằm thúc đẩy bình đẳng về cơ hội và về đối xử trong việc làm và nghề nghiệp để xóa bỏ mọi sự phân biệt đối xử về mặt này.
• Mỗi thành viên Cơng ước phải có các biện pháp phù hợp với hồn cảnh và thực tiễn quốc gia để: (i)Đạt được sự hợp tác của các tổ chức của người sử dụng lao động, của người lao động và các tổ
chức thích hợp khác nhằm đẩy mạnh việc chấp nhận và thực hiện chính sách này;
(ii) Ban hành pháp luật và thúc đẩy các chương trình giáo dục nhằm đảm bảo việc chấp nhận và
(v) Bảo đảm sự tuân thủ chính sách trong hoạt động của các tổ chức hướng nghiệp, dạy nghề và sắp xếp việc làm theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp quốc gia;
(vi) Thể hiện trong báo cáo hàng năm của mình về việc áp dụng Cơng ước này những biện pháp đã sử dụng để theo đuổi chính sách đó và kết quả đã đạt được.
<b>-> Việt Nam phê chuẩn Công ước số 111 năm 1997</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">
<b>2. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế tại Việt Nam. </b>
<b>2.1. Pháp luật Lao động Việt Nam thừa nhận các tiêu chuẩn lao động Quốc tế:</b>
• Công ước số 138 được thông qua ngày 26/7/1973. Điều 1 Công ước số 138 ghi rõ: “Mọi nước thành viên chịu hiệu lực của Công ước này cam kết theo đuổi một chính sách quốc gia, nhằm bảo đảm thật sự việc bãi bỏ lao động trẻ em và nâng dần tuổi tối thiểu được đi làm việc hoặc được lao động tới độ tuổi mà các thiếu niên có thể phát triển đầy đủ nhất về thể lực và trí lực”.
• Xét thấy các nội dung của Công ước phù hợp với lợi ích chung của nhân loại và phù hợp với lợi ích của Việt Nam, nên ngày 24/6/2003 Chính phủ Việt Nam đã phê chuẩn Công ước này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">
<b>2. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế tại Việt Nam. </b>
<b>2.1. Pháp luật Lao động Việt Nam thừa nhận các tiêu chuẩn lao động Quốc tế:</b>
•Cơng ước số 182 được thơng qua ngày 17/6/1999, mỗi một thành viên phê chuẩn Công ước này sẽ áp dụng những biện pháp tức thời và hữu hiệu để đảm bảo việc cấm và loại bỏ những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất như một vấn đề khẩn cấp. Trong Công ước này, thuật ngữ “trẻ em” sẽ được áp dụng cho tất cả những ai dưới 18 tuổi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">
<b>2. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế tại Việt Nam. </b>
<b>2.1. Tình hình thực hiện và tơn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế tại Việt Nam</b>
• Việt Nam tham gia trở lại tư cách thành viên của ILO từ năm 1992. Từ đó đến nay, Việt Nam tích cực thực hiện các Tiêu chuẩn lao động quốc tế, hoàn thiện thể chế quản trị thị trường lao động…
• Riêng trong năm 2019, Việt Nam đã phê chuẩn 03 công ước của ILO, bao gồm: Công ước số 88 về tổ chức dịch vụ việc làm, Công ước số 159 về tái thích ứng việc làm cho người khuyết tật, đặc biệt là Công ước số 98 về quyền tổ chức và thương lượng tập thể (01 trong 08 công ước cơ bản của ILO). Cùng với việc gia nhập các công ước, Việt Nam cũng thể hiện sự nghiêm túc trong việc nội luật hóa các tiêu chuẩn lao động quốc tế được đề cập trong các công ước vào trong hệ thống luật pháp quốc gia.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">
<b>2. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc tôn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế tại Việt Nam. </b>
<b>2.1. Tình hình thực hiện và tơn trọng tiêu chuẩn lao động Quốc tế tại Việt Nam</b>
• Cùng với việc gia nhập các công ước, Việt Nam cũng thể hiện sự nghiêm túc trong việc nội luật hóa các tiêu chuẩn lao động quốc tế được đề cập trong các công ước vào trong hệ thống luật pháp quốc gia.
+ Quyết định số 2528/QĐ-TTg ngày 31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện và đề xuất gia nhập các công ước của Liên hợp quốc và của Tổ chức Lao động quốc tế trong lĩnh vực lao động - xã hội giai đoạn 2016 - 2020;
+ Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược hội nhập quốc tế về lao động - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
+ Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp
+ Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
• Để tiếp tục nội luật hóa các tiêu chuẩn lao động quốc tế của ILO, ngày 20/11/2019, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Bộ luật Lao động (sửa đổi) (sau đây gọi là Bộ luật Lao động năm 2019). Những chính sách lao động của Nhà nước ta được cụ thể hóa trong nội dung của Bộ luật Lao động năm 2019 được các chuyên gia của ILO đánh giá cao.
</div>