Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.04 MB, 103 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC QUOC GIA HA NỘI <small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT</small>
HÀ NỘI - 2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">ĐẠI HỌC QUOC GIA HA NỘI <small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT</small>
<small>Mã so: 8380101.03</small>
HÀ NOI - 2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Tôi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của</small>
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bat kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, vi dụ và trích dan trong
<small>Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã</small>
<small>gia Hà Nội.</small>
Vậy tôi viết Lời cam đoan này dé nghị Truong Dai học Luật
<small>xem xét đê tơi có thê bảo vệ Luận văn.Tơi xin chân thành cảm ơn!</small>
<small>Danh mục các bảng, biêu đô</small>
1.1. Khái niệm, cơ sở của trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm
phạm nhân phẩm, danh dự của con người...--- 55+ 9
1.12. Co sở của trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm nhân
nhân phẩm, danh dự của Con ngườii...-- 2-2 2 5scsscsz e2 16
<small>1.2.1. Hình phạt...- G- G1 vn TH ng net 17</small>
<small>1.2.2. Cac biện pháp tư phấp...- --- -- + + k*Sxk* ng net 25</small>
phạm nhân phẩm, danh dự của con người trong pháp luật
<small>hình sự giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945</small>
đến trước khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 2015 ... 26
điển hóa lần thứ nhất — Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1985... 26 1.3.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985 đến trước
<small>khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1999... - 5+ +s+++x>+s++x 29</small>
<small>khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 2015 ...---- -- ---- +55 32</small>
KET LUẬN CHƯNG l...-- - 2 SE+E£EE‡EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEkrkrrkrrerkee 34
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">năm 2015 và một số bat cập, hạn chế...--- 2-5 5522 35
2.1.2. Một số bất cập, hạn chế trong Bộ luật hình sự năm 2015 ... 44
các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trên
2.2.1. Khai quát chung về tình hình tội phạm xâm phạm nhân phẩm,
danh dự của con người trên địa bàn Thành phố Hà Nội... 46
bàn thành phố Hà Nội ...-.-- 2-2-5255 SE2E2E£2E2EE2Eezxerxerxeee 54 2.3.2. Nguyên nhân của những tôn tại, hạn chế trong việc áp dụng trách
nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con
người tại địa bàn thành phố Hà Nội...-- 2-2 2 s2 5x52 59 KET LUẬN CHƯNG 2...-- 2 St kềSk*EEEESEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEkrkerkrkrri 63
<small>năm 2015 về trách nhiệm hình sự đơi với các tội xâm phạm</small>
nhân phẩm, danh dự của con người...-- 2-5 5 sese5+2 64 3.1.1. Hoàn thiện quy định nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền
<small>CON TØƯỜI...G- G1111 TH ngư 64</small>
3.1.2. Hoàn thiện quy định đáp ứng yêu cau cải cách tư pháp ... 65 3.1.3. Hoàn thiện quy định đáp ứng yêu cầu của thực tiễn phịng, chống
tội phạm nói chung, trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng ... 67
<small>3.2. Giải pháp hồn thiện quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015về trách nhiệm hình sự đơi với các tội xâm phạm nhân phầm,</small>
<small>danh dự của con ngØườ Ì ...-...-- - s1 ng ng re, 68</small>
3.2.1. Hoan thiện quy định về tình tiết định tội ...--- 2-5 s2 s2 +: 68 3.2.2. Hồn thiện quy định về tình tiết định khung ...--.--- 71 3.2.3. Hồn thiện quy định về hình phạt...---- 2 2 2 s+s+zxerxzsez 75
<small>3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật</small>
Hình sự năm 2015 về trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm
phạm nhân phẩm, danh dự của con người...--- 75
<small>3.3.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chi đạo và giám sát trong ap dụng</small>
<small>trách nhiệm hình sự đơi với các tội xâm phạm nhân phâm,</small>
<small>danh dự của CON RØƯỜII...-- -- <6 1E E SE EEsksekerkeseree 76</small>
DANH MỤC TAI LIEU THAM KHẢO...---2 252 s2 xxx: 81
<small>PHU LUC occeeccccceccssssssssssessssssesssssessssssessssssessssssessssuvessssusessssuesssssuesssssesssseess 86</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>BLHS: Bộ luật Hình sự</small>
<small>TAND: Tịa án nhân dân</small>
<small>TNHS: Trách nhiệm hình sự</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Bang 2.1</small> Phân tích các hình phạt bổ sung được áp dụng đối với các bị cáo phạm tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con
người va tội phạm các loại đã xét xử sơ thấm trên địa
Biểu đồ 2.2
phạm nhân phẩm, danh dự của con người đã được xét
Biểu đồ 2.3
1. Tính cấp thiết của đề tài
diễn biến ngày một phức tạp về cả tính chất, phương thức thực hiện. Hậu quả do hành vi phạm tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người gây ra không chỉ gây thiệt hại về mặt nhân phâm, danh dự của chủ thể được BLHS bảo vệ mà còn tác động đến sức khỏe, tính mạng của bị hại, gây mất ơn định trật
và bảo vệ nhân phẩm, danh dự của mọi công dân như Điều 20 Hiến pháp năm 2013 đã khang định: “Moi người có quyên bat khả xâm phạm về thân
luật Dân sự năm 2015 cũng quy định: “Nhân phẩm, danh dự, uy tín của cá
<small>nhân được tơn trọng và được pháp luật bảo vệ”, pháp luật hình sự hiện hành</small>
đối với người thực hiện hành vi phạm tội, là trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc
vi vi phạm quy định BLHS xâm phạm quyền được bảo vệ nhân phẩm, danh
<small>dự của con người phải được phát hiện, xử lý kịp thời, đúng pháp luật.</small>
Xuất phát từ tính nguy hiểm cho xã hội của các tội này, các tội xâm phạm xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người được quy định từ khá
dự của con người được đưa ra xét xử với hình phạt nghiêm khắc. Tuy nhiên,
<small>vì nhiêu lý do khác nhau, một sơ tội thuộc nhóm các tội xâm phạm nhân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">phẩm, danh dự của con người vẫn diễn ra với số vụ và số bị cáo lớn, gây ra những hậu quả về nhiều mặt cho xã hội. Trong khi đó, bên cạnh những kết
của con người vẫn cịn có những sai sót, vi phạm trong định tội danh cũng
<small>như áp dụng trách nhiệm hình sự. Những sai sót, vi phạm này ảnh hưởng trực</small>
thấy, việc nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự trong xét xử các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người xảy ra phổ biến ở nước ta trong những năm gần đây nhằm xác định những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn
nhân phẩm, danh dự của con người, Vì vậy, nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về nhóm tội này có ý nghĩa về khoa học
và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. Bên cạnh đó, nghiên cứu thực
tiễn áp dụng TNHS trong xét xử các tội xâm phạm xâm phạm nhân phẩm,
phần tạo sự kết nối chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn nhằm góp phần hồn thiện nhận thức về lý luận, pháp luật cũng như góp phần tăng cưởng ý thức
<small>pháp luật của mọi cá nhân trong đó có những cán bộ làm cơng tác áp dụngpháp luật hình sự.</small>
Vì vậy, việc chọn đề tài "Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm
địa bàn thành phố Hà Nội)" đề nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn như sau:
<small>Một là, ý nghĩa lý luận, pháp lý</small>
<small>Thời gian qua, trong khoa học luật hình sự nước ta đã có những nghiên</small>
nghiên cứu về phòng ngừa tội phạm đối với các tội phạm cụ thể trong nhóm các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người ở các phương diện ké trên, tuy nhiên vẫn chưa có một cơng trình nào tiếp cận vấn đề TNHS đối với
Hai là, ý nghĩa thực tiễn
người tai địa ban thành phố Hà Nội trong giai đoạn 05 năm (2018 - 2022) cho thấy, bên cạnh những kết quả đạt được, tác giả nhận thấy hiện nay một số quy
nhân phẩm, danh dự của con người. Do đó, nhằm bảo đảm hiệu quả áp dụng
phòng, chống các tội phạm này, cần nghiên cứu dé đưa ra giải pháp góp phần tiếp tục hồn thiện Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đôi bổ sung năm 2017 (gọi tắt Bộ luật Hình sự năm 2015).
<small>2. Tình hình nghiên cứu</small>
phẩm, danh dự con người nói riêng có cơng trình nghiên cứu ở các góc độ khác nhau, một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu là:
<small>* Sách chun khảo và các tài liệu tham khảo</small>
<small>1) GS.TSKH. Lê Văn Cảm (chủ biên), TS. Phạm Mạnh Hùng, TS.</small>
Trịnh Tiến Việt (2005), Sách chuyên khảo, “TNHS và miễn TNHS”, Nxb Tư
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">pháp, Hà Nội; 2) TS. Trịnh Tiến Việt (2013), Sách chuyên khảo — “Tội phạm và TNHS”, Nxb. Chính trị Quốc gia: 3) TS. Trần Văn Biên — TS Đinh Thế Hưng (đồng biên soạn) (2018), “Bình luận khoa học BLHS năm 2015 (sửa đổi bồ sung năm 2017)”, Nhà xuất bản thé giới, Hà Nội; 4) TS Phạm Mạnh Hùng
2017 (Phân các tội phạm) ”, Đxb. Lao động, Hà Nội, ...
Lê Văn Cảm (Chủ biên) (2021), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần chung) của Khoa Luật, Nxb.Đại học Quốc gia Hà Nội; 2) Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (PGS.TS Trịnh Quốc Toản (Chủ biên)
(2023), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phan các tội phạm — quyển 1), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội:....
<small>* Luận an, luận văn</small>
1) Vũ Hải Anh (2017), Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con
khoa học xã hội, Hà Nội; 2) Lê Thái Hưng (2015), TNHS đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự cua con người trong luật hình sự Việt Nam trên cơ
sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, ...
* Bài viết đăng tại các tạp chi
1) Phạm Văn Báu (2018), Những điềm mới về các tội xâm phạm nhân
chức thực hiện”, tháng 8/2018 tại Nghệ An; 2) Đỗ Thu Hiền (2018), “Các rồi xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trong pháp luật hình sự Việt Nam”, Tạp chí Nghề luật, số 5/2018...
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu tổng quan và chỉ tiết một số vấn đề liên quan đến TNHS nói chung, và TNHS đối với các
<small>nghiên cứu quy định pháp luật, nghiên cứu áp dụng pháp luật,... Tuy nhiên,</small>
hiện chưa có cơng trình nghiên cứu chun sâu, toan diện TNHS đối với các
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2022. Vì vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận,
nay là có tính mới và cần thiết hiện nay.
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn</small>
<small>3.1. Mục dich nghiên cứu</small>
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm sâu sắc hơn một số vẫn đề
lý luận cũng như đưa ra những phân tích khách quan, chính xác thực tiễn áp
dụng quy định về TNHS trong xét xử các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự
ra các quan điểm, giải pháp tiếp tục hoàn thiện và bảo đảm hiệu quả áp dụng quy định của BLHS về TNHS các tội phạm này.
<small>3.2. Nhiệm vụ của luận văn</small>
tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người ở những phương diện, góc
<small>độ khác nhau.</small>
các tội phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm con người. Chỉ ra một số bất
3) Phân tích tình hình xét xử và thực tiễn áp dụng quy định về TNHS
thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2022 và 109 bản án trong giai đoạn này đề từ đó nhận thấy được những khó khăn, vướng mắc, tồn
<small>tại và nguyên nhân.</small>
4) Đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện quy định về TNHS đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trong BLHS Việt Nam và
<small>các giải pháp bảo đảm hiệu quả thực hiện.</small>
4.1. Đối twong nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những với van dé lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng quy định về TNHS của các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trong BLHS Việt Nam.
<small>4.2. Phạm vi nghiên cứu</small>
<small>của con người trong BLHS Việt Nam giai đoạn 2018-2022, làm rõ khái niệm,</small>
pháp tư pháp), và phân tích thực tiễn áp dụng trong xét xử giai đoạn
2018-2022 và 109 bản án trong giai đoạn này, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết vụ án hình sự về các
<small>5.Cơ sở lý luận, cơ sở phương pháp luận và các phương pháp</small>
<small>nghiên cứu</small>
<small>5.1. Cơ sở lý luận</small>
Luận văn hệ thống lại các quan điểm, học thuyết thé hiện chính sách pháp luật, các tài liệu, giáo trình chuyên sâu, kết quả tại các bai viết, luận văn
<small>nghiên cứu của các nhà khoa học, luật gia về hình sự làm kêt quả nghiên cứu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">về TNHS như: khái niệm, căn cứ của TNHS, các hình thức TNHS, TNHS
<small>của luận văn.</small>
<small>5.2. Cơ sở phương pháp luận</small>
<small>Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử,</small>
các quan điểm, chủ trương của Đảng về cơng tác phịng ngừa, đấu tranh
<small>5.3. Các phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Trong luận văn, tác giả vận dụng các phương pháp nghiên cứu như:</small>
sự dé làm rõ nội dung nghiên cứu.
Phương pháp phân tích nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
<small>của BLHS Việt Nam;</small>
Phương pháp thống kê, khảo sát các vụ án nhằm xử lý các tai liệu, số liệu để làm sáng tỏ thực tiễn áp dụng quy định về TNHS qua phân tích 109 bản án trong giai đoạn 05 năm (2018 - 2022) về các tội phạm này của TAND
Phương pháp tổng hợp đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định của BLHS về TNHS đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người, đề xuất một số giải pháp bảo đảm hiệu quả áp dụng pháp luật để đáp
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
<small>Với kêt quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phân hồn thiện một sơ vân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>người. Các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả ápdụng cịn là tài liệu tham khảo trong q trình hồn thiện pháp luật hình sự.</small>
Từ việc đánh giá khách quan, chính xác quy định của BLHS về TNHS
phục vụ cho thực tiễn áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án, nhất là trong giai đoạn xét xử, từ đó góp phần bảo đảm giải quyết vụ án đúng người,
<small>đúng tội và đúng pháp luật, cũng như định tội, định khung, định hình phạt phù</small>
hợp với tình tiết khách quan của vụ án, góp phần nâng cao hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh xử lý tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người.
xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người.
Chương 2: Quy định về trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trong Bộ luật hình sự năm 2015 và thực tiễn xét xử trên địa bàn thành phố Hà Nội.
luật hình sự năm 2015 về trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm nhân
<small>Chương 1</small>
1.1. Khái niệm, co sở của trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người * Khái niệm và đặc điểm cơ bản của TNHS
Thuật ngữ “trách nhiệm” thường được hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất, như một nghĩa vụ, bốn phận phải thực hiện; thứ hai, được xem là một hậu quả bắt lợi phải gánh chịu [23, tr.452]. TNHS là một loại trách nhiệm pháp lý,
chủ thê vi phạm pháp luật phải gánh chịu.
<small>TNHS là hậu quả pháp lý của việc phạm tội, do đó từ khi cá nhân, pháp</small>
nhân thương mại phạm tội chính thức bị kết tội bởi bản án có hiệu lực của
<small>Toa án thì những hậu quả đó mới gọi là TNHS [44, tr.266]. Biện pháp ngăn</small>
tụng trước khi bản án kết tội có hiệu lực pháp luật khơng được coi là TNHS. Ké từ khi chính thức bị coi là có tội, cá nhân, pháp nhân thương mại sẽ phải
chịu hình phạt, các biện pháp cưỡng chế hình sự khác va mang án tích. Án tích mặc dù khơng được tun trong bản án kết tội nhưng cũng là hậu quả pháp lý bat lợi kèm theo ban án kết tội, trừ những trường hợp khơng bị coi là
<small>có án tích theo quy định của BLHS.</small>
Từ phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm sau: Trách nhiệm hình sự là
<small>nhân thương mại phạm toi phải chịu do đã thực hiện hành vi phạm tội, được</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">thể hiện ở bản án kết tội có hiệu lực pháp luật cua Toa án, hình phạt, các biện pháp cưỡng chế hình sự khác do Bộ luật hình sự quy định và mang án tích.
Có thể thấy TNHS mang những đặc điểm cơ bản sau:
<small>Một là, TNHS là hậu quả pháp lý khi cá nhân, pháp nhân thương mại</small>
<small>thực hiện hành vi phạm tội. Chi khi nào hành vi cua cá nhân hoặc pháp nhân</small>
<small>thương mại phạm tội bị coi là tội phạm theo quy định của BLHS thì cá nhân,</small>
<small>pháp nhân thương mại phạm tội đó mới phải chịu TNHS.</small>
Hai là, cá nhân, pháp nhân thương mại phạm tội là chủ thể phải chịu
<small>TNHS. Giữa TNHS của cá nhân người phạm tội và TNHS của pháp nhân</small>
thương mại phạm tội có điểm khác nhau. Pháp nhân thương mại là “con
<small>người pháp lý” nên hình thức chịu TNHS của pháp nhân thương mại không</small>
thê giống với hình thức chịu TNHS của cá nhân người phạm tội [44, tr.267].
Bốn là, TNHS của cá nhân, pháp nhân thương mại phạm tội được xác
hình sự năm 2015, do các cơ quan có thâm quyên tiến hành tổ tụng thực hiện.
<small>Năm là, TNHS của cá nhân, pháp nhân thương mại phạm tội là trách</small>
xâm hại trực tiếp. Khi tội phạm xảy ra sẽ xuất hiện quan hệ pháp luật đặc biệt
<small>cá nhân, pháp nhân thương mại phạm tội. Trong đó, Nhà nước thơng qua các cơ</small>
thương mại phạm tội có nghĩa vụ chịu sự truy cứu TNHS và xét xu, đồng thời phải chịu TNHS do cơ quan, người có thâm quyên tiến hành tố tụng áp dụng.
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">* Khải niệm các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
Theo Từ điển Tiếng Việt thì “danh dự” được hiểu là sự coi trọng của dư luận xã hội, dựa trên giá tri tinh thần, đạo đức tốt đẹp và nhằm mang lại danh dự, nhằm tỏ rõ sự kính trọng của xã hội vé con người hoặc tơ chức nào đó và được thừa nhận như một quyền nhân thân [23, tr.133]. Danh dự của con người được hình thành qua hoạt động thực tiễn, biểu hiện ở phương diện đạo đức và xã hội. Danh dự của mỗi con người biểu hiện qua sự uy tín và tự trọng, ở góc độ cá nhân thì đó là khả năng mỗi người tự nhìn nhận về giá tri, vi trí của bản thân mình, cịn ở góc độ xã hội thì đó là sự ghi nhận, nhìn nhận, cảm phục về mặt đạo đức, tài năng của tập thể, xã hội đối với cá nhân đó. Như vậy, danh
dự là yếu tố thuộc về cá nhân, gan với chủ thé nhất định, là một trong các yếu tố dé thê hiện uy tín của một người trong cộng dong, xã hội và không ai được phép xâm phạm quyền được bảo vệ về danh dự của cá nhân.
Theo Từ điển Tiếng Việt thì “nhân phẩm” là “phẩm chất, giá trị của cá
những phẩm chat riêng của mỗi cá nhân cụ thé, những yếu tố này tạo nên giá trị một con người. Nhân phẩm ln gắn chặt với mỗi cá nhân, hình thành từ khi cá nhân được sinh ra. Danh dự và nhân phẩm của cá nhân là những yếu tố
gan liền với quyền nhân thân, giữa chúng cịn có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, pháp luật nói chung, BLHS nói riêng ghi nhận và bảo vệ các quyền về danh dự, nhân phẩm cho mọi người.
<small>năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận, tôn</small>
trọng, bảo vệ và bảo đảm thực hiện. Không cá nhân hoặc bat ky co quan, to
<small>chức nào có quyên xâm phạm đên danh dự, nhân phâm của người khác, mọi</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">hành vi xâm phạm đến quyền được bảo vệ nhân phẩm, danh dự của người khác đều là phạm pháp và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Có thé rút ra khái niệm từ những phân tích trên như sau: Các toi xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người là những hành vi nguy hiểm cho xã
<small>hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm</small>
phạm nhân phẩm, danh dự của con người như sau:
nguy hiểm cho xã hội. Chỉ được xem là tội phạm nếu hành vi của chủ thé thực hiện mang tính nguy hiểm cho xã hội biéu hiện ở dạng nhất định [22, tr.118].
Hai là, các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người phải mang
phạm nhân phẩm, danh dự của con người tại các điều luật cụ thể.
Ba là, để xác định TNHS đối với chủ thé thực hiện hành vi phạm tội, thì lỗi là dấu hiệu pháp lý bắt buộc cần có ở tất cả các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người. Thái độ tâm lý chủ quan của người phạm tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người chính là yếu tố thể hiện lỗi. Chỉ
phẩm, danh dự có lỗi thì việc áp dụng hình phạt và các biện pháp cưỡng chế
<small>hình sự khác mới đạt được ý nghĩa giáo dục, cai tao và trừng tri họ.</small>
phạm danh dự, nhân phẩm con người thì yếu tố bắt buộc là người thực hiện hành vi phạm tội phải đủ năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS theo quy định
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">của BLHS. Đối với từng tội phạm xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con
Từ những phân tích trên, có thể rút ra khái niệm: Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người là một dạng
chịu do đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ
<small>quy định và mang án tích.</small>
của nhân phẩm, danh dự của con người là các giá trị gan với đặc điểm nhân thân của chủ thê xác định, những giá trị này không thể là đối tượng của các
<small>giao dịch như tặng, cho, bán, mua,... trong các hoạt động của con người, cho</small>
nên TNHS đối với các tội xâm phạm quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm
trong pháp luật quốc tế và pháp luật của mỗi quốc gia [10, tr.38]. Vì xâm
tội phạm nảy gây ra cũng tác động nặng nè tới đời sống tinh thần của bị hại.
các tội xâm phạm danh dự, nhân phẩm của con người.
phẩm, danh dự của con người
Cơ sở của TNHS là một trong những van dé quan trọng trong luật hình
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">sự và của nội dung TNHS vì cơ sở của TNHS chính là căn cứ pháp lý rất quan trong, mà dựa vào đó các cơ quan tư pháp có thâm quyền của Nhà nước mới đặt ra vấn đề TNHS của một người nao đó vì đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà BLHS quy định là tội phạm. Có nhiều các quan điểm khác
từ cơ sở pháp lý quy định tại Điều 2 BLHS năm 2015 đối với cá nhân, dưới
đủ và chặt chẽ tương ứng với ba bình diện: về mặt nội dung hay vật chất (khách quan); về mặt hình thức (bên ngoài) và về mặt quy phạm (pháp lý).
<small>Trên cơ sở này, GS. TSKH. Lê Văn Cảm đã chỉ ra như sau:</small>
<small>Một là, cơ sở (khách quan) của TNHS là việc thực hiện hành vi nguy</small>
hiểm cho xã hội mà luật hình sự quy định là tội phạm. Trong BLHS năm 2015 có 14 tội thuộc nhóm các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
<small>được quy định tại Chương XIV Bộ luật này.</small>
phẩm, danh dự con người qua những đặc điểm sau: Hành vi phạm tội của tất cả các tội trong nhóm tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người đều thé
<small>hiện dưới dạng hành động phạm tội. Hậu qua của hành vi phạm tội là những</small>
thiệt hại về tinh thần mà người phạm tội gây ra ảnh hưởng tới danh dự, nhân phẩm của con người. Tuy nhiên, thiệt hại tinh thần không được quy định là
phạm thuộc nhóm tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình xâm hại quyền được bảo
<small>vệ danh dự nhân phẩm của người khác nhưng để đạt mục đích của mình vẫn</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">thực hiện hành vi phạm tội. Hình phạt quy định cho nhóm tội nay có mức thấp nhất là cảnh cáo và mức cao nhất là tử hình. Ngồi hình phạt chính, nhiều điều luật của nhóm tội phạm nay cịn quy định hình phạt bổ sung như cam dam nhiệm chức vụ, cam hành nghề hoặc làm công việc nhất định; phạt tiền; phạt quản chế; cắm cư trú; tịch thu tài sản.
<small>buộc và do pháp luật hình sự quy định mà chỉ có và phải dựa vào đó các cơ</small>
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cắm;
Ba là, cơ sở (pháp lý) của TNHS là hành vi nguy hiểm cho xã hội có đầy đủ các dấu hiệu của cấu thành tội phạm cụ thể tương ứng được ghi nhận
<small>trong PLHS [8, tr. 536].</small>
phạm nhân phẩm, danh dự của con người trong BLHS như sau:
các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người như sau: Cơ sở của
người là việc thực hiện hành vinguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là toi phạm cu thể xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người.
của TNHS đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người như
phẩm, danh dự của con người.
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người là những hành vi nguy hiểm cho xã hội có đầy đủ các dấu hiệu của cấu thành tội phạm cụ thể xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người được BLHS quy định. Như vậy, tác giả cho rằng chỉ hành vi có day đủ các yếu tố cầu thành một tội phạm cụ thể xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người được quy định tại Chương XIV của BLHS năm 2015 mới bị truy cứu TNHS về loại tội phạm này.
phẩm, danh dự con người chính là cơ sở pháp lý dé truy cứu TNHS của chủ thé thực hiện tội phạm. Tổng hợp các dấu hiệu pháp lý của các yêu tô câu thành tội phạm của các tội xâm phạm danh dự, nhân phẩm con người được quy định trong chương XIV BLHS năm 2015 ở các điều luật cụ thé. Chỉ khi mang day đủ các dấu hiệu pháp lý được quy định tại các điều luật về tội phạm xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người thì hành vi phạm tội mới cau thành phạm
phẩm danh dự con người quy định lại Chương XIV của BLHS là quyền được
xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người thể hiện ở những hành vi xâm hại đến quyền được bảo vệ danh dự, nhân pham của con người. Mặt chủ quan, người phạm tội thực hiện dưới hình thức lỗi là lỗi có ý. Chủ thé của tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người là người có năng lực TNHS đủ 14 tuổi trở lên đối với các tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
1.2. Hình thức của trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về hình thức của TNHS. Tuy nhiên trong khn khổ luận văn này, tác giả lựa chọn nghiên cứu hai hình
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>Hình phạt và Biện pháp tư pháp:1.2.1. Hình phạt</small>
<small>Căn cứ vào ý nghĩa, vai trị của các hình phạt trong quá trình áp dụng</small>
đối với người phạm tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người, hệ thong hình phat được chia thành hình phạt chính va hình phat bổ sung.
<small>* Hình phạt chính</small>
Hình phạt chính là hình phạt được tuyên độc lập và đối với mỗi tội phạm, Tòa án chỉ có thé áp dụng một hình phạt chính [22, tr.294]. Hình phạt
<small>chính là hình phạt đứng độc lập trong bản án của Tịa án mà khơng buộc phải</small>
tắc, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và Tịa án chỉ áp dụng những hình phạt chính mà khung hình phạt của điều luật quy định, trừ trường
<small>hợp áp dụng khung hình phạt khác nhẹ hơn hoặc áp dụng hình phạt khácthuộc loại nhẹ hơn.</small>
Với nhóm tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người, tùy tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và quy định đối với từng tội phạm cụ thé, có thé áp dụng một trong các hình phạt chính sau:
<small>a) Cảnh cáo</small>
Trong nhóm các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người, thì hình
kết án, do Tịa án thực hiện ngay tại phiên tịa hình sự [22, tr.307]. Cảnh cao khơng có khả năng gây thiệt hại về tài sản hoặc hạn chế tự do thân thé của
cũng gây ra những thiệt hại nhất định về mặt tinh thần và có tác dụng làm
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Dé áp dụng hình phạt cảnh cáo cần đáp ứng day đủ các điều kiện sau:
Một là, người bị kết án phạm tội thuộc trường hợp ít nghiêm trọng. “Tội ít nghiêm trọng là tội có tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội không
phạt tiền, phat cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm” [28, Điều 9]. Hai là, bị cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ nhưng chưa đến mức miễn hình phạt là trường hợp người bị kết án phải có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy
những tình tiết được quy định cụ thé tại khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015 như: người phạm tội ăn nan hối cải, thành khan khai báo, người phạm tội tự
bản án. Điều kiện “nhưng chưa đến mức được miễn hình phạt” được hiểu là qua xem xét tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội của của tội phạm, Tòa án thấy rằng nếu áp dụng miễn hình phạt đối với người phạm tội là chưa thỏa
<small>đáng, chưa bảo đảm được mục đích răn đe, giáo dục cải tạo người phạm tội</small>
<small>nhưng áp dụng các hình phạt khác nặng hơn cảnh cáo như cải tạo khơng giam</small>
<small>hội của hành vi phạm tội va cũng không đạt được mục dich của hình phạt, do</small>
đó tịa án lựa chọn cảnh cáo. Như vậy, cảnh cáo là hình phạt thể hiện sự răn
phiên tịa, và cũng là hình phạt nhẹ nhất trong hệ thống hình phạt và có tính chất nghiêm khắc hơn miễn hình phạt.
về nguyên tắc, cảnh cáo chỉ được áp dụng khi điều luật tại phần các tội phạm của BLHS quy định có hình phạt cảnh cáo trừ trường hợp áp dụng Điều 54 BLHS năm 2015 dé chuyên từ hình phạt tiền sang hình phạt cảnh cáo.
b) Phat tiễn
Phạt tiền tước đi một khoản tiền nhất định của người bị kết án, tác động
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">đến tài sản của họ, trừng phạt họ về mặt kinh tế thơng qua đó tác động đến ý thức của người phạm tội nhằm đạt được mục đích phịng ngừa chung và
Trong nhóm các tội xâm phạm danh dự, nhân phẩm con người, thì có Tội làm
phạt tiền là hình phạt chính.
Phat tiền có thé được áp dụng là hình phạt chính đối với người phạm tội
<small>các hình phạt chính khác như cai tao khơng giam giữ, cảnh cáo, tù có thời hạn.</small>
các tội về ma túy, tham nhũng và các tội phạm khác do BLHS quy định (khoản 2 Điều 35 BLHS năm 2015). Khi xét xử, không được phép áp dụng
<small>c) Cải tạo khơng giam giữ</small>
Trong nhóm các tội xâm phạm danh dự, nhân phẩm con người, thì hình phạt cải tạo khơng giam giữ được quy định tại Tội làm nhục người khác (Điều
155) và Tội vu khống (Điều 156).
năm 2015, cải tạo khơng giam giữ có mức tối thiểu là 06 tháng và mức tối đa là 03 năm, do đó, trong mọi trường hợp khi áp dụng Điều 54 BLHS năm 2015 khơng được quyết định hình phạt cải tạo không giam giữ dưới 06 tháng. Nếu mức thấp nhất của khung hình phạt là 06 tháng cải tạo khơng giam giữ, thì có
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>đ) Tù có thời hạn</small>
Ở tat cả các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người trong BLHS năm 2015 đều quy định hình phat tù có thời hạn. Điều 38 BLHS năm 2015 quy định: “7. Tờ có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình
Khi quyết định hình phạt tù, Tịa án xét thấy nếu không cách ly họ ra khỏi xã hội, khơng buộc họ phải chấp hành hình phạt trong các cơ sở giam
giữ thì khơng thể phịng ngừa họ phạm tội mới cũng như không thê cải tạo,
<small>giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội. Tù có thời hạn tác động trực</small>
tiếp đến các quyên thiết thân của người bị kết án: người bị kết án bị tước quyền tự do và ho bị giam giữ trong các cơ sở giam giữ như trại giam, trai tạm giam, nhà tạm giữ; họ phải chấp hành các chế độ giam giữ và cải tạo, các
<small>giam giữ [22, tr.3 l I].</small>
Tu có thời hạn là hình phạt được quy định phổ biến nhất trong Phan các tội phạm của BLHS. Trong một khung hình phạt của điều luật, tù có thời hạn
chọn cùng với các hình phạt khác. Tù có thời hạn có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm, trong trường hợp tơng hợp hình phạt tù thì mức tối
đa có thé là 30 năm (điểm a khoản 1 Điều 55 BLHS năm 2015).
<small>các tội phạm của BLHS năm 2015 quy định có hình phạt tù có thời hạn trừ</small>
chung thân sang hình phạt tù có thời hạn. Theo quy định tại Điều 38 BLHS
hợp khi áp dụng Điều 54 BLHS năm 2015 khơng được quyết định hình phạt
<small>tù có thời hạn dưới 03 tháng.</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>đ) Tù chung thân</small>
Tủ chung thân là hình phạt có tính chất nghiêm khắc cao, biểu hiện ở chỗ hình phạt này tước quyền tự do của người bị kết án không thời hạn, cách ly người phạm tội ra khỏi môi trường xã hội bình thường để cải tạo tại cơ sở giam giữ [22, tr.311]. Đây cũng là điểm khác nhau cơ bản giữa tù chung thân
người thì hình phạt tù chung thân được quy định đối với các tội gồm: Tội hiếp dâm (Điều 141); Tội hiếp đâm người dưới 16 tuổi (Điều 142); Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144).
Điều kiện áp dụng hình phạt tù chung thân là người bị kết án phạm tội
<small>thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, hậu quả do hành vi phạm tội gây nên</small>
là đặc biệt lớn cho xã hội, nếu dụng hình phạt tù có thời hạn thì vẫn chưa
<small>tử hình thì q nặng, vì vậy Tịa án lựa chọn áp dụng hình phạt tước bỏ tự do</small>
<small>có căn cứ khơng được áp dụng hình phạt tử hình theo quy định tại khoản 2</small>
Điều 40 BLHS hoặc bị cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ làm giảm đi đáng ké tính chất nguy hiểm cho xã hội, xét thấy người phạm tội vẫn còn khả năng
giáo dục thì Hội đồng xét xử quyết định áp dụng hình phạt tù chung thân.
<small>e) Tử hình</small>
Trong nhóm các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người thi hình phat từ hình được quy định duy nhất đối với tội hiếp dam người dưới 16 tuổi. Tử hình là hình phạt đặc biệt có tính cưỡng chế nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt, nó tước bỏ quyền sống của người bị kết án nên
<small>chỉ áp dụng trong các trường hợp đặc biệt thuộc một trong nhóm các tộixâm phạm an ninh qc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật Hình sự quy định [28, Điều 40].
<small>Khi áp dụng hình phạt tử hình tức là Nhà nước đã loại bỏ lợi ích củamột cá nhân vì lợi ích chung của tồn xã hội, đặt lợi ích của tồn xã hội lên</small>
trên lợi ích của một cá nhân. Nói cách khác, hình phạt tử hình đề cao mục đích phịng ngừa chung là hình phạt duy nhất khơng có mục đích giáo dục, cải
<small>tạo người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội. Tử hình chỉ được áp</small>
<small>trọng gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội, bản thân người phạm tội khơng</small>
cịn khả năng giáo dục, cải tạo để trở thành cơng dân tốt và tái hịa nhập cộng đồng. Hình phạt tử hình có tác dụng răn đe mạnh mẽ, ngăn ngừa, chống tội phạm một cách quyết liệt nhất. Trong xu hướng cải cách tư pháp, hình phạt tử
Hình sự. Hiện nay, BLHS năm 2015 chỉ còn 18 điều luật về các tội phạm cụ
Hình phạt bổ sung là hình phạt khi áp dụng Hội đồng xét xử áp dụng cùng với một hình phạt chính. Hình phạt b6 sung có tính chat được áp dụng bổ sung cho hình phạt chính nhằm hỗ trợ cho hình phạt chính trong việc loại trừ kha năng phạm tội mới của người bị kết án, góp phan cải tao, giáo dục họ trong q trình hịa nhập xã hội sau khi chấp hành xong hình phạt chính [21, tr.224]. Hình phat bé sung được quy định tai phần các tội phạm
<small>tùy nghi áp dụng thì các nhà làm luật dùng cụm từ “Người phạm tội cịn có</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Người phạm tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của người khác có thê bị áp dụng các hình phạt bé sung sau:
a. Cam đảm nhiệm chức vụ, cam hành nghề hoặc làm công việc nhất định Điều 41 BLHS năm 2015 quy định Tịa án áp dụng hình phat này nếu xét thấy trường hợp dé người bị kết án tiếp tục đảm nhiệm chức vụ, hành
hiểm cho xã hội. Thời hạn cam là từ 01 năm đến 05 năm ké từ ngày người bi kết án chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là phạt tiền, cảnh cáo, cải tạo khơng giam giữ hoặc trường hợp người bị kết án được hưởng án treo. Khi người bị kết án không
được đảm nhiệm những công việc, không được hành nghề nhất định thì có nghĩa họ đã khơng cịn những điều kiện dé có thé lại phạm tội mới, gây nguy hại cho xã hội. Khi áp dụng hình phạt bổ sung này, Hội đồng xét xử phải xác định các nội dung như nghề nghiệp nao người bị kết án không được làm, chức
Theo quy định tại Điều 42 BLHS năm 2015 thì cắm cư trú là hình phạt bồ sung đi kèm với hình phạt tù nhăm tước quyền tạm trú và thường trú ở một
địa phương nhất định đối với người bị kết án sau khi chấp hành xong án phạt tù. Người bị kết án phạt tù có thời hạn bị áp dụng hình phạt bỗ sung cam cu trú thì bi cắm cu trú trong thời gian là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chap
hành xong hình phạt chính. Hình phạt cắm cư trú nhằm loại bỏ điều kiện
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">điểm; những địa phương mà người phạm tội có những mối quan hệ mật thiết;... Những địa phương này có thể là một trong những yếu tố thuộc mặt khách quan của tội phạm do người bị kết án thực hiện tại địa phương có những đặc điểm này có tính chất, mức độ nguy hiểm hơn so với tại những địa phương khác hoặc người phạm tội có thé lợi dụng những yếu tổ tồn tại ở các địa phương này dé dễ dang thực hiện hành vi phạm tội mới. Người bị cắm cư
c. Quản chế
Theo quy định tại Điều 43 BLHS năm 2015, thì quản chế là hình phạt bổ sung đi kèm với hình phạt tù nhằm buộc người bị kết án sau khi đã chấp hành xong hình phạt tù thì buộc phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một
<small>dân địa phương đó; khơng được tự ý ra khỏi nơi cư trú trong thời gian quản</small>
hình phạt tù có tác dụng hỗ trợ hình phạt tù đạt được mục đích, hạn chế tối đa điều kiện phạm tội mới của người bị kết án. Thông thường nơi quản chế người bị kết án là nơi người đó cư trú trước khi thực hiện hành vi phạm tội.
Trong thời hạn quản chế, người chấp hành án phạt quản chế có thê
chấp hành thời hạn quản chế còn lại khi đã chấp hành được một phần hai thời hạn án phạt; cải tạo tiễn bộ.
<small>d. Tịch thu tài sản</small>
Tịch thu tài sản là hình phạt bố sung nhằm vào quyền sở hữu của người
nước nhằm răn đe, trừng phạt hoặc ngăn ngừa họ tiếp tục sử dụng tài sản đó dé thực hiện hành vi phạm tội mới [44, tr.284]. Tài sản bị tịch thu có thé là tài
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">sản mà người bị kết án đang sử dụng hoặc tải sản cho vay, cho mượn, tải sản đang gửi giữ hoặc dang được cầm có, thế chấp.... Chỉ tịch thu những tài sản mà xác định người bị kết án là chủ sở hữu. Như vậy, về nguyên tắc, khi áp
dụng hình phạt tịch thu tài sản thì Tịa án cũng có thể áp dụng hình phạt phạt tiền là hình phạt bố sung đối với người bị kết án. Tuy nhiên, khi tuyên hình phạt này, Tịa án phải xem xét tình hình tài sản thực tế của người bị kết án để
<small>bảo đảm được mục đích của hình phạt.</small>
<small>1.2.2. Các biện pháp tw pháp</small>
Bên cạnh hình phạt, BLHS cịn quy định một số biện pháp cưỡng chế khác có tính chất hỗ trợ và thay thé cho hình phạt. Các biện pháp nay là biện pháp nhằm xử lý triệt dé tội phạm và người phạm tội, hỗ trợ hình phạt dạt
<small>được mục đích phịng ngừa riêng và phịng ngừa chung. Các biện pháp tư</small>
pháp khơng đặt mục đích chính là tước bỏ hoặc hạn chế quyền và lợi ích của người phạm tội mà mục đích chính là hướng đến việc khắc phục hậu quả của
người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội khi họ mat năng lực nhận thức
<small>Các biện pháp tư pháp thường được áp dụng với nhóm tội xâm phạm</small>
nhân phẩm, danh dự của con người là biện pháp bồi thường thiệt hại, tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm, buộc công khai xin lỗi quy định tại Điều 46, Điều 47, Điều 48 BLHS. Bồi thường thiệt hại về vật chất trong tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người là biện pháp tư pháp áp dụng đối với người phạm tội khi họ đã gây thiệt hại về tinh thần, hoặc vật chất cho
<small>người bị hại. Tịch thu sung vào ngân sách nhà nước, tịch thu tiêu hủy hoặc trảlại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp. Buộc công khai xin</small>
lỗi là biện pháp tư pháp được áp dụng đối với người phạm tội khi họ gây tổn hại về tinh thần cho nạn nhân.
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Các biện pháp tư pháp này được áp dụng đối với người phạm tội nhằm khôi phục lại những giá trị vật chất và tỉnh thần được xác định là bị thiệt hại
<small>do hành vi phạm tội gây ra.</small>
đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ
<small>luật Hình sự năm 2015</small>
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đánh dau một dấu mốc quan trọng trong lịch sử Việt Nam, Việt Nam đã lật đồ chế độ thực dân — nửa phong kiến và tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa (ngày
nhiều thách thức khi vừa phải xây dựng, củng cố chính quyền nhân dân vừa
của hệ thống pháp luật ở nước ta là tạm giữ nguyên hiệu lực của một số đạo luật hình sự cũ trước Cách mạng dé ap dung. Trong Sắc lệnh số 47-SL ban
<small>hành ngày 10/10/1945 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời đã quy định: ở toàn</small>
cõi Bắc Bộ kể cả Hà Nội và Hải Phòng sẽ áp dụng bộ “Luật hình An Nam” và Nghị định của ngun Tồn quyền Đông Dương ngày 02/12/1921 cùng những
chính và những sắc lệnh sửa đổi của Bộ Hình luật pháp tu chính [11, Điều 10].
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">dự, nhân phẩm con người do là con người, nên nhóm tội này khơng bị ảnh hưởng quá nhiều bởi sự thay đổi yéu tố lịch sử, chính trị. Do đó, chính quyền thời kỳ này vẫn giữ lại đa số các quy định về các tội này tại các văn bản luật trước đây. Trong giai đoạn này, quy định TNHS đối với một số tội xâm phạm
<small>làm nhục người khác... .</small>
Biên Phủ (năm 1954), miền Bắc được giải phóng nhưng nước nhà bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ khác nhau. Miền Bắc tập trung xây dựng chủ nghĩa xã hội, trở thành hậu phương vững chắc, miền Nam còn tiếp tục cuộc kháng chiến chống Mỹ nên tình hình ở miền Bắc có nhiều chuyền biển, các quy định trước đây khơng cịn phù hợp với thực tiễn. Đáp ứng yêu cầu trong
<small>tình hình mới, từ năm 1955 thay vì áp dụng các luật cũ trước đây, thì các án</small>
Với tội hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em: Chỉ thị số 1024 ngày 15/6/1960 của TAND tối cao hướng dẫn xử lý tội phạm hiếp dâm theo hướng nghiêm trị đối với các tội nay. Đến năm 1967, TAND tối cao đã ban hành bản tổng kết số
các tội phạm khác về tình dục [34]. Tại bản tổng kết số 329/HS2 ngày
16 tuôi với hiếp dâm trẻ em. Dong thời thống nhất nghiêm trị đối với hành vi xâm phạm tinh dục trẻ em nhất là hành vi hiếp dâm trẻ em. Bản tong kết cũng
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">đưa ra các tình tiết dùng làm căn cứ dé cần xử lý nặng hoặc nhẹ hơn. Ví dụ: nghiêm trị đối với các hành vi hiếp dâm người dưới 18 tuổi, xử nhẹ hơn đối
<small>với trường hợp phạm tội chưa đạt.</small>
hình An Nam quy định hình phạt giam từ 1 tháng đến 2 năm, và phạt bạc từ
154) [43, tr.25]. Điều 222 Hình luật canh cải quy định phat tù từ 15 ngày cho
hình mà khơng có truyền ra ngồi, ... [7, tr.54].
Chiến dịch Hồ Chí Minh tồn thang ngày 30/4/1975 đánh dấu sự kiện lich sử trọng đại của dân tộc, giang son tô quốc quy về một mối. Việc 6n định trật tự xã hội tại miền Nam sau một thời gian đải chịu ảnh hưởng của chiến tranh là một trong những vấn đề quan trọng. Chính vì vậy, Chính phủ cách
bản quy phạm pháp luật hình sự, các chính sách đề trấn áp bọn phản cách mạng
trọng, cấp bách là bảo vệ vững chắc chính trị, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Trước khi BLHS được ban hành, Sắc luật số 03-SL/76 ngày 15/3/1976 quy
nhân phẩm của cơng dân thì bi phat td từ 3 tháng đến 5 năm" [36, tr.238].
Từ những phân tích trên, thấy được quy định TNHS về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người giai đoạn này có đặc điểm sau:
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">là hình thức thê hiện các căn cứ để xét xử. Nên các quy định còn thiếu chưa day đủ, rõ ràng, dẫn đến việc áp dụng chưa thống nhất, gặp nhiều vướng mắc
trong thực tiễn xét xử, làm ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng của cuộc phòng ngừa, dau tranh chống tội phạm [1, tr.78].
hiểm cho xã hội và đặt ra hướng xử lý nặng hơn so với các tội phạm khác.
Xuất phát từ đặc điểm trên đã đặt ra yêu cầu cấp thiết là cần có một văn bản toàn diện, hợp nhất các các quy định, hướng dẫn về các tội phạm, hình phạt dé bảo đảm yêu cầu đấu thực tiễn tình hình, diễn biến của tội phạm.
<small>trước khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1999</small>
<small>Việt Nam đã thông qua BLHS năm 1985, trong BLHS năm 1985 sau quy định</small>
các tội xâm phạm an ninh quốc gia tại chương I, ngay tại chương II, chương
<small>III nhà làm luật đã quy định các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân</small>
phẩm, danh dự và các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân. Tại BLHS năm 1985 những quy định về cấu thành tội phạm, xử lý TNHS đối với các tội xâm phạm nhân pham, danh dự của con người đã được quy định tương
16 tuổi, tội làm nhục người khác và tội vu khống.
Với nhóm các tội như tội hiếp dâm, tội cưỡng dâm, tội giao cau với người dưới 16 tuổi, BLHS năm 1985 đã có những quy định tương đối day đủ, rõ ràng và kế thừa quy định của pháp luật hình sự trong giai đoạn trước.
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Với tội hiếp dam (gồm hành vi hiếp dâm trẻ em) đã được quy định cu thé tại Điều 112 BLHS năm 1985 gồm 4 khung hình phạt. Khoản 1 quy định khung hình phạt cơ bản, với hình phạt tù từ 01 đến 05 năm đối với người có hành vi dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác giao cau với người khác trái ý muốn của họ. Khoản 2 quy định khung hình phạt tăng nặng với mức phạt tù 02 đến 07 trong trường hợp người phạm tội hiếp dâm người chưa thành niên từ 13 tudi trở lên hoặc là người ma người phạm tdi có trách nhiệm chăm sóc, giáo
phạm tội thuộc một trong các trường hợp mà khoản 3 đã liệt kê như: Hiếp dâm có tơ chức hoặc nhiều người hiếp một người; Tái phạm nguy hiểm, .... Khoản 4 quy định khung hình phạt nặng nhất đối với tội này là người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu làm nạn
hiện quan điểm xử lý nặng đối với hành vi hiếp dâm trẻ em.
Tai BLHS năm 1985 sửa đổi bổ sung năm 1991 đã có phân hóa tội
theo đó: Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em dưới 13 tuổi đều là phạm tội hiếp dâm và người phạm tội bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm [24]. Mặc dù có
hiếp dâm trẻ em vẫn chỉ là hành vi được quy định trong điều luật về tội hiếp dâm. Trong giai đoạn này do tình hình tội hiếp dâm, tội hiếp dâm trẻ em ngày một gia tăng nên TANDTC ban hành Công văn số 73/TK ngày 2/3/1995
phạt cao trong khung hình phạt quy định tại các điều luật áp dụng, đồng thời phải áp dụng thêm hình phạt bổ sung... [38].
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Với tội cưỡng dâm, BLHS năm 1985 quy định hình phạt cai tạo khơng</small>
hiện hành vi bằng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trang quan bách phải miễn cưỡng giao cau [24, Điều 113].
Với tội giao cau với người dưới 16 tuổi, BLHS năm 1985 quy định
03 năm nếu người đã thành niên thực hiện hành vi giao cấu với người từ 13
Quy định về tội làm nhục người khác tại BLHS năm 1985 quy định
người chỉ huy hoặc cấp trên (Điều 253), tội làm nhục cấp dưới (Điều 254), tội
thức ghi nhận về mặt pháp lý tội làm nhục người khác, điều này thé hiện sự chú
này. Khung co bản có mức phạt cảnh cáo, cải tạo khơng giam giữ đến 01 năm
05 năm (Điều 255), cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm (Điều 116).
<small>1985 được chia thành hai khung hình phạt, trong đó khung hình phạt cơ bản</small>
phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 01 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc trường hợp nghiêm trọng [24, Điều 117].
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">khá cụ thé và đầy đủ. So với các văn bản trước đây, các quy định về TNHS với các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người được quy định thành
<small>trước khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 2015</small>
quy định của pháp luật đáp ứng thực tiễn công tác xử lý tội phạm, ngày
21/12/1999, Quốc hội đã thông qua BLHS năm 1999, so với BLHS năm
Đến BLHS Việt Nam năm 1999, quy định các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phâm, danh dự của con người được quy định tại Chương XII. Có thé thấy, BLHS năm 1999 co bản vẫn kế thừa và giữ nguyên quy định về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người tại BLHS năm 1985.
định về một số tội mới, cụ thể như sau:
người bao gồm 8 tội danh thuộc Chương XII BLHS năm 1999, cụ thể là: Tội hiếp dâm (Điều 111); Tội hiếp dâm trẻ em (Điều 112); Tội cưỡng dâm (Điều
vu khống (Điều 122).
BLHS năm 1999 đều quy định khung hình phạt cơ bản, có từ 1 đến 2 khung hình phạt tăng nặng và các hình phạt bổ sung tại các điều luật quy định với mỗi tội danh, ngoại trừ tội giao cấu với trẻ em không quy định về hình phạt bổ sung. BLHS năm 1999 khơng quy định khung giảm nhẹ đối với tội nào
<small>trong nhóm các tội xâm phạm danh dự, nhân phâm con người.</small>
<small>32</small>
</div>