Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học: Pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính và thực tiễn tại Tổng công ty Chuyển phát nhanh bưu điện - Công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.83 MB, 108 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

LÊ HOÀI PHƯƠNG

PHÁP LUẬT VE HỢP DONG CUNG UNG VA

LUẬN VAN THAC SĨ LUAT HỌC

HA NOI - NAM 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

LÊ HOÀI PHƯƠNG

PHÁP LUẬT VE HỢP DONG CUNG UNG VA

SỬ DỤNG DICH VỤ BƯU CHÍNH VA THUC TIEN

TẠI TONG CÔNG TY CHUYEN PHÁT NHANH BƯU ĐIỆN

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bat kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn dam bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tat cả các mơn học và đã thanh tốn tắt cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vậy tôi viết Lời cam doan nay dé nghị Truong Dai hoc Luật - Dai hoc Quốc gia Hà Nội xem xét để tơi có thể bảo vệ Luận văn.

<small>Tơi xin chân thành cảm ơn!</small>

NGƯỜI CAM ĐOAN

LÊ HỒI PHƯƠNG

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>MỤC LỤC</small>

<small>Trang phụ bìa</small>

LOT CAM DOAN Đố... 5 4113... i DANH MỤC CÁC KY HIỆU, CÁC CHU VIET TÁTT...---2- 2 szszcse2 vi MỞ DAU ... - 5-5252 21 2 2 1271271211211271 1121121111111. .11 11.1111 erre 1 Chương 1. NHUNG VAN DE LÝ LUẬN VE HỢP DONG CUNG UNG VA SỬ DUNG DICH VU BƯU CHÍNH VA PHÁP LUAT VE HOP DONG CUNG

UNG VA SỬ DỤNG DICH VU BƯU CHINH o..0...c.ccccccsscsscessessesssessessesseeseesseeses 9 1.1. Những van dé lý luận về hợp đồng cung ứng va sử dung dich vu bưu chinh...9 1.1.1. Khái quát về dịch vụ bưu chính ...-.- - - + + k+SvEt+k+E+EEEE+E+EeEkekeEererkexerrerxee 9 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng cung ứng và sử dụng dich vụ bưu chinh... 11 1.1.3. Vai trò của hợp đồng cung ứng và sử dung dịch vụ bưu chính ... 18 1.2. Pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dung dich vụ bưu chính ... 19 1.2.1. Khái niệm và nguồn pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ

<small>Buu CHIN oo ... 19</small>

1.2.2. Nội dung pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dung dịch vụ bưu chính ....22 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ

Tidu két Chuong 057... 5:4... 36 Chuong 2. THUC TRANG PHAP LUAT VE HOP DONG CUNG UNG VA SU DỤNG DICH VU BƯU CHÍNH VA THUC TIEN THUC HIEN TAI TONG CONG TY CHUYEN PHÁT NHANH BUU ĐIỆN - CONG TY CO PHAN ...37 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dung dịch vu bưu

<small>chính ở Việt Nam ...- --- <2 SE 1233011111 192131 1111119093111 11H ky 37</small>

2.1.1. Quy định về chủ thé của hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chinh .37

<small>2.1.2. Hình thức của hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính ... 39</small>

2.1.3. Nguyên tắc giao kết hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính... 39 2.1.4. Về giao kết hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính... 40

<small>ii</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.1.5. Nội dung cơ bản của hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bắt

<small>buộc các bên tuân thủ khi thực hiện...--- - - - -c 555 22111311221 EEESSEeeeeeezze 4I</small>

2.1.5.1. Về mơ tả dịch vụ bưu chính trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ

<small>008901 001... ... 41</small>

2.1.5.2. Trach nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hop đồng cung ứng va

<small>sử dụng dịch vụ bưu chính ... .. - - --- << + x31 199119 119119119 1 9111 TH ng ng nề 42</small>

2.1.5.2. Về sửa đối, chấm dứt hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính...45 2.1.5.3. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng cung

<small>ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính ...-- -- + ss + s33 139 E9 ESikierereereeereere 46</small>

2.1.5.4. Về giải quyết tranh chấp trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ

<small>0890101100257... 50</small>

2.1.6. Quy định về việc trách nhiệm quản lý, giám sát hợp đồng cung ứng và sử

dụng dịch vụ bưu chính, chất lượng dịch vụ bưu chính của cơ quan nhà nước có

thâm QquyỀN...- 2-5651 SE9EE2E52E2E215715711111211211211 2111111111111. 1. 111111111. 51 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại Tơng Cơng ty Chun phát nhanh bưu điện — Công ty cô phân... 53 2.2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động Tổng Công ty Chuyển phát nhanh bưu dién — Cong sa)... 8 a... 53

2.2.2. Thực tiễn đàm phán, soạn thao, ký kết và thực hiện hợp đồng cung ứng va sử dung dịch vụ bưu chính tại Tổng Cơng ty Chun phát nhanh bưu điện — Công ty cổ phan ...56 2.2.3. Đánh gia về thực hiện hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại Tổng Cơng ty Chun phát nhanh bưu điện — Công ty cổ phần...--.--- 72 Tiểu kết Chương 2... -- 22-52 5SSE2EE2EEEEEEEE2E12111717112112117171111111121. 11110. 78 Chương 3. ĐỊNH HUONG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VE HOP DONG CUNG UNG VÀ SU DỤNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH Ở VIỆT NAM VA NANG CAO HIỆU QUA THUC HIỆN TẠI TỎĨNG CƠNG TY

CHUYEN PHÁT NHANH BƯU ĐIỆN - CƠNG TY CO PHÀẢN... 79 3.1. Định hướng hồn thiện pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu

<small>Chinh 6 10 0177 ... 79</small>

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính cần phù hợp với đường lối, chiến lược phát triển bưu chính của Nhà nước... 79 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính cần có sự thống nhất, phù hợp với hệ thống pháp luật về hợp đồng dịch vụ nói chung... 79 3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính phải hài hòa với pháp luật quốc tế, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế trong lĩnh vực

<small>0890 1 5 ... 81</small>

3.1.4. Hồn thiện pháp luật trên cơ sở tơn trọng nguyên tắc tự do hợp đồng trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo hài hịa lợi ích giữa các chủ thể, đảm bảo sự giám sát sát đối với các doanh nghiệp bưu chính trong việc cung cấp dịch vụ bưu chính...--- 82

3.2. Giải pháp hồn thiện pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu

<small>Chinh G6 Vidt Nam 077 ... 84</small>

3.2.1. Xem xét tăng mức giới han trách nhiệm bồi thường thiệt hại tối thiéu... 84 3.2.2. Sửa đôi, bố sung quy định về nội dung hợp đồng cung ứng và sử dung dich

<small>VU DUT N9 0... 85</small>

3.2.3. Sửa đổi, bô sung quy định nhằm nâng cao vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính va tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính... 85

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dich vụ bưu chính tại Tổng Công ty chuyên phát nhanh bưu điện — Công ty cô phan....88 3.3.1. Nâng cao nhận thức pháp luật về hợp đồng và hợp đồng cung ứng và sử dụng

<small>dịch vụ bưu chínhh... --- <1 1111 1223111111112231 11111190 v11 ngư 88</small>

3.3.2. Nâng cao kỹ năng trong việc đàm phán, soạn thảo và giao kết hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại Tổng Cơng ty chun phát nhanh bưu điện — Công ty CO phần...- --2- +52 S£+S£+E2EEEEEEEEEEE1221211211217171112111 1111111111. cye. 89 3.3.3. Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng tại Tong Công ty chuyền phát nhanh bưu điện — Công ty cỗ phần...- 89

3.3.4. Bồ sung, sửa đơi quy định, quy trình đàm phán, soạn thao, ký kết và thực hiện hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại Tổng Cơng ty chuyển phát nhanh bưu điện — Công ty cổ phần...---- 2 2¿+£++++E++EE++EE2EEtEE+erxezrxerxesree 90

<small>1V</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.3.5. Nâng cao và đảm bảo chất lượng dịch vụ đã cam kết trong hợp đồng cung ứng va sử dụng dịch vụ bưu chính tại Tổng Cơng ty chuyền phát nhanh bưu điện —

Công ty cổ phần...-- ¿2-2 +S£+EE2EESEEEEEE2E12E157121121121111717112111171. 111111110.91 3.3.6. Dam bảo việc thay đổi giá cước dich vụ trong quá trình thực hiện hợp đồng cung ứng và sử dụng dich vụ bưu chính tại Tổng Cơng ty chuyển phát nhanh bưu dién 0 on-saá26).:. 8a. ...,. 92 Tiểu kết Chương 3...- -- 2 S©E2EE2EEEEEEEE2E121117171121121171711211111121. 111cc. 93 KET LUẬN ...--- ¿5c S12 1 121121121 21111111211 1111.1111111 111111111111 1 1g. 94 DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO...--- 22 5£ ©2£2££+£Ez+£Ezzxcrxesrez 96

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CAC CHU VIET TAT

Mã Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ

<small>EMS ViệtNam | Tổng công ty Chuyển phát nhanh Bưu điện —</small>

<small>Công ty cổ phan</small>

<small>VI</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

MỞ DAU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Bưu chính là ngành kinh tế truyền thống cung ứng dịch vụ chuyên phát, có vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của toan bộ nên kinh tế - xã hội.

Trong công cuộc chuyên đối số quốc gia, bưu chính chuyên phát trở thành hạ tầng quan trọng của nền kinh tế số, mang lại những tiện ích và đáp ứng nhu cầu không thé thiếu cho con người trong xã hội va phục vụ hoạt động thương mại điện tử; góp phần thúc đây Chính phủ số, xã hội số. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách nhằm thúc đây các doanh nghiệp bưu chính phát triển, tạo ra môi trường cạnh tranh, dẫn đến các doanh nghiệp bưu chính buộc phải ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ dé đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ bưu chính. Bên cạnh đó, tại thời điểm hiện nay, cơng tác quản lý hoạt động bưu chính của nhà nước đã đạt được nhiều thành tựu rất đáng ghi nhận.

Hiện nay, tại Việt Nam có rất nhiều doanh nghiệp bưu chính cung cấp dịch vụ chun phát, trong đó, Tơng cơng ty Chun phát nhanh bưu điện — Công ty cô phần (EMS Việt Nam) là một trong những đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ bưu chính có hạ tầng, mạng lưới và thị phần lớn. Đây là một doanh nghiệp có vốn nhà nước, là cơng ty con trực thuộc Tổng cơng ty Bưu điện Việt Nam có chức năng kinh doanh dịch vụ chuyền phát nhanh EMS. Ngoài việc kinh doanh, EMS Việt Nam còn tham gia hỗ trợ thực hiện trọng trách đảm bảo an ninh quốc phòng, phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước và các chính quyền địa phương... Bởi vậy, yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cau sử dụng của khách hàng luôn được EMS Việt Nam quan tâm hàng đầu.

Hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đang được thực hiện trên cơ sở hợp đồng căn cứ theo Luật Bưu chính năm 2010 và Nghị định số 47/2011/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 25/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định số 47/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2022 đã quy định chỉ tiết về nội dung và hình thức của hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính. Trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, ngồi việc phải tuân thủ theo quy định chung của pháp luật hợp đồng, các bên phải tuân thủ các quy định riêng của pháp luật về bưu chính. Khi cung cấp dịch vụ với từng khách hàng, EMS Việt Nam có thể sử dụng nhiều hợp đồng theo mẫu khác nhau phù hợp với nhu cầu của từng người sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, trong thực tiễn, việc áp dụng pháp luật về hợp đồng nói chung, pháp luật về bưu chính và các văn bản hướng dan thi hành nói riêng dé điều chỉnh quan hệ hợp đồng cung ứng và

sử dụng dịch vụ bưu chính đơi khi vẫn còn lúng túng và gặp phải những vướng mắc nhất định. Bên cạnh đó, một số quy định pháp luật khơng cịn phù hợp với hồn

cảnh đã thay đổi cần thiết phải được nghiên cứu dé bé sung và hoàn thiện.

Xuất phát từ những lý do này, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính và thực tiễn tại Tổng công ty chuyển phát nhanh bưu điện - Công ty cô phan” để nghiên cứu và làm đề tài

<small>luận văn thạc sĩ. Việc nghiên cứu, làm sáng tỏ các nội dung, quy định của pháp luật</small>

hiện hành về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, nhất là gắn liền với Tổng công ty Chuyên phát nhanh bưu điện - Công ty cơ phần (EMS Việt Nam) sẽ góp phần hồn thiện pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu

<small>chính ở Việt Nam hiện nay.</small>

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong những năm qua, lĩnh vực pháp luật về hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng dịch vụ đã được nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập, trong đó, các cơng trình nghiên cứu về hợp đồng, hợp đồng dịch vụ bao gồm:

- “Giáo trình Luật hợp đông — Phan chung” (2013) của PGS.TS. Ngô Huy Cương — Đại học Quốc Gia Hà Nội sử dụng cho đào tạo sau đại học chuyên ngành luật dân sự và chuyên ngành luật kinh tế, tập trung vào việc cung cấp các kiến thức chuyên sâu, đặc biệt giới thiệu cách thức tiếp cận nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu những nội dung cơ bản về hợp đồng gồm: khái niệm về hợp đồng, tự do

<small>ý chí, nghĩa vụ; đặc điêm, chức năng của luật hợp đông; các nguyên tắc cơ bản của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

luật hợp đồng: phân loại hợp đồng; giao kết hợp đồng: hợp đồng vô hiệu và hiệu lực của hợp đồng.

- “Khái niệm hợp đông và những nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật hợp dong Việt Nam” - Bài viết nghiên cứu của các tác giả Trần Kiên và Nguyễn Khắc Thu, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Bài viết này phân tích ba yếu tố cầu thành nên một hợp đồng trong khoa học pháp lý Việt Nam từ thời Pháp thuộc đến nay và phân tích ba nguyên tắc cơ bản trong pháp luật hợp đồng Việt Nam đương đại, qua đó tìm hiểu sự thay đổi về tư duy lập pháp cũng như một số ưu điểm và hạn chế của chúng.

- “Hợp đồng dịch vụ theo quy định pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành ” Luận án Tiến sĩ luật học (2017) của tác giả Kiều Thị Thùy Linh, Đại học Luật Hà Nội. Nội dung của luận án này tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quy định về hợp đồng dịch vụ theo quy định Việt Nam, chủ yếu nghiên cứu trên quy định của

<small>Bộ luật dân sự 2015, Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn hiện hành.</small>

- “Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ ở Việt Nam” Luận án Tiến sĩ kinh té (2015) của tác giả Ha

<small>Công Anh Bảo, Trường Đại học Ngoại thương. Nội dung nghiên cứu của Luận án</small>

đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến hợp đồng thương mại dịch vụ, giải quyết tranh chấp về thương mại dịch vụ tại Việt Nam và nghiên cứu sâu vào thực tiễn giải quyết hợp đồng thương mại dịch vụ tại Việt Nam.

Bên cạnh đó là một số cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực bưu chính và pháp luật liên quan đến Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính như:

- “Pháp luật về bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực bưu chính ở Việt Nam”

<small>Luận văn Thạc sĩ luật học (2015) của tác giả Lê Văn Chung, Khoa Luật Đại học</small>

Quốc gia Hà Nội tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề bồi thường

<small>thiệt hại trong lĩnh vực bưu chính tại Việt Nam.</small>

- “Giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực bưu chính ở Việt

<small>Nam” Luận văn Thạc sĩ luật học (2010) của tác giả Phạm Minh Đức tập trung</small>

nghiên cứu chuyên sâu về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, phương thức xác định mức giới hạn trách</small>

nhiệm bồi thường và đề xuất mức giới hạn đạt được mục tiêu nêu trên giới hạn các dịch vụ thu gom vận chuyển va phát bưu phẩm bưu kiện và dich vụ chuyển phát nhanh, không bao gồm các dịch vụ tài chính bưu chính (tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm bưu điện) hay các dich vụ bưu chính lai ghép (datapost).

- “Thực tiễn kỷ kết và thực hiện Hop dong cung ung dich vu buu chinh tai Bưu điện tỉnh Tuyên Quang” Chuyên đề thực tập (2017) của tac giả Nguyễn Van

<small>Đông — Khoa Luật kinh tế, Trường Kinh tế Quốc dân có nghiên cứu lý luận chung</small>

về hợp đồng kinh doanh thương mại, đặc điểm của hợp đồng kinh doanh thương mại và thực tiễn pháp luật Việt Nam về ký kết và thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính tại Bưu điện tỉnh Tun Quang, từ đó, kiến nghị nhăm hồn thiện pháp luật Việt Nam ký kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ bưu chính tại bưu điện

<small>tỉnh Tuyên Quang.</small>

- “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính chuyển phát tại Tổng cơng ty Bưu điện Việt Nam” — Bài viết nghiên cứu của các tác giả Kiều Thị Hương

<small>Giang và Đỗ Thị Nhự, Trường Đại học Giao thơng Vận tải trên Tạp chí Cơng</small>

Thương. Trong bài viết này, các tác giả trình bày tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ bưu chính chun phát của Tổng cơng ty Bưu điện Việt Nam trong những năm qua và phân tích những kết quả đã đạt được, những mặt hạn chế, từ đó, đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ bưu chính chuyền phát của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.

Lĩnh vực bưu chính là ngành nghề tương đối đặc thù với những nét đặc trưng riêng biệt, nên các cơng trình nghiên cứu về pháp luật về bưu chính nói chung, cũng như pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính nói riêng cho đến nay là rất hạn chế. Vì vậy, nội dung nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu

chuyên sâu pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính nên khơng có sự trùng lặp. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu ké trên sẽ là nguồn tư

<small>liệu tham khảo có giá tri trong q trình nghiên cứu và hoàn thiện dé tài luận văn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>

<small>3.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ</small>

những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, tìm hiểu thực tiễn thực hiện pháp luật về van đề này tại Tổng công ty Chuyển phát nhanh bưu điện - Công ty cơ phần (EMS Việt Nam), từ đó, đề xuất

<small>phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện</small>

hợp đồng cung ứng va sử dụng dich vụ bưu chính tại Tổng cơng ty Chuyển phát nhanh bưu điện - Công ty cô phần (EMS Việt Nam).

3.2. Nhiệm vụ nghiÊn cứu: Đề thực hiện mục tiêu trên, luận văn xác định

<small>các nhiệm vụ sau đây:</small>

Thứ nhất, nghiên cứu một số van đề lý luận về pháp luật hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, trong đó, làm rõ một số khái niệm, đặc điểm về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, nội dung của pháp luật về hợp đồng

<small>cung ứng va sử dụng dịch vụ bưu chính;</small>

Thứ hai, nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng pháp luật về hợp đồng

<small>cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính ở Việt Nam hiện nay và phân tích, đánh giá</small>

thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại Tổng cơng ty Chuyển phát nhanh bưu điện - Công ty cô phan (EMS Việt Nam). Trên cơ sở đó làm rõ những ưu điểm, nhược điểm của pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính và thực tiễn thực thi pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại EMS Việt Nam;

Thứ ba, đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng

<small>cung ứng va sử dung dịch vụ bưu chính tại Việt Nam hiện nay, cũng như giải pháp</small>

nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại Tổng cơng ty Chuyén phát nhanh bưu điện - Công ty cổ phần (EMS Việt Nam).

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quan điểm, học thuyết pháp lý, kinh tế về dịch vụ bưu chính và hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại Tổng cơng ty Chuyển phát nhanh bưu điện - Công ty cô phan (EMS Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Nam); nghiên cứu các văn bản pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ

<small>bưu chính của Việt Nam như: Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Bưu chính và</small>

<small>các văn bản hướng dẫn thi hành; nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định pháp</small>

luật về vấn đề này và chỉ ra những vướng mắc trong áp dụng tại Tổng công ty Chuyền phát nhanh bưu điện - Công ty cô phần (EMS Việt Nam).

4.2. Pham vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những van đề lý luận, thực trạng pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính và thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại Tổng cơng ty Chun phát nhanh bưu điện - Công ty cô phan (EMS Việt Nam), được giới

<small>hạn trong các quy định của pháp luật hiện hành (Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thương</small>

mại 2005, Luật Bưu chính 2010 và các văn bản pháp luật khác có liên quan), các số liệu thực tế từ năm 2015 đến nay.

<small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu</small>

<small>5.1. Cơ sở phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật</small>

biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và bám sát các quan điểm, đường lối, định hướng của Đảng và Nhà nước về hợp đồng cung ứng và sử dụng

dịch vụ bưu chính trong điều kiện kinh tế thị trường.

5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp và hệ thống hóa lý thuyết trong nội dung chương 1 nhằm khái quát chung những vấn đề lý luận hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính; phương

<small>pháp phân tích văn bản và phân tích quy phạm được sử dụng trong cả nội dung</small>

chương 1 và chương 2, nhằm phân tích các quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thương mại 2005, Luật Bưu chính 2010 và các văn bản pháp luật liên quan về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính và thực tiễn thực hiện tại Tổng công ty Chuyển phát nhanh bưu điện — Công ty cô phần (EMS Việt Nam); phương pháp so sánh, phân tích, quy nạp được sử dụng trong chương 2 để so sánh các quy định về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính giữa Bộ luật Dân sự 2015,

<small>Luật Bưu chính 2010 và các văn bản pháp luật liên quan khác; phương pháp đánh</small>

giá, bình luận được sử dụng trong tat cả các chương dé thé hiện những quan điểm của mình trong các quy định và thực tiễn thực thi pháp luật về hợp đồng cung ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

và sử dụng dịch vụ bưu chính; vận dụng kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích, phương pháp so sánh trong Chương 3 dé đưa ra quan điểm, các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính ở Việt Nam hiện nay, cũng như giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng cung ứng va sử dụng dịch vụ bưu chính tại Tổng cơng ty Chuyển phát nhanh bưu điện — Công

ty cô phần (EMS Việt Nam).

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

6.1. Tính mới của luận văn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn này sẽ đưa ra cái nhìn tổng quan về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính và thực tiễn thực hiện tại Tổng công ty Chuyên phát nhanh bưu điện — Công ty cô phần (EMS Việt Nam). Đồng thời luận văn cũng sẽ nghiên cứu, đánh giá pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính. Bưu chính cũng là ngành tương đối đặc thù với những nét riêng biệt, nên các cơng trình nghiên cứu về pháp luật bưu chính nói chung, pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính nói riêng cho đến nay là rất hạn chế, do đó, đề tài này khơng trùng lặp với các cơng trình đã cơng bố.

6.2. Ý nghĩa về khoa học: Luận văn phát triển một số van đề lý luận mới về pháp luật hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính (nguồn gốc, bản chat,

khái niệm, đặc, điểm đối tượng của hợp đồng), từ đó, đưa ra các kiến nghị nhằm sửa

đổi, bố sung các quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng cung ứng và sử dung dịch vụ bưu chính trên cơ sở u cầu hịa nhập pháp luật quốc tế về hợp đồng cung

<small>ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.</small>

6.3. Ý nghĩa về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần nhận diện những hạn chế trong thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại EMS Việt Nam, từ đó có giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại Tổng cơng ty Chun phát nhanh bưu điện — Công ty cổ phần (EMS Việt Nam) và

<small>kinh nghiệm thực tiễn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu</small>

<small>chính ở Việt Nam.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

7. Kết cau của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính và pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính

Chương 2: Thực trạng pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại Tổng công ty chuyển phát nhanh bưu điện — Công ty cơ phan.

Chương 3: Định hướng và giải pháp hồn thiện pháp luật về hợp đồng cung

<small>ứng va sử dụng dịch vụ bưu chính ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả thực hiện tai</small>

Tổng công ty chuyên phát nhanh bưu điện — Công ty cổ phan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Chương 1. NHỮNG VAN DE LÝ LUẬN VE HỢP DONG CUNG UNG

VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VÀ PHÁP LUẬT VE HỢP DONG CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH

1.1. Những vấn đề lý luận về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính 1.1.1. Khái qt về dịch vụ bưu chính

Bưu chính đã hình thành từ rất lâu trong lịch sử nhân loại và là thuật ngữ rất pho biến có khởi nguồn từ thời kỳ cé đại. Hệ thống bưu chính được biết đến đầu

<small>tiên là ở AI Cập vào khoảng năm 2000 trước Công nguyên (TCN) dành riêng cho</small>

các các vị vua cổ đại cập nhật tình hình chính trị nhưng đến năm 305 TCN, hệ thống bưu chính đã mở rộng phạm vi cung cấp chuyên phát “thư thường” cho người dan. Vào thời nhà Hán (202 TCN - 220 CN), Đề chế La Mã (27 TCN - 476 CN), Đề chế

Byzantine (330 -1453 CN) và triều dai Mughal (1526 -1858 CN) đã có cơ sở hạ tang này dé truyền thơng tin liên lạc của Chính phủ, mà cịn dé thực hiện các thông điệp giữa các thương nhân dọc theo các tuyến đường thương mại như “Con đường

<small>tơ lụa” [40]... Trong cách mạng công nghiệp, việc phát minh ra động cơ hơi nước và</small>

sự ra đời của đường sắt đã sớm thay thế ngựa và xe ngựa. Bưu điện Anh bắt đầu chuyên thư bằng đường sắt từ năm 1830 và đến năm 1864, Bưu cục trên tàu đầu tiên mở cửa cung cấp dịch vụ tại Hoa Kỳ.

Trong sự phát triển của lịch sử, phương tiện sử dụng vận chuyển hang hóa ngày càng phát triển, bưu chính cũng đã trở thành cầu nối quan trọng để kết nối người dân với các dịch vụ thiết yếu. Năm 1874, Liên minh Bưu chính Thế giới (Universal Post Union) - viết tắt là UPU (hiện nay có 192 thành viên, bao gồm Việt Nam) thành lập, bắt đầu hình thành khái niệm bưu chính trên thé giới. Bưu chính góp vai trị kết nối xã hội và văn hóa của các quốc gia, thúc đây sự đoàn kết và hòa nhập, đồng thời, cung cấp cơ sở hạ tầng vô giá cho các nền kinh tế đang phát triển phục vụ cộng đồng.

Ở Việt Nam, việc vận chuyền thư từ, hàng hóa được xuất hiện từ thời kỳ vua Hùng dựng nước và ngày càng đa dạng phương thức qua các triều đại. Tuy nhiên,

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

đến năm 1802, bưu chính Việt Nam lần đầu tiên được thành lập tại Bộ Lại nhà Nguyễn là Thống Chánh sứ ty có hàm Tam phẩm với cơng việc chủ yếu là tổ chức phục vụ dé vận chuyên thư từ với mạng lưới trên toàn quốc và được hoàn thiện trong thời kỳ Pháp thuộc [24]. Trong suốt thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp và Mỹ, bưu chính đảm nhiệm cơng tác truyền nhận thơng tin phục vụ kháng chiến.

Cho đến hiện nay, sau hơn 30 năm đổi mới, bưu chính là ngành kinh tế thuộc kết cầu hạ tầng của nền kinh tế và là công cụ, phương tiện thông tin liên lạc của Nhà nước, phương tiện thông tin liên lạc của quốc gia và trở thành ngành dịch vụ phổ biến, có vai trị quan trọng trong việc phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của xã hội. Nhiệm vụ chủ yếu của ngành Bưu chính bao gồm các hoạt động sau day: (i)

Thực hiện việc nhận, phân loại, đóng gói và chuyển thư, bưu thiếp, báo, tạp chí, ấn phẩm quảng cáo, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa hoặc tải liệu theo các tuyến và khu

vực; (ii) Nhận, phân loại, vận chuyên và phân phối (trong nước hoặc quốc tế) thư, bưu phẩm, bưu kiện bằng dịch vụ bưu chính qua mạng lưới bưu điện được quy định băng các giao ước dịch vụ thống nhất ...

Về khái niệm dịch vụ, theo C.Mác [46,tr 576], dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, địi hỏi sự lưu thông thông suốt, trôi chảy, liên tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người thì dịch vụ ngày càng phát triển. Bản chất của dịch vụ là việc đáp ứng nhu cầu của con người, được thực hiện có tính chun mơn hóa, có tơ chức, gan liền với

thị trường, chiu sự chi phối của quy luật thị trường và ln có tính chất đền bù. Như

vậy, có thé hiểu, dich vụ bưu chính là một tập hợp các hoạt động cung ứng dịch vụ chuyền phát tai liệu, hàng hóa, hỗ trợ kết nối cộng đồng và thé giới.

Ở Việt Nam, khái niệm dịch vụ bưu chính được quy định lần đầu tiên trong Nghị định số 109/1997/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 12/11/1997 về Bưu Chính Viễn

Thơng và được xác định là “°° dịch vụ nhận gửi, chuyên, phát thư, báo chí, an pham,

tiền, vật pham, hàng hoá va các sản phâm vat chất khác thơng qua mạng lưới bưu chính cơng cộng do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính cung cấp” [4, Điều

10] . Định nghĩa trên liệt kê các dịch vụ bưu điện cung cấp, chưa chuyên biệt hóa

dịch vụ bưu chính chuyền phát (bao gồm cả dịch vụ chuyền tiền). Pháp lệnh Bưu

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

chính Viễn thơng năm 2002 ra đời đã điều chỉnh định nghĩa trên nhằm phù hợp với bản chất của nên kinh tế thị trường, dịch vụ bưu chính “là dịch vụ nhận gửi, chuyên phát bưu phẩm, bưu kiện thông qua mạng bưu chính cơng cộng” [22, Điều 4]. Phạm vi dịch vụ bưu chính tại Việt Nam vẫn bị bó hẹp so với nhiều nước trên thế giới,

ảnh hưởng đến quyên lợi của Việt Nam trong q trình hội nhập, thanh tốn quốc tế trong cung ứng dịch vụ, dẫn đến sự rắc rồi trong thực tiễn thực hiện và áp dụng văn

<small>bản pháp luật của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ. Khái niệm dịch vụ bưu chính</small>

<small>đã có sự hồn thiện cơ bản trong quy định của Luật Bưu chính năm 2010 và được</small>

coi là dịch vụ chấp nhận, vận chuyền và phát bưu gửi bằng các phương thức từ dia điểm của người gửi đến địa điểm của người nhận qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện tử [13, Điều 3], tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, doanh nghiệp có vốn nhà nước khác cùng được phép cung ứng dịch vụ bưu chính chuyển phát (trừ dịch vụ bưu chính cơng ích). Tuy nhiên, theo Cơng ước Bưu chính Thế giới năm 2019, thì dịch vụ bưu chính bao gồm dịch vụ chuyên phát tài liệu, hàng hóa bằng phương tiện vật lý hoặc truyền đưa thơng điệp hoặc thông tin bang phương tiện điện tử (bưu kiện ECOMPRO) [1, Điều 37]. Như vậy, là có sự khác biệt giữa nội hàm dịch vụ bưu chính của Việt Nam và thế giới, sự khác biệt này là do quan niệm nhận thức về bưu gửi tài liệu vật chất và bưu gửi điện tử, cũng như việc áp dụng cơng nghệ thơng tin trong

<small>hoạt động bưu chính.</small>

Các dịch vụ bưu chính cơ bản hiện nay mà doanh nghiệp bưu chính cung cấp có hệ thống trong nước và nước ngoài tuân thủ các quy định của pháp luật quốc gia va được Tổ chức liên minh bưu chính thé giới UPU chấp nhận, bao gồm dịch vụ chuyên phát bưu gửi có chứa tài liệu (thư, bưu thiếp, ấn phẩm, sách, báo...) , hàng hóa (bưu kiện, bưu phẩm, gói nhỏ...), Những năm qua, người dân có thể lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ bưu chính, dich vụ chuyển phát khác nhau với mức cước, phương thức chuyên phát đa dạng, tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh và phát triển

<small>của ngành chuyền phát bưu chính trong nước và quốc tế.</small>

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính 1.1.2.1. Khái niệm hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Trong các giao dịch dân sự, với nghĩa chung nhất, hợp đồng là sự thống nhất ý chí giữa hai hoặc nhiều bên tạo lập hậu quả pháp lý, là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc cham dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Hợp đồng dịch vụ có thể hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên: bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền

<small>công khi sử dụng dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Tương tự như trong quan hệ</small>

dân sự, hợp đồng dịch vụ trong quan hệ thương mại cũng là hình thức pháp lý gan liền với hoạt động cung ứng dịch vụ. Hoạt động cung ứng dịch vụ là hoạt động

<small>thương mại, bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác</small>

<small>và nhận được khoản thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh tốn chi phí</small>

<small>cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận [27]</small>

Như vậy, dù trong quan hệ dân sự hay quan hệ thương mại, hợp đồng dịch vụ có đối tượng là một cơng việc cụ thể, có thé thực hiện được, không bị pháp luật cấm và không trái với đạo đức xã hội. Theo cách hiểu này, hợp đồng cung ứng và sử

<small>dụng dịch vụ bưu chính là sự thỏa thuận của các bên, theo đó, một bên (bên cung</small>

cấp dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện cung cấp dịch vụ cho một bên (có nhu cầu sử

<small>dụng dịch vụ) và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (được gọi là khách hàng) có</small>

nghĩa vụ thanh tốn cho bên cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận.

Từ những đặc thù riêng của lĩnh vực bưu chính, Điều 8 Luật Bưu chính 2010

<small>đã đưa ra quy định định nghĩa:</small>

Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính là thoả thuận giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và người gửi, theo đó doanh nghiệp chấp nhận, vận chuyền và phát bưu gửi đến địa điểm theo yêu cầu của người gửi và người gửi phải thanh tốn giá cước dịch vụ bưu chính. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính được giao kết bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi. Dấu ngày hoặc các thông tin xác định thời gian và địa điểm chấp nhận bưu gửi là căn cứ xác định trách nhiệm của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính [13, Điều 8]

Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính có thể bao gồm các loại

<small>sau đây:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

(i) Theo hình thức giao kết hợp đồng có thé phân loại thành Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính truyền thống và Hợp đồng cung ứng và sử dụng

<small>dịch vụ bưu chính điện tử.</small>

- Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính truyền thống được giao kết với nhau qua các phương thức giao dịch truyền thống như văn bản giấy, băng các hành động nhận gửi cụ thê. Đối với loại hợp đồng này, các bên tham gia cùng ký vào văn bản là điều kiện để hợp đồng có hiệu lực. Chữ ký là bất kỳ biểu tượng nào như chữ viết bằng tay, đóng dấu, điểm chỉ...được chấp nhận bởi các bên với

mục đích là xác thực nội dung hợp đồng.

- Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính điện tử là những hợp

đồng được ký kết giữa bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ bưu chính

thơng qua phương thức trao đơi các thơng điệp dữ liệu thông qua các phương tiện điện tử (thường là chữ ký số) có kết nối mạng tồn cầu thông qua việc sử dụng phương tiện truyền dữ liệu điện tử và có giá trị pháp lý như thông báo bằng văn bản.

(ii) Theo người sử dụng dịch vụ bưu chính có thé phân loại thành Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính với khách hàng lẻ và Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính cho khách hàng có nhu cầu chuyền phát thường xuyên.

- Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính với khách hàng lẻ (khách hang sử dụng tiền mặt thanh toán tại quay) là hợp đồng với khách hang cá nhân, tô

<small>chức, pháp nhân nhưng được giao kết thông qua hành vi nhận gửi thực tế tại bưu</small>

cục, điểm giao dịch của công ty kinh doanh dịch vụ bưu chính và được cung cấp chứng từ nhận gửi, chứng từ nhận gửi có giá trị như Hợp đồng cung ứng và sử dụng

<small>dịch vụ bưu chính, thường có phương thức thanh tốn ngay khi thực hiện nhận gửi.</small>

- Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính cho khách hàng có nhu cầu chuyên phát thường xuyên (khách hàng nợ cước) là hợp đồng được kết thường bằng văn bản giấy hoặc điện tử, thường có phương thức thanh tốn theo thời gian

<small>thỏa thuận.</small>

(iii) Theo người thanh tốn cước có thé phân loại thành: Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính do người gửi ký kết và thanh toán cước; Hợp đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính do người gửi ký kết để người nhận thanh toán tiền; Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính do người nhận ký kết dé người nhận thanh toán tiền;

- Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính do người gửi ký kết và

<small>thanh tốn cước: là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và</small>

khách hàng là người gửi, theo đó doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyên phát sẽ

<small>cung ứng dịch vụ cho khách hàng và khách hàng có trách nhiệm thanh toán cước</small>

chuyên phát cho bên cung ứng dịch vụ.

- Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính do người gửi ký kết để người nhận thanh toán tiền cước: là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và khách hàng là người gửi để chỉ định thu cước phí chuyên phát từ

<small>người nhận khi phát bưu gửi. Trường hợp người nhận khơng trả cước, cước phí sẽ</small>

<small>do người gửi chịu trách nhiệm thanh toán.</small>

- Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính do người nhận ký kết và

<small>thanh toán cước: là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính vàkhách hang là người nhận và dam bảo khách hàng chịu trách nhiệm thanh toán tồn</small>

bộ cước phí đối với các bưu gửi được phát đến cho người nhận.

1.1.2.2. Đặc điểm của hợp đông cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính

Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính về cơ bản là hợp đồng dân sự, thương mại, nên khi giao kết hợp đồng, các bên cũng thể hiện rõ ý chí của mình va được thé hiện dưới các hình thức khác nhau. Nhằm bảo vệ quyền lợi của người sử dụng dịch vụ và tạo điều kiện giao dịch chung đối với doanh nghiệp bưu chính, các doanh nghiệp bưu chính phải tuân thủ quy định chỉ tiết về nội dung chuyên ngành tôi thiểu theo quy định của pháp luật, mức bồi thường tối thiểu theo quy định của pháp luật bưu chính... Tuy nhiên, việc áp dụng hợp đồng theo mẫu còn phụ thuộc vào sự phức tạp và mức giá trị hợp đồng, các doanh nghiệp được phép thỏa thuận với nhau về các nội dung khác trong hợp đồng nhưng phải tuân thủ pháp luật và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính đa dạng về hình thức, nhưng tùy từng đối tượng người sử dụng dịch

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>vụ mà doanh nghiệp bưu chính linh hoạt lựa chọn các hình thức đưa ra phù hợp với</small>

thực tiễn cuộc sống nói chung cũng như hoạt động thương mại nói riêng, thể hiện nguyên tắc pháp luật tôn trọng và bảo vệ quyền tự do, quyền tự định đoạt. Ưu điểm của việc sử dụng hợp đồng theo mẫu khi cung cấp dịch vụ bưu chính là việc rút ngắn thời gian đàm phán, xây dựng nội dung hợp đồng, tạo điều kiện tối đa tới quyền lợi của khách hàng. Bên cạnh đó, vẫn cịn ton tại nhưng hạn chế khi áp dụng hợp đồng theo mẫu là một số quy định gây bắt lợi cho người sử dụng dịch vụ trong

VIỆC giao kết hợp đồng: người sử dụng dịch vụ có thé chưa nhận thức được đầy đủ

các nội dung trong hợp đồng theo mẫu bởi thiếu nội dung giải thích và đơi khi khơng rõ ràng. Về cơ bản, hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính có các đặc điểm chủ yếu sau đây:

Thứ nhất, hợp đông cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính là thỏa thuận pháp lý mang tính thương mại, phức tap và cước phi được cơng bó cơng khai theo từng loại dịch vụ chuyển phát. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính là thỏa thuận làm phát sinh, thay đổi hoặc cham dứt quyền và nghĩa vụ của các bên về một hoặc nhiều dịch vụ bưu chính. Việc thực hiện hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính mang đến cho các bên những lợi ích, quyền lợi nhất định. Bên cung ứng dịch vụ bưu chính sẽ nhận nhận được tiền thù lao sau khi hoàn thành nghĩa vụ cung ứng, bên sử dụng dịch vụ đạt được yêu cầu chuyên phát bưu gửi của

<small>mình đến tay người nhận và hoàn thành nghĩa vụ trả tiền. Hợp đồng cung ứng và sử</small>

dụng dịch vụ bưu chính có tính phức tạp do là sản phẩm vơ hình, bởi vậy, với từng

loại dịch vụ phải có mơ tả rõ các chỉ tiêu đo lường chất lượng khi thực hiện công

việc, thời gian thực hiện và hoàn thành, quyền và nghĩa vụ của các bên dé tránh những xung đột có thé xảy ra trong q trình thực hiện. Giá/phí dich vụ bưu chính, mức chiết khấu thương mại có thé do các bên thỏa thuận nhưng vẫn phải dam bảo tuân thủ quy định của pháp luật. Các thông tin trên phải được niêm yết công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang thông tin điện tử của mình về

các thê lệ vận chuyền, bảo hiểm và bên khách hàng buộc phải tuân theo những điều kiện này khi tham gia giao dich mà khơng có quyền yêu cầu hủy bỏ hoặc sửa đôi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Điều kiện giao dịch chung có thể khơng được ghi trong hợp đồng nhưng vẫn được coi là một phần không tách rời của hợp đồng, phải được với cơ quan báo cáo nhà nước có thâm quyền và được công bố rộng rãi, công khai.

Thứ hai, hợp đông cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính là hợp dong song vụ, hợp đồng ưng thuận hoặc hợp đồng gia nhập và mang tính chất dén bù. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bản chất là sự thỏa thuận giữa hai bên chủ thé, là sự thống nhất ý chí được thé hiện thơng qua hợp đồng trên cơ sở bình đăng về địa vị pháp lý. Vì vậy, các bên có quyền ngang nhau trong quá trình đàm phán đi đến thống nhất quyền và nghĩa vụ của mình. Bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ bưu chính có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với nhau theo thỏa thuận.

<small>Trường hợp một bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận, bên cịn lại có</small>

quyền hỗn thực hiện nghĩa vụ tương ứng. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính có đặc trưng cơ bản của hợp đồng song vụ là chủ thé này thực hiện nghĩa vụ là cơ sở dé chủ thé còn lại thực hiện nghĩa vụ tương ứng đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính cũng mang tính đền bù sau

khi thực hiện nghĩa vụ cho bên đối tác sẽ nhận được những lợi ích vật chất ngược

lại từ phía bên kia. Bên cung ứng dịch vụ bưu chính thực hiện việc chuyền phát theo yêu cầu của khách hang và nhận được cước phi mà bên sử dụng dịch vụ chi trả. Thời điểm trả tiền dịch vụ các bên thỏa thuận trong hợp đồng với nhiều hình thức

<small>như thanh toán tiền mặt tại quầy, ký quỹ, thanh toán theo tháng... Trường hợp</small>

khách hàng không trả tiền dịch vụ được coi là vi phạm nghĩa vụ thì có thể tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đã vi phạm và/hoặc bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trong hợp đồng (thường là phạt lãi chậm thanh toán hoặc bên cung ứng tạm dừng nghĩa vụ cung cấp dịch vụ của mình).

Thứ ba, hợp dong cung ứng và sử dung dich vụ bưu chính có tính rủi ro cao. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính có liên quan trực tiếp đến hoạt động vận tải (đi bộ, đi tàu, đi đường biển, đường bay... trong và ngồi nước), thơng qua vận tai dé di chuyền vi trí hàng hóa mà khơng thay đổi hình dáng, kích thước, tính chat lý hóa của đối tượng chun chở; đảm bảo an ninh, an toàn bưu gửi. Trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

q trình dịch chun bưu gửi có thé xảy ra hư hại do xếp dỡ, nâng hạ, vận chuyền qua nhiều công đoạn, nhiều chủ thể và qua nhiều quốc gia, nhiều lãnh thổ biên giới

<small>khác nhau nên dễ xảy ra rủi ro, thiệt hại.</small>

Thứ tư, hop dong cung ứng và sử dung dich vụ bưu chỉnh có thể là hop đồng dịch vụ vì lợi ích của người thứ ba. Trong nhiều trường hợp, hợp đồng cung ứng và sử

dụng dịch vụ bưu chính do hai chủ thê giao két, nhưng thực hiện vi lợi ích của người

<small>thứ ba (người nhận hang). Người nhận cũng được coi là người sử dụng dịch vụ, có</small>

quyền nhận hàng hóa và đặt ra các yêu cầu khác. Người nhận hàng có thể khơng tham gia vào q trình đàm phán hợp đồng nhưng có quyền yêu cầu cung ứng dịch vụ bưu chính phải giao hàng đúng thời hạn tại địa điểm như trong hợp đồng.

Thứ năm, hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính điện tử có sự tham gia điều tiết của các chủ thể trung gian cung cấp nên tảng công nghệ và chủ thể cung cấp dich vụ chứng thực chữ ký số. Việc bỗ sung hình thức giao kết hợp đồng điện tử do các chủ thể ký kết thông qua các phương tiện điện tử như điện thoại, fax, Email..., các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin, các mạng máy tính kết nối với nhau. Vì vậy, bên cung cấp đường truyền internet, mạng viễn thông, và hạ tầng thiết bị đầu cuối, thiết bị ký số... có thể coi là bên trung gian liên quan đến hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính điện tử và chịu trách nhiệm cung

cấp cho các bên dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử. Bên thứ ba này không tham gia trực tiếp vào việc ký kết hợp đồng nhưng cung cấp dịch vụ nền tảng công nghệ thực hiện việc gửi và lưu trữ thông tin giữa các bên nhưng có vai trị rất quan trọng trong việc xác định độ tin cậy của chữ ký điện tử, của thông điệp dữ liệu trong giao kết hợp đồng, đảm bảo tính hiệu quả và giá trị pháp lý của giao dịch,

Thứ sáu, hop đông cung ứng và sử dung dịch vụ bưu chính có thể có yếu to quốc tế: Hợp đồng cung ứng và sử dụng dich vụ bưu chính có thé được ký với các đối tác có vốn đầu tư nước ngồi, đối tác có thể thành lập ở Việt Nam, có trụ sở ở Việt Nam hoặc đối tác hoàn toàn ở ngồi lãnh thé Việt Nam có nhu cầu chuyền phát bưu gửi qua nhiều lãnh thổ sẽ phải chịu sự điều chỉnh bởi luật của các quốc gia mà

<small>nó đi qua.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

1.1.3. Vai trò của hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính

Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính có ý nghĩa to lớn trong đời số kinh tế, xã hội và được thê hiện ở vai trò chủ yếu sau đây:

Một là, hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính thực hiện việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyên bưu chính.

Hai là, hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính sẽ bao gồm quá trình đàm phán, xây dựng và hoàn thiện các điều khoản đã được các bên thỏa thuận. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính thơng qua hợp đồng để miêu tả nội dung

cơ bản, cu thể hóa dịch vụ chuyên phát cung cấp và hạn chế những rủi ro trong hoạt

<small>động kinh doanh.</small>

Ba là, hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính là cơ sở để doanh

<small>nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính xác định quyền và nghĩa vụ của của các chủ</small>

thé thông qua những điều khoản cơ bản đã cam kết trong q trình giao kết. Ngồi các nội dung quy định về quyền và nghĩa vụ co bản căn cứ theo pháp luật

quy định về hợp đồng thì các bên có thể sẽ quy định cụ thể về thời gian cung cấp dịch vụ, phương thức đánh giá chất lượng phục vụ, sự tín nhiệm hài lịng của khách hàng, tiến độ thực hiện nghĩa vụ thanh toán, quy định phạt, bồi thường khi vi phạm hợp đồng...

Dịch vụ bưu chính nói chung hay dịch vụ chuyển phát nhanh nói riêng là ngành dịch vụ truyền thống, có cơ sở hạ tầng phục vụ trên cả nước, góp phần cho sự phát triển nền kinh tế ngày nay. Sự phát triển của ngành bưu chính cũng góp phần phan anh sự phat triển của xã hội va phát triển của nền kinh tế. Ngược lại, quá trình hiện đại hóa kinh tế quốc gia theo định hướng phát triển chính phủ số cũng đã thúc đây và có yếu tô quyết định đến sự phát triển của ngành bưu chính. Như vậy giữa sự phát triển của nền kinh tế và sự phát triển của ngành bưu chính có mối quan hệ tác

<small>động qua lại chặt chẽ với nhau.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

1.2. Pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính

1.2.1. Khái niệm và nguồn pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dung dịch vụ

<small>bưu chính</small>

1.2.1.1. Khái niệm pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính

Theo lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, pháp luật được hiểu là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và mang tính bắt buộc thực hiện với mọi chủ thê trong xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích duy trì trật tự và én định xã hội vì sự phát triển bền vững của xã hội. Từ đó, pháp luật về hợp đồng nói chung được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ hợp đồng.

Trong nền kinh tế thị trường, pháp luật về hợp đồng đóng vai trị là cơng cụ chính

đảm bảo cho những hoạt động trao đơi hàng hóa, dịch vụ... diễn ra trong trật tự.

Ở Việt Nam hiện nay, pháp luật điều chỉnh các quan hệ về hợp đồng được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Ngoài những quy định về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, cịn có thể tìm thấy nhiều quy định

liên quan đến hợp đồng trong các văn bản pháp luật điều chỉnh các lĩnh vực chuyên

ngành như: Điện lực, tín dụng, ngân hang, bảo hiểm, xây dựng, vận chuyền, đầu tư,

chuyền giao cơng nghệ, đất đai, bưu chính, viễn thơng... Tuy nhiên, trong hệ thống các văn bản pháp luật về hợp đồng, Bộ luật Dân sự chứa đựng những quy định chung, áp dụng cho mọi quan hệ hợp đồng, trong đó có hợp đồng cung ứng và sử

<small>dụng dịch vụ bưu chính.</small>

Với cách hiểu và phân tích ở trên, có thể đưa ra khái niệm pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính như sau: “Pháp luật về hợp đồng

cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính là tong hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh các vẫn đề liên quan đến cung ứng, sử dung dich

vụ bưu chính có tính bắt buộc áp dụng hoặc hướng dẫn áp dụng doi với các chủ thể, được bảo đảm bởi cơ chế thực thi của Nhà nước”.

Với tư cách là lĩnh vực pháp luật về hợp đồng chuyên ngành, pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính cũng quy định rõ về bản chất của hợp đồng và các nguyên tắc giao kết hợp đồng: điều kiện và thủ tục giao kết hợp đồng; các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng và các trường hợp hợp đồng vô hiệu; đại điện và uỷ

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

quyền ký kết hợp đồng; sửa đổi, bổ sung, chuyển giao quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, chấm dứt, thanh lý hợp đồng; các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng: thực hiện hợp đồng: trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng...

1.2.1.2. Nguồn pháp luật về hợp dong cung ứng và sử dung dich vụ bưu chính

Nguồn chủ yếu của pháp luật về hợp đồng tại Việt Nam bao gồm Bộ luật Dân sự, Luật chuyên ngành áp dụng cho các hợp đồng trong những chuyên ngành

riêng biệt, các điều ước quốc tế, án lệ và lẽ cơng bằng. Vai trị của luật thành văn là

nguồn pháp luật chính của hợp đồng. Ngồi ra, chủ trương, chính sách của Nhà nước, quan điểm hướng dẫn của các cơ quan nhà nước, án lệ, điều ước quốc tế....

cũng là nguồn được sử dụng để áp dụng cho các loại hợp đồng có tính đặc thù.

Đối với hợp đồng cung ứng và sử dụng dich vụ bưu chính, nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng loại này cũng rất đa dang, ton tại trong nhiều dang

<small>thức khác nhau:</small>

Thứ nhất, hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính trước tiên được điều chỉnh bởi các văn bản chung về hợp đồng, đó là Bộ luật Dân sự - Bộ luật điều

chỉnh các vấn đề pháp lý liên quan đến giao dịch và thỏa thuận dân sự. Liên quan đến hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ..., hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính cịn chịu điều chỉnh của Luật Thương mại năm 2005 quy định chung về hợp đồng dịch vụ thương mại, luật doanh nghiệp quy định chung về hoạt động doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn về thương mại điện tử và Luật Bảo vệ

<small>người tiêu dùng năm 2010...</small>

Thứ hai, hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính được điều chỉnh bởi pháp luật chuyên ngành về bưu chính. Pháp luật điều chỉnh lĩnh vực bưu chính hình thành từ rất sớm tuy nhiên trong các văn bản quy phạm pháp luật bưu chính trước Luật Bưu chính 2010 đều chưa xuất hiện quy định về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính do thời kỳ đầu, dich vụ bưu chính chủ yếu dịch vụ cơng ích do Bưu chính Việt Nam cung cấp. Tuy nhiên, chỉ khi Luật Bưu chính năm 2010 được ban hành, Nhà nước mới cơ bản hoan thiện các quy định điều chỉnh riêng về cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính và có văn bản hướng dẫn (Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ quy định chỉ tiết thi hành một số

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

nội dung của Luật Bưu chính và được sửa đơi bố sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 25/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2022) về hình thức, nội dung hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, các chủ thể của hợp đồng, trách nhiệm giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại...

Thứ ba, trong trường hợp vận chuyền các hàng hóa bưu chính qua đường bộ, đường thủy, đường hàng không liên quan đến các quy định về giao thơng, thì Luật

<small>Giao thơng đường bộ, Bộ luật Hàng hải, Luật Hàng không dân dụng và các văn bản</small>

hướng dẫn thi hành cũng có quy định liên quan... Trường hợp hợp đồng được thực hiện bằng phương thức dit liệu điện tử còn được điều chỉnh bằng những quy định về

<small>công nghệ thông tin, thương mại điện tử. Ngoai ra, văn bản hướng dẫn của Bộ</small>

Thông tin và Truyền thơng, Hải Quan, Tịa án nhân dân có liên quan đến hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính cũng được xem xét coi như nguồn của pháp luật Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.

Thứ tw, hợp đồng cung ứng và sử dụng dich vụ bưu chính cịn có thé được điều chỉnh bởi các điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực bưu chính, cụ thé:

- Đối với hàng hóa vận chun qua đường bưu chính quốc tế chiều đi, nguồn luật điều chỉnh gồm các điều ước quốc tế, các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên và các cam kết quốc tế khác của Việt Nam, pháp luật quốc gia của nước đến về bưu chính như: Cơng ước Bưu chính quốc tế (2019); các quy định liên quan đến nhập khẩu, Luật bưu chính của các nước nhận; Cơng ước Quốc tế

<small>buôn bán các loại động thực vật hoang dã (Quy ước Cites); Công ước Warsaw(1929), Công ước Montreal (1999); Công ước CMR (1956); Công ước Liên Hop</small>

quốc (1980)...

- Đối với hợp đồng vận chuyển hàng hóa đường biển ngồi các nguồn luật điều chỉnh là pháp luật quốc gia, điều ước quốc tế, tập quán, thói quen hàng hải, các bên cũng có thé sử dụng hợp đồng theo mẫu được các tổ chức quốc tế, các hiệp hội khuyến nghị sử dụng, vi dụ như: Công ước vận chuyên hàng hóa bằng đường biển

<small>(1978); Hiệp định vận tải qua biên giới (1999); Hiệp định khung vận tải đa phươngthức ASEAN (2005)...</small>

<small>+ Đối với hàng hóa vận chuyển qua đường hàng khơng, có Cơng ước thống</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

nhất vận chuyền (1929); Nghị định thư (1955); Công ước Vacsava (1975) và Công ước Montreal (1999); Công ước quốc tế vận tải đa phương thức (1980); Công ước thống nhất thủ tục hải quan Kyoto (1973) ...

Thứ năm, tập quán, án lệ, lẽ công bằng cũng được xem như nguồn pháp luật về hợp đồng Việt Nam và được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005, Bộ luật Tổ tụng dân sự 2015. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại ở Việt Nam, chưa có án lệ liên quan đến tranh chấp hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, chưa có cơ sở dit liệu tổng hợp liên quan đến tập quán trong nước và chưa có hướng dan cụ thé của các cơ quan nha nước về áp dụng lẽ công bằng trong giải quyết van đề xét xử và giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng cung ứng va sử dụng

dịch vụ bưu chính nên nguồn pháp luật điều chỉnh trên cịn ít ỏi, thiếu cơ sở áp dụng.

Một số tập quán quốc tế thông dụng chủ yếu áp dụng chung với hợp đồng như quy tắc và thực hành chung về tín dụng chứng từ (UCP), các điều khoản INCOTERMS về điều khoản thương mại quốc tế của ICC, ... chưa có nhiều tập quán liên quan đến lĩnh vực bưu chính, chủ yếu được áp dụng trong hợp đồng logistic. Như vậy, với nguồn pháp luật chủ yếu của hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính tại Việt Nam chủ yếu là văn bản pháp luật và điều ước quốc tế

<small>liên quan trong lĩnh vực bưu chính.</small>

1.2.2. Nội dung pháp luật về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính

Một là, nhóm quy định về chủ thể của hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ

<small>bưu chính</small>

Chủ thé hợp đồng cung ứng va sử dụng dịch vụ bưu chính có thé là cá nhân hoặc t6 chức, pháp nhân tham gia cùng thỏa thuận xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật bưu chính, điều kiện cần để tham dự quan hệ pháp luật hợp đồng cung ứng và sử

dụng dịch vụ bưu chính phải có năng lực pháp luật về năng lực hành vi dân sự. (i) Điều kiện của người sử dụng dịch vụ chuyên phát bưu chính

Với cá nhân, phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc có năng lực hành

<small>vi khơng đầy đủ (năng lực hành vi một phần) nhưng tuân thủ các quy định của pháp</small>

luật dé có thé tham gia vào hoạt động bưu chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Đối với pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác: Pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác là chủ thể của Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính là các tổ chức có đăng ký kinh doanh hợp pháp, đủ điều kiện để thực hiện ký kết hợp đồng và được gửi hàng hóa qua đường bưu chính (đặc biệt là các hàng hóa có điều kiện), việc xác nhận giao dịch thông qua người đại diện hợp pháp nhưng phải nằm trong phạm vi đại diện và phải phù hợp với giới hạn về lĩnh vực hoạt động của các chủ thể.

(ii) Điều kiện của bên cung ứng dich vụ bưu chính chuyền phát

Chủ thé kinh doanh dich vụ bưu chính phải là doanh nghiệp được đăng ký

<small>kinh doanh theo quy định của pháp luật. Việc kinh doanh dịch vụ bưu chính phải</small>

đáp ứng yêu cầu, điều kiện riêng về pháp lý, đăng ký và phải có giấy phép theo quy định của pháp luật. Việc ký kết hợp đồng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền nội dung phạm vi cơng viéc.

Hai là, nhóm quy định về hình thức của hợp đồng cung ứng và sử dụng dich

<small>vụ bưu chính</small>

Pháp luật Việt Nam điều chỉnh chặt chẽ hình thức hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, tuy nhiên, thực tế hình thức hợp đồng do các bên tự định đoạt bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thé, nhưng khơng chấp nhận hình thức lời nói trong hoạt động bưu chính. Với những hợp đồng thực hiện trong thời gian dài, thường xuyên trong quá trình thực hiện hợp nên lập hợp đồng bằng văn bản (hợp đồng điện tử, hợp đồng văn bản). Trường hợp thời gian thực hiện dịch vụ ngắn theo ngày, theo lần, giá trị phần hợp đồng hay cước dịch vụ thấp thì thường các bên khơng lựa chọn hình thức ký hợp đồng văn bản do tính phức tạp, thời gian thương thảo, ký kết hợp đồng kéo dài là không cần thiết, hành vi gửi hàng hóa tại bưu điện/văn phịng đại diện và đồng ý cho nhận gửi và thanh tốn cước là hợp

đồng đạt thành cam kết.

Ba là, nhóm quy định pháp luật vé nguyên tắc giao kết hợp đồng cung ứng

<small>và sử dụng dich vụ bưu chính</small>

Là một quan hệ hợp đồng trong điều kiện kinh tế thị trường, hợp đồng cung ứng và sử dung dịch vụ bưu chính chịu sự điều chỉnh của các nguyên tắc và quy

định chung của pháp luật về hợp đồng. Tuy nhiên, về phần mình, với tư cách là

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực chuyên ngành về bưu chính, hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

(i) Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận hợp đồng

Tự do hợp đồng có thé hiểu là việc các cá nhân được quyền tự do thỏa thuận

giữa họ với nhau về các điều kiện, điều khoản của hợp đồng, khơng có sự can thiệp

của các cơ quan nhà nước hay các yếu tố khách quan bên ngoài. Học thuyết tự do ý chí dẫn đến hệ quả coi hợp đồng là nguồn quan trọng nhất của nghĩa vụ pháp lý. Hợp đồng có nhiệm vụ đảm bảo sự tự do ý chí của các bên. Tự do ý chí là vấn đề quan trọng của hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, như vậy, con người chỉ bị ràng buộc bởi ý chí của chính mình và có quyền định đoạt tất cả những gì thuộc về minh. Đối với hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính mà các chủ thé chỉ có trụ sở ở trong nước, các bên thé hiện tự do ý chí trong việc thỏa thuận liên quan đến nội dung của hợp đồng như quyền và nghĩa vụ các bên, điều khoản phí dịch vụ, phương thức thanh toán, chấm dứt hợp đồng, hiệu lực hợp đồng. Các quyền lợi trên đã được nhà nước ghi nhận trong Hiến pháp và Bộ luật dân sự 2015, theo đó, người dan được tự do kinh doanh những gì mà pháp luật khơng cam va han

chế các bên tự nguyện thực hiện giao kết hợp đồng mà không bị ép buộc, cưỡng bức. Theo quy định tại Luật thương mại 2005, các bên trong quan hệ hợp đồng thương mại có qun tự do thoả thuận khơng trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ khi tham gia hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền cơ bản đó. Trong hoạt động thương mại nói chung, hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu

<small>chính nói riêng các bên hồn tồn tự nguyện, khơng bên nào được thực hiện hành viáp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nảo.</small>

(ii) Nguyên tắc thiện chí, trung thực

Trong mọi hoạt động, bất cứ ai cũng mong muốn được đối xử thiện chí, trung thực, khơng bị lừa dối. Nguyên tắc này cũng được pháp luật các nước ghi nhận trong Hiến pháp và các bộ luật dân sự 2015. Ngun tắc thiện chí cịn thể hiện ở việc các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng nói chung và hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính nói riêng, nếu gặp khó khăn thì phải thiện chí giúp đỡ

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nhau dé cùng hồn thành nghĩa vụ. Nếu có bat đồng xung đột thì việc đầu tiên là các

<small>bên phải thiện chí trong thương lượng, hịa giải, hợp tác. Trường hợp các bên không</small>

thê đàm phán được mới cần đến các cơ quan tài phán như trọng tài hoặc tòa án. (iii) Ngun tắc bình dang, các bên cùng có lợi

Nguyên tắc trên đây là yếu tố cơ bản trong chế độ nhà nước pháp quyền, được ghi nhận trong Hiến pháp. Nguyên tắc bình dang thé hiện ở chỗ, trong quan hệ giữa các thương nhân, cá nhân và các tơ chức thương mại với nhau, bình đăng nhau khi hợp tác, ký kết hợp đồng. Các chủ thể đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc xác lập, thực hiện mọi quan hệ và giải quyết tranh chấp. Ngun tắc bình đăng, khơng phân biệt đối xử có ý nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo cơng bang xã hội, hạn chế đặc quyền đặc lợi, cạnh tranh không lành mạnh khi lợi dụng sự yếu thế của một bên về kinh tế. Các giao dịch thương mại khơng đảm bảo bình đẳng có thê

<small>coi là vơ hiệu.</small>

(iv) Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý thông điệp dữ liệu điện tử

Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của các thông điệp dữ liệu điện tử là một nguyên tắc mới đáp ứng thời đại công nghệ số hiện nay, theo đó, hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính có thể ở dạng dữ liệu điện tử... Và khi giao kết trên các phương tiện điện tử, nó đều có giá trị pháp lý như văn bản giấy.

(v) Nguyên tắc áp dụng pháp luật bảo vệ người tiêu dùng

Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính được giao kết dưới dạng điện tử hay dưới dạng truyền thống đều phải áp dụng nguyên tắc pháp luật bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong Luật bảo vệ người tiêu dùng 2010. Nguyên tắc này có thể được áp dụng trong trường hợp hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính có sử dụng điều kiện giao dịch chung bất bình dang gây thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ, thì lúc đó, cần có pháp luật bảo vệ người tiêu dùng được áp dụng trước tiên nhằm bảo vệ bên chủ thé yếu thé hơn trong quan hệ hợp đồng (đặc biệt trong hợp đồng theo mau do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

soạn thảo để giao dịch với người tiêu dùng)

Bon là, nhóm quy định pháp luật về giao kết hop đồng cung ứng và sử dụng

<small>dịch vụ bưu chính</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Cũng như quy định chung điều chỉnh việc giao kết hợp đồng thương mại nói chung, trình tự giao kết hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính gồm hai bước cơ bản là đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng.

(i) Đề nghị giao kết hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính

Các chủ thé có mong muốn giao kết hợp đồng thì phải biểu lộ cho chủ thé khác bằng một đề nghị giao kết hợp đồng. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính thường là do bên có nhu cầu sử dụng dịch vụ bày tỏ ý chí trước, vì họ là

người có bưu gửi cần vận chuyền, có nhu cầu sử dụng dịch vụ, họ chủ động tìm nhà

cung cấp đáp ứng giá cả và yêu cầu của mình. Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính truyền thống thường có khâu hỏi giá/phí dịch vụ, sau khi giá/phí dịch vụ thỏa mãn, bên sử dụng dịch vụ gửi đề nghị giao kết hợp đồng. Đề nghị giao kết hợp đồng thường được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như văn bản, lời

<small>nói và hành động khác.</small>

<small>(ii) Chấp nhận giao kết hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính</small>

Chấp nhận giao kết hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính là sự đồng ý tồn bộ nội dung của đề nghị giao kết, được thé hiện bằng các hình thức như văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể và hình thức trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng do hai bên thỏa thuận, trả lời ngay hoặc một thời gian nhất định do hai bên thỏa thuận, thậm chí im lặng cũng có thé được coi là đồng ý giao kết hợp đồng nếu các bên có quy định. Khi bên đề nghị giao kết ấn định thời gian trả lời thì việc chấp

nhận giao kết hợp đồng chỉ có giá trị khi được thực hiện trong thời hạn đó. Hiện nay

với nhóm dịch vụ bưu chính đặc thù, bên cung ứng dịch vụ chủ động gửi đề xuất giá/phí dịch vụ, hợp đồng theo mau và/hoặc điều kiện giao dich chung. Người sử dụng dịch vụ chỉ việc tích vào các mục chọn theo yêu cầu của mình như địa điểm di chuyên, giao hàng và tích vào mục hợp đồng đã được thực hiện mà khơng có cơ hội thương lượng hoặc thỏa thuận. Theo Luật Bưu chính, hợp đồng/vận đơn được sử dụng trong bưu chính thường gồm các điều khoản và điều kiện soạn sẵn của một trong các bên trong hợp đồng và được báo cáo với co quan nhà nước có thầm quyên.

Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính có thể được áp dụng hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung bao gồm những điều khoản soạn sẵn, được chuẩn bị trước, được sử dụng lặp lại bởi một bên và thường được sử dụng mà không thương lượng riêng với các bên trong hợp đồng. Điều kiện giao dịch chung

<small>do bên cung ứng dịch vụ đưa ra và áp dụng chung cho bên sử dụng dịch vụ và bên</small>

sử dụng dịch vụ chấp nhận giao kết hợp đồng thì phải chấp nhận điều kiện này. Mục dich của điều kiện giao dịch chung là giúp cho các bên giao kết dé dàng, tiết kiệm thời gian và chi phí. Điều kiện giao dịch chung tách biệt với hợp đồng mang tinh chuẩn mực khái quát cao. Nội dung của hợp đồng bao gồm các điều khoản các bên thỏa thuận nhưng lại dẫn chiếu đến điều kiện giao dịch chung và nó có hiệu lực bắt buộc. Các điều khoản này dưới dạng văn bản riêng và được công bố công khai. Khi

giao kết hợp đồng, các bên hướng đến điều kiện giao dịch chung chính là hướng đến tính ơn định, tiêu chuẩn và thống nhất trong hợp đồng. Điều kiện giao dịch chung

<small>do một bên đưa ra nên nó thường được xây dựng theo hướng có lợi cho người soạn</small>

ra nó, tạo lợi thế cho mình, áp đặt đối tác cịn lại. Để tạo sự bình đăng trong giao kết hợp đồng thì điều kiện giao dịch chung phải đảm bảo sự bình đăng giữa các bên.

Trường hợp điều kiện giao dịch chung do bên cung cấp dịch vụ đưa ra có những điều khoản gây bất lợi cho khách hàng, miễn trách nhiệm của mình gây bắt lợi cho khách hàng thì điều kiện đó vơ hiệu [24].

Việc áp dụng hợp đồng theo mẫu trước tiên là dé giảm thiểu thời gian đàm phán, tiết kiệm chi phí cũng như ngăn ngừa các rủi ro do nhận thức của các bên trong hợp đồng. Bên cung ứng dịch vụ đạt được nhiều lợi ích hơn, có phần ảnh

<small>hưởng tới lợi ích của khách hàng và đơi khi đi ngược lại với lợi ích của khách hàng.</small>

Thông qua hợp đồng theo mẫu bên cung ứng dịch vụ hình thành quy tắc riêng mình, qua đó hình thành khả năng, cơ hội và thủ thuật cạnh tranh. Mặc dù hợp đồng theo mẫu mang tính tùy nghi, khách hàng có thể thỏa thuận lại hoặc bảo lưu, song điều

<small>dễ hiểu là khi thiết kế sự phân chia rủi ro pháp lý, bên cung ứng dịch vụ bao giờ</small>

cũng tìm cách hạn chế tính tùy nghi của nguyên tắc, đưa khách hàng vào thé khó lựa

<small>chọn, hạn chế hay vi phạm nguyên tắc tự do hợp đồng. Bên cung ứng dịch vụ có thể</small>

sử dụng các thủ thuật để phân chia rủi ro pháp lý và lợi ích một cách khơng cơng băng hoặc khơng chính đáng, bắt lợi cho bên sử dụng dịch vụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Nam là, nhóm quy định pháp luật về nội dung cơ bản của hợp dong cung

<small>ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính</small>

(i) Chủ thé của hợp đồng ảnh hưởng đến điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, nên những điều khoản về thông tin của các bên trong hợp đồng cung ứng và sử

dụng dịch vụ bưu chính bắt buộc phải có trong hợp đồng bao gồm: Thông tin chủ thể (tên cá nhân/tên doanh nghiệp), địa chỉ trên giấy tờ pháp lý, mã số thuế của tổ

<small>chức/cá nhân, tên và chức danh của người đại diện theo pháp luật hoặc người được</small>

ủy quyên (tuân thủ quy định về năng lực hành vi dân sự).

(ii) Đối tượng của hợp đồng là dịch vụ bưu chính, do người gửi sử dụng dịch vụ, bên doanh nghiệp bưu chính có khả năng đáp ứng các u cầu của bên sử dụng dịch vụ nên đã xác lập quan hệ quan hệ quyền và nghĩa vụ pháp lý thông qua ký kết hợp đồng với các điều kiện sau: Dịch vụ bưu chính phải là cơng việc bên cung ứng

dịch vụ có đủ điều kiện pháp lý để thực hiện, khơng trái với đạo đức xã hội, hàng

<small>hóa vận chuyền không thuộc danh mục cam theo quy định của pháp luật. Các điều</small>

khoản cơ bản bắt buộc phải có trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu

chính: Loại hình dịch vụ bưu chính, khối lượng, sỐ lượng dịch vụ cung cấp, thời

gian, địa điểm phương thức cung cấp hợp đồng, chất lượng dịch vu...

(iii) Điều khoản về dịch vụ bắt buộc phải có trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính như: loại hình dịch vụ, khối lượng, số lượng bưu gửi, thời

gian địa điểm cung ứng dịch vụ bưu chính, chất lượng dịch vụ bưu chính, về

phí/cước dịch vụ và phương thức thanh toán của hợp đồng cung ứng và sử dụng

dịch vụ bưu chính là điều khoản quan trọng trong hợp đồng. Cước dịch vụ là số tiền

mà bên sử dụng dịch vụ phải trả cho bên cung cấp dịch vụ để nhận được lợi ích là kết quả cơng việc là đối tượng của hợp đồng và được các bên thương thảo, đàm phán trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trong hợp đồng, thông thường các điều khoản cước phí có thé khơng tồn tại do các bên tham gia hợp đồng thường tạo lập các hợp đồng khung/hợp đồng nguyên tắc và được thê hiện thông qua sự công bố công khai trên website, báo giá và các hóa đơn chứng từ trong q trình cung cấp dịch vụ. Có nhiều khoản phụ thu trong trường hợp thị trường có sự biến đổi: phụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

phi mùa dịch, phụ phí xăng dau... Các điều khoản liên quan đến phí bé sung, chi phi thường đi kèm với thỏa thuận về phương thức thanh toán, như cấn trừ nhờ thu, trả tiền mặt trực tiếp hoặc chuyên khoản qua ngân hàng;

(iv) Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của chủ thé hợp đồng: Dam bảo tuân thủ các quy định Bộ luật Dân sự, pháp luật về bưu chính và các quy định liên quan đến công việc chuyên phát bưu gửi. Việc tuân thủ thỏa thuận và quy định pháp lý đảm bảo quyền lợi của các bên. Như vậy, pháp luật điều chỉnh các điều khoản cơ bản liên quan đến quyền cung cấp thông tin, quyền thực hiện nghĩa vụ để được hưởng cước dịch vụ, quyền được kiểm tra nội dung hàng hóa nhận gửi và từ chối cung ứng dịch vụ bưu chính với trường hợp quy định của pháp luật, quyền được khiếu nại, bồi thường, quyền được đảm bảo an ninh, an tồn thơng tin;

(v) Điều khoản về trách nhiệm và mức bồi thường tối đa khi có vi phạm hợp đồng: Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng sẽ có trường hợp một trong hai bên

<small>khơng thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình gây thiệt hại cho</small>

bên kia, đặc biệt là với dịch vụ vận chuyển nhiều rủi ro như dịch vụ chun phat bưu chính (vận chuyền thơng qua mạng lưới bưu chính, thơng qua đối tác....) dé dẫn đến khiếu nại về chất lượng, vi phạm hợp đồng. Pháp luật Việt Nam có quy định riêng về mức giới hạn bồi thường, nguyên tắc bồi thường, trách nhiệm bồi thường của các bên trong quan hệ hợp đồng. Trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính phải quy định các biện pháp chế đối với bên vi phạm nhằm mục đích bảo vệ bên thiệt hại nhăm đảm bảo quyền và lợi ích của các bên và đảm bảo việc thực hiện đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng thì các bên nên thỏa thuận về điều kiện phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, việc vận chuyển hàng hóa và dịch vụ thường qua nhiều công đoạn, giá tri lại rất lớn, bên cung ứng dịch vụ không thể đền bù được tồn bộ giá trị tốn thất nếu có thiệt hại xảy ra trong trường hợp thất lạc, suy suyén, hỏng hóc hàng hóa... Giới hạn trách nhiệm của bên cung ứng dịch vụ đặt ra là phù hợp với quy định của pháp luật do những tơn that này nằm

<small>ngồi ý chí chủ quan của bên cung ứng dịch vụ;</small>

(vi) Phương thức giải quyết tranh chấp: Khi xảy ra vi phạm dẫn đến tranh chấp thì các bên có thể lựa chọn các hình thức như thương lượng, hịa giải, tố tụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

trọng tài, tịa án, Thơng thường, với các doanh nghiệp bưu chính, việc tranh chấp chủ yếu được giải quyết qua thương lượng và hòa giải, trường hợp không thỏa thuận được thi các bên có thể giải quyết bằng phương thức tố tụng như trọng tài thương mại, khởi kiện ra Tòa án dân sự. Vấn đề lựa chọn phương thức giải quyết tranh chap trong hợp đồng cung ứng va sử dụng dịch vụ bưu chính do các chủ thé thực hiện lựa chọn sao cho phù hợp nhất về quan hệ thương mại giữa các bên, thời gian và chỉ phí dành cho việc giải quyết tranh chấp, cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của từng phương thức để có quyết định hợp lý (đặc biệt là với các hợp đồng có yếu tơ quốc tế, các chủ thể cần lưu ý về việc chọn ngôn ngữ, luật điều chỉnh, cơ quan giải quyết tranh chấp ngay khi ký kết hợp đồng tránh bị động trong quá trình

giải quyết tranh chấp.

(vii) Ngồi những điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận thêm một số điều khoản khác (nhưng không bắt buộc) theo nhu cầu

<small>của hai bên, như:</small>

- Điều khoản về phạt vi phạm hợp đồng: Điều khoản về phạt vi phạm hợp đồng không bắt buộc phải có trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính. Tuy nhiên, căn cứ Luật thương mại 2005, các bên có thể thỏa thuận, ghi nhận trong điều khoản hợp đồng về việc cam kết về phạt vi phạm hợp đồng và phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về mức tối đa phạt vi phạm hợp đồng. Nếu các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

- Điều khoản về việc chấm dứt hợp đồng có thé được áp dụng khi một trong các bên có những vi phạm cơ bản theo hợp đồng khiến cho bên cịn lại khơng thê

đạt được mục đích ban đầu. Bên cạnh việc hai bên chấm dứt hợp đồng, các bên có

quyền thỏa thuận các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với từng bên. Các bên nên thỏa thuận thuận việc đơn phương cham dứt hợp đồng dù có phù hợp với những điều kiện mà hợp đồng đã quy định vẫn phải thông báo cho bên cịn lai bằng văn bản, nếu khơng thơng báo mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.

- Quy định về miễn trách nhiệm của bên cung ứng dịch vụ bưu chính: Thỏa thuận miễn trách nhiệm được ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng. Các bên

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

dự trù trước một số trường hợp bất khả kháng và các sự kiện xảy ra ngồi tầm kiểm sốt của bên vi phạm, khơng thé lường trước được và không thể khắc phục được cho đù bên bị vi phạm đã áp dụng mọi biện pháp khắc phục bao gồm nhưng không giới hạn: các sự kiện bất khả khang (bão lut, dịch bệnh, đình cơng....) do lỗi của bên cịn lại (do bên gửi hàng gói bọc khơng đảm bảo dẫn đến hàng bị vỡ hỏng:...)

do quyết định của cơ quan nhà nước có thâm quyền (cắm đường, phong tỏa địa chỉ nhận, chỉ thị dãn cách xã hội do dịch covid, dừng vận chuyển hàng hóa đến một số quốc gia....). Khi xảy ra các trường hợp bat khả kháng bên vi phạm có trách nhiệm thơng báo cho bên kia trong một thời hạn hợp lý. Các bên có thé thỏa thuận dé gia hạn thời gian thực hiện việc chuyển phát bưu gửi, néu quá thời hạn nêu trên mà van khơng thê thực hiện hợp đồng thì các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và khơng phải bồi thường thiệt hại. Trong xây dựng hợp đồng, điều khoản trên có thể

<small>được định nghĩa, liệt kê theo thỏa thuận của các bên.</small>

- Những trường hợp vô hiệu của hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính: Nội dung trên đã được quy định trong Bộ luật Dân sự, nên không bắt buộc phải thỏa thuận trong hợp đồng. Ngoài các quy định pháp lý, các bên có thể thỏa thuận các trường hợp khác dẫn đến hợp đồng vơ hiệu (vơ hiệu tồn bộ, vô hiệu một phần). Tuy nhiên, việc xác định hậu quả pháp lý của hợp đồng vơ hiệu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, bảo đảm an toàn pháp lý cho các chủ thé tham gia quan hệ chuyền phát bưu chính. Căn cứ quy định tại bộ luật dan sự 2015, hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, cham dứt quyền và nghĩa vụ các bên ké từ thời điểm giao kết. Về nguyên tắc giao dịch vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch vô hiệu các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu nghĩa là phải hồn trả cho nhau những gì đã nhận, bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại, nếu khơng hồn trả được bằng hiện vật thì hồn trả bằng tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa

<small>thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.</small>

- Điều khoản chung của hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính: Đối với hợp đồng bằng văn bản truyền thống, các bên có thé thoả thuận cụ thé thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng, thời hạn thực hiện hợp đồng, việc gia hạn hợp đồng, hợp đồng sẽ được viết bằng bao nhiêu ngôn ngữ, ngôn ngữ nào sẽ giá trị khi giải quyết tranh chấp và lập thành bao nhiêu bản dưới sự quản lý của những bên nào. Ngoài ra, với hợp đồng điện tử, thường không bị giới hạn về thời gian, không gian, giao dịch nhanh chóng, nhưng cũng phát sinh nhiều vấn đề đặc thù, như cách xác định thời gian, địa điểm giao kết, chữ ký điện tử, sự tin cậy của chủ thể giao kết,

cách tiếp cận thơng tin, trình tự giao kết, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng...

Sáu là, nhóm quy định pháp luật về việc trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc kiểm tra giám sát về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính và dam bdo chất luong dich vu buu chinh

- Trach nhiém vé viéc quan ly chat lượng dich vu là của doanh nghiệp cung

ứng dịch vụ bưu chính nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ mà tăng cường khả năng cạnh tranh, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng, khách quan, minh bạch. Việc quy định trách nhiệm của doanh nghiệp bưu chính là cơ sở để xem xét trách nhiệm và xử phạt trong trường hợp vi phạm kịp thời, chấn chỉnh các vi phạm đảm bảo việc

<small>tuân thủ pháp luật bưu chính.</small>

- Quy định về trách nhiệm kiểm tra chất lượng dịch vụ bưu chính của các co quan nhà nước có thâm quyền theo định kỳ, đột xuất theo đúng quy định của pháp luật về nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra. Việc quy định rõ ràng cơ quan có trách

<small>nhiệm kiểm tra, nội dung kiểm tra về công tác lưu trữ số sách, tài liệu, chế độ báo</small>

cáo, công khai thông tin, kiểm tra thông tin....

- Quy định về việc bắt buộc công khai các thông tin về chất lượng dịch vụ

<small>bưu chính, cơng khai giá cước trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và</small>

niêm yết tại các bưu cục giao dịch để khách hàng muốn sử dụng dịch vụ được nắm bắt rõ về quy định liên quan đến chất lượng, đầu mối giải quyết khiếu nại, quy trình tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, thông tin hỗ trợ khách hàng là phương thức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và cũng là phương thức giám sát chất lượng của doanh

<small>nghiệp bưu chính.</small>

</div>

×