Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.82 MB, 96 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC QUOC GIA HÀ NỘI
<small>LUAN VAN THAC Si LUAT HOC</small>
<small>HAI PHONG - 2021</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
BÙI PHƯƠNG THẢO
<small>Chuyén nganh : Luật Hình sự va Tố tụng hình sự</small>
<small>Mã số : 8380101.03</small>
<small>LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC</small>
<small>Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Đức Hồng Hà</small>
<small>Hải Phịng — 2021</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
tiễn dia bàn thành pho Hải Phòng)” là do chính tơi thực hiện.
<small>Tác giả</small>
<small>Bùi Phương Thảo</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">MỞ ĐẦU... 0Q 1
1.1. Lý luận về thực hành quyên công tô trong giai đoạn điều tra vu| 8 án hình sự đối với các tội phạm về ma túy
1.1.2. Khái niệm thực hành quyền công tổ trong giai đoạn điều tra vụ dn| 15
<small>hình sự</small>
1.1.3. Khái niệm thực hành quyên công tô trong giai đoạn điều tra vụ dn| 18
Kết luận chương 1 33
hình sự đối với các tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Hải Phòng
2.2.2. Nguyên nhân của kết quả thực hành quyên công tô trong giai| 47
thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự đối với
2.3.1. Hạn ché, yêu kém trong thực hành quyền công tô trong giai doan| 50
Kết luận chương 2 59
3.1.1. Yêu cầu về pháp luật 60
giai đoạn điều tra vụ án hình sự đối với các các tội phạm về ma túy của
<small>hành quyên công tô trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự đổi với các tội</small>
phạm về ma túy
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm của đội ngũ can bộ kiêm sát, kiêm tra viên,</small>
quan điều tra trong thực hành quyền công tô trong giai đoạn điều tra vụ án | 71
hình sự đối với các tội phạm về ma túy
<small>Viện kiêm sát nhân dân</small>
KET LUẬN 80
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">DANH MỤC TỪ VIẾT TÁT
<small>BLHS : Bộ luật Hình sự</small>
BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự
KSDT : Kiém sat diéu tra KSV : Kiểm sát viên
THỌCT : Thực hành quyền cơng tố
<small>TNHS : Trach nhiệm hình sự</small>
UBND : Uy ban nhan dan
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Bảng 2.1. Số liệu tin báo, nguồn tin về tội phạm, kiến nghị khởi tổ tiếp nhận va vụ án hình sự khởi tố từ năm 2016 đến năm 2020
Bảng 22: Bảng số liệu số vụ án hình sự và vụ án ma túy đã khởi tố tại thành phố Hải Phòng giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020
<small>Bảng 23: Bảng so sánh tình hình áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam</small>
tại thành phố Hải Phòng giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài
Tình hình các tội phạm về ma túy ngày càng diễn biến phức tạp, với sự
quan trọng, nhiều khu công nghiệp lớn, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, khoa học, thương mại, công nghệ, của vùng Duyên Hải Bắc Bộ của Việt Nam, cũng là nơi tập trung số lượng lớn người lao động nhập cư, địa bàn rộng nên thường xuyên là điểm nóng về tội phạm,
ơn định tình hình chính trị địa phương, ln được các cấp chính quyền quan
thời, đặc biệt là tội mua bán trái phép chất ma túy, bởi vì việc xét xử nghiêm minh loại tội phạm này góp phần lớn trong việc ngăn ngừa các loại các tội phạm về ma túy khác xảy ra.
Dé phòng ngừa và ngăn chặn tệ nạn ma túy gây ra, chúng ta đã có một
định về xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi liên quan đến ma túy,
sự phối hợp trong công tác điều tra, truy tố, xét xử các tội phạm về ma túy.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Đối với vai trò của VKS, chức năng THQCT là một chức năng quan
chức năng THQCT trong các vụ án về ma túy, đặc biệt là giai đoạn điều tra,
<small>đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong việc khơng bỏ lọt tội phạm và không làm</small>
oan sai người vô tội. Tại thành phố Hải Phịng, trong cơng tác THỌCT trong
chế như việc gan hoạt động THQCT với hoạt động điều tra đôi khi chưa thực sự đáp ứng day đủ yêu cầu đấu tranh phịng, chống tội phạm; vẫn cịn tình
cầu điều tra đơi khi cịn sơ sai, mang tính hình thức, khơng cụ thé dẫn đến không định hướng cho hoạt động điều tra, dẫn đến hoạt động điều tra cịn hạn chế, vẫn cịn tình trạng phải gia hạn thời hạn điều tra vì một số nguyên nhân chủ quan có thé khắc phục được, van cịn tình trạng trả hồ sơ dé điều tra bổ sung...Những van đề này cần được phân tích, nghiên cứu dé có những giải pháp khắc phục dé nâng cao hiệu quả THQCT.
Trước tình hình đó, VKSND Thành phố Hải Phòng đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ THQCT vụ án hình sự nói chung và vụ án hình sự đối với các tội phạm về ma túy nói riêng, đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ, góp phần đảm bảo cho hoạt động phân loại xử lý tố giác, tin báo về tội phạm,
án hình sự đối với các tội phạm về ma túy của VKSND Thành phố Hải Phịng
VKSND và CQDT trong nhiều trường hợp chưa chặt chẽ, vẫn còn ton tại tinh
bộ, kiểm sát viên còn chưa đúng đắn, đầy đủ về vai trò, vị trí, mục đích cũng như ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động THQCT vụ án hình sự đối với các tội phạm về ma túy trình độ chun mơn, kiến thức nghiệp vụ cũng như kinh
THQCT vụ án hình sự đối với các tội phạm về ma túy của VKSND Thanh
Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thực hành quyên công tô trong giai đoạn diéu tra vu án hình sự đối
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề THQCT và các tội phạm về ma túy. Cu thé:
- Bùi Mạnh Cường (2012), Gắn công tô với hoạt động điều tra trong to
<small>văn thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn lâm khoa học xã</small>
<small>hội Việt Nam, 2017.</small>
động tư pháp trong giai đoạn điêu tra, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ của Cao Việt Cường về Một số lý luận và thực tiễn
- Lại Viết Quang (2018), Áp dụng biện pháp cưỡng chế trong điều tra
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">tội phạm về ma túy; Kỷ yêu Hội thảo khoa học Học viện Công an nhân dân,
<small>Hà Nội;</small>
- Mai Đắc Biên (2018), Những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động
<small>học Học viện Công an nhân dân, Hà Nội;</small>
- Những van đề lý luận về quyền công tổ và thực hành quyền công tố ở
- Nguyễn Mạnh Tùng (2017), Thực hành quyên công tố các vụ án về ma tuý ở thành phố Hà Nội; Luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học Luật
<small>Hà Nội;</small>
- Nguyễn Ngọc Phụng (2019), Thực hành quyên công tổ trong giai đoạn diéu tra các vụ án mua bán trái pháp chat ma túy từ thực tiễn tỉnh Tiên
<small>Giang; Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội;</small>
- Nguyễn Thành Nhân (2019), Thực hành quyển công tổ trong giải đoạn điều tra các vụ án về ma túy theo pháp luật tổ tụng hình sự Việt Nam từ
thực tiễn thành phố Thủ Dâu Một, tỉnh Bình Dương; Luận văn thạc sỹ luật
<small>học, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội;</small>
- Phan Hoàng Tân (2011), Thực tiễn áp dụng pháp luật trong thực hành quyên công to ở giai đoạn điêu tra của Viện kiểm sát nhân dân ở tỉnh Điện
<small>Biên, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội.</small>
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1999), những van dé lý luận về quyền công tô và thực hành quyền công tố ở Việt Nam từ 1945 đến nay, Hà Nội.
- Trần Công Phan (2019), Diéu tra và truy tô các tội phạm về ma túy
<small>theo pháp luật mới; sách chuyên khảo, NXB Công an nhân dân, Hà Nội;</small>
- Trần Thị Minh Hảo (2019), Thực hành quyên công tổ trong giai đoạn
<small>sỹ luật học, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội;</small>
nhiều chuyên đề nghiệp vụ như: Tiếp tục quan tâm làm tốt thực hành quyền
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">công tô và kiểm sát giải quyết các vụ án ma túy trong tình hình hiện nay của TS. Trần Cơng Phàn (Tạp chí Kiểm sát số 20, 2015); Nâng cao chất lượng,
hiệu quả thực hành quyên công to, kiểm sát điêu tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm
hoạt động điều tra trước yêu câu cải cách tr pháp" của PGS. TS. Nguyễn
2016); Những điểm mới về thực hành quyên công to trong giai đoạn điêu tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát theo quy định cua Bộ luật Tố tụng hình sự
2016); Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp trong giải quyết vụ án ma túy của TS. Nguyễn Minh Đức (Tap chí Kiểm sát số 09,
Các cơng trình nghiên cứu, bài viết nêu trên đề cập đến những khía cạnh hoặc những van đề lý luận chung. Tuy nhiên, tại dia bàn thành phô Hải
THQCT trong giai đoạn điều tra các tội phạm về ma túy. Đây là van đề cần
quan trọng và có ý nghĩa trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, nhằm đảm bảo cho hoạt động điều tra được thực hiện nhanh chóng, đúng pháp luật, phát
<small>hiện và xử lý tội phạm kip thời, không làm oan, sai và bỏ lọt tội phạm. Mặt</small>
khác, Hải Phòng hiện là một trong những địa bàn nóng, phức tạp về các tội phạm về ma túy và hiện quá trình giải quyết các tội phạm về ma túy tiếp tục nảy sinh những vấn đề vướng mắc mới. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài sẽ có ý nghĩa thiết thực trong cơng tác phịng, chống các tội phạm về ma túy và tiếp
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>
báo tình hình tội phạm về ma túy và đề xuất các giải pháp bảo đảm, nâng cao
thành phố Hải Phòng.
điều tra của VKSND; khái niệm, đặc điểm, vai trò của THQCT trong giai
<small>đoạn này.</small>
Đánh giá thực trạng THQCT trong giai đoạn điều tra tội phạm về ma
những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân. Dự báo tình hình tội phạm về ma túy và yêu cầu với cơng tác dau tranh phịng, chống các tội phạm về ma túy. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo đảm, nâng cao chất lượng THQCT ở giai đoạn điều tra các tội phạm về ma túy của VKSND thành phố Hải Phòng.
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc thực hanh quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự đối với các tội phạm về ma túy trên cơ sở thực tiễn dia ban thành phố Hải Phòng .
Pham vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự đối với các tội phạm về ma túy trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố Hải Phòng trong 05 năm theo Điều 14 Luật
<small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mac </small>
-Lénin; Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước va Pháp luật; các quan điểm,
08-NQ/TW ngày 02/01/2002 và Nghị quyết số 49-08-NQ/TW ngày 02/6/2005 của
<small>Bộ Chính trị.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận là Chủ</small>
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về phòng, chống tội phạm; Các phương pháp nghiên cứu cụ thê là các khoa học chuyên ngành khác, trong đó
hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
vi và nội dung của quyền công tố và THQCT trong giai đoạn điều tra các tội phạm về ma túy; Góp phan hồn thiện cơ sở lý luận THQCT trong giai đoạn
THQCT ở giai đoạn điều tra các tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Hải Phòng, dự báo tình hình tội phạm về ma túy và yêu cầu với cơng tác dau tranh phịng, chống các tội phạm về ma túy, tác giả đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng THQCT trong giai đoạn điều tra các tội phạm về ma túy của VKSND thành phó Hải Phịng trong thời gian tới. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy, đào
<small>hình sự.</small>
Luận văn được kết cau thành 03 chương, bao gồm cả các phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, gồm:
Chương 2: Thực trạng thực hành quyền cơng tổ trong giai đoạn điều tra
của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>CHUONG 1</small>
1.1. Lý luận về thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra
<small>vụ án hình sự đơi với các tội phạm về ma túy</small>
Quyền công tố và thực hành quyền công tố là những khái niệm được nhắc đến nhiều trong luật tơ tụng hình sự (TTHS) nước ta khi dé cập chức năng của viện kiểm sát các cấp. Điều 138 Hiến pháp năm 1980 lần đầu tiên quy định Viện kiểm sát nhân dân tối cao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kiểm sát việc tuân theo pháp luật... thực hành quyền công tố, bảo
đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất; các viện kiểm sát nhân dân địa phương va viện kiểm sát quân sự kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực hành quyền công tổ trong phạm vi trách nhiệm của mình.
định của Hiến pháp, Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân và các văn bản pháp
<small>luật TTHS khác cũng có những quy định tương tự.</small>
Trong khoa học luật TTHS, việc xác định khái niệm quyền cơng tố và theo đó là thực hành quyền cơng tố có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất quan
của viện kiêm sát trong hệ thống cơ quan nhà nước nói chung va trong các cơ quan tư pháp nói riêng; xác định rõ chức năng của viện kiểm sát, đặc biệt là
kiểm sát, hiểu, nhận thức đúng, day đủ quyền công tố là van đề không đơn giản. Khái nệm quyền công tố đã được đề cập tại các bài báo, tạp chí chun
<small>ngành và các cơng trình nghiên cứu, với nhiêu cách tiép cận khác nhau.</small>
<small>Theo Đại từ điên Tiêng Việt, “Công” được hiéu là “thuộc vê Nhà nước”,</small>
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>mang yêu tô công cộng, thuộc tính chung xã hội, trái ngược với “tư” là thuộc vêcá nhân, cái riêng. “To” được hiệu là “trình bày công khai cho mọi người biết</small>
<small>việc làm sai trái, phạm pháp của người phạm tội khác”. “Công tô” là “điêu tra,</small>
vi phạm pháp luật nghiêm trọng (tội phạm), đó là lĩnh vực tố tụng hình sự” [50,
Theo từ điển Oxford, công tố (prosecution) được hiểu là quá trình thực hiện một loạt hoạt động pháp lý dé chứng minh trước Tịa án rằng một người nào
<small>đó phạm tội, là hoạt động chính thức cho việc buộc tội một hành vi phạm pháp.</small>
Có thé hiểu rằng qun cơng tố là quyền lực dé cơ quan có thẩm quyền thực hiện
<small>quan xét xử là Tịa án.</small>
“Thực hành quyên công to”. Nội dung này tiếp tục được đề cập tại các Điều 1,
Quốc hội khóa XIII thơng qua tại kỳ họp thứ 6 và Luật t6 chức VSKND sửa đổi,
KSHDTP. Tuy nhiên, ké từ khi xuất hiện, nhận thức về quyền cơng tố cịn có
quy định tại Điều 3 Luật Tổ chức VKSND năm 1981 va đã đánh đồng quyền
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">công tố với hoạt động kiêm sát tuân theo pháp luật. Theo đó, cơng tố khơng phải là một chức năng độc lập mà chỉ là một hình thức thực hiện chức năng kiểm sát tuân theo pháp luật của VKS. Tuy nhiên, quan điểm này chưa chính xác vì trong
theo pháp luật có sự liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau nhưng đây là
hai chức năng độc lập cả về phạm vi áp dụng và nội dung.
kiểm sát việc tuân theo pháp luật, không phải là một chức năng riêng biệt của VKS. Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước kiểm sát tính hợp pháp
Tòa án dé xét xử đúng người, đúng tội, đúng luật, đảm bảo lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước và đặc biệt là quyền tự do của con người. Theo quan điểm này, giữa THQCT và kiểm sát sự tuân theo pháp luật là quan hệ giữa cái riêng và cái chung, quan điểm này dựa trên lý luận của các nhà TTHS học Xô Viết, phổ biến trong giai đoạn trước khi Hiến pháp năm 1980 quy định cụ thé hon về THQCT của VKS.
Quan điểm thứ ba: Quyền công tổ là quyền lực của Nhà nước giao cho
tội ra trước tòa án dé xét xử và buộc tội trước phiên tòa. Quan điểm này được phổ biến trong các Nhà nước có sự phân chia quyên lực.
Quan điểm thứ tư: Quyền công tố là quyền lực của Nhà nước giao cho VKS thực hiện các hoạt động truy tố người phạm tội trước Tòa án, buộc tội
điểm này cho rằng đây là quan điểm phù hợp nhất với lý luận và thực tiễn
<small>hoạt động của VKS.</small>
lĩnh vực TTHS. Cùng với sự phát triển của xã hội và các ngành luật nên quyền
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">công tố được mở rộng sang các lĩnh vực như tố tụng dân sự, tố tụng khác như một quyền năng nhằm thực hiện chức năng kiểm sát tuân theo pháp luật, nhăm dam bao mọi hành vi vi phạm pháp luật va tội phạm đều bị phát hiện, xử lý theo
việc xác định quá rộng khái niệm, nội dung và phạm vi của quyền công tố, làm
là quan điểm đã được đưa vào chương trình giảng dạy chính thức tại trường Cao đăng kiểm sát.
đến cách lí giải khác nhau về phạm vi thời gian cũng như không gian của quyền công tố. Về không gian, đa số các quan điểm cho rằng quyền công tố chỉ có trong lĩnh vực duy nhất là TTHS nhưng cũng có quan điểm cho rang quyền cơng tố được thực hiện trong cả các lĩnh vực hoạt động tư pháp như TTHS, tố tụng dân sự, kinh tế, lao động.
Tổng hợp các quan điểm khoa học, tác giả xin đưa ra khái niệm về quyền công tố như sau: Quyền công tổ là một loại quyền lực Nhà nước, được
nhiệm hình sự và truy tố, buộc tội đối với người phạm tdi. Đối tượng của quyền công tố:
<small>luật mà chỉ là những hành vi xâm phạm những quan hệ xã hội quan trọngđược nhà nước bảo vệ va được quy định trong Bộ luật hình sự. Những hành vi</small>
xâm phạm quan hệ pháp luật dân sự, kinh tế, hành chính, khơng phải là đối
nhiệm hình sự và van đề truy cứu trách nhiệm hình sự. Quyền công té chi tác
<small>động vào những hành vi xâm phạm quan hệ pháp luật hình sự và người thực</small>
hiện hành vi đó. Quyền cơng tơ được thực hiện thơng qua cơ quan có thâm
bỏ lọt tội phạm, khơng làm oan người vơ tội, qua đó duy trì ơn định và trật tự
<small>xã hội. Vì vậy, chúng tôi cho răng đôi tượng của quyên công tô là tội phạm và</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>người phạm tdi.</small>
Trong chức năng buộc tội, với tư cách là một chức năng tổ tụng luôn
quyền nhân danh Nhà nước truy cứu TNH§ đối với người phạm tội, là sự
sự buộc tội đối với người đã thực hiện hành vi tội phạm. Pham vi quyên công tố:
<small>thực hiện việc truy cứu TNHS nên có phạm vi trong lĩnh vực TTHS.</small>
Phạm vi về thời gian: Quyền công tố bắt đầu từ khi tội phạm được thực hiện và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật. Vì ngay khi hành vi phạm tội được thực hiện thì cơ quan cơng tố (VKS) có qun và nghĩa vụ tiến hành ngay các hoạt động t6 tụng theo quy định của pháp luật nhằm phát hiện tội phạm xác định các căn cứ để buộc tội người phạm tội trước phiên tịa. Như vậy, quyền cơng tơ phát sinh từ khi tội phạm xảy ra và cham dứt khi bản án kết tội có hiệu lực pháp luật, không bị kháng cáo, kháng nghị, tức là quyền tài phán cham dứt thì quyền cơng tơ cũng bị triệt tiêu.
Đối với khái niệm “thực hành quyền công tố”, đây là khái niệm liên quan mật thiết với khái niệm “quyền công tố”. Khi xảy ra hành vi phạm tội, Nhà nước phải truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người đã thực hiện hành vi phạm tội đó. Điều này làm phát sinh quyền công tổ và cơ quan công tố là
với người phạm tội. Theo từ điển Luật học: “THQCT là việc sử dụng tổng
đối với người phạm tội trong các giai đoạn điều tra, truy tổ và xét xử”
tội phạm, khởi tố, điều tra làm rõ tội phạm, người hoặc pháp nhân phạm tội.
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Hoạt động này phải bắt đầu từ giai đoạn tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, kéo dài đến giai đoạn điều tra, giai đoạn truy tố, xét xử.
Chủ thé THQCT là VKS mà người trực tiếp thực hiện hoạt động THỌCT là Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKS, KSV và Kiểm tra viên, trong đó, KSV là
tụng. Một sé quyén han quan trong thudc vé Vién truong, Pho Vién truong
chuẩn hoặc hủy bỏ các quyết định tố tung trái pháp luật của CQDT, các quyết định khởi tố vụ án, khởi t6 bị can, áp dụng biện pháp ngăn chặn, quyết định
lãnh đạo đơn vị như Trưởng phịng, Phó trưởng phịng ở VKS cấp tỉnh, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng ở VKSND tối cao được Lãnh đạo Viện ủy quyền được thực hiện một số thâm quyền thuộc lãnh đạo Viện.
Ở nhiều nước trên thé giới, quyền công tố được giao cho Viện Công tố thực hiện, riêng nước ta và một số nước theo đường lỗi XHCN, quyên công tố
cứ vào quy định của Hiến pháp và pháp luật nước ta cũng như trong thực tiễn,
Nam là VKSND. Cụ thé, Điều 107 Hiến pháp năm 2013 đã quy định rõ: "Vién kiểm sát nhân dân thực hành quyên công to, kiểm sát các hoạt động tư pháp".
2014 đã xác định “7hực hành quyền công tổ là hoạt động của VKSND trong
nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy to, xét xử vụ án hình sv”. Điều 20 BLTTHS năm 2015 cũng quy định: “Viện kiểm sát thực
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>phạm và người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội.</small>
nhiều văn bản quy phạm pháp luật, nhưng vẫn còn nhiều quan điểm khác
thực hành quyền công tô như sau: Thực hành quyền công tố là hoạt động của
do pháp luật quy định dé truy cứu trách nhiệm hình sự, truy tố và buộc tội người phạm tội trước Tịa án, khơng dé xảy ra oan sai hoặc bỏ lot tội phạm,
Bên cạnh chức năng THỌCT của VKSND, chức năng kiểm sát điều tra vụ án cũng là một chức năng vô cùng quan trọng. Kiểm sát điều tra là việc VKS thực hiện các biện pháp giám sát, mục đích nhăm bảo đảm các hoạt động điều tra được tiến hành một cách đúng đắn, đầy đủ, khách quan theo đúng trình tự, thủ tục, nội dung của pháp luật quy định, không trực tiếp ra
quyết định, chỉ ra kiến nghị khi có vi phạm pháp luật tố tụng xảy ra hoặc kiến nghị yêu cầu khắc phục các nguyên nhân, điều kiện dẫn đến tội phạm. THQCT vụ án luôn tôn tại song song từ khi khởi tố cho đến khi kết thúc việc điều tra và VKS ra quyết định truy tố, giữa hai chức năng tuy độc lập về chức năng, nhưng có tác động qua lại lẫn nhau. Nếu làm tốt nhiệm vụ THQCT sẽ hỗ trợ đắc lực cho KSĐT thực hiện vai trò của mình, như tạo điều kiện cho KSĐT tiếp cận các biện pháp điều tra nhằm duy trì pháp luật, phát hiện, khắc phục vi phạm pháp luật về tô tụng; làm tốt nhiệm vụ kiểm sát điều tra sẽ giúp
biện pháp ngăn chặn, huỷ các quyết định trái pháp luật của CQDT một cách
<small>có căn cứ, đúng pháp luật. Như vậy, hoạt động THỌCT tuy hai nhưng là một,</small>
<small>và không làm oan người vô tội, đảm bảo cho việc truy cứu trách nhiệm hình</small>
<small>sự đơi với người phạm tội phải đúng pháp luật và có căn cứ, việc điêu tra</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">được tiến hành một cách khách quan, tồn diện, chính xác và đúng pháp luật; những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra được phát hiện và khắc phục
<small>kịp thời.</small>
hành vi tố tụng cần thiết theo quy định của pháp luật TTHS để truy cứu
<small>TNHS người phạm tội, đưa người phạm tội ra xét xử trước Tòa án và bảo vệsự buộc tội đó.</small>
Phạm vi hoạt động THQCT của VKSND là trong tat cả các giai đoạn TTHS, từ khi tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
<small>Hoạt động THỌCT của VKSND được thực hiện thông qua thực hiện</small>
nhiệm vụ, quyền hạn của những người tiến hành tố tụng trong TTHS, bao gồm: Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKS, kiểm sát viên, kiểm tra viên (điểm b, khoản 2 Điều 34 BLTTHS năm 2015). Đây cũng chính là chủ thể của hoạt
<small>động THQCT vụ án hình sự.</small>
Nhu vậy quyền công tổ và THQCT là hai khái niệm khác nhau. Nói đến quyền cơng tơ là nói đến phạm trù lý luận, đó chính là là quyền của Nhà nước, nhân danh quyền lực công thực hiện việc truy cứu TNHS đối với người phạm tội, còn THỌCT là một phạm trù thực tiễn, là việc tô chức thực hiện
cơng tố thì mới có THỌCT. Như đã nêu trên, phạm vi quyền công tố xác lập từ khi tội phạm được thực hiện còn THQCT chỉ phát sinh từ khi tiếp nhận,
giải quyết tin báo tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi t6 và kết thúc khi bản
<small>án có hiệu lực pháp luật, không bị kháng cáo, kháng nghị hoặc vụ án được</small>
đình chi theo quy định của pháp luật. Trên thực tế, nhiều trường hop mặc du có tội phạm xảy ra nhưng không được phát hiện, khởi tố do nhiều nguyên
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nhân khác nhau. Khoa học pháp lý gọi đó là “tội phạm ân”. Đối với các
Nhu vậy, phạm vi THQCT hep hơn so với phạm vi qun cơng tố.
phần quan trọng trong việc phát hiện chính xác, kịp thời mọi tội phạm và người phạm tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan
<small>nguoi Vô tỘI.</small>
Theo Dai từ điển tiếng Việt, điều tra là “tim hiểu, xét hỏi để biết rõ sự
tụng hình sự được tiễn hành nhằm xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và day du” [50, tr.257]. Có thê hiểu điều tra vụ án hình sự là giai đoạn TTHS thứ hai mà trong đó cơ quan có thâm quyên căn cứ vào các quy định của pháp luật TTHS và dưới sự kiểm sát của VKS tiến hành các biện pháp cần thiết nhăm thu thập và củng cố các chứng cứ, nghiên cứu các tình tiết của vụ án hình sự, phát hiện nhanh chóng và đầy đủ tội phạm, cũng như người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm tội dé truy cứu TNHS, đồng thời
các tài liệu của vụ án đó cho VKS kèm theo kết luận điều tra và đề nghị truy
Cũng theo TTHS, trong giai đoạn điều tra, VKS có nhiệm vụ, quyền
<small>han trong việc THQCT và KSHDTP. Trong giai đoạn nay, thường có sự</small>
nhằm lẫn giữa hoạt động THQCT và KSHĐTP hoặc nhằm tưởng VKS chi tiên hành KSHĐTP trong giai đoạn này. Theo quy định của pháp luật và trên thực tiễn, THQCT trong giai đoạn điều tra là các hoạt động nhằm vào việc
là hoạt động có vị trí rất quan trọng và có ý nghĩa trong việc thực hiện vai trị
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">của Nhà nước đối với người phạm tội mà đại diện là VKS. Còn KSHĐTP
việc tuân theo pháp luật của các chủ thé tham gia quan hệ pháp luật TTHS
<small>được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Đây là hoạt động hướng tới</small>
sự tuân thủ pháp luật của CQĐT trong giai đoạn này, nhằm đảm bảo mọi hoạt
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật, VKS sẽ tiến hành kháng nghị, kiến nghị yêu cầu chấm dứt, khắc phục
<small>ngay vi phạm.</small>
Như vậy, cùng với kiểm sát hoạt động tư pháp, THQCT trong giai
biện chứng hết sức mật thiết, chặt chẽ nhằm đảm bảo cho hoạt động điều tra
<small>được thực hiện nhanh chóng, đúng pháp luật, phát hiện và xử lý tội phạm kipthời, không làm oan, sai và bỏ lọt tội phạm.</small>
Từ những nội dung trình bày trên, có thể kết luận: THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự là việc VKSND trực tiếp thực hiện quyền năng do
trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.
Nội dung THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự bao bồm: THQCT trong việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can; Hoạt động THQCT tiếp tục được thực hiện trong giai đoạn điều tra, như yêu cầu CQDT khởi tố hoặc thay
<small>tạm đình chỉ vụ án.</small>
Phạm vi THỌCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự: Việc xác
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">định đúng phạm vi THQCT của VKS trong giai đoạn điều tra là rất cần thiết,
và các hoạt động thực hiện chức năng khác nhằm thực hiện đúng thâm quyền
việc thực hiện những hoạt động của giai đoạn điều tra, VKS còn thực hiện
THỌCT của VKS trong giai đoạn điều tra bao trùm lên hoạt động khởi tố, điều tra. Như vậy phạm vi THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự bắt
ra bản kết luận điều tra, đề nghị VKS truy tố người phạm tội hoặc đình chỉ điều tra vụ án theo quy định của pháp luật.
THQCT trong giai đoạn điều tra mang ý nghĩa quan trong, thé hiện vai trò của VKSND trong quá trình điều tra vụ án hình sự. Hoạt động này nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra và xử lý kip thời, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội; Không dé người nao bi khởi tố, bi bắt, tam giữ, tam giam, bi hạn chế các quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật; dam bảo việc truy cứu TNHS đối với bi
<small>can phải có căn cứ và đúng pháp luật.</small>
sự doi với các tội phạm về ma túy
nay, danh mục các chất ma túy và tiền chất do Chính phủ ban hành và kiểm soát gồm 515 chất, chia làm 03 danh mục và 44 tiền chất.
nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, được quy định trong các danh mục do chính phủ ban hành. Các chất này khi xâm nhập vào cơ thể người, nó sẽ làm thay đổi trạng thái, ý thức và sinh lý, có thể dẫn đến nghiện, gây tác hại về
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">nhiều mặt đối với xã hội.
Do tính chất nguy hiểm và tác hại hết sức to lớn của ma túy cũng như việc vi phạm các quy định về chế độ quản lý chất ma túy mà ở Việt Nam cũng
túy; nghiêm cấm các hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, chiếm
tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép các chất ma túy.
Quán triệt quan điểm này và dé cụ thé hóa các hành vi phạm tội về
ứng với các tội danh cụ thé. Trải qua quá trình vận dụng, thi hành, BLHS đã được sửa đổi, b6 sung nhiều lần để phù hợp với thực tiễn đấu tranh phịng,
chống tội phạm nói chung và phịng, chống các tội phạm về ma túy nói riêng. Ngày 27/11/2015, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua BLHS,
có hiệu lực ké từ ngày 01/7/2016, trong đó các tội phạm về ma túy được quy định tại Chương XX với 13 điều luật, từ Điều 247 đến Điều 259.
Tính nguy hiểm cho xã hội của các tội phạm về ma túy thể hiện ở sự đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe và sự phát triển bình thường của con
<small>Chính phủ ban hành.</small>
ý, xâm phạm đến chế độ thông nhất quản lý của Nhà nước ta về các chất ma túy, các tiền chat dé sản xuất chất ma túy và những hoạt động liên quan trực tiếp đến
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Cấu thành tội phạm của các tội phạm về ma túy giống nhau ở các dau
<small>khách quan.</small>
nhất quản lý của Nhà nước về các chất ma túy, các tiền chất dé sản xuất chất
các chất ma túy và các tiền chất đó và xâm phạm đến trật tự an tồn xã hội.
Về chủ thể của các tội phạm về ma túy: Là những người có năng lực
về các tội phạm về ma túy, chỉ có tội trồng cây thuốc phiện, cây cô ca, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy (Điều 247) là tội phạm nghiêm trọng nên chủ thé của tội phạm là người từ đủ 16 tudi trở lên; 11 tội khác (từ Điều 248 đến Điều 258) là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng nên chủ thể của tội phạm là người từ đủ 14 tuổi trở lên. Ngoài ra, chủ thé của tội Vi phạm các quy định về quan lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác (Điều 259) là người có trách nhiệm trong
<small>cơng tác này.</small>
Về mặt chủ quan của các tội phạm về ma túy: Déu được thực hiện với lỗi cố ý. Động cơ, mục đích phạm tội khơng phải là dấu hiệu bắt buộc của tội
<small>phạm này.</small>
Về mặt khách quan của các tội phạm về ma túy: Tuy có khác nhau về hình thức thé hiện nhưng đều là những hành vi vi phạm chế độ thống nhất
nhóm hành vi, đó là: Trồng cây thuốc phiện, cây cơ ca, cây cần sa và các cây
chiếm đoạt chất ma túy, tô chức, chứa chấp, lôi kéo, cưỡng bức người khác sử
chuyên, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">thuốc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác. Đối tượng tác động của tội phạm
Điều tra vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng hình sự thứ hai mà trong đó
phát hiện nhanh chóng và đầy đủ tội phạm, cũng như người có lỗi trong việc
quyết định: Dinh chỉ điều tra vụ án hình sự hoặc là; Chuyển tồn bộ các tai
Như vậy, cụ thể trong các vụ án hình sự đối với các tội phạm về ma túy, với tính chất là một giai đoạn độc lập của tố tụng hình sự đối với các tội
túy có chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhằm áp dụng các biện pháp
tội về ma túy, xác định rõ những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, đồng thời kiến nghị các cơ quan và tổ chức hữu quan áp dụng đầy đủ các biện pháp
Vai trị và ý nghĩa của giai đoạn này được thê hiện trên các bình
ma túy là chức năng quan trọng trong hoạt động tư pháp hình sự về ma túy của cơ quan (người) tiến hành có thâm quyền đối với hành vi phạm tội về ma túy nhằm trực tiếp chứng minh hành vi phạm tội về ma túy và người có lỗi
<small>trong việc thực hiện tội phạm ma túy thông qua các chứng cứ đã thu thập</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">được, đồng thời cũng là một trong những phương tiện cơ bản đề thực hiện tốt nguyên tắc không tránh khỏi trách nhiệm trong thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự, tránh bỏ lọt tội phạm; Mặt khác, điều tra vụ án hình sự đối với
khởi t6 bị can một cách khơng thận trọng, thiếu chính xác và do vậy, có thể sẽ
hình sự ở các giai đoạn tơ tụng hình sự (như: Truy tố của Viện kiểm sát hoặc
<small>xét xử của Toa án không khách quan, vô căn cứ và trái pháp luật, làm oan</small>
phạm về ma túy là một giai đoạn tố tụng hình sự cơ bản va quan trọng dé tăng cường pháp chế, bảo vệ các quyền và tự do của công dân trong các giai đoạn trước khi khởi tổ của Viện kiểm sát và xét xử của Tòa án, cùng với các giai đoạn tố tụng hình sự khác góp phần có hiệu quả vào cuộc đấu tranh phịng và
chống tội phạm về ma túy trong toàn xã hội.
Từ những sự phân tích về khái niệm THQCT và các tội phạm về ma túy
can; dé ra yêu cầu điều tra và yêu cầu cơ quan điều tra tiến hành điều tra; khi
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam và các
luật của CQDT; quyết định việc truy tố bị can; quyết định việc đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ và tạm đình chỉ vụ án.
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Nội dung THOCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự doi với tội phạm về ma túy:
Một là, THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự đối với tội
ma túy là hoạt động áp dụng pháp luật mang tính tổ chức quyền lực Nhà nước
để truy cứu TNHS đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Như đã phan tích ở trên, VKSND là cơ quan duy nhất đại diện Nhà nước thực hiện chức
pháp luật quy định một hệ thống các quyền năng pháp lý, đó cũng đồng thời là trách nhiệm phải đảm bảo tính có căn cứ và hợp pháp của tất cả các lệnh,
góc độ THỌCT, CQĐT là chủ thể thực hiện các thủ tục pháp lý theo luật định để hỗ trợ cho VKS đưa vụ án ra Tòa án xét xử. Việc thực hiện chức năng THQCT của VKSND là trực tiếp thực hiện quyền tư pháp. Hoạt động này bao đảm mọi hành vi xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp
đó góp phan thực hiện quyên lực Nhà nước, góp phan bảo vệ pháp chế, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân.
Hai là, THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự đối với tội phạm về ma túy là sự thé hiện quyền lực Nhà nước: Pháp luật là sự thể hiện ý chí
<small>Nhà nước trong việc thực hiện chức năng duy trì trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích</small>
mang tính chính trị, phục vụ cho những mục đích chính trị nhất định của giai
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Ba là, THỌCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự đối với tội phạm
định: Hoạt động THỌCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự đối với tội
<small>mang tính cơng khai theo một trình tự, thủ tục được pháp luật TTHS quy</small>
định, cụ thể như: yêu cầu CQDT tiến hành các hoạt động điều tra tội phạm về
tội; yêu cầu CQDT áp dụng, thay thế, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn đối với người phạm tội hoặc truy nã tội phạm bỏ trốn; phê chuẩn hoặc không phê
mục đích của hoạt động THQCT là nhăm truy cứu TNHS đối với người thực hiện hành vi phạm tội, buộc họ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do chế
<small>tai pháp luật hình sự đặt ra nên quá trình này phải đảm bảo tính chặt chẽ, cócăn cứ và mang tính cơng khai.</small>
Bốn là, THỌCT trong giai oan điều tra vu án hình sự đối với tội phạm về ma túy là hoạt động công tố, nhân danh quyền buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội. Khi THỌCT và kiểm sát hoạt động tư pháp, KSV tuân
<small>pháp năm 2013). Hoạt động này chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng VKS cùng</small>
thống nhất của Viện trưởng VKSND tối cao. VKS cấp trên có quyền rút, hủy
Năm là, THỌCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự đối với tội phạm về ma túy thực hiện việc xem xét, đánh giá nhăm vào việc buộc tội và
xác định tội phạm và người phạm tội. Do vậy, đối với mỗi vụ án về ma túy
điều khoản nào của BLHS, năng lực chịu TNHS, nhân thân người phạm tội
<small>như thê nào...</small>
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Sáu là, trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự đối với tội phạm về ma
mục đích nhăm phát hiện và điều tra, xử lý tội phạm một cách nhanh chóng,
buộc nhất định nhưng không mâu thuẫn, loại trừ nhau. VKS không làm thay,
điều kiện để cơ quan kia thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mình, được biểu hiện qua những hoạt động: VKS đề ra yêu cầu điều tra làm
phối hợp với CQĐT trong các hoạt động điều tra vụ án. Mối quan hệ chế ước của VKS với CQDT thé hiện qua việc: trong quá trình điều tra VKS có thê trực tiếp khởi tố vụ án, khởi tố bị can, áp dụng các biện pháp ngăn chặn khi trực tiếp phát hiện tội phạm hoặc CQĐT bỏ lọt tội phạm, yêu cầu CQDT tiến hành các hoạt động điều tra; yêu cầu CQDT áp dụng các biện pháp ngăn chặn hoặc truy nã tội phạm bỏ trốn; phê chuẩn hoặc không phê chuẩn các quyết định của CQĐT; hủy bỏ các quyết định trái pháp luật; yêu cầu thủ trưởng
tố vụ án hình sự... Vai trị của THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự đối với tội phạm về ma túy: THQCT góp phần bảo vệ Pháp chế xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân và bảo vệ chế độ độc quyền quản lý của Nhà nước về các chất ma túy, các tiền chất để sản xuất chất ma túy và những hoạt động liên quan trực tiếp đến quá trình quản lý, sử dụng các chất ma túy
nước về ma túy được phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời theo đúng quy
<small>xã hội, giữ gìn kỷ cương pháp nước. THQCT cịn có vai trị trong việc xâydựng và hồn thiện pháp luật, kích thích tư duy pháp lý mới, tạo thói quen</small>
<small>tuân thủ pháp luật. Qua THQCT còn phát hiện ra những dạng quan hệ xã hội</small>
mới cần phải điều chỉnh kịp thời, những quy pháp pháp luật đã lạc hậu, chồng
<small>chéo cân thay thê, sửa đôi.</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">1.2.1 Thực hành quyền công tổ trong việc khỏi tổ bị can đối với các tội phạm về ma túy
Theo Luật tổ chức Viện kiểm sát Nhân dân năm 2014 quy định rõ về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi THQCT và KSĐT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, căn cứ vào Bộ luật hình sự 2015 và Bộ luật tố tụng hình sự 2015 từ đó rút ra nội dung THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự đối với các tội phạm về ma túy như sau:
tiên trong hệ thống pháp luật Việt Nam tại Điều 138 Hiến pháp năm 1980, khi
Điều 107 Hiến pháp năm 2013. Ngoài ra, khái niệm này còn được đề cập
là năm 2014. Khoản 1 Điều 3 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về chức năng thực hành quyền công tố như sau: “Thyc hành quyén công
Nội dung THQCT của VKS trong giai đoạn điều tra vụ án về ma túy thuộc nhiệm vụ, quyền hạn THQCT của VKS trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự nói chung, được quy định tại Điều 165 BLTTHS. Theo đó, khi THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án về ma túy, VKS có các quyền hạn, nhiệm vụ cụ thê như sau:
khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can phạm tội về ma túy. Khởi t6 vụ án hình
với sự kiện phạm tội. Những thủ tục liên quan đến khởi tố vụ án hình sự được
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">quy định từ Điều 143 đến Điều 162 BLTTHS năm 2015. Căn cứ dé khởi tố vụ án hình sự là có sự kiện phạm tội xảy ra hoặc sự việc có dấu hiệu tội phạm. Theo quy định của pháp luật, phần lớn các trường hợp khởi tố vụ án hình sự
khởi tố bi can quy định tại Điều 179 và Điều 180 BLTTHS năm 2015. Khi có đủ căn cứ để xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội ma túy thì CQDT ra quyết định khởi tố bị can. Sau khi khởi t6 bị can, CQDT có quyền áp dụng các biện pháp điều tra theo luật định để làm rõ hành vi, tính chất,
Khi tiến hành điều tra, néu có căn cứ xác định hành vi phạm tội của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố hoặc còn hành vi phạm tội khác thì VKS
phạm tội về ma túy nhưng chưa được khởi tố thì VKS yêu cầu CQDT khởi tố hoặc thay đôi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can.
Thứ hai, phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi
trái pháp luật. Sau khi ra quyết định khởi tố hoặc quyết định thay đổi, bé sung quyết định khởi tố bị can, CQĐT phải chuyển hồ sơ cùng quyết định đến
dụng các biện pháp tố tụng khác, nếu thấy quyết định khởi tố hoặc quyết định
pháp thì VKS sẽ ra quyết định hủy bỏ. Khi VKS ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tổ bị can thì CQDT phải trả tự do ngay cho người bị khởi tố dang bị
Thứ ba, khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự,
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Theo quy định tại Điều 153 BLTTHS, Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp: Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định khơng khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
phạm hoặc theo yêu cầu khởi tô của Hội đồng xét xử.
bị can nói chung và tội phạm về ma túy nói riêng. Trường hợp phát hiện có người đã thực hiện hành vi mà BLHS quy định là tội phạm chưa bị khởi tố thì
khởi tố bị can nêu đã yêu cầu nhưng Cơ quan điều tra không thực hiện. Viện kiểm sát thay đổi quyết định khởi tố bị can khi thuộc một trong các trường hợp: Khi tiến hành điều tra nếu có căn cứ xác định hành vi của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố; Quyết định khởi tố ghi không đúng họ, tên, tuổi,
<small>nhân thân của bị can.</small>
Viện kiểm sát phải bổ sung quyết định khởi tố bị can nếu có căn cứ xác
<small>định bị can cịn thực hiện hành vi khác mà BLHS quy định là tội phạm.</small>
Thứ tư, phê chuẩn, không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường
quyết định tố tụng khác khơng có căn cứ và trái pháp luật của CQDT theo quy
CQDT phải ban hành một số lệnh, quyết định như lệnh bắt người bị giữ trong
pháp ngăn chặn bảo lĩnh, đặt tiền dé bảo dam, áp dụng biện pháp điều tra tố
hành. Đối với lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc lệnh khám xét, CQDT có thé thực hiện trước khi VKS phê chuẩn nhưng ngay sau
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">khi thực hiện phải gửi quyết định và hồ sơ để VKS kiểm sát. Trường hợp những lệnh, quyết định này khơng có căn cứ hoặc trái pháp luật thì VKS ra quyết định không phê chuẩn hoặc hủy bỏ. Thâm quyền của VKS phê chuẩn,
<small>trừ những vi phạm pháp luật của CQDT.</small>
biện pháp cưỡng chế trong vụ án về ma túy theo quy định của BLHS. Quá trình điều tra vụ án về ma túy, dé kip thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn
xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, CQDT phải áp dụng một trong các biện pháp ngăn chặn được quy định tại Điều 109 BLTTHS, đó là biện pháp giữ người trong trường hợp khan cấp, bat, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cắm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh. Đồng thời, có thé áp dụng những biện pháp cưỡng chế áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản. VKS có thẩm quyền thay đổi hoặc hủy bỏ những quyết định trên của CQDT trong trường hợp những quyết định đó
pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn điều tra trong trường hợp cần thiết áp dụng, đã yêu cầu nhưng CQDT không áp dụng.
1.2.2. Thực hành quyền công tô trong điều tra các tội phạm về ma túy
yêu cầu CQDT tiến hành điều tra là thâm quyên, nhiệm vụ quan trọng của
tục, thời hạn và thâm quyền theo quy định của pháp luật, qua đó bảo đảm vụ án được điều tra một cách khách quan, toàn diện, đúng quy định của pháp
<small>luật, không bỏ lọt tội phạm và không làm oan người vô tội;</small>
Thứ hai, trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong trường hợp dé kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn lệnh, quyết định của
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">CQDT hoặc trường hop phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi
phục hoặc trường hop dé kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi quyết định
nghiệm điều tra, lấy lời khai bị hại, người làm chứng, người có quyền lợi và
Thứ ba, khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi của người có thâm quyên trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và
CQDT khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi của người có thâm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra vụ án về ma túy có dấu hiệu tội phạm. Trong thực tiễn THQCT, VKS đã khởi tố vụ án hình sự hoặc yêu cầu CQĐT khởi tố vụ án hình sự đối với trường hop phát hiện hành vi của người có thâm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi t6 và trong việc khởi tố, điều tra vụ án về ma túy có dấu hiệu tội phạm. Đó có thể là hành vi
hối lộ, bức cung, dùng nhục hình đối với người bị buộc tội.
quyết định chuyên vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; hủy bỏ quyết định tách, nhập vụ án về ma túy. Khi thời hạn điều
quyết định gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam. VKS căn cứ vào kết
hạn tạm giam đã hết nhưng chưa thê kết thúc việc điều tra, cần phải gia hạn
<small>giam theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp xác định vụ án không</small>
thuộc thâm quyền điều tra của CQDT nơi Viện kiểm sát THQCT thì VKS ra
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn nhưng CQDT không áp dụng sau khi VKS
bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác dẫn đến khả năng khơng thể tiếp tục điều
VKS ra quyết định hủy bỏ quyết định tách nhập vu án của CQĐT.
quyền công tố đối với tội phạm ma túy theo quy định của BLTTHS. Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thé nêu trên, trong q trình THQCT, VKS có
quy định BLTTHS để đảm bảo mọi hành vi phạm tội đều bị xử lý theo quy
<small>định pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tdi.</small>
*Đặc điểm phân biệt thực hành quyền công tô trong giai đoạn điều
Tội phạm về ma túy luôn ln là vấn đề nóng bỏng, bức xúc trong xã hội, dé công tác điều tra, thực hành quyền công tố trong điều tra các vụ án ma
<small>túy bao dam đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, tránh trường hợp oan, sai,</small>
Thứ nhất, về chứng mình
hành, VKS chủ yếu thực hiện chức năng giám sát. Tuy nhiên, ở tội phạm về ma túy thì chức năng thực hiện quyền công tố của VKS được thể hiện rõ nét
<small>Thứ hai, về yêu cau doi với Kiêm sát viên</small>
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Khác với các loại tội phạm khác, tội phạm về ma túy có sự manh động
yếu tơ nước ngồi, Kiểm sát viên chú ý đến vấn đề mới xuất hiện là tội phạm
thuận giao dich; dùng tiền kỹ thuật số (tiền điện tử) ân danh dé thanh tốn nên sẽ có tài liệu điện tử, chứng cứ điện tử, tiền kỹ thuật số.... việc thu giữ, bảo quản, khai thác sẽ cần phải có những công nghệ, thiết bị chuyên dụng và
<small>Kiêm sát viên cũng phải có trình độ kiên thức, hiệu biệt vê lĩnh vực này.</small>
<small>32</small>
</div>