Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 147 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Quảng Nam, Lãnh đạo Khoa Kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tơi trong suốt 4 năm qua. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong suốt q trình học tập khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu khóa luận mà cịn là nền tảng trong suốt q trình học tập và làm việc sau này.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
<b>giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Vy Thanh đã tận tình hướng dẫn, góp ý, </b>
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện và làm báo cáo khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng kế tốn Cơng ty TNHH Hưng Phát đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp số liệu để tơi hồn thành khóa luận.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, đã hết lịng giúp đỡ, động viên khích lệ để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng xin kính chúc các thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp. Đồng kính chúc các anh chị trong Công ty TNHH Hưng Phát luôn vui vẻ, hạnh phúc, đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tam Kỳ, tháng 04 năm 2016
<b> UNG THỊ MỸ YẾN </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>Từ viết tắtChi tiết từ viết tắtTừ viết tắtChi tiết từ viết tắt</b>
XDCB Xây dựng cơ bản CNSX Công nhân sản xuất SXKD Sản xuất kinh doanh XL Xây lắp
BHXH Bảo hiểm xã hội CP Chi phí
BHYT Bảo hiểm y tế NVL Nguyên vật liệu BHTN Bảo hiểm thất nghiệp SDĐK Số dƣ đầu kỳ KPCĐ Kinh phí cơng đồn SDCK Số dƣ cuối kỳ TSCĐ Tài sản cố định SPXL Sản phẩm xây lắp CCDC Công cụ dụng cụ DN Doanh nghiệp MTC Máy thi công SX Sản xuất
SDMTC Sử dụng máy thi công TNCN Thu nhập cá nhân NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp UNC Ủy nhiệm chi NCTT Nhân công trực tiếp PC Phiếu chi SXC Sản xuất chung ĐVT Đơn vị tính CPSX Chi phí sản xuất KDC Khu dân cƣ NLVL Nguyên liệu vật liệu PCN Phiếu công nợ VL Vật liệu PKC Phiếu kết chuyển GTGT Giá trị gia tăng NLC Nhiên liệu chính TK Tài khoản BCHCT Ban chỉ huy cơng trình
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>Sơ đồ, </b>
<b>biểu đồ<sup>Tên sơ đồ, biểu đồ</sup><sup>Trang</sup></b>
Sơ đồ 1.1 Kế tốn tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp 15 Sơ đồ 1.2 Kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp 16 Sơ đồ 1.3 Kế tốn tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng 19 Sơ đồ 1.4 Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung 22 Sơ đồ 1.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 24 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý công ty TNHH Hưng Phát 34 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất cơng ty TNHH Hưng Phát 35 Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức thi công cơng trình cơng ty Hưng Phát 36 Sơ đồ 2.4 Sơ đồ bộ máy kế tốn phịng tài chính – kế tốn 37 Sơ đồ 2.5 Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ 39 Sơ đồ 2.6 Sơ đồ quy trình chứng từ kế tốn tập hợp chi phí NVLTT 41 Sơ đồ 2.7 Sơ đồ quy trình chứng từ kế tốn tập hợp chi phí NVLTT 48 Sơ đồ 2.8 Sơ đồ quy trình chứng từ kế tốn chi phí nhân công của công ty 54 Sơ đồ 2.9 Sơ đồ quy trình chứng từ kế tốn chi phí nhân cơng th ngồi 58 Sơ đồ 2.10 Sơ đồ quy trình chứng từ kế tốn chi phí ca máy th ngồi 82 Sơ đồ 2.11 Sơ đồ quy trình chứng từ kế tốn chi phí tiền lương BCHCT 92 Sơ đồ 2.12 Sơ đồ quy trình chứng từ kế tốn chi phí cơng cụ dụng cụ 103
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>MỤC LỤC </b>
MỞ ĐẦU ... 1
1. Lý do chọn đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ... 2
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ... 2
4.1. Nội dung nghiên cứu ... 2
4.2. Phương pháp nghiên cứu ... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ... 3
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ... 5
1.1. Cơ sở khoa học về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ... 5
1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến việc tổ chức cơng tác kế tốn của doanh nghiệp xây lắp ... 5
1.1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ... 5
1.1.1.2. Nhiệm vụ của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ... 6
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ... 7
1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ... 7
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ... 7
1.1.3. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp . 10 1.1.3.1. Khái niệm giá thành trong doanh nghiệp xây lắp ... 10
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">1.1.3.2. Phân loại về giá thành sản phẩm xây lắp ... 10
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ... 12
1.1.5. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ... 12
1.1.5.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ... 12
1.1.5.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ... 14
1.1.5.3. Kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp ... 15
1.1.5.4. Kế tốn tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng ... 17
1.1.5.5. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung ... 20
1.1.6. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ... 22
1.1.6.1. Nội dung kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp22 1.1.6.2. Phương pháp kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ... 22
1.1.7. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp ... 23
1.1.8. Kế tốn tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ... 24
1.1.8.1.Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ... 24
1.1.8.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ... 24
1.2. Tổng quan tài liệu về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ... 26
1.2.1. Một số đề tài nghiên cứu ... 26
1.2.2. Điểm mới của đề tài nghiên cứu lần này ... 27
CHƯƠNG 2 ... 29
TH C TR NG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP T I ... 29
C NG TY TNHH HƯNG PHÁT ... 29
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Hưng Phát ... 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và q trình phát triển của cơng ty ... 29
2.1.1.1. Lịch sử hình thành của cơng ty ... 29
2.1.1.2. Q trình phát triển của cơng ty ... 29
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH Hưng Phát ... 30
2.1.2.1. Chức năng ... 30
2.1.2.2. Nhiệm vụ ... 31
2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ... 31
2.1.2.4. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển ... 32
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty ... 33
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý ... 33
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận ... 33
2.1.3.3. Quy trình cơng nghệ sản xuất đối với cơng trình xây lắp ... 34
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty ... 36
2.1.5. Hình thức kế tốn áp dụng tại cơng ty ... 38
2.1.6. Hệ thống tài khoản được vận dụng tại công ty ... 38
2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Hưng Phát ... 39
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp tại công ty TNHH Hưng Phát ... 39
2.2.2. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Hưng Phát ... 39
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ... 39
2.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ... 40
2.2.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất xây lắp tại công ty TNHH Hưng Phát ... 40
2.2.3.1. Kế tốn tập hợp chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp ... 40
2.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp ... 53
2.2.3.3. Kế tốn tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng ... 66
2.3.3.4. Kế tốn chi phí sản xuất chung ... 91
2.3.4. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ... 106
2.3.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. ... 106
2.3.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang ... 108
CHƯƠNG 3 ... 112
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP ... 112
T I C NG TY TNHH HƢNG PHÁT ... 112
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hƣng Phát ... 112
3.2. Nhận x t thực trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Hƣng Phát ... 113
3.2.1. Nhận xét chung ... 113
3.2.2. Nhận x t thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty ... 115
3.2.2.1. Ƣu điểm ... 115
3.2.2.2. Nhƣợc điểm ... 119
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Hƣng Phát ... 122
3.3.1. Yêu cầu hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ... 122
3.3.2. Một số giải pháp hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Hƣng Phát ... 123
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>1. Lý do chọn đề tài </b>
Trong quá trình phát triển hiện nay thì xây dựng nói chung và xây dựng cơ bản nói riêng có vai trị quan trọng và có tác động to lớn đối với ngành kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất- kĩ thuật cho nền kinh tế quốc dân, sử dụng vốn rất lớn của xã hội. Đất nước ta đang hịa mình chung vào nền kinh tế thế giới, chuyển đổi hoàn toàn sang nền kinh tế mở điều này tạo ra cho công ty nhiều cơ hội nhưng cũng khơng ít thách thức. Trong nền kinh tế hiện nay để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình bằng cả uy tín, chất lượng song song với đó là giá thành xây lắp. Để nâng cao tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm quản lý chi phí địi hỏi phải tính đúng đầy đủ các khoản chi phí đã chi ra trong q trình sản xuất, từ đó mới đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý của giá thành sản phẩm. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thốt vốn trong điều kiện sản xuất xây dựng cơ bản trải qua nhiều khâu như thiết kế, lập dự án, thi công, nghiệm thu…
Công ty TNHH Hưng Phát là một trong những công ty xây lắp hoạt động với những cơng trình hạng mục lớn, thời gian dài, cơng việc theo dõi, tập hợp chi phí, tính tốn giá thành các cơng trình sản phẩm xây lắp chiếm phần lớn trong công việc kế tốn. Cơng ty ln tìm mọi cách để đầu tư chiều sâu, lấy chất lượng sản phẩm hạ giá thành sản phẩm làm phương châm hành động của mình. Cơng ty đã xây dựng được nhiều cơng trình ở trong và ngồi tỉnh như: Đường Bao Quảng Trường, cầu Đập Ván, Khu tái định cư Tứ Hiệp, Đường trục chính khu cơng nghiệp Thuận n… Đóng góp một phần vào sự thành công này là công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, công việc này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động, sự thành công và phát triển của doanh nghiệp. Mặt khác, qua thông tin kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cung cấp, các nhà quản lý của cơng ty sẽ theo dõi được chi phí, giá thành từng cơng trình theo từng giai đoạn, từ đó giúp nhà quản lý có thể quản lý vốn một cách hiệu quả đồng thời khắc phục được trình trạng thất thốt, lãng phí trong q trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cùng với sự mong muốn học hỏi của bản thân, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Hưng Phát em đã chọn đề tài:
<i><b>“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Hưng Phát” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
- Tìm hiểu thực trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Hưng Phát.
- Đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cơng ty TNHH Hưng Phát.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu </b>
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: Khu dân cư Đông Tân Thạnh tại công ty TNHH Hưng Phát.
<b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b>
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cơng trình xây lắp: Khu dân cư Đông Tân Thạnh trong năm 2015 tại Công ty TNHH Hưng Phát.
- Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện tại Công Ty TNHH Hưng Phát. - Phạm vi thời gian: Đề tài được bắt đầu nghiên cứu từ tháng 01 năm 2016
<b>đến tháng 03 năm 2016. </b>
<b>4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nội dung nghiên cứu </b>
- Cơ sở khoa học và tổng quan tài liệu về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
+ Cơ sở khoa học về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cơng trình trong doanh nghiệp xây lắp.
+ Tổng quan tài liệu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cơng trình trong doanh nghiệp xây lắp.
- Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Hưng Phát.
+ Giới thiệu khái quát chung về công ty TNHH Hưng Phát.
+ Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Hưng Phát.
- Những giải pháp hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Hưng Phát.
+ Sự cần thiết phải hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cơng trình xây lắp tại Cơng ty TNHH Hưng Phát.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">+ Nhận x t chung về thực trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cơng ty TNHH Hưng Phát.
+ Một số giải pháp hoàn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
<b>thành sản phẩm xây lắp tại cơng ty TNHH Hưng Phát. </b>
<b>4.2. Phương pháp nghiên cứu </b>
<b>- Phương pháp thu thập tài liệu: Tiến hành thu thập các báo cáo, chứng từ </b>
sổ sách về chi phí sản xuất và giá thành cơng trình cùng các tài liệu có liên quan khác để xử lý các thơng tin tìm được.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu từ sách, báo, tạp chí, internet để tìm hiểu, tổng hợp về cơ sở khoa học và phương thức quản lý chi phí sản xuất.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các số liệu sơ cấp tại bộ phận kế tốn của cơng ty để tiến hành xử lý số liệu.
- Phương pháp xử lý số liệu: Tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh và tổng hợp thông tin từ những số liệu đã thu thập được ở cơng ty để đánh giá và tìm ra một số biện pháp góp phần hồn thiện hơn cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Tiến hành quan sát, đối thoại trực tiếp với bộ phận kế toán của công ty để thu thập các số liệu thứ cấp liên quan đến đề tài. Đồng thời, phỏng vấn nhà quản lý để đưa ra những ý kiến đóng góp sát thực hơn với tình hình của cơng ty trong q trình hồn thiện đề tài.
<b>5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học </b>
Hệ thống những vấn đề lý luận căn bản về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
<b>5.2. Ý nghĩa thực tiễn </b>
- Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời... giúp cho các nhà quản lý đưa ra được những chiến lược kinh doanh đúng lúc, quản lý chặt chẽ và sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả. Đáp ứng nhu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ, chính xác các thơng tin về tình hình hoạt động.
- Nâng cao được năng lực nghiên cứu cho đề tài, cơ sở cho đào tạo cử nhân, thạc sĩ, cải thiện môi trường làm việc tại công sở.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Giúp công ty hồn thiện cơng tác kế tốn nhằm tiết kiệm tối đa các chi phí cần thiết, hạ giá thành đến mức thấp nhất, đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh,
<b>nâng cao được thu nhập đời sống cho công nhân lao động. </b>
- Nghiên cứu đề tài giúp em nắm bắt được phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại cơng ty. Bên cạnh đó em cịn học hỏi được kinh nghiệm thực tế về cơng tác kế tốn nhằm trang bị cho mình kiến thức bổ ích để hồn thành tốt cơng việc sau này.
<b>6. Cấu trúc của đề tài </b>
<i>Nội dung của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần: </i>
<b>Chương 1: Cơ sở khoa học và tổng quan tài liệu về kế toán tập hợp chi phí </b>
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
<b>Chương 2: Thực trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành </b>
sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Hưng Phát.
<b>Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính </b>
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Hưng Phát.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>1.1. Cơ sở khoa học về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp </b>
<b>1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến việc tổ chức cơng tác kế tốn của doanh nghiệp xây lắp </b>
<b>1.1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp </b>
Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp xây lắp giữ vai trò quan trọng. Doanh nghiệp xây lắp là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, được thành lập theo quy định của pháp luật, nhận thầu thi cơng xây lắp các cơng trình xây dựng với nhiều hình thức như: xây dựng và lắp đặt thiết bị các cơng trình, xây dựng mới; cải tạo, trùng tu, bảo trì các cơng trình xây dựng.
Các doanh nghiệp xây lắp tuy khác nhau về quy mơ sản xuất, hình thức quản lý nhưng đều là những tổ chức hoạt động sản xuất xây lắp trong nghành xây dựng cơ bản. Hoạt động xây lắp là hoạt động sản xuất có tính chất cơng nghiệp, tuy nhiên đó là hoạt động sản xuất của nghành công nghiệp đặc biệt. Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức cơng tác kế toán của các doanh nghiệp xây lắp:
<i>Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ: Mỗi sản phẩm của sản xuất xây lắp </i>
đều có yêu cầu về mặt cấu trúc, mỹ thuật, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về mặt tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng cơng trình cụ thể.
<i>Sản phẩm của sản xuất xây lắp có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài: Do đặc điểm này mà mọi cơng trình phải được lập dự tốn và quản </i>
lý chi phí xây lắp cơng trình theo dự toán ( dự toán thiết kế, dự tốn thi cơng). Đối tượng hạch tốn chi phí, đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng được xác định phù hợp với đặc điểm này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i>Sản phẩm của sản xuất xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm sản xuất sản phẩm. </i>
<i>Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi cơng xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi cơng xây </i>
lắp trước khi tiến hành xây lắp có thể phát sinh các khối lượng xây lắp cơng trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành.
<i>Sản phẩm của sản xuất xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hay giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu). Vì đã quy định giá cả của sản phẩm xây lắp </i>
trước khi tiến hành xây lắp cơng trình thơng qua hợp đồng giao nhận thầu, nên việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp xây lắp được thực hiện thông qua việc bàn giao cơng trình xây lắp hồn thành cho chủ đầu tư.
Như vậy, với đặc điểm sản xuất xây lắp đã nêu trên có ảnh hưởng rất lớn đến kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cơng tác kế tốn vừa đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ của kế toán trong một doanh nghiệp sản xuất vừa đáp ứng với đặc thù riêng của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
<b>1.1.1.2. Nhiệm vụ của công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp </b>
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Việc hạ thấp giá thành có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng thu nhập nhân viên tạo nguồn tích lũy nhà nước. Để không ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần tăng cường cơng tác quản lý kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.Vì vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thỏa mãn mọi yêu cầu quản lý đặt ra hết sức cần thiết.
Nhiệm vụ đặt ra cho công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp là:
- Thực hiện các tiêu chuẩn chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán phải phù hợp với quy định của Nhà nước, các chuẩn mực cũng như chế độ kế toán.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Xác định được đối tượng, phương pháp hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp dựa trên đặc điểm tổ chức SXKD và quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Tính tốn chính xác giá thành thực tế của đối tượng tính giá thành và thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện cơng tác tính giá thành của doanh nghiệp.
- Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho ban quản lý, giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định kinh doanh kịp thời và phù hợp với đặc điểm ngành
<b>nghề kinh doanh. </b>
<b>1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp </b>
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là tồn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong q trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Theo đó, chi phí về tiền công là biểu hiện bằng tiền của lao động sống cịn chi phí về ngun vật liệu,… là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa.
<b>1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế </b>
Là việc phân chia chi phí thành những yếu tố chi phí khác nhau nhằm phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất mà không x t đến công dụng cụ thể hay địa điểm phát sinh của chi phí. Để cung cấp thơng tin về chi phí một cách cụ thể và tùy theo yêu cầu, trình độ quản lý mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, tồn bộ chi phí được chia làm 5 yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí nhân cơng: phản ánh tồn bộ số tiền lương và các khoản trích như BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của CNSX, cơng nhân sử dụng MTC và nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ phận đội sản xuất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngồi dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế giúp nhà quản lý biết được kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí chi ra trong q trình sản xuất lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán.
<b>b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí </b>
Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng mục đích và công dụng được xếp vào khoản mục chi phí. Tồn bộ chi phí xây lắp được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác, công cụ dụng cụ,… được sử dụng trực tiếp để thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: là các chi phí phải trả cho cơng nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền công của công nhân trực tiếp bao gồm cả lao động do doanh nghiệp quản lý và thuê ngoài. Tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp không bao gồm các khoản trích theo lương.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là tồn bộ chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên như lương, chi phí vật liệu, khấu hao… và chi phí tạm thời như chi phí sửa chữa lớn, chi phí cơng trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy…).Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước sau đó phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi cơng trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch tốn trên TK 352).
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phục vụ quản lý đội, cơng trường xây dựng, bao gồm lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, các khoản trích KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN theo tỷ lệ quy định hiện hành trích trên tiền lương phải trả của nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, công nhân trực tiếp sản xuất thuộc danh sách lao động
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">của doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của các đội và các chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội như chi phí sửa chữa, chi phí th ngồi, chi phí điện nước, điện thoại, chi mua tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, tiền thuê tài sản cố định…
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất xây lắp theo dự toán. Bởi vì trong hoạt động xây dựng cơ bản, lập dự tốn cơng trình, hạng mục cơng trình xây lắp là khâu công việc không thể thiếu.
<b>c. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí </b>
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những khoản mục chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành… Trong doanh nghiệp, biến phí tồn tại khá phổ biến như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp…
- Chi phí cố định (định phí): là những khoản mục chi phí rất ít thay đổi hoặc khơng thay đổi theo mức độ hoạt động của đơn vị. Mức độ hoạt động càng cao thì định phí cho một đơn vị mức độ hoạt động càng giảm. Như vậy dù doanh nghiệp có hoạt động hay khơng hoạt động thì vẫn tồn tại định phí.
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm cả yếu tố chi phí khả biến và chi phí bất biến. Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của chi phí bất biến, và khi mức độ hoạt động tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của chi phí khả biến. Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí hỗn hợp cũng chiếm một tỷ lệ khá cao trong các loại chi phí, chẳng hạn như chi phí điện thoại, chi phí bảo trì máy móc thiết bị…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác định điểm hịa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh
<b>doanh. </b>
<b>d. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí </b>
Theo cách phân loại này, tồn bộ chi phí sản xuất được chia thành 2 loại: - Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra một sản phẩm hay trực tiếp thực hiện một lao vụ, dịch vụ nhất định. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí trực tiếp là chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, nhiều đối tượng khác nhau. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí gián tiếp là chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng công trường hoặc đội thi cơng và tính phân bổ cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình theo phương pháp thích hợp, chi phí máy thi cơng được phân bổ cho các đối tượng xây lắp theo phương pháp thích hợp căn cứ vào số ca máy hoặc khối lượng phục vụ thực tế.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng tập hợp chi phí một cách hợp lý.
<b>e. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh doanh </b>
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm hoặc mua hàng hóa, bao gồm chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính hết thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định được những chi phí nào được tính vào giá thành, giá vốn sản phẩm trong kỳ, những chi phí nào liên quan đến cả thời kỳ hoạt động làm giảm lợi tức trong kỳ để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh của hoạt động đó.
<b>1.1.3. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp </b>
<b>1.1.3.1. Khái niệm giá thành trong doanh nghiệp xây lắp </b>
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình, khối lượng xây lắp hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có thiết kế và tính dự tốn riêng.
<b>1.1.3.2. Phân loại về giá thành sản phẩm xây lắp </b>
Để đáp ứng cho yêu cầu quản lý và công tác hạch toán giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa nên giá thành cũng được xem x t dưới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Với doanh nghiệp xây lắp cần phân biệt các loại giá thành công tác xây lắp sau:
<i>* Xét theo thời điểm tính tốn và nguồn số liệu để tính giá thành: giá thành </i>
được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i>Giá thành dự toán (Zdt): Là tổng số chi phí dự tốn để hồn thành khối </i>
lượng xây lắp cơng trình, giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá qui định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
<i>Giá thành dự toán = Giá trị dự tốn – Thu nhập chịu thuế tính trước </i>
Trong đó, thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo định mức qui định.
<i>Giá thành kế hoạch (Zkh): Là giá thành xác định xuất phát từ những điều </i>
kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Giá thành kế hoạch cho ph p tính tốn các chi phí phát sinh sao cho chi phí sản xuất thực tế khơng vượt quá tổng số chi phí sản xuất dự kiến trong kế hoạch, do đó giá thành kế hoạch phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.
<i>Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán Giá thành thực tế(Ztt): Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình </i>
sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh. Hay nói cách khác, đó là tồn bộ các chi phí thực tế để hồn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán.
Muốn đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất thi công của công tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau. So sánh các loại giá thành này phải đảm bảo thống nhất về thời điểm và dựa trên cùng đối tượng tính giá thành. Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận, để đạt được mục đích đó thì các doanh nghiệp xây lắp phải đảm bảo:
<i>Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế </i>
<i>* Xét theo phạm vi phát sinh chi phí: giá thành được chia thành giá thành sản </i>
xuất và giá thành tồn bộ.
Giá thành sản xuất (giá thành cơng xưởng): phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc thi cơng cơng trình trong phạm vi đơn vị thi công bao gồm chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC.
Giá thành tồn bộ (giá thành đầy đủ, giá thành tiêu thụ): Phản ánh tồn bộ các khoản chi phí phát sinh trong thi cơng (chi phí sản xuất) và chi phí ngồi thi cơng (chi phí bán hàng và quản lý). Do đó, giá thành tồn bộ được tính theo cơng thức:
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp </b>
Chi phí sản xuất là tồn bộ chi phí phát sinh trong q trình sản xuất, còn giá thành sản phẩm là tồn bộ chi phí kết tinh trong một khối lượng sản phẩm, một công việc, lao vụ nhất định. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí, giá thành biểu hiện mặt kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, chúng giống nhau về chất là hao phí lao động sống và lao động vật hóa nhưng do chi phí bỏ ra giữa các kỳ khơng đều nhau nên giữa chi phí sản xuất và giá thành khác nhau về lượng. Sự khác nhau về lượng giữa chi phí sản xuất và giá thành được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, việc quản lý tốt giá thành chỉ được thực hiện triệt để khi doanh nghiệp tiến hành quản lý tốt chi phí sản xuất vì sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm xây lắp.
<b>1.1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.5.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp </b>
<i><b>a i tượng tập hợp hi ph sản uất trong oanh nghi p ắp </b></i>
<i><b> Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các CPSX cần </b></i>
được tổ chức tập hợp theo đó. Xác định đối tượng tập hợp CPSX là cơ sở để xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ kế
<i>tốn chi tiết về chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp CPSX ở doanh nghiệp xây lắp người ta căn cứ vào các yếu tố sau: </i>
- Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của cơng trình thi cơng: Nếu cơng trình quy mơ nhỏ, thời gian ngắn thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là tồn bộ cơng trình. Nếu cơng trình có quy mơ lớn, tính chất thi cơng khác biệt thì nên tập hợp theo hạng mục cơng trình hay nhóm hạng mục cơng trình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">- Căn cứ vào hình thức tổ chức thi công: nếu công trình có nhiều đơn vị tham gia thi cơng thì đối tượng tập hợp chi phí là từng đối tượng thi cơng.
- Căn cứ vào đối tượng thanh toán với đơn vị chủ đầu tư: do đơn vị căn cứ vào đối tượng thanh toán trên hợp đồng với nhà đầu tư để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm nên trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí chính là đối tượng tính giá thành.
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu kế toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là tồn bộ quy trình cơng nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình cơng nghệ riêng biệt.
<i><b> Phư ng pháp tập hợp hi ph sản uất trong oanh nghi p ắp </b></i>
Đối với ngành XDCB do phát sinh nhiều chi phí mà quá trình sản xuất lại phức tạp và sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mơ lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Mỗi cơng trình lại bao gồm nhiều hạng mục cơng trình, nhiều cơng việc khác nhau nên có thể áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất như sau:
<i> + Phương pháp tập hợp theo cơng trình, hạng mục cơng trình </i>
Theo phương pháp này, hàng kỳ, các chi phí phát sinh có liên quan đến cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì tập hợp theo cơng trình, hạng mục cơng trình đó. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng chi phí được tập hợp kể từ khi bắt đầu thi công đến khi cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ cơng trình, hạng mục cơng trình.
<i> + Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đ t hàng </i>
Theo phương pháp này, hàng kỳ chi phí phát sinh được phân loại và tập hợp theo từng đơn đặt hàng riêng. Khi đơn đặt hàng được hồn thành thì tổng chi phí phát sinh được tập hợp chính là giá thành thực tế. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng riêng.
<i> + Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công </i>
<i> Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn </i>
vị thi cơng cơng trình. Trong từng đơn vị thi cơng đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như cơng trình, hạng mục cơng trình. Cuối tháng tập hợp chi phí từng đơn vị thi cơng để so sánh với dự tốn. Trên thực tế có nhiều yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, khi đó chi phí cần được phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí một cách chính xác và hợp lý, có thể sử dụng các phương pháp tập hợp sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i> Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với những </i>
chi phí có liên quan đến một đối tượng kế tốn tập hợp chi phí. Trong trường hợp này, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
<i> Phương pháp tập hợp gián tiếp: Phương pháp này áp dụng khi một loại </i>
chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp cho từng đối tượng. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan theo công thức.
C Ci = x ti
Ti
Trong đó: + Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i. + C : tổng chi phí sản xuất cần phân bổ.
+ Ti : Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
+ ti : Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i.
<b>1.1.5.2. ế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp </b>
<i><b>a N i ung hi ph ngu ên i u, vật i u tr tiếp </b></i>
Chi phí NLVL trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể của sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. Khi xuất dùng vật liệu, nếu xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí thì căn cứ chứng từ gốc để ghi nhận trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí có liên quan, nếu không xác định cụ thể cho từng đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung, cuối kỳ phân bổ theo tiêu thức hợp lý. dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp phát sinh trong kỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">- Ủy nhiệm chi, phiếu chi
<i><b> S đồ kế toán tập hợp hi ph ngu ên vật i u tr tiếp </b></i>
<i>* Trường hợp Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên </i>
TK 152 TK 621 TK154
Xuất kho VL, CCDC dùng Cuối kỳ, kết chuyển chi phí trực tiếp cho hoạt động xây lắp NLVL trực tiếp sang TK 154(1541)
TK 111,112,331.. TK152 Mua ngoài NLVL đưa vào sử dụng NLVL thừa dùng không hết
ngay (không nhập kho) nhập lại kho
<b>Sơ đồ 1.1. ế tốn tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp </b>
<i>(Theo phương pháp kê khai thường xuyên) </i>
<b>1.1.5.3. ế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp </b>
<i><b>a N i ung hi ph nh n ng tr tiếp </b></i>
<b> - Chi phí nhân cơng trực tiếp là các chi phí cho cơng nhân trực tiếp tham </b>
gia vào quá trình hoạt động sản xuất xây lắp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp gồm: tiền lương, khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia hoạt động thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, cụ thể gồm:
+ Tiền lương chính của cơng nhân chính hoặc công nhân phụ trực tiếp thi công.
+ Các khoản phụ cấp theo lương như làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm,... + Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i><b>Sơ đồ 1.2. ế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp (Theo phương pháp </b></i>
<i>kê khai thường xuyên) </i> Tiền lương, công phải trả cho
công nhân trực tiếp SX
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào TK
154 (1541) Trích trước tiền
lương nghỉ phép của CNSX
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b>1.1.5.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng </b>
<i><b>a N i ung hi ph sử ụng má thi ng </b></i>
<i><b> Máy móc thi công trong doanh nghiệp xây lắp là các loại máy phục vụ trực </b></i>
tiếp cho sản xuất xây lắp như : máy trộn bê tông, trộn vữa, cần trục, cần cẩu tháp, xúc đất, san nền…
Chi phí sử dụng máy thi công là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa nằm trong q trình sử dụng xe, máy thi cơng cho các cơng trình xây lắp.
Kế tốn tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi cơng cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
+ Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội máy thi cơng riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng thì tất cả các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công được tính vào các khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC chứ không phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi cơng. Sau đó các khoản mục này được kết chuyển để tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp (cơng trình, hạng mục cơng trình).
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức các đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt nhưng khơng tổ chức kế tốn riêng cho đội máy thi công và thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy thì các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi cơng được tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi cơng. Sau đó tính phân bổ chi phí sử dụng máy thi công thực tế cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
Kế tốn tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng bao gồm chi phí cho các máy thi cơng nhằm thực hiện khối lượng cơng tác xây lắp. Chi phí này gồm:
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi cơng là chi phí phát sinh hằng ngày khi sử dụng máy, bao gồm chi phí nhân cơng điều khiển máy, chi phí nguyên liệu, vật liệu, cơng cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi (tiền mua bảo hiểm, sửa chữa, điện nước, chi phí trả cho nhà thầu phụ về MTC), chi phí khác bằng tiền. Chi phí thường xuyên phát sinh được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí ( cơng trình, hạng mục cơng trình, giai đoạn cơng việc…)
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">+ Chi phí tạm thời là chi phí nhằm hỗ trợ cho việc sử dụng máy, bao gồm chi phí sửa chữa lớn, chi phí cơng trình tạm để che và bảo dưỡng máy…Đối với chi phí tạm thời, do liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí nên phải được phân bổ hoặc trích trước cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan theo thời gian sử dụng cơng trình hoặc thời gian thi cơng trên cơng trường.
<i><b>b. Tài khoản sử ụng: </b></i>
<i> - Tài khoản sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công - Kết cấu: </i>
<i>Bên Nợ TK 623 Bên Có </i>
+ Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công. Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công vào TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường vào - TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi cơng - TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngồi - TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công” được mở chi tiết cho từng loại máy móc, thiết bị thi cơng hoặc nhóm máy cùng loại.
<b>c. Chứng từ sử dụng </b>
- Phiếu yêu cầu xe máy
- Bảng tổng hợp nhật trình xe máy - Biên bản đối chiếu cơng nợ ca máy - Hóa đơn GTGT và phiếu công nợ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i><b> S đồ kế toán tập hợp hi ph sử ụng má thi ng </b></i>
Hạch tốn chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào tổ chức quản lý đội máy thi công của doanh nghiệp: tổ chức đội máy thi công riêng chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi cơng cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
<i><b> *Trường hợp 1: Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội xe, MTC riêng hoặc có </b></i>
tổ chức đội xe, MTC riêng nhưng đội xe, máy không tổ chức kế tốn riêng: các chi phí liên quan tới hoạt động của đội MTC được hạch toán riêng vào khoản mục chi phí sử dụng MTC, sau đó tính phân bổ cho từng cơng trình, hạng mục.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện giao khoán giá trị xây lắp nội bộ cho đơn vị nhận khốn (khơng tổ chức hạch tốn riêng) thì doanh nghiệp khơng theo dõi các khoản chi phí sử dụng MTC mà chỉ theo dõi tiền tạm ứng chi phí sử dụng MTC và thanh tốn tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt.
<b>Sơ đồ 1.3. ế tốn tập hợp chi phí sử dụng máy thi công </b>
<i><b>* Trường hợp 2: Nếu doanh nghiệp có tổ chức đội xe, máy thi cơng riêng biệt </b></i>
và có phân cấp hạch tốn cho đội máy thì tất cả các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi cơng được hạch tốn vào các khoản mục: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung của đội máy. Sau đó các khoản mục này được kết chuyển để tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp (cơng trình).
Tiền lương phải trả cho cơng nhân điều khiển máy thi công
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b>1.1.5.5. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung </b>
<i><b>a. N i ung hi ph sản uất hung </b></i>
- Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm: + Lương nhân viên quản lý đội xây dựng.
+ Tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây lắp.
+ Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định trích trên tiền lương phải trả của nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển MTC, công nhân trực tiếp sản xuất thuộc lao động không xác định thời hạn.
+ Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội.
+ Các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội như: chi phí sửa chữa, thuê ngoài, điện nước, điện thoại, tiền thuê TSCĐ, …
- Chi phí sản xuất chung nếu phải phân bổ cho cơng trình, hạng mục cơng trình thì tiêu chuẩn phân bổ theo tỷ lệ với chi phí trực tiếp (như chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí MTC và chi phí trực tiếp khác).
Kể từ 1/1/2015 theo Luật làm việc số 38/2013/QH13 và Công văn số 4064/BHXH – THU quy định tỷ lệ đóng các khoản trích theo lương như sau:
- BHXH: 18% lương cơ bản của công nhân - BHYT: 3% lương cơ bản của công nhân - BHTN: 1% lương cơ bản của công nhân - KPCĐ: 2% lương thực tế của công nhân chung phát sinh trong kỳ.
+ Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
+ Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán (TK 632).
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154- chi phí SXKD dở dang.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">TK 627 khơng có số dư cuối kỳ.
TK 627 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch tốn chi phí. TK 627 có các tài khoản cấp 2 sau:
- Tài khoản 6271: chi phí nhân viên phân xưởng. - Tài khoản 6272: chi phí nguyên, vật liệu. - Tài khoản 6273: chi phí dụng cụ sản xuất. - Tài khoản 6274: chi phí khấu hao TSCĐ. - Tài khoản 6277: chi phí dịch vụ mua ngồi. - Tài khoản 6278: chi phí khác bằng tiền.
<i><b>c. Chứng từ sử dụng </b></i>
- Bảng tính lương, phụ cấp, bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. - Hóa đơn, giấy đề nghị thanh tốn.
- Hóa đơn GTGT, bảng kê mua hàng, phiếu chi. - Bảng trích khấu hao TSCĐ
- Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngồi, phiếu xuất kho.
<i><b> S đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung </b></i>
Trích KPCĐ,…của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp SPXL, công
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>1.1.6. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp </b>
<b>1.1.6.1. Nội dung kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp </b>
Tổng hợp chi phí sản xuất thường tiến hành vào cuối kỳ, khi trong kỳ có cơng trình, hạng mục cơng trình, giai đoạn cơng việc hồn thành bàn giao vào
<i><b>cuối kỳ hoặc khi cơng trình hồn thành. </b></i>
<b>1.1.6.2. Phương pháp kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp </b>
<i><b>xây lắp </b></i>
<i><b>a Tài khoản kế toán sử ụng </b></i>
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 154 - Chi phí SXKD dở dang - Kết cấu và nội dung phản ánh TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
<i>Bên Nợ TK 154 Bên Có </i>
- SDĐK: Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
- Phát sinh: + Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình.
+ Giá thành sản phẩm xây lắp hồn thành bàn giao từng phần hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp; hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành nhờ tiêu thụ. + Các khoản giảm chi phí sản xuất. SDCK: Giá trị sản phẩm xây lắp
dở dang cuối kỳ hoặc khối lượng xây lắp đã hoàn thành nhưng chưa được bàn giao cho đơn vị giao thầu
TK 154 được mở chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình, các giai đoạn, công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục cơng trình.
Tài khoản này trong ngành xây lắp có 4 tài khoản cấp 2:
<i>- Tài khoản 1541 - Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất </i>
sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ;
<i>- Tài khoản 1542 - Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành </i>
sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (thành phẩm, cấu kiện xây lắp,...);
<i>- Tài khoản 1543 - Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ </i>
và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ;
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><i> - Tài khoản 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo </i>
hành cơng trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị cơng trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
<i><b>b. Chứng từ sử dụng </b></i>
<b>- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. </b>
<i><b>c S đồ kế toán tổng hợp hi ph SX (theo phương pháp kê khai thường xuyên) </b></i>
<b>Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 1.1.7. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp </b>
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, cịn đang nằm trong q trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Với đặc điểm thi công của các cơng trình xây dựng là thời gian thường k o dài, khối lượng công việc lớn, kết cấu phức tạp,... nên cuối kỳ kế toán sẽ có những cơng trình, hạng mục cơng trình chưa hồn thành. Do đó, sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp là các cơng trình, hạng mục đang thi cơng dở dang, chưa hồn thành hoặc khối lượng cơng tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chưa chấp nhận thanh toán.
Xác định sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp chính là việc tính tốn, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở
Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm, được ghi nhận vào giá vốn hàng bán TK 621
Phân bổ, kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 622
Phân bổ, kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 623
Phân bổ, kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cơng
Phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm
TK 336 SP hoàn thành bàn giao cho đơn vị
nhận thầu chính xây lắp nội bộ TK 632
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">dang cuối kỳ. Việc đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh tốn khối lượng xây lắp hồn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.
Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí luỹ kế phát sinh từ lúc khởi cơng đến cuối mỗi kỳ. Công thức cụ thể như sau:
Nếu qui định thanh toán SPXL theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (theo giai đoạn hoàn thành) thì sản phẩm dở dang là khối lượng XL chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục CT đó cho các giai đoạn, tổ hợp cơng việc đã hồn thành và giai đoạn cịn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Cụ thể cơng thức như
<b>1.1.8. ế tốn tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp </b>
<b>1.1.8.1.Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp </b>
- Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
- Trong doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành có thể là: các cơng trình, hạng mục cơng trình đã hồn thành, hoặc các khối lượng xây lắp có tính dự tốn riêng đã hồn thành.
- Kỳ tính giá thành là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Cụ thể, kỳ tính giá thành trong XDCB sẽ phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hồn thành.
<b>1.1.8.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp </b>
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy trình sản xuất cơng nghệ khá phức tạp, thời gian thi công k o dài nên việc bàn giao thanh toán cũng đa dạng: có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình xây lắp hồn thành, có
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">thể là các giai đoạn cơng nghệ, bộ phận cơng việc hồn thành theo giai đoạn quy
<i>ước. </i>
<i><b>a T nh giá thành theo phư ng pháp tr tiếp (ha phư ng pháp giản đ n) </b></i>
Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh cho một công trình, hạng mục cơng trình từ khi khởi cơng xây dựng đến khi hồn thành chính là giá thành thực tế của cơng trình, hạng mục cơng trình đó. Phương pháp này phù hợp với các cơng trình thi cơng ngắn hạn, phù hợp kỳ tính giá thành của đơn vị.
Các cơng trình thi cơng dài hạn, nghiệm thu thanh tốn từng phần thường phát sinh khối lượng dở dang cuối kỳ thì đơn vị tính giá thành khối lượng xây lắp hồn thành theo cơng thức sau:
- Nếu cơng trình, hạng mục cơng trình chưa hồn thành tồn bộ mà chỉ có khối lượng xây lắp hồn thành bàn giao, kế tốn xác định theo cơng thức sau:
- Nếu chi phí sản xuất tập hợp cho tất cả cơng trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục cơng trình, kế tốn xác định giá thành theo
Trong đó, hệ số phân bổ giá thành thực tế được xác định theo công thức (trường hợp cơng trình, hạng mục cơng trình đã hồn thành):
<i><b>Hệ số </b></i> =
C
x 100% Gdt
C: Tổng chi phí thực tế cả cơng trình, hạng mục cơng trình Gdt: Tổng dự toán của tất cả các hạng mục cơng trình
<i><b> T nh giá thành theo định mứ </b></i>
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các yêu cầu sau: Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. Vạch ra một cách chính xác các thay đổi về định mức trong q trình thực hiện thi cơng cơng trình. Xác định được các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Theo phương pháp này thì giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được tính
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp. Khi đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hồn thành cơng trình thì chi phí sản xuất tập hợp
<b>được cũng chính là giá thực tế của đơn đặt hàng đó. </b>
<b> 1.2. Tổng quan tài liệu về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp </b>
<b>1.2.1. Một số đề tài nghiên cứu </b>
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, là khâu phức tạp nhất trong tồn bộ cơng tác kế tốn ở doanh nghiệp, liên quan đến yếu tố đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất. Nó có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác quản lý, phản ánh năng lực, trình độ của các nhà quản lý. Thông qua số liệu từ bộ phận kế tốn, nhà quản lý biết được tình hình chi phí sản xuất của đơn vị.Từ đó, có những biện pháp kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do đó đây là một đề tài rất phổ biến, được nhiều người quan tâm và nghiên cứu. Trong quá trình thực tập và viết bài, em đã tham khảo một số đề tài cùng lĩnh vực.
<i>* Đề tài “ Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </i>
<i>xây lắp tại công ty TNHH Hưng Phát” của sinh viên Nguyễn Thị Diễm Ly </i>
(2014) Trường Đại học Quảng Nam. - Ưu điểm:
+ Hệ thống lại các vấn đề cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong DN xây lắp.
+ Nêu lên được thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại cơng ty TNHH Hưng Phát.
+ Về phương thức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định một cách phù hợp, tập hợp được chi phí sản xuất riêng cho từng đối tượng tính giá thành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">- Nhược điểm:
+ Đưa ra một số giải pháp vẫn chưa phù hợp tình hình thực tế tại Cơng ty hiện nay.
+ Một số chứng từ sắp xếp chưa được khoa học .
+ Chưa đưa vào được một số chứng từ sổ sách hạch toán thực tế tại công ty vào đề tài của mình.
<i>* Đề tài “Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây </i>
<i>lắp tại cơng ty Xây dựng số 3 Hải Phịng” của sinh viên Phạm Minh Đức, lớp </i>
QT1103K Trường Đại học dân lập Hải Phòng. - Ưu điểm :
+ Biết vận dụng cơ sở lý luận một cách khoa học về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nên đã đưa ra được một số giải pháp giúp nhà quản trị nắm bắt được tình hình tài chính nói chung và khoản mục chi phí nói riêng của đơn vị, từ đó xác định được số lượng, khối lượng sản xuất, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác số liệu kế toán, đáp ứng được yêu cầu thi cơng các cơng trình. Đồng thời tạo điều kiện thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao.
+ Tập hợp được chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở cơng ty theo từng cơng trình, hạn mục cơng trình nên đã giúp cho ban giám đốc, đội trưởng biết được lãi, lỗ, nguyên nhân cụ thể, từ đó rút ra được kinh nghiệm cho những cơng trình sau.
- Nhược điểm:
Cách trình bày chứng từ chưa hợp lý, chưa có tính thuyết phục cao do chưa minh họa cụ thể các trường hợp xảy ra trong hạch toán thực tế tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó vẫn chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể hơn để nâng ca được việc hạch toán về kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
<b>1.2.2. Điểm mới của đề tài nghiên cứu lần này </b>
Nhận thấy được các ưu nhược điểm từ các đề tài tham khảo nêu trên , từ đó em đã rút ra các điểm mới cho đề tài nghiên cứu lần này của mình, đó là sẽ khắc phục được những hạn chế về việc trình bày, sắp xếp chứng từ, đưa các chứng từ thực tế hơn về hạch tốn kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Hưng Phát. Đồng thời vẫn tiếp thu những ưu điểm của đề tài tham khảo để tiếp tục áp dụng vào thực tiễn tại đơn vị và đề xuất
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">những giải pháp thiết thực cụ thể phù hợp với thực trạng của công ty hiện nay nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tại đơn vị, đạt đƣợc mục tiêu là tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp cho đơn vị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><b>2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Hưng Phát </b>
<b>2.1.1. Lịch sử h nh thành và quá tr nh phát triển của công ty 2.1.1.1. Lịch sử h nh thành của công ty </b>
Nền kinh tế nước ta đang chuyển mình đi lên, ra sức cạnh tranh cùng khu vực và hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Vì vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng là một nhân tố hết sức quan trọng làm nền tảng cho việc thu hút đầu tư và phát triển. Được gieo hạt từ những ngày đầu của nền kinh tế thị trường, Công ty TNHH Hưng Phát đã ra đời trong xu hướng chung của sự phát triển, nó góp phần đáp ứng kịp thời trong công tác xây dựng cơ sở hạ tầng đang rộ lên khắp cả nước. Công ty TNHH Hưng Phát là một cơng ty tổ chức dưới hình thức độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân.
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Hưng Phát.
- Trụ sở chính đặt tại: Lơ G3 - KDC Hịa Thuận - TP Tam Kỳ - Quảng Nam. - Điện thoại: (0510)3 824 087
- Fax: (0510)3 824.905 - Mã số thuế: 4000347249
- Công ty được thành lập theo quyết định số 3302080051, do sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Nam cấp. Công ty tiến hành đăng ký kinh doanh ngày 05/01/2000 nhưng do một số trở ngại nên đã chính thức đi vào hoạt động ngày 01/04/2000.
Vốn điều lệ của cơng ty là 8.000.000.000 đồng.
Ơng Bùi Quang - được bầu làm người đại diện theo pháp luật của công ty với chức danh Giám đốc.
<b>2.1.1.2. Quá tr nh phát triển của công ty </b>
Là một công ty tư nhân mới thành lập hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt nhưng với sự năng động của ban lãnh đạo công ty, cộng với sự uy tín trong q trình thi cơng cơng trình xây dựng nên với số vốn đầu tư
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">ban đầu 8.000.000.000 đồng không phải là nhiều nhưng vào những năm gần đây kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty có nhiều triển vọng. Công ty từng bước nâng cao năng lực lãnh đạo, chú ý đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị thi công mở rộng địa bàn hoạt động từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho công nhân viên và người lao động.
Trong thời gian qua, công ty đã đầu tư đúng định hướng phát triển của xã hội và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Cho đến ngày hôm nay việc kinh doanh của công ty có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao, tăng tích lũy cho đơn vị. Mạng lưới hoạt động rộng khắp và quan hệ kinh tế giữa các tỉnh lân cận trong cả nước. Công ty đã thu hút được nhiều lực lượng có trình độ và tay nghề cao, họ đã làm việc rất nhiệt tình dưới sự lãnh đạo điều hành của ban lãnh đạo cơng ty.
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh trong 3 năm 2012- 2014:
<i>* Chỉ tiêu vốn (ĐVT: đồng Việt Nam): </i>
<i>*Chỉ tiêu lao động (người): </i>
<i>*Chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận (ĐVT: đồng Việt Nam): </i>
<b>Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 </b>
Doanh thu 29.623.271.898 31.867.475.936 32.625.507.952 Lợi nhuận 1.239.995.658 1.304.449.161 1.523.404.891 Qua các chỉ tiêu trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty ln có lãi và tăng qua các năm. Đó là kết quả của quá trình cố gắng phấn đấu khơng ngừng của ban lãnh đạo cùng tồn thể cán bộ công nhân viên.
<b>2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hưng Phát </b>
<b>2.1.2.1. Chức năng </b>
- Kinh doanh và khai thác vật liệu xây dựng - Dịch vụ vận chuyển đường bộ và dịch vụ khác - San ủi, cải tạo các cơng trình mặt bằng
- Cho thuê xe cơ giới, thiết bị thi công công trình
<b>Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 </b>
Vốn cố định 9.847.167.029 10.143.257.691 10.165.203.461 Vốn lưu động 3.623.365.005 3.755.181.286 3.954.320.147 Tổng vốn KD 13.470.532.034 13.898.438.977 14.119.523.608
<b>Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 </b>
Lao động gián tiếp 53 57 60 Lao động trực tiếp 160 165 170
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">- Thi công xây dựng các cơng trình dân dụng, giao thơng thủy lợi và xây lắp điện.
- Sửa chữa máy móc, thiết bị.
<b>2.1.2.2. Nhiệm vụ </b>
- Hoàn thành chỉ tiêu khối lượng công việc, doanh thu, lợi nhuận do hội đồng thành viên họp đề ra trong năm.
- Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế, thực hiện tốt trách nhiệm pháp lý của công ty về vấn đề nộp ngân sách Nhà nước, bảo vệ môi trường, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình trước Nhà nước và Pháp luật.
- Nâng cao năng suất lao động, không ngừng thay đổi trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực cao đáp ứng yêu cầu kinh tế thị trường.
- Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động đảm bảo cân bằng cho xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ cơng tác kế tốn cho cán bộ nhân viên, đáp ứng yêu cầu kinh tế thị trường.
- Tổ chức cơ cấu của cơng ty phải gọn, nhẹ và có hiệu quả.
<b>2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh </b>
- Sản phẩm thi công là công trình kiến trúc có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, có thời gian thi công dài, sản phẩm cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện khác của sản xuất như: xe máy, thiết bị thi công, người lao động phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm vì thế việc tổ chức quản lý phải có dự tốn thiết kế và tổ chức thi cơng.
- Sản phẩm được tiêu thụ theo giá quyết toán, giá thỏa thuận hay giá trúng thầu và có thể phần phát sinh được duyệt bổ sung do thay đổi thiết kế làm ảnh hưởng tới quá trình thi cơng... Do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
- Nguyên liệu của công ty rất đa dạng, khối lượng lớn, nơi xây dựng xa nơi cung cấp NLVL. Vì vậy chi phí thu mua và vận chuyển rất lớn. Mặt khác, NLVL trong xây dựng sử dụng theo định mức. Vì thế, việc cung cấp vật tư cũng như nhu cầu tính tốn dự trữ nhằm đảm bảo thời gian thi cơng cơng trình rất lớn. Do đặc điểm kinh doanh như vậy nên cơng tác hạch tốn nói chung và lập các báo cáo kế tốn nói riêng thường hay chậm trễ.
</div>