Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

lập kế hoạch kinh doanh cho sản phẩm nước khoáng của công ty tnhh billy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 39 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI MỞ ĐẦUI. Tính cần thiết của đề tài.</b>

Kể từ Đại hội của Đảng Cộng Sản Việt Nam 6/1991 “ Phát triển nền kinh tế hàng hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý nhà nước” nền kinh tế Việt Nam đã từng bước chuyển thành nền kinh tế thị trường và nay Việt Nam đang đứng trước một cuộc mở cửa “ lần thứ hai”. Mọi lỗ lực cải cách gia nhập WTO làm cho bộ mặt nền kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam thay đổi rất nhiều. Trong cuộc cải cách hội nhập này, môi trường kinh doanh sẽ bước sang một giai đoạn mới. Và do đó sẽ tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cũng như những mối đe dọa mới cho các doanh nghiệp.

Cơng ty nước khống Billy đang phấn đấu cố gắng để trở thành một thành viên lĩnh vực thực phẩm . Billy đang từng bước vươn lên khẳng định là một công ty thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần đưa tên tuổi Billy đến gần hơn với thị trường nước uống là nhờ lập kế hoạch kinh doanh cho sản phẩm nước khống Billy xây dựng được những chương trình hoạt động đúng đắn, linh hoạt.

Nền kinh tế có nhiều thay đổi, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt địi hỏi các cơng ty phải có chiến lược phù hợp cho từng giai đoạn phát triển. Do đó, việc lập kế hoạch kinh doanh cho công ty trở thành nhu cầu không thể thiếu trong điều kiện hiện nay. Với mong muốn góp phần vào sự phát triển ngày một lớn mạnh của cơng ty nước khống Billy Việt Nam nói riêng và ngành thực phẩm nói chung em mạnh dạn chọn đề tài “Lập kế hoạch kinh doanh cho sản phẩm nước khống của cơng ty TNHH Billy”

<b>II.Mục tiêu nghiên cứu.</b>

Áp dụng những kiến thức marketing đã được học và kinh nghiệm thực tế để tìm ra chiến lược phát triển sản phẩm mới cho nước khoáng Billy.

<b>III.Phương pháp nghiên cứu.</b>

 Thăm dò, quan sát, điều tra và phỏng vấn.

 Sử dụng cả dữ liệu sơ cấp ( điều tra bằng bảng hỏi) và dữ liệu thứ cấp.

<b>IV.Nội dung nghiên cứu.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

about:blank2/39

Nghiên cứu thói quen và sở thích của người tiêu dùng đối với các sản phẩm nước khoáng,

nghiên cứu cơ hội thị trường, nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, phân tích mơi trường từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh cho sản phẩm. 9. Nguy cơ, rủi ro.

10. Xây dựng tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh.

<b>NỘI DUNG BẢN KẾ HOẠCH KINH DOANH.1. Tóm tắt ý tưởng kinh doanh</b>

 Dưới sự giám sát chất lượng của đội ngũ an tồn vệ sinh thực phẩm của cơng ty, cơng ty về nước uống đóng chai BILLY được đóng chai bằng một quy trình khép kín ngay tại nguồn mà khơng qua khâu xử lý hóa học nào. Do vậy, thành phần khống tự nhiên của BILLY đích thực là món quà của thiên nhiên mang điều kỳ diệu của nước đến cho cuộc sống. Nguồn nước khống BILLY có hàm lượng khống thấp, khơng gây ra triệu chứng vơi hóa hoặc sỏi thận như một số loại nước khoáng khác trên thị trường. Lợi ích mà nước đem lại cho sức khỏe người sử dụng là vơ cùng lớn, trong đó tác dụng đối với làn da là một trong những tác dụng nổi trội và dễ dàng nhận thấy nhất mà nước đem lại như: giúp giữ độ ẩm cho da, giúp da sáng hơn, giúp da khỏe khoắn hơn. Với hàm lượng khoáng nhẹ và ổn định, các khoáng chất có trong nước khống thiên nhiên sẽ giúp cơ thể dung hịa nhu cầu nước uống và khống chất mỗi ngày của cơ thể. Nước khoáng thiên nhiên Billy do vậy thích hợp sử dụng hàng ngày cho mọi người, kể cả phụ nữ mang thai và cho con bú.

 Mục tiêu

Khơng có một sự cố gắng lỗ, lực nào mà không hướng tới mục tiêu và Billy cũng vậy. Để đi đến đích thành cơng, Billy đã vạch ra một số mục tiêu tổng quát dưới đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

about:blank3/39

Khả năng cạnh tranh

Tốc độ sử dụng nước ngày nay tăng nhanh một cách chóng mặt, do đó đi kèm với nó là thị trường tiêu thụ ngày một mở rộng. Thấu hiểu được thị hiếu người tiêu dùng nên công ty nước khống Billy đã chuẩn bị được cho mình với số vốn vững vàng trong tay, đội ngũ lao động dồi dào nhằm tạo những sản phẩm hữu ích nhất, chất lượng nhất đem đến cho khách hàng. Bên cạnh một thị trường đầy tiềm năng kèm theo những điều kiện thiết yếu cần có để thành lập lên một cơng ty thì có thể khẳng định Billy đã đáp ứng đủ và khả năng cạnh tranh của Billy trong ngành nước khoáng là khá cao.

<b>2. Phân tích SWOT </b>

Hình thành sơ đồ SWOT: Nhằm phân tích điểm mạnh, điểm yếu tại cơng ty về mạng lưới, sản phẩm, thương hiệu…để từ các điểm mạnh đó tận dụng các cơ hội cũng như hạn chế các mặt cịn yếu kém nhằm khắc phục khó khăn thử thách từ mơi trường bên ngồi.

Tăng cường phối hợp các hoạt động đối ngoại với các hoạt động tiếp thị nhằm củng cố và nâng cao hình ảnh cơng ty nước khống Billy. Phát triển giữ gìn nhân tài được thực hiện liên tục.

Thấu hiểu tâm lý người tiêu dùng làm cơ sở xây dựng kế hoạch và phát triển nhãn hiệu.

<small> </small>

Thực hiện hiệu quả những hoạt động tiếp thị với chi phí thấp nhưng đem lại sức cạnh tranh cao.

Thực hiện các kế hoạch đã đề ra và nhanh chân hơn các đối thủ vì tốc độ là yếu tố vơ cùng quan trọng trong thị trường này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

O1: Xâm nhập vào thị trường trong nước và thế giới. O2:Xuất hiện nhiều dây

S1O1: Khẳng định tên tuổi trên thị trường trong và ngoài

S4O4: Tạo được sự thoải mái cho người tiêu dùng khi quyết định sử dụng sản phẩm, lấy được sự tín nhiệm của người mua đối với sản phẩm.

W1O1:Cần đẩy mạnh hoạt cao tính điều hành đối với dây chuyền sản xuất cho ra sản

T2: Môi trường mở rộng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh. T3:Tăng rủi ro về tính lien tục của dây chuyền sản xuất. T4: Xuất hiện sản phẩm thay

S1T1:Nhờ có thương hiệu, kinh nghiệm là một bệ phóng do đó chú trọng hơn nữa đến khâu sản lượng và chất lượng nhằm giảm tối đa sự xuất hiện sản phẩm thay thế. S2T2:Nhờ có sự thích ứng nhạy bén do đó khi thị trường biến động cần tạo thêm các

W1T1: Chi tiêu đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả cao nhất để khơng lãng phí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

động trình độ cao, như vậy cần đưa ra các chiến lược sử dụng tư liệu sản xuất một cách hợp lý nhằm giảm sự hao mòn, tổn thất

Bảng 2.1. Mơ hình SWOT

<b>3. Giới thiệu mơ hình kinh doanh được thành lập</b>

 Tên giao dịch : CÔNG TY TNHH BILLY.

 Tên tiếng anh : BILLY LIMITED LIABILITY COMPANY.  Tên viết tắt : BILLY WATER.

 Tổng giám đốc : Nguyễn Thị Bích Liên.

 Mặt hàng kinh doanh: Nước uống đóng chai nước khống thiên nhiên Billy.  Sản phẩm chính: Nhập khẩu, xuất khẩu, thăm dò, khai thác, sản xuất và kinh

doanh nước khoáng thiên nhiên, các loại đồ uống khác.

 Đặc trưng của doanh nghiệp: Chuyên sản xuất, cung ứng nước giải khát đóng chai.

<b>4. Phân tích thị trườnga. Phân tích ngành kinh doanh</b>

 Quy mơ thị trường a) Đo lường nhu cầu thị trường:

Thị trường nước giải khát đóng chai Việt Nam hiện nay là một thị trường có tiềm năng rất lớn- khơng ngừng phát triển. Từ năm 2008 liên tục mở rộng quy mô với tốc độ tăng trưởng bình

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

about:blank6/39

quân khoảng 25%, tổng lượng nước đóng chai được tiêu thụ năm 2010 tại Việt Nam đạt tới con

số 530 triệu lít, tăng 18% so với năm 2009 đồng thời dự báo tới năm 2016 sẽ tăng trưởng 46%, tương đương mức tiêu thụ 970 triệu lít.

Cùng với 3 nhóm sản phẩm: bia, nước hoa quả, đồ uống có ga, nhóm sản phẩm nước khống- nước tinh khiết đóng chai chiếm khoảng 22% tổng sản lượng đố uống đóng chai trong nước tức là tổng tiêu thụ năm 2010 đạt khoảng 116,5 triệu lít và được dự báo mức tăng trưởng 68% đến 2016.

Ngày nay, cuộc sống ổn định con người chú trọng tới sức khỏe hơn do đó nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng và tập trung chủ yếu ở các tỉnh thành phố đông dân cư như: Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phịng, Đà Nẵng…..Như vậy, có thể thấy đây là những thị trường hấp dẫn để phát triển sản xuất sản phẩm nước khống – nước tinh khiết trong đó có nước khống Billy.

b) Khả năng sinh lời.

Không giống như nước tinh khiết – là nước máy được xử lý theo phương pháp lọc và diệt khuẩn bằng tia cực tím. Nước khoáng là một loại nước được khai thác xử lý trực tiếp tại các nguồn nước tự nhiên có thành phần và nồng độ khống thích hợp nên rất tốt cho sức khỏe và cịn có tác dụng chữa bệnh. Với dung lượng thị trường Việt Nam lên tới hàng trăm triệu lít, khả năng sinh lợi của sản phẩm nước khoáng là rất lớn, biểu hiện rõ nhất đó là hiện nay trên thị trường Việt Nam có gần 100 nhà cung cấp nước khống với hơn 200 thương hiệu khác nhau.

 Đặc điểm thị trường: a) Đặc điểm người tiêu dùng.

Thị trường người tiêu dùng rất phong phú, đa dạng về đối tượng với nhiều tầng lớp khác nhau ở moi lứa tuổi.

Phần lớn khách hàng là những người trẻ tuổi: Theo báo cáo cơ cấu dân số Việt Nam giai đoạn 1997- 2007 của Tổng cục thống kê, đến năm 2007 có 42% dân số nước ta nằm trong độ tuổi từ 10 – 34 tuổi, nhất là ở các thành phố và các trung tâm kinh tế phát triển tỉ lệ dân số trẻ còn cao hơn do tập trung nhiều lao động, tri thức là những người trẻ. Như vậy, thị trường có tỉ lệ khách hàng là những người trẻ tuổi rất cao.

Phần lớn người tiêu dùng đều có độ hiểu biết về sản phẩm nước khống khơng cao, có nhiều nhầm lẫn. Nước khống là loại nước bắt buộc phải có nguồn gốc tự nhiên, được khai thác, xử lý và đóng chai ngay tại nguồn theo những tiêu chuẩn vệ sinh và kỹ thuật rất chặt chẽ để đảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

about:blank7/39

bảo cung cấp các loại khống chất có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng. Hàm lượng chất

khống có tác dụng tốt cho sức khỏe chính là điểm làm cho nước khoáng khác hẳn với các loại nước uống tinh khiết – vốn là nước máy được xử lý diệt khuẩn bằng hệ thống lọc, chỉ đơn thuần để giải khát và hoàn toàn khơng có lợi cho sức khỏe.

Tuy nhiên người tiêu dùng trong nước nói chung đều có mức độ hiểu biết thấp về đặc tính có lợi này của nước khống và có rất nhiều người cho rằng nước khống , nước tinh khiết, nước lọc là hoàn toàn giống nhau. Hơn thế nữa, có nhiều người tiêu dùng khơng phân biệt được đâu là nước khoáng, đâu là nước tinh khiết ngay cả nhãn hiệu lớn trên thị trường ( nhầm lẫn các loại nước tinh khiết Aquafila, Joy, Laska là nước khống, nhầm Lavie, Thạch Bích, Vĩnh Hảo là nước tinh khiết.)

b) Đặc điểm cạnh tranh.

Thị trường nước khống có cường độ cạnh tranh gay gắt. Điều này được thể hiện rõ qua số lượng các doanh nghiệp tham gia sản xuất, cung ứng, nhập khẩu sản phẩm nước khoáng. Theo số liệu thống kê, chỉ riêng trong năm 2008 có 82 doanh nghiệp đăng kí mới có lĩnh vực hoạt động lien quan đến sản xuất nhập khẩu nước khoáng.

Sức ép cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế rất mạnh mẽ: Sản phẩm nước khoáng hiện nay đang bị các sản phẩm thay thế nhất là các loại nước tinh khiết cạnh tranh mạnh mẽ. Hiện nay có hơn 500 nhãn hiệu nước đóng chai và nước tinh khiết trên thị trường Việt Nam trong đó nước tinh khiết chiếm 80% với rất nhiều sản phẩm do các cơ quan sản xuất tư nhân cũng ứng trên thị trường. Ngoài ra do sự hiểu biết của người tiêu dùng Việt Nam không cao nên rất nhiều khách hàng khi sử dụng nước tinh khiết vẫn tưởng đó là nước khoáng cùng với nhiều han chế trong việc tiếp cận thông tin của khách hàng đã làm cho sản phẩm nước khoáng phải chịu cạnh tranh mạnh mẽ của nước tinh khiết.

Bên cạnh nước tinh khiết, các sản phẩm đồ uống có ga và nước hoa quả đang có tốc độ tăng trưởng rất cao, nhất là sự “ bùng nổ” của các loại nước trà đóng chai trong hai năm gần đây khiến cho sản phẩm nước khoáng càng chịu nhiều áp lực.

c) Đặc điểm hệ thống phân phối:

Thị trường nước khống có hệ thống phân phối đa dạng. Hiện nay có rất nhiều kênh cung ứng nhước khoáng trên thị trường, bên cạnh kênh phân phối truyền thống như cửa hàng bán lẻ, cửa hàng ăn uống với lợi thế lớn về thời gian và tính tiện lợi vẫn là kênh hiệu quả nhất để tiêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

about:blank8/39

thụ nước khoáng. Các kênh phân phối hiện đại nhất là các siêu thị hoặc hình thức bán lẻ tại nhà

đang ngày càng trở nên phổ biến. d) Người cung ứng.

Hiện nay với phần lớn các sản phẩm nước khoáng trên thị trường, nhà sản xuất đồng thời cũng là nhà cung ứng trực tiếp sản phẩm đó ra thị trường thông qua các kênh phân phối riêng mình, chỉ có một số ít sản phẩm nước khống sản xuất từ nước ngoài ( như Evian, Perrier..) được cung ứng ra thị trường thông qua các công ty nhập khẩu.

 Xu hướng phát triển:

Sản phẩm nước khoáng Billy hướng tới mọi loại đổi tượng nhưng chú trọng hơn vào đối tượng có thu nhập cao, với định vị là sản phẩm nước khống” Khơng chỉ là nước giải khát” mà cịn bổ sung khống chất cơ thể với việc định giá cao cho sản phẩm có chất lượng cao. Chính vì thế, xu hướng cho sản phẩm Billy là phát triển một loại nước khoáng cao cấp, bổ dưỡng, có khả năng cung cấp những khống chất có lợi cho sức khỏe và hướng tới mọi đối tượng trên thị trường.

Để làm được điều này cần phải thực hiện các giải pháp marketing – mix với các chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược kênh phân phối, chiến lược truyền thông nhằm tạo được điểm khác biệt cho sản phẩm, thực hiện chiến lược định vị đã đề ra.

 Yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nước khoáng: a) Nhu cầu thị trường:

Hiện nay nhu cầu đối với việc sử dụng nước khoáng khá cao, khách hàng thường lựa chọn nước khoáng làm nước uống hàng ngày, sau đó các hoạt động vui chơi thể thao, trong các cuộc họp hội nghị… Khách hàng chưa đánh giá giá của một chai nước là cao, tương đối, phải chăng.. tuy nhiên do yếu tố uy tín thương hiệu vẫn là yếu tố quyết định để người tiêu dùng lựa chọn đầu tiên khi nhắc đến nước khoáng.

b) Khả năng thỏa mãn nhu cầu của sản phẩm nước khống.

Hiện nay, có rất nhiều hãng nước khống sản xuất với nhiều hình dáng kích cỡ giá cả khác nhau . Theo điều tra từ các siêu thị, giá chênh lệch của nước khoáng các siêu thị là khơng lớn nên có thể tổng hợp thành một bảng danh mục nước khống.

<b>Nhãn hiệuLoạiCó ga, khơng </b>

<b>ga<sup>Dung tích</sup><sup>Gía tiền (đ/</sup>chai)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Nước uống đóng chai hiện nay hết sức đa dạng về chủng loại, với vô số tên gọi khác nhau đủ cả trong nước và nhập nước ngồi. Thậm chí, có rất nhiều loại nước uống, nước khống đóng chai chưa hề nghe tên bao giờ. Sự tiện dụng của nước đóng chai đã khiến cho cả bệnh nhân nghèo trong bệnh viện cũng sẵn sàng bỏ hầu bao. Vậy các hãng nước khoáng, nước tinh khiết đã thỏa mãn khách hàng như thế nào ?

Theo quy định tạm thời về quản lý chất lượng nước khống thiên nhiên đóng chai và nước uống đóng chai do Bộ Khoa học – Công nghệ và Môi trường ban hành: Các loại nước khống đóng chai phải được khai thác từ các mỏ nước khoáng bảo đảm ổn định các thành phần khoáng trong bất cứ điều kiện địa chất và khí hậu nào, phù hợp với mục đích làm nước uống,

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

about:blank10/39

được khai thác tại nguồn và khơng có sự can thiệp bằng hóa chất, hoặc bất cứ phương pháp nào

làm thay đổi thành phần khoáng ban đầu. Thế nhưng, theo số liệu của cục Quản lý Chất lượng Vệ sinh An toàn thực phẩm ( QLCQ VSATTP ). Bộ Y tế hiện có 40% trong số vài chục cơ sở sản xuất kinh doanh nước khoáng thiên nhiên ở 27 tỉnh thành đã khơng đóng chai tại nguồn như quy định. Trên thực tế, khơng ít cơ sở sản xuất mua nước khoáng tại mỏ đem về pha thêm các loại nước khác, bán ra thị trường với tên gọi nước khống đóng chai với giá cắt cổ. Thậm chí ngay tại Hà Nội và các thành phố lớn khác chỉ với chiếc máy lọc nước của Mỹ hoặc Hàn Quốc, nhiều loại nước khoáng được ra đời, mỗi cơ sở đã từng sản xuất ra nước khoáng thiên nhiên. Tại Ba Vì – Hà Tây chỉ với giếng khoan sâu 8 mét cũng sản xuất được “ nước khống” nhưng có thêm thành phần … bèo tấm trong nước.

Như vậy có thể thấy số cơ sở sản xuất nước khoáng rất nhiều, người tiêu dùng có thể dễ dàng mua cho mình những chai nước tiện lợi ở rất nhiều nơi với nhiều khung giá khác nhau để lựa chọn. Với nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng với lợi nhuận kinh doanh rất cao khiến các nhà sản xuất ngày càng đơng đảo. Điều đáng nói ở đây, nhiều cơ sở sản xuất nước tinh khiết đã lợi dujngsuwj thiếu thông tin của khách hàng để đặt mức giá cao ngang với mức giá nước khoáng thiên nhiên trong khi chi phí sản xuất và đóng chai nước tinh khiết thấp hơn rất nhiều.

Trước tình trạng rối ren của nước giải khát, nước tinh khiết gây tâm lý băn khoăn cho nguoif tiêu dùng thì việc đảm bảo chất lượng thật sự và mang lại những giá trị đích thực đến khách hàng, để tương xứng với những gì khách hàng đã bỏ ra là điều cần thiết. Những nhà sản xuất cần phải quan tâm đến lợi ích và sức khỏe khách hàng, bằng việc sản xuất sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn quy trình chế biến, đảm bảo chất lượng, an tồn vệ sinh cho người sử dụng.

c) Hoạt động truyền thông của các sản phẩm nước khoáng.

Hiện nay, các hãng nước khống lớn trong nước như Lavie, Vital, Kim Bơi, Vĩnh Hảo sử dụng chủ yếu các phương tiện quảng cáo trên tivi, trên trang web của công ty và báo chí để thơng tin đến người tiêu dùng. Bên cạnh đó là các hoạt động tài trợ cho các chương trình truyền hình, các hoạt động thể thao quốc gia và trên các địa phương.

Một số địa điểm sản xuất nước khoáng đã lợi dụng những thương hiệu lớn hoặc tên tuổi của những nước khoáng thiên nhiên được người tiêu dùng biết đến nhiều để đặt tên cho sản phẩm của mình. Điều này đặc biệt diễn ra nhiều với các hãng nước tinh khiết. Không thể kể hết các tên tuổi, xuất xứ các loại nước uống đóng chai trên thị trường…. Thêm một điều là người

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

about:blank11/39

tiêu dùng khơng phân biệt được nước khống và nước tinh khiết khác nhau như thế nào, lại dễ

dàng mua nhầm sản phẩm khi vơ tình lấy một chai nước khống, nước tinh khiết có thiết kế tương tự và được đặt một cái tên cũng gần tương tự như vậy. Hoặc đa phần người tiêu dùng trước kia vẫn nghĩ là nước đóng chai là đã đảm bảo vệ sinh nên không nghĩ ngợi nhiều khi lựa chọn các sản phẩm trong siêu thị, đại lý đặc biệt ưu tiên các hãng có mức giá rẻ hơn.

Hoạt động truyền thơng các hãng lớn vơ tình lại kích thích tiêu thụ cho các cơ sở sản xuất khơng có địa chỉ nguồn gốc rõ rang, quy trình chế biến khơng đảm bảo, làm nguy hại đến người tiêu dùng.

Thông điệp của Lavie truyền tải đến khách hàng là “ một phần tất yếu của cuộc sống”, thông điệp của Vĩnh Hảo gửi đến người tiêu dùng là” nước uống của truyền thuyết” , “ nước uống chính thức của hội nghị APEC 2006” là thơng điệp của Vital… Các hãng nước khống đã cố gắng truyền tải đến người tiêu dùng những hình ảnh trong truyền thuyết để mọi người có hình ảnh đẹp về nước khống. Các nhà sản xuất nước khoáng mong muốn mang đến cho người tiêu dùng những thông điệp và truyền tải những nội dung đó một cách dễ hiểu và than thiết nhất.

Một số hoạt động truyền thơng của sản phẩm nước khống.

Quảng cáo sản phẩm nước khống Lavie trên kênh truyền hình quốc gia VTV3

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

about:blank12/39

Quảng cáo sản phẩm nước khoáng Vital trên trang web YouTube.

 Các quy định chính phủ về ngành kinh doanh:

<b>b. Cung cầu hiện tạic. Phân đoạn thị trường.</b>

a) Tiêu chí phân đoạn thị trường:

Với số lượng mặt hàng đa dạng nên ngành nước khoáng lựa chọn phân đoạn theo phương pháp phân chia với các tiêu thức được lựa chọn là:

Tiêu thức địa lý: Dựa vào mật độ dân số và khả năng tiêu thụ sản phẩm phân chia thành 2 đoạn thị trường đó là thành thị và nơng thơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

about:blank13/39

Tiêu thức nhân khẩu học: Dựa vào độ tuổi để phân chia ra các đoạn thị trường khác nhau là trẻ

em, người lớn và người già. Ngồi ra cịn phân loại nước khống dùng cho gia đình và cho cá nhân.

Tiêu thức hành vi mua của khách hàng: Dựa vào trạng thái sức khỏe và lợi ích tìm kiếm phân đoạn thành người bình thường, người có bệnh.

b) Mơ tả các phân đoạn thị trường

Đối với đoạn thị trường trẻ em chiếm đến 25% tổng dân số cả nước và là đối tượng khách hàng sử dụng nước ở mức tương đối vì vậy đây là đối tượng cần quan tâm đến, trẻ em thường hiếu động thích nhảy nhót và nhãn hiệu màu sắc càng sặc sỡ càng tốt, thích đồ ngọt nên có thể đưa ra loại nước khoáng ngọt.

Người lớn (15-59 tuổi) chiếm 66% dân số cả nước một tỷ lệ khá cao. Đây là đối tượng chính, đối tượng lao động có thu nhập và nắm giữ chi tiêu nên là đối tượng quyết định mua thường hay quan tâm đến chất lượng và thương hiệu sản phẩm.

Người già: chỉ chiếm 9% dân số một tỷ lệ khá nhỏ và người già ít sử dụng nước vì vậy đây là đối tượng cần phải lôi kéo làm họ thay đổi xu hướng tiêu dùng nước khoáng.

Dân thành thị chiếm đến 29,6% dân số cả nước và đang có xu hướng tăng. Mật độ người dân ở thành thị cao nên rất dễ dàng trong việc phân phối sản phẩm, thu nhập của người dân thảnh thị cao hơn nên họ quan tâm đến sức khỏe hơn. Họ thường trung thành với sản phẩm đã chọn, riêng đối với sản phẩm nước khống thì ở Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh đã tiêu thụ đến 80% lượng nước.

Dân nông thôn chiếm một tỷ lệ cao 70,4% dân số cả nước nhưng mức sống của người dân rất thấp rất ít khi sử dụng. Mật độ phân bố dân cư ở đây so với thành thị là thấp

Người bình thường chiếm một tỷ lệ lớn và nhu cầu của họ rất phong phú có thể uống được nhiều nước khống.

Người bị bệnh là người có nhu cầu sử dụng nước khoáng như một loại thuốc. c) Xác định thị trường mục tiêu.

Từ các phân khúc thị trường công ty đã nghiên cứu, Billy xác định thị trường mục tiêu của mình tập trung vào phân khúc sơ cấp, trung cấp, đặc biệt hơn là chú trọng vào cao cấp và đặc điểm tâm lý.

d) Lựa chọn khách hàng mục tiêu

Billy xác định khách hàng mục tiêu cụ thể như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

lợi cho sức khỏe

Lavie và Vĩnh hảo Sơ cấp: Trường

Lavie và Vĩnh hảo Khách hàng trẻ em( học sinh, sinh viên,

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

about:blank15/39

Cơng ty cổ phần nước khống Vĩnh Hảo

Địa điểm: 346 Hải Thượng Lãn Ông, Khu phố 2, Phường Phú Tài, Tp. Phan Thiết, Bình Thuận

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Đánh giá điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh

<b>Đặc tínhDoanh nghiệpĐối thủ LavieĐối thủ Vĩnh</b>

 Định hướng mục tiêu phát triển doanh nghiệp a) Mục tiêu ngắn hạn ( lợi nhuận, doanh số, chi phí, thị phần ):

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

about:blank17/39

Nước khoáng Billy sẽ phải chấp nhận việc doanh thu thấp trong một thời gian, trên con

đường khẳng định chất lượng sản phẩm. Trong ngắn hạn lợi nhuận âm vì chi phí cho việc tạo dựng hình ảnh và thời gian đầu doanh thu chưa cao, do chưa được người tiêu dùng biết đến.

Với mục tiêu đặt ra là sẽ tiêu thụ khoảng 600 thùng nước khống Billy/ tháng ( 200 thùng nước khống có ga và 400 thùng nước khống khơng ga) trong 6 tháng đầu và 6 tháng sau sẽ nâng mức tiêu thụ lên 1000 thùng/ tháng ( 400 thùng nước khống có ga và 600 thùng nước khống khơng ga). Thời gian đầu Billy sẽ phải tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ban đầu, chi phí khá tốn kém, trong khi lợi nhuận chưa cao. Vì tháng đầu tiên có 200 thùng nước được sử dụng để biếu tặng cho các khách hàng dùng thử và lấy các ý kiến phản hồi từ phía khách hàng. Sau khi thử nghiệm thị trường, phần lớn khách hàng đều hài lòng với chất lượng nước khoáng, tuy nhiên riêng đối với sản phẩm nước khống cao cấp hơn có những ý kiến về thiết kế chai cũng như bao gói cịn nhiều điểm lỗi, chưa thực sự xứng tầm là một nước khoáng cao cấp. Hiện tại Billy vẫn đang tiếp tục tiến hành nghiên cứu cải tiến dáng, bao bì chai để sản phẩm hoàn thiện

Mục tiêu về thị phần đặt ra là Billy có thể dành được 10% thị phần trong ngành sản xuất nước khoáng. Đây cũng là giai đoạn xây dựng hình ảnh cho nước khống Billy.

b) Mục tiêu dài hạn

Billy sẽ khẳng định được chất lượng và uy tín đối với người tiêu dùng, như một sự tin tưởng về quy trình chế biến, chất lượng sản phẩm cũng như kiểu dáng, mẫu mã để ln làm hài lịng khách hàng về các loại sản phẩm nước khống đặc biệt là dịng nước khống cao cấp. Khi đã được một vị trí trên thị trường, mục tiêu tiếp theo là tăng doanh thu và lợi nhuận bằng việc thúc đẩy điêu thụ thơng qua các chương trình chiêu thị cổ động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

about:blank18/39

Billy đặt ra mục tiêu dài hạn là sẽ mở rộng thị phần lên 20% thiết lập hệ thống phân phối,

cung ứng để người tiêu dùng có thể mua sản phẩm một cách thuận tiện. Billy ln hoạt động vì lợi ích khách hàng chứ không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Tất cả như một lời hứa với

Bao bì: chai nhựa, nhẹ, dễ cầm, chịu được các điều kiện bình thường của môi trường. Nhãn hiệu: Tên hiệu ở giữa, lấy hình ảnh giọt nước làm biểu tượng, cuối mép nhãn hiệu ghi rõ thành phần, hạn sử dụng và các thông số khác liên quan đến sản phẩm

Thiết kế: lấy gam màu xanh dương làm chủ đạo để tạo sự khác biệt về sản phẩm Billy đồng thời thể hiện sự mát mẻ, tinh khiết tràn đầy năng lượng. Phần thân chai tạo các nếp xoắn tạo độ ma sát thuận tiện cho việc cầm nắm.

2 Nước khống có gas Bao bì : chai nhựa, nhẹ, dễ cầm, chịu được các điều kiện bình thường của mơi trường. Nhãn hiệu: Tên hiệu ở giữa, lấy hình ảnh giọt nước làm biểu tượng, cuối mép nhãn hiệu ghi rõ

3 Nước khống cao

cấp <sup>Bao bì: Chai thủy tinh tạo nên sự </sup>phá cách, sang trọng Nhãn hiệu: Tên hiệu ở giữa, lấy hình bong bóng nước làm biểu tượng tạo nên sự bay bổng nhẹ nhàng cho chai.

Thiết kế : Sử dụng gam màu trắng thuần khiết, phần than chai ngắn,

Sự kiện lớn, bar, khách sạn, nhà hàng….

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

about:blank19/39

cổ chai dài tôn lên dáng chai

thanh thốt. d) Các đặc tính nổi trội/ khác biệt của sản phẩm

Giữa thị trường nước uống đóng chai khá phong phú tại Việt Nam, nước khoáng thiên nhiên Billy sẽ tạo lên sự nổi bật bởi vẻ khác biệt về vị thanh mát do hàm lượng khoáng chất vừa phải mang lại.

Điểm khác biệt tạo nên nét riêng của nước khống Billy chính là có chứa hàm lượng cao Bicarbonate (HCO3-) -chất kháng axít (antacid), giúp làm giảm độ chua của bao tử, giảm thiểu chứng xót dạ dày và đầy hơi. Nhờ đặc tính đặc biệt này mà nước khoáng Billy đem đến sản phẩm có chất lượng tốt so với những sản phẩm cùng loại trên thị trường. Chính vì lẽ đó, nước khoáng Billy sẽ sớm trở thành người bạn thân thiết của mỗi gia đình, khơng chỉ bởi giá trị giải khát đơn thuần mà cịn vì những lợi ích đặc biệt của sản phẩm đem lại cho sức khỏe.

Nước khống Billy sẽ cố gắng nhanh chóng cho ra mắt hệ thống nhận diện thương hiệu mới, bao gồm cả logo và bao bì. Với thay đổi mới từ dịng nước khống khơng gas (chai màu xanh dương) (hàm lượng Bicarbonate thấp hơn dưới 450mg/lít, được khuyên dùng uống hàng ngày để giải khát, tốt cho hệ tiêu hóa và bổ sung khống chất cần thiết cho cơ thể): người tiêu dùng sẽ cảm nhận được một kiểu dáng chai với phong cách trẻ trung, mạnh mẽ và đặc biệt là rất thoải mái khi cầm. Cịn với dịng nước khống có gas tự nhiên (chai màu xanh lá cây) (hàm lượng Bicarbonate (HC03-) cao, khoảng 2500mg/lít, với tổng lượng khống hịa tan tự nhiên nhiều hơn nước khống khơng gas, có thể dùng để hỗ trợ ăn uống chóng tiêu hơn (thường được dùng với chanh đường), đồng thời có thêm nhiều tác dụng khác để hỗ trợ hồi phục từ các bệnh thường gặp): nhãn mác mới tạo cảm giác tươi mát, mới mẻ và bắt mắt. Kỹ thuật đóng nhãn mác cũng được chú trọng để mang đến một sản phẩm vượt trội về kiểu dáng lẫn chất lượng. e) Định vị sản phẩm trên thị trường.

CL cao

P cao

</div>

×