Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563 KB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Sinh viên: Nguyễn Hải Nam - 21020110
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>I. Giới thiệu...3</b>
<b>1. Thơng tin cơ bản...3</b>
<b>2. Mục đích...3</b>
<b>3. Tổng quan về luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam...4</b>
<b>II. Tổng quan về quyền sở hữu công nghiệp...4</b>
<b>1. Khái niệm và ý nghĩa...4</b>
<b>2. Các loại quyền sở hữu công nghiệp...5</b>
<b>3. Tầm quan trọng của bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp...6</b>
<b>III. Khung pháp lý về quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam...7</b>
<b>1. Quyền sở hữu công nghiệp trong luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam...7</b>
<b>2. Pháp luật và các quy định liên quan...7</b>
<b>3. Hiệp định, điều ước quốc tế...8</b>
<b>IV. Nghiên cứu điển hình: Vụ xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp bia Sài </b>
<b>5. Tác động của hành vi xâm phạm đối với chủ thể...11</b>
<b>V. Biện pháp pháp lý và cơ chế thực thi...11</b>
<b>1. Các biện pháp pháp lý hiện hành đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp...11</b>
<b>2. Thủ tục khiếu nại, khởi kiện...12</b>
<b>VI. Những thách thức và vấn đề trong việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ở Việt Nam...13</b>
<b>1. Những điểm yếu trong khung pháp lý hiện hành...13</b>
<b>VII. Các biện pháp tăng cường bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp...14</b>
<b>1. Đề xuất sửa đổi luật sở hữu trí tuệ...14</b>
<b>2. Các chiến dịch giáo dục và nâng cao nhận thức...14</b>
<b>IX. Kết luận...14</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Trong những năm gần đây, việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đã thu hút được sự quan tâm đáng kể trên toàn thế giới do vai trị quan trọng của nó trong việc thúc đẩy đổi mới, tăng trưởng kinh tế và cạnh tranh bình đẳng. Việt Nam, là một quốc gia đang phát triển nhanh chóng ở Đơng Nam Á, cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm cả quyền sở hữu cơng nghiệp, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Việt Nam có các điều khoản pháp lý quan trọng để điều chỉnh khn khổ sở hữu trí tuệ của mình với các tiêu chuẩn quốc tế và thực hiện các nghĩa vụ của mình theo các hiệp định và điều ước quốc tế. Luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam cung cấp khung pháp lý toàn diện để bảo vệ và thực thi quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm bằng sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp và chỉ dẫn địa lý. Cam kết tăng cường bảo hộ sở hữu trí tuệ của Việt Nam đã thu hút các nhà đầu tư trong và ngồi nước, khuyến khích đổi mới, chuyển giao công nghệ và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, giống như nhiều quốc gia khác, Việt Nam phải đối mặt với những thách thức trong việc thực thi hiệu quả các quyền này và chống lại hành vi vi phạm.
Bài tiểu luận này nhằm mục đích tìm hiểu một vụ việc xâm phạm quyền sở hữu cơng nghiệp ở Việt Nam, xem xét nó dưới góc độ các quy định được nêu trong luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam. Bằng cách phân tích trường hợp này, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về ứng dụng thực tế của việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và xác định các lĩnh vực cần cải thiện trong các cơ chế thực thi.
<b>2. Mục đích</b>
Mục đích của bài tiểu luận này là xem xét và phân tích một vụ việc xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ở Việt Nam trong khn khổ pháp luật về sở hữu trí tuệ. Bằng cách đi sâu vào một trường hợp cụ thể, ta mong muốn hiểu sâu hơn về những thách thức mà chủ sở hữu quyền phải đối mặt trong khuôn khổ quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam và đánh giá hiệu quả của các quy định pháp luật hiện hành trong việc bảo vệ các quyền này.
Thơng qua việc phân tích trường hợp được chọn, ta sẽ tìm hiểu các khía cạnh khác nhau của hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm bản chất của hành vi xâm phạm, các bên liên quan, các hành động pháp lý được thực hiện và tác động đối với chủ sở hữu quyền. Bằng cách đó, chúng ta có thể đánh giá tính đầy đủ của luật sở hữu trí tuệ trong việc giải quyết các vi phạm đó và xác định bất kỳ lỗ hổng hoặc điểm yếu nào trong khung pháp lý hiện hành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Ngoài ra, bài tiểu luận này tìm cách làm sáng tỏ các cơ chế thực thi dành cho chủ sở hữu quyền ở Việt Nam và đánh giá hiệu quả của chúng trong việc chống vi phạm. Bằng cách hiểu được điểm mạnh và điểm yếu của các cơ chế thực thi, chúng tơi có thể đề xuất các khuyến nghị nhằm tăng cường bảo vệ và thực thi quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam, từ đó góp phần xây dựng một chế độ sở hữu trí tuệ mạnh mẽ và hiệu quả hơn.
<b>3. Tổng quan về luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam</b>
Việt Nam nhận thức được tầm quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ và đã xây dựng một khung pháp lý tồn diện để bảo vệ các hình thức sở hữu trí tuệ khác nhau, bao gồm cả quyền sở hữu cơng nghiệp. Pháp luật chính điều chỉnh sở hữu trí tuệ ở Việt Nam là Luật Sở hữu trí tuệ, được ban hành lần đầu tiên vào năm 2005 và kể từ đó đã được sửa đổi để phù hợp với các tiêu chuẩn và thỏa thuận quốc tế.
Luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam quy định việc bảo vệ các quyền sở hữu công nghiệp, chẳng hạn như bằng sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp và chỉ dẫn địa lý. Nó thiết lập các tiêu chí để cấp và thực thi các quyền này, chỉ rõ các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu quyền, cũng như các biện pháp khắc phục sẵn có trong trường hợp vi phạm.
Hơn nữa, Việt Nam đã tham gia ký kết các hiệp định và hiệp ước quốc tế liên quan đến sở hữu trí tuệ, trong đó có Hiệp định về các khía cạnh thương mại liên quan đến của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS). Điều này thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc hài hịa hóa luật sở hữu trí tuệ với các luật quốc tế và thúc đẩy hợp tác với các quốc gia khác trong lĩnh vực bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Nhìn chung, luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam nhằm mục đích cung cấp một khung pháp lý mạnh mẽ khuyến khích đổi mới, bảo vệ quyền của người sáng tạo và đổi mới, đồng thời thúc đẩy môi trường kinh doanh bình đẳng và cạnh tranh.
Quyền sở hữu công nghiệp bao gồm một tập hợp các biện pháp bảo vệ pháp lý được cấp cho các cá nhân hoặc tổ chức đối với các sáng kiến, phát minh, nhãn hiệu và kiểu dáng cơng nghiệp của họ. Chúng đóng một vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy đổi mới, khuyến khích sáng tạo và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Quyền sở hữu công nghiệp cung cấp cho các nhà phát minh, người sáng tạo và doanh nghiệp những ưu đãi và độc quyền cần thiết để tận dụng các khoản đầu tư trí tuệ của họ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Bằng sáng chế, với tư cách là một khía cạnh quan trọng của quyền sở hữu công nghiệp, cấp cho nhà phát minh độc quyền đối với phát minh của họ, ngăn cản người khác chế tạo, sử dụng hoặc bán công nghệ đã được cấp bằng sáng chế mà không được phép. Mặt khác, nhãn hiệu bảo vệ các dấu hiệu phân biệt như logo, tên và biểu tượng xác định và phân biệt các sản phẩm hoặc dịch vụ trên thị trường.
Quyền sở hữu công nghiệp không chỉ bảo vệ pháp lý cho các nhà sáng tạo và doanh nghiệp mà cịn góp phần tạo niềm tin cho người tiêu dùng vì chúng giúp đảm bảo chất lượng và nguồn gốc của hàng hóa và dịch vụ. Bằng cách bảo vệ các quyền này, các quốc gia có thể thu hút đầu tư, tạo điều kiện chuyển giao công nghệ và thúc đẩy môi trường cạnh tranh thúc đẩy đổi mới và phát triển kinh tế.
Ở Việt Nam, việc nhận thức được tầm quan trọng của quyền sở hữu công nghiệp đã dẫn đến việc thiết lập một khung pháp lý và cơ chế thực thi mạnh mẽ để bảo vệ các quyền này và khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.
<b>2. Các loại quyền sở hữu cơng nghiệp</b>
Có thể phân loại các quy định pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ thành nhiều nhóm để có cái nhìn tổng quan hơn về chúng.
Đầu tiên, nhóm đầu tiên bao gồm các quy định liên quan đến việc xác định tiêu chuẩn cho một kết quả sáng tạo để được công nhận là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm cả tiêu chí để xác định các loại đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ.
Tiếp theo, nhóm thứ hai chứa các quy định liên quan đến thẩm quyền, trình tự và thủ tục để xác định một kết quả sáng tạo được coi là đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ. Đây là các quy định liên quan đến quyền xét duyệt và cấp phép cho các quyền sở hữu cơng nghiệp.
Nhóm thứ ba bao gồm các quy định về nội dung và phạm vi quyền của các chủ thể đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được xác định. Các quy định này xác định quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, tác giả và các chủ thể khác đối với các đối tượng sở hữu cơng nghiệp.
Thứ tư là nhóm quy định liên quan đến việc chuyển nhượng các đối tượng sở hữu công nghiệp, bao gồm các quy định về quy trình và hiệu lực pháp lý khi di chuyển quyền sở hữu công nghiệp từ một chủ thể sang một chủ thể khác. Cuối cùng, nhóm thứ năm bao gồm các quy định về bảo vệ quyền của các chủ thể đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp. Đây là các quy định liên quan đến các biện pháp bảo vệ, thực thi quyền và xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Quyền sở hữu công nghiệp không chỉ được quy định trong lĩnh vực luật dân sự mà còn xuất hiện trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau và được điều chỉnh bởi nhiều ngành luật khác nhau. Nó hình thành một hệ thống pháp luật thống nhất để đi tiều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp. Quyền sở hữu công nghiệp không chỉ được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật của quốc gia mà còn bởi các thỏa thuận quốc tế song phương và đa phương.
Điều này có nghĩa là quyền sở hữu công nghiệp không chỉ bị giới hạn bởi các quy định pháp luật nội địa của một quốc gia mà còn phải tuân thủ các cam kết và điều khoản quốc tế mà quốc gia đó đã chấp nhận. Những cam kết quốc tế này thường được đặt trong các hiệp định và công ước quốc tế, như Hiệp định TRIPS (Trips Agreement) của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nơi quy định những nguyên tắc cơ bản về bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Vì vậy, quyền sở hữu cơng nghiệp không chỉ đơn thuần là các quy định pháp luật của một quốc gia, mà còn phải xem xét trong ngữ cảnh của các cam kết quốc tế mà quốc gia đó đã tham gia. Việc tuân thủ và thực thi các quyền sở hữu công nghiệp khơng chỉ mang tính quốc gia mà cịn phải đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế và tạo điều kiện cơng bằng và bình đẳng cho các chủ thể trong môi trường kinh doanh quốc tế.
<b>3. Tầm quan trọng của bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp</b>
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế thương mại, đảm bảo môi trường đầu tư, duy trì lợi thế cạnh tranh và bảo vệ lợi ích quốc gia. Điều này đã dẫn đến việc quyền sở hữu trí tuệ trở thành một yếu tố không thể thiếu trong hầu hết các hiệp định thương mại và đầu tư quốc tế mà Việt Nam đã, đang và sẽ tham gia. Những hạn chế trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ sẽ giới hạn sự phát triển của nền kinh tế quốc gia, tạo cơ hội cho việc sao chép trái phép các sản phẩm như đĩa, phần mềm, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, công nghệ tiên tiến, và gây tổn hại đến sự cạnh tranh. Việc tạo ra các sáng chế mới và đưa vào thị trường nhiều sản phẩm mới mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cũng là động lực để các chủ sở hữu tiếp tục nâng cao và cải tiến các sản phẩm sáng chế của họ. Trong thực tế của Việt Nam, nhận thức về tầm quan trọng của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ngày càng tăng lên, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã thành công trong việc tạo ra và phát triển các nhãn hiệu được công nhận rộng rãi trên cả thị trường trong nước và quốc tế, như bánh phồng tôm "Sa Giang", cà phê "Trung Nguyên", giày dép "Biti's", kẹo dừa "Bến Tre", nước mắm "Phú Quốc", và nhiều hơn nữa.
Ngoài các quy định về bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, Việt Nam cũng đã ban hành nhiều chủ trương và chính sách liên quan để quan tâm và hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ, nhằm đạt được sự phát triển bền vững kinh tế-xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam đã thiết lập một khung pháp lý rõ ràng và chi tiết về quyền sở hữu công nghiệp. Quyền sở hữu công nghiệp được định nghĩa là quyền của chủ sở hữu đối với các thành tựu sáng chế, thiết kế công nghiệp, nhãn hiệu, tên miền và các quyền liên quan khác. Điều này bao gồm quyền đăng ký, sở hữu, sử dụng, chuyển nhượng và kiểm soát các đối tượng sở hữu công nghiệp.
Luật sở hữu trí tuệ cũng quy định rõ các loại đối tượng được bảo hộ trong phạm vi quyền sở hữu công nghiệp. Các loại đối tượng bao gồm sáng chế, thiết kế công nghiệp, nhãn hiệu, tên miền, tên gọi nguồn gốc địa lý, tên doanh nghiệp, bản quyền và quyền liên quan khác. Quyền sở hữu công nghiệp được thừa nhận khi đối tượng này đáp ứng các điều kiện về sự sáng tạo, tính mới mẻ, tính cách riêng biệt và khả năng cơng bố.
Ngoài việc định nghĩa và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, luật cũng quy định về thủ tục đăng ký, quản lý, bảo vệ và giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các đơn đăng ký, cấp chứng chỉ đăng ký, kiểm tra việc tuân thủ quyền sở hữu công nghiệp và giải quyết các vụ vi phạm.
Quyền sở hữu công nghiệp là một phần quan trọng của hệ thống sở hữu trí tuệ của Việt Nam, đóng vai trị quan trọng trong việc bảo vệ, khuyến khích và thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước.
<b>2. Pháp luật và các quy định liên quan</b>
Luật Sở hữu Trí tuệ: Luật Sở hữu Trí tuệ (SHTT) của Việt Nam, được ban hành năm 2005 và sửa đổi năm 2009, là cơ sở pháp lý chính định rõ về bảo hộ quyền SHTT tại Việt Nam. Luật này định nghĩa các loại quyền SHTT, quy định về việc đăng ký, bảo vệ, thừa nhận và chấm dứt quyền SHTT, cũng như quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu và người sử dụng quyền SHTT.
Các quy định hướng dẫn chi tiết: Bên cạnh Luật SHTT, các quy định hướng dẫn chi tiết cũng được ban hành để thực hiện và hỗ trợ việc bảo hộ quyền SHTT. Các quy định này bao gồm Nghị định, Thông tư và Hướng dẫn của các cơ quan chức năng như Cục Sở hữu Trí tuệ, Bộ Khoa học và Cơng nghệ, và Tòa án nhân dân.
Hiệp định quốc tế và vùng lãnh thổ: Việt Nam đã tham gia và ký kết nhiều hiệp định quốc tế và vùng lãnh thổ liên quan đến SHTT. Các hiệp định này bao gồm Hiệp định Thương mại Liên Bang Châu Âu (EVFTA), Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định thương mại tự do ASEAN (AFTA) và các
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">hiệp định khác. Việc tham gia vào các hiệp định này đảm bảo rằng quyền SHTT được bảo vệ và thúc đẩy theo các chuẩn mực quốc tế.
Cơ quan chức năng và thực thi pháp luật: Các cơ quan chức năng như Cục Sở hữu Trí tuệ, Tịa án nhân dân, Cơng an, Tổng cục Hải quan và các cơ quan liên quan khác có trách nhiệm thực thi và giám sát việc bảo hộ quyền SHTT. Chúng đảm bảo tuân thủ pháp luật, tiếp nhận đơn đăng ký, giải quyết
<b>3. Hiệp định, điều ước quốc tế</b>
Việt Nam đã tham gia và ký kết nhiều hiệp định và điều ước quốc tế nhằm đảm bảo bảo hộ quyền SHTT và tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này. Dưới đây là một số hiệp định và điều ước quan trọng:
Công ước Paris về Bảo hộ SHTT (Công ước Paris): Việt Nam đã gia nhập Công ước Paris và cam kết tn thủ các quy định của nó. Cơng ước Paris đặt ra các nguyên tắc cơ bản về bảo hộ SHTT và tạo ra một hệ thống quốc tế để đăng ký và bảo vệ quyền SHTT.
Hiệp định Thương mại Liên Bang Châu Âu (EVFTA): Khi tham gia EVFTA, Việt Nam cam kết thực hiện các quy định về bảo hộ SHTT, bao gồm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền nhãn hiệu. Hiệp định này đặt ra các tiêu chuẩn cao hơn trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền SHTT, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường Châu Âu.
Các hiệp định thương mại tự do ASEAN (AFTA): Việt Nam đã tham gia AFTA và các hiệp định thương mại tự do với các thành viên khác của ASEAN. Nhờ đó, quyền SHTT của các doanh nghiệp Việt Nam được bảo vệ và thúc đẩy trong khu vực ASEAN, tạo điều kiện công bằng và thuận lợi cho hoạt động kinh doanh quốc tế.
Các hiệp định thương mại đa phương khác: Việt Nam cũng tham gia đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại đa phương khác như Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Những hiệp định này đặt ra các tiêu chuẩn cao về bảo hộ SHTT và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường quốc tế
Hiệp định Thương mại Liên quan đến Quyền Sở hữu Trí tuệ (TRIPS): TRIPS là một phần của Hiệp định Marrakesh về Sáng chế, Thương mại và Quyền Sở hữu Trí tuệ của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Việt Nam là thành viên của WTO và cam kết tuân thủ các quy định của TRIPS. Hiệp định này yêu cầu các quốc gia thành viên cung cấp bảo hộ hiệu quả cho quyền SHTT, bao gồm bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền nhãn hiệu.
Các hiệp định vùng lãnh thổ: Ngoài các hiệp định quốc tế, Việt Nam đã ký kết các hiệp định về bảo hộ SHTT với các vùng lãnh thổ khác như Liên minh Châu Âu (EU), Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc. Các hiệp định này tạo điều kiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường quốc tế, bảo vệ quyền SHTT và thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực này.
Qua việc tham gia các hiệp định và điều ước quốc tế, Việt Nam đã cam kết tuân thủ và thực hiện các quy định về bảo hộ quyền SHTT. Điều này không chỉ tạo điều kiện công bằng và thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động kinh doanh, mà cịn đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc sáng tạo, phát triển và sử dụng quyền SHTT.
<b>1. Bối cảnh vụ án</b>
Vào cuối tháng 6 năm 2020, Đội quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý thị trường tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã thực hiện kiểm tra việc tuân thủ pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa của cơ sở sản xuất bia BiVa. Kết quả kiểm tra cho thấy cơ sở sản xuất này đã sản xuất gần 5000 thùng bia mang nhãn hiệu “BIA SAIGON VIETNAM” thành phẩm, gần 120.000 vỏ lon bia loại dung tích 330 ml và hơn 3000 vỏ thùng bia cùng nhãn hiệu nhưng chưa sử dụng. Tất cả các sản phẩm này đều có thơng tin sản phẩm của Cơng ty CP Tập đồn Bia Sài Gịn Việt Nam trên bao bì sản phẩm và các dấu hiệu “BIA SAIGON
VIETNAM” và “hình khiên đứng”, hình con rồng trên lon bia và mặt sau lon bia có dấu hiệu “BIA SAIGON VIETNAM”. Qua điều tra, hồ sơ vụ án cho thấy rằng vào tháng 4 năm 2020, bị cáo Lê Đình Trung đã đại diện cho Cơng ty CP Tập đồn Bia Sài Gịn Việt Nam tìm kiếm và thỏa thuận với chủ cơ sở sản xuất bia BiVa để ký hợp đồng sản xuất bia mang nhãn hiệu “BIA SAIGON VIETNAM”.
<b>2. Các bên liên quan</b>
Trong vụ việc xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của bia Sài Gịn, có các bên liên quan sau:
Cơ quan quản lý thị trường: Đội quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý thị trường tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Cơ quan này đã thực hiện kiểm tra và phát hiện việc vi phạm trong sản xuất và kinh doanh hàng hóa của cơ sở sản xuất bia BiVa.
Cơng ty CP Tập đồn Bia Sài Gịn Việt Nam: Đây là công ty sở hữu quyền sở hữu cơng nghiệp và nhãn hiệu bia Sài Gịn. Cơng ty này được đại diện bởi bị cáo Lê Đình Trung trong vụ việc này.
Cơ sở sản xuất bia BiVa: Là cơ sở sản xuất bia bị cáo Lê Đình Trung đã thỏa thuận ký hợp đồng để sản xuất bia mang nhãn hiệu "BIA SAIGON VIETNAM" mà khơng có sự cho phép từ Cơng ty CP Tập đồn Bia Sài Gịn Việt Nam.
</div>