Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

CHẾ TẠO MODUL THU PHÁT SÓNG HỒNG NGOẠI VÀ ỨNG DỤNG LẮP ĐẶT HỆ THỐNG BẬT TẮT THIẾT BỊ ĐÈN ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 49 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

UBND TỈNH QUẢNG NAM

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: LÝ – HÓA - SINH </b>

<b>------LÊ VĂN HUY </b>

<b>CHẾ TẠO MODUL THU PHÁT SÓNG HỒNG NGOẠI VÀ ỨNG DỤNG LẮP ĐẶT HỆ THỐNG </b>

<b>BẬT TẮT THIẾT BỊ ĐÈN ĐIỆN </b>

<i><b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b></i>

<i><b>Quảng Nam, tháng 5 năm 2017 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

UBND TỈNH QUẢNG NAM

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: LÝ – HÓA - SINH </b>

Sinh viên thực hiện

<b>LÊ VĂN HUY </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<i>“Learn from yesterday, live for today, hope for tomorrow. The important thing is </i>

<i><b>not to stop questioning” Albert Einstein </b></i>

Có một điều chắc chắn rằng thành công luôn luôn đi cùng với sự quan tâm và giúp đỡ dù nhiều hay ít từ những người xung quanh bạn.

Để hồn thành khóa luận này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Ths.Ngô Thị Hồng Nga. Người đã tận tình dạy dỗ, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành khóa luận này. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học tập khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu khóa luận mà cịn là hành trang q báu để tơi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đối với các thầy giáo, cô giáo trong trường đại học Quảng Nam đã giảng dạy chúng tơi trong suốt q trình học tập và rèn luyện tại trường.

Và tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, bạn bè gần xa đã động viên giúp đỡ tôi về cả vật chất lẫn tinh thần trong quá trình hồn thành khóa luận

Cuối cùng tơi xin dành hết tình cảm của mình cho gia đình đã nuôi dưỡng dạy dỗ tôi nên người. Để tơi có được cơ hội bước vào giảng đường đại học và hoàn thành tốt nhiêm vụ học tập trong những năm qua.

Người viết không dám khẳng định đề tài này có thật sự thành cơng hay không nhưng để đạt được kết quả này là cả một quá trình học tập và làm việc không ngừng nghỉ. Do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, tơi rất mong được sự góp ý q báu của Thầy Cô và bạn bè để đề tài ngày một hồn thiện hơn.

Xin kính chúc q Thầy Cô trong trường đại học Quảng Nam thật dồi dào sức khỏe để tiếp tục thực hiên sứ mệnh cao đẹp của mình!

<i>Quảng Nam, tháng 4 năm 2017. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Những nội dung và kết quả trình bày trong khố luận là trung thực do tôi nghiên cứu và chưa được ai công bố.

<i>Quảng Nam, tháng 4 năm 2017. </i>

Tác giả khóa luận

Lê Văn Huy

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>PHẦN I. MỞ ĐẦU ... i</b><small> </small>

1.1. Lí do chọn đề tài ... 1<small> </small>

1.2. Mục tiêu của đề tài ... 1<small> </small>

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 1<small> </small>

1.4. Phương pháp nghiên cứu ... 1<small> </small>

1.5. Lịch sử nghiên cứu ... 2<small> </small>

1.6. Đóng góp của đề tài ... 2<small> </small>

1.7. Cấu trúc đề tài ... 2<small> </small>

<b>PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 3</b><small> </small>

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ ... 3<small> </small>

1.1. Linh kiện điện tử thụ động ... 3<small> </small>

1.4.2. Cấu tạo và kí hiệu ... 12<small> </small>

1.4.3. Nguyên lí làm việc của Transistor. ... 13<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.4.4. Đặc tuyến của Transistor lưỡng cực. ... 16<small> </small>

2.3.1. Tai nghe hồng ngoại: ... 24<small> </small>

2.3.2. Vịi nước thơng minh ... 26<small> </small>

CHƯƠNG 3: MÔ PHỎNG MẠCH BẬT TẮT ĐÈN TỪ XA BẰNG PHẦN MỀM PROTEUS VÀ LẮP RÁP MẠCH THỰC TẾ ... 28<small> </small>

3.1. Sơ lược về phần mềm mô phỏng ... 28<small> </small>

3.2. Sơ đồ khối và chức năng của từng khối trong mạch phát hồng ngoại và mạch thu hồng ngoại. ... 29<small> </small>

3.2.1. Mạch phát. ... 29<small> </small>

3.2.2. Mạch thu. ... 30<small> </small>

3.3. Sơ đồ nguyên lý mạch bật tắt đèn từ xa ... 34<small> </small>

3.3.1. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của mạch phát hồng ngoại ... 34<small> </small>

3.3.2. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của mạch thu hồng ngoại ... 35<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 39</b><small> </small>

<b>MỤC LỤC HÌNH </b> Hình 1.1.2: Hình dáng thực của một điện trở cơng suất ... 3<small> </small>

Hình 1.1.3: Hình dạng thực của loại điện trở 4 vạch màu ... 4<small> </small>

Hình 1.1.4: Cách ghi ký hiệu giá trị trên điện trở SMD ... 4<small> </small>

Hình 1.1.5: Cách đọc điện trở dán SMD ... 5<small> </small>

Hình 1.1.6: (a) Điện trở mắc nối tiếp ... 5<small> </small>

Hình 1.1.7: (b) Điện trở mắc song song ... 5<small> </small>

Hình 1.1.8: Cấu tạo của tụ điện gốm(a) và tụ hoá(b) ... 7<small> </small>

Hình 1.2.5: Sơ đồ khối của KSM-603LM. ... 9<small> </small>

Hình 1.2.6: Hình cấu taọ rơle ... 10<small> </small>

Hình 1.4.3: Sơ đồ nguyên lý của một transistor loại PNP ... 13<small> </small>

Hình 1.4.4: Sơ đồ mạch điện ở chế độ khóa điện tử của transistor loại NPN ... 15<small> </small>

Hình 1.4.5: Mạch điện ở chế độ khuếch đại của transistor loại NPN ... 16<small> </small>

Hình 1.4.6: (a) Đặc tuyến ngõ vào ... 16<small> </small>

Hình 1.4.7: (b) Đặc tuyến ngõ ra ... 17<small> </small>

Hình 1.4.8: (c) Đặc tuyến truyền đạt ... 17<small> </small>

Hình 1.4.9: (a) Hình mắc Emitter chung ... 18<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Hình 1.4.10: (b) Hình mắc Bazơ chung ... 18<small> </small>

Hình 1.4.1: (c) Hình mắc Collector chung ... 18<small> </small>

Hình 2.2.1: Sơ đồ chân IC PT2248 ... 20<small> </small>

Hình 2.2.2: Sơ đồ khối của IC PT2248 ... 21<small> </small>

Hình 2.2.3: Sơ đồ của bàn phím điều khiển. ... 22<small> </small>

Hình 2.2.4: Sơ đồ chân của IC PT 2249 ... 22<small> </small>

Hình 2.2.5: Sơ đồ cấu tạo bên trong của IC ... 23<small> </small>

Hình 2.2.6: Sơ đồ chân của IC 4013 ... 24<small> </small>

Hình 2.3.1: Sơ đồ nguyên lý mạch phát tai nghe hồng ngoại ... 25<small> </small>

Hình 2.3.2: Sơ đồ nguyên lý mạch thu tai nghe hồng ngoại ... 26<small> </small>

Hình 2.3.3: Sơ đồ nguyên lý mạch phát vịi nước thơng minh ... 26<small> </small>

Hình 2.3.4: Sơ đồ ngun lý mạch thu vịi nước thơng minh ... 27<small> </small>

Hình 3.1.1: Biểu tượng phần mềm Proteus ... 28<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>PHẦN I. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài </b>

Với sự phát triển vượt bật của khoa học kĩ thuật tiên tiến, thế giới chúng ta đã và đang ngày một thay đổi, văn minh và hiện đại hơn. Sự phát triển của kĩ thuật điện tử đã tạo ra hàng loạt những thiết bị với các đặc điểm nổi bật như sự chính xác cao, tốc độ nhanh gọn nhẹ, là những yếu tố rất cần thiết cho hoạt động của con người đạt hiệu quả cao.

Điện tử trở thành một ngành công nghiệp đa nhiệm vụ. Điện tử đã đáp ứng những địi hỏi khơng ngừng từ các lĩnh vực cho đến các nhu cầu thiết bị trong đời sống hằng ngày.

Một trong những ứng dụng quang trọng trong công nghệ điện tử là kỹ thuật điều khiển từ xa. Nó đã góp phần rất lớn trong việc điều khiển từ xa hay những thiết bị mà con người không thể trực tiếp chạm vào để vận hành điều khiển.

<b>Xuất phát từ ứng dụng quan trọng trên em đã chọn đề tài “Chế tạo modul thu phát sóng hồng ngoại và ứng dụng lắp đặt hệ thống bật tắt thiết bị đèn điện”. </b>

<b>1.2. Mục tiêu của đề tài </b>

Tìm hiểu IC PT2248, IC PT2249, IC 4013 và ứng dụng vào việc chế tạo mạch điều khiển từ xa.

<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i> Đối tượng nghiên cứu: Các linh kiện điện tử và IC PT2249, IC PT2248, </i>

<i>IC 4013 modul thu phát sóng hồng ngoại, hệ thống bật tắt thiết bị đèn. </i>

<i> Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu về IC PT2248, IC PT2249, IC4013 và lắp </i>

mạch điều khiển bật tắt đèn điện từ xa.

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu </b>

- Nghiên cứu lí thuyết: tổng hợp và phân tích lí thuyết dựa trên sách, vở, giáo trình, trang web… để hiểu rõ về các linh kiện, hiểu được nguyên lí hoạt động của mạch điều khiển bật tắt đèn điện từ xa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Hiểu được phần mềm để mô phỏng mạch .

- Nghiên cứu thực nghiệm: Thực hành lắp ráp mạch điện tử sử dụng IC PT2248, PT2249; IC 4013 trên thực tế.

<b>1.5. Lịch sử nghiên cứu </b>

Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về IC PT2248,IC PT2249 và ứng dụng vào thực tiễn.

Bài nghiên cứu, đề tài:” mạch bật tắt thiết bị điện dùng sóng RF.”

Với đề tài của mình, tơi kế thừa những cơ sở lí luận của các cơng trình nghiên cứu trước đây. Từ đó tìm hiểu và xây dựng mạch ứng dụng có sử dụng IC PT2248,IC PT2249, IC 4013 cho riêng mình.

<b>1.6. Đóng góp của đề tài </b>

- Với đề tài này giúp cho các sinh viên có được những kiến thức cơ bản về phần mềm mô phỏng, hiểu rõ về cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các linh kiện điện tử. Đặc biệt là IC PT2248, IC PT2249, IC 4013 và ứng dụng của chúng vào việc thiết kế các mạch điện tử có ích trong cuộc sống.

- “Mạch bật tắt đèn” rất hữu ích trong các gia đình.

<b>1.7. Cấu trúc đề tài </b>

PHẦN I. MỞ ĐẦU

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ

CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ IC PT2248, IC PT2249, IC 4013 VÀ MỘT SỐ MẠCH THU PHÁT HỒNG NGOẠI ỨNG DỤNG

CHƯƠNG 3: MÔ PHỎNG MẠCH BẬT TẮT ĐÈN TỪ XA BẰNG PHẦN MỀM PROTEUS VÀ LẮP RÁP MẠCH THỰC TẾ

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU </b>

<b>CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ 1.1. Linh kiện điện tử thụ động </b>

<i><b>1.1.1. Điện trở </b></i>

<i>Khái niệm: Điện trở là sự cản trở dòng điện của một vật dẫn điện, nếu một </i>

vật dẫn điện tốt thì điện trở nhỏ, vật dẫn điện kém thì điện trở lớn, vật cách điện thì điện trở vơ cùng lớn.

<i>a. Điện trở của dây dẫn </i>

Điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào vật liệu, độ dài và tiết diện của dây được tính theo cơng thức sau:

<i>SL</i>

Trong đó: ρ là điện trở xuất phụ thuộc vào chất liệu (Ωm) L là chiều dài dây dẫn (m)

S là tiết diện dây dẫn (m<small>2</small>) R là điện trở đơn vị là (Ω-Ohm)

<i>b. Điện trở trong thiết bị điện tử </i>

Điện trở được làm từ các hợp chất kim loại, tùy theo tỉ lệ pha trộn mà người ta tạo ra được các loại điện trở có trị số khác nhau.

- Kí hiệu: Ký hiệu của điện trở trên các sơ đồ nguyên lý như sau:

Hình 1.1.1: Ký hiệu điện trở

- Đơn vị: Ω, KΩ, MΩ, trong đó: 1KΩ = 1000Ω; 1MΩ = 1000000Ω.

- Phân loại: các loại điện trở trong các mạch điện tử có thể phân loại theo cơng suất, theo độ chính xác, theo vật liệu chế tạo, theo hình dáng... Nếu phân loại theo cơng suất thì có các loại như sau:

+ Loại 1: các điện trở công suất lớn hơn 2W trở lên. Ví dụ như các điện trở cơng suất, điện trở sứ...

Hình 1.1.1: Hình dáng thực của một điện trở công suất

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ Loại 2: Điện trở thường là các điện trở có công suất nhỏ từ 0,125W đến 0,5W

Hình 1.1.2: Hình dạng thực của loại điện trở 4 vạch màu

+ Loại 3: Các điện trở có cơng suất và kích thước rất nhỏ (loại điện trở dán SMD)

Hình 1.1.3: Cách ghi ký hiệu giá trị trên điện trở SMD

<i><b>1.1.1.1. Cách đọc, đo và cách mắc điện trở </b></i>

<i>a. Đọc giá trị </i>

- Loại 1: thì trị số điện trở/cơng suất thường được ghi trực tiếp trên thân. - Loại 2: điện trở thường được ký hiệu bằng 4 vịng màu, điện trở chính xác thì ký hiệu bằng 5 vịng màu. Giá trị điện trở được tính theo quy ước quốc tế.

<i>Bảng quy ước màu điện trở: </i>

+ Đối với loại 4 vịng màu thì: vịng 1 là số hàng chục, vòng 2 là số hàng đơn vị, vòng 3 là số nhân và vòng 4 là sai số. Giá trị R xác định như sau:

R = (vòng 1)(vòng 2) * 10<small>(vòng 3)</small>(vòng 4)

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

+ Đối với loại 5 vịng màu thì: vòng 1 là số hàng trăm, vòng 2 là số hàng chục, vòng 3 là số hàng đơn vị, vòng 4 là số nhân và vòng 5 là sai số. Giá trị R xác định như sau:

Hình 1.1.5: (a) Điện trở mắc nối tiếp

- Mắc kiểu song song 2 điện trở được một điện trở tương đương R:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>c. Công suất của điện trở </i>

Khi mắc điện trở vào một đoạn mạch, bản thân điện trở tiêu thụ một công suất P tính được theo cơng thức :

- Theo cơng thức trên ta thấy, công suất tiêu thụ của điện trở phụ thuộc vào dòng điện đi qua điện trở hoặc phụ thuộc vào điện áp trên hai đầu điện trở.

- Công suất tiêu thụ của điện trở là hồn tồn tính được trước khi lắp điện trở vào mạch.

- Nếu đem một điện trở có cơng suất danh định nhỏ hơn cơng suất nó sẽ tiêu thụ thì điện trở sẽ bị cháy.

- Thông thường người ta lắp điện trở vào mạch có cơng suất danh định 2 lần cơng suất mà nó sẽ tiêu thụ.

<i><b>1.1.2. Tụ điện </b></i>

Tụ điện là một linh kiện thụ động và được sử dụng rộng rãi trong các mạch điện tử, được sử dụng trong các mạch lọc nguồn, lọc nhiễu mạch truyền tín hiệu, mạch dao động…

<i><b>a) Khái niệm. </b></i>

Tụ điện là linh kiện dung để cản trở và phóng nạp khi cần thiết và được đặc trưng bởi dung kháng phụ thuộc vào tần số điện áp.

Ký hiệu của tụ điện trong sơ đồ nguyên lý là:

Tụ không phân cực là tụ có hai cực như nhau và giá trị thường nhỏ (pF). Tụ phân cực là tụ có hai cực tính âm và dương khơng thể dũng lẫn lộn nhau được. Có giá trị lớn hơn so với tụ không phân cực.

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

b) Cấu tạo.

Hình 1.1.7: Cấu tạo của tụ điện gốm(a) và tụ hoá(b)

Cấu tạo của tụ điện gồm hai bản cực song song, ở giữa có một lớp cách điện gọi là điện môi như tụ hóa, tụ gốm, tụ giấy…

– Ứng dụng của thạch anh trong điện tử đa phần để tạo ra tần số được ổn định vì tần số của thạch anh tạo ra rất ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ hơn là các mạch dao động RC….

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Hình 1.2.2: Tăng độ ổn định tần số

Để tăng độ ổn định tần số, người ta dùng thêm 2 tụ nhỏ C6, C7 (33pF x2). Điều này cho thấy bạn cũng có thể thay đổi nhịp nhấp nháy của đèn nếu dùng thạch anh có tần số khác.

<i><b>1.2.2. Led phát hồng ngoại </b></i>

<b> </b>

Hình 1.2.3: Led phát hồng ngoại

LED viết tắc của Light Emitting Diode, có nghĩa là điốt phát quang, là các diode có khả năng phát ra ánh sáng hay tín hiệu hồng ngoại, tử ngoại. Cũng giống như điốt, LED được cấu tạo từ một khối bán dẫn loại Pgheets với một khối bán đẫn loại N.

<i><b>* Tính chất </b></i>

Ánh sáng hồng ngoại (tia hồng ngoại) là ánh sáng không thể nhìn thấy được bằng mắt thường. Có bước sóng trong khoảng 0,8m đến 0.9µm, tia hồng ngoại

<i><b>cũng có thể truyền bằng vận tốc ánh sáng. </b></i>

Tia hồng ngoại cũng có thể truyền đươc nhiều kênh tín hiệu và được dùng rộng rãi trong công nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Tín hiệu truyền đi của led hồng ngoại có thể đạt được 3Mbit/s… Tia hồng ngoại có thể truyền xuyên qua được các vật có mật độ điện tử ít.

LED thường có điện thế phân cực thuận lợi hơn điốt thông thường, trong khoảng 1,5V đến 3V. Nhưng điện thế phân cực nghịch ở LED thì khơng cao. Do đó LED rất dễ bị hư hỏng do điện thế ngược lại gây ra.

<i><b>1.2.3. Mắt nhận hồng ngoại KSM-603LM. </b></i>

- Đối với modul mắt thu trên thì trường có 2 loại module mắt thu tín hiệu hồng ngoại.

- Một loại vỏ sắt và 1 loại vỏ bằng nhựa. Trong mạch này em sử dụng mắt nhận hồng ngoại loại vỏ sắt có tên là KSM-603LM. Dùng loại module này chống được nhiễu bên ngồi và thu được tín hiệu xung quanh nó.

Hình 1.2.4: Mắt nhận hồng ngoại KSM-603LM. Các xác định chân rất đơn giản là:

Chân 1: Là chân tín hiệu out. Chân2:Là chân GND.

Chân 3: Là chân VCC.

<i><b>* Sơ đồ cấu tạo bên trong. </b></i>

Hình 1.2.5: Sơ đồ khối của KSM-603LM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>1.2.4. Giới thiệu về Rơle </b></i>

Hình 1.2.6: Hình cấu taọ rơle

- Rơle cũng là một ứng dụng của cuộn dây trong sản xuất thiết bị điện tử, nguyên lý hoạt động của Rơle là biến đổi dịng điện thành từ trường thơng qua cuộn dây, từ trường lại tạo thành lực cơ học thông qua lực hút để thực hiện một động tác về cơ khí như đóng mở cơng tắc, đóng mở các hành trình của một thiết bị tự động vv...

<i><b>1.2.5. IC 7805. </b></i>

Là loại IC ổn áp khá thông dụng, cho ở đầu ra(chân3) của IC mức điện áp ổn định là 5V.

Với những mạch điện khơng địi hỏi độ ổn định của điện áp quá cao, sử dụng IC ổn áp thường được người thiết kế sử dụng vì mạch điện khá đơn giản. Các loại ổn áp thường được sử dụng là IC 78xx, với xx là điện áp cần ổn áp. Ví dụ 7805 ổn áp 5V, 7812 ổn áp 12V. Việc dùng các loại IC ổn áp 78xx tương tự nhau.

Sơ đồ phía dưới IC 7805 có 3 chân Chân số 1: Là chân INPUT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>1.3. Chất bán dẫn </b>

<i><b>1.3.1. Bán dẫn loại N </b></i>

Hình 1.3.1: (a) Mạng tinh thể Ge loại N (b) Đồ thị vùng năng lượng BD Ge loại N

Từ chất bán dẫn tinh khiết ban đầu cho vào ít nguyên tố hóa trị 5 như Sb, Pb...(có 5 điện tử lớp ngồi cùng) liên kết cộng hóa trị với 4 nguyên tử Ge xung quanh nó, thừa ra một điện tử ,chất bán dẫn mang điện âm =>chất bán dẫn loại N.

<i><b>1.3.2. Bán dẫn loại P. </b></i>

<b>Hình 1.3.2: (a) Mạng tinh thể Ge loại P (b) Đồ thị vùng năng lượng BD Ge loại P</b>

Từ chất bán dẫn ban đầu cho vào ít ngun tố hóa trị 3 như Indium... (có 3 điện tử lớp ngồi cùng) liên kết cộng hóa trị với 4 ngun tử Ge xung quanh nó, thiếu một điện tử, tạo thành lỗ trống, chất bán dẫn mang điện dương => chất bán dẫn loại P.

<i><b>1.3.3. Tiếp xúc P-N. </b></i>

Trong chất bán dẫn loại N: electron là hạt dẫn điện đa số, lỗ trống là hạt dẫn điện thiểu số. Trong chất bán dẫn loại P: lỗ trống là hạt dẫn điện đa số, electron là hạt dẫn điện thiểu số.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Hình 1.3.3: Tiếp xúc P-N

Electron từ N sang P, lỗ trống từ P sang N, tạo thành một điện trường tiếp xúc E<small>tx</small> (nhỏ). Điện trường này ngăn cản không cho electron từ N tiếp tục sang P. Sau một thời gian ngắn, hiện tượng khuếch tán sẽ chấm dứt, hai bên tiếp xúc P–N sẽ tạo ra một vùng nghèo hạt mang điện đa số, vùng này có điện trở lớn.

Khi đặt tiếp xúc P – N vào điện trường ngoài:

+ E<small>ngoài</small> ngược chiều với E<small>tx</small>: làm vùng nghèo hạt mang điện hẹp lại. Cho dòng điện I qua từ P sang N.

+ E<small>ngồi</small> cùng chiều E<small>tx</small>: khơng có dịng điện I qua tiếp xúc P–N từ N sang P.

<b>1.4. Trasistor lưỡng cực (BJT) </b>

<i><b>1.4.1. Khái niệm </b></i>

Transistor là một linh kiện bán dẫn có 3 cực, dịng điện chạy từ cực này đến cực khác, cực cịn lại có nhiệm vụ điều khiển dòng này.

<i><b>1.4.2. Cấu tạo và kí hiệu </b></i>

Cùng trên một đế bán dẫn, lần lượt tạo ra tiếp xúc công nghệ P–N gần nhau để được một linh kiện bán dẫn bán dẫn 3 cực, gọi là transistor lưỡng cực.

Nếu bán dẫn P nằm ở giữa hai lớp bán dẫn N, thì ta có transistor loại NPN (được gọi là transistor ngược ).

Hình 1.4.1: (a )Transistor NPN và kí hiệu

Nếu lớp bán dẫn N nằm giữa hai lớp bán dẫn P thì ta có loại traisistor PNP (transistor thuận ).

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Một cực có thể điểu khiển dòng điện qua hai cực còn lại gọi là cực khiển. Điều kiện của các vùng tạp chất:

Để transistor hoạt động phải đủ hai điều kiện về điện áp để tiếp tế và phân cực. Tiếp tế: cung cấp điện áp cho hai cực E,C bằng nguồn điện E<small>CC</small>

<i>* Nguyên tắc hoạt động của transistor thể hiện qua các thí nghiệm sau: </i>

Chọn một loại transistor loại PNP.

Hình 1.4.3: Sơ đồ nguyên lý của một transistor loại PNP

Khi K<small>1 </small>đóng, K<small>2</small> mở: Có nguồn E<small>B</small>, khơng có nguồn E<small>CC</small>. Lớp tiếp giáp EB được phân cực thuận, lỗ trống từ vùng E sang vùng B. Khi qua vùng B tạo nên dịng điện I<small>B.</small>vậy chỉ có dịng I<small>B</small>, khơng có dịng I<small>c</small> ở nguồn E<small>CC</small>.

Khi K<small>1 </small>mở, K<small>2 </small>đóng: Có nguồn E<small>CC</small>, khơng có nguồn E<small>B. </small>lúc này CE coi như gồm hai điốt: CB và BE mắc nối tiếp, do hai điốt này mắc ngược chiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

nhau nên khơng cho dịng điện qua CE, và chỉ có dịng rị I<small>co</small> rất nhỏ từ C sang B do các hạt không cơ bản gây ra.

Khi K<small>1 </small>đóng, K<small>2</small> đóng: Nhờ nguồn E<small>B</small>, lỗ trống từ vùng E sang vùng B: Khi có nguồn U<small>BE</small>, nhưng các điện tử và lỗ trống không thể vượt qua mối tiếp giáp P-N để tạo thành dịng điện.

Khi có dịng I<small>BE</small>, do lớp bán dẫn N tại cực B rất mỏng và nồng độ pha tạp ít nên các lỗ trống từ lớp bán dẫn P tại cực E vượt qua lớp tiếp giáp để sang lớp bán dẫn N tại cực B với số lượng nhiều hơn điện tử.

- Một phần nhỏ trong số các lỗ trống đó thế vào điện tử tạo thành dòng I<small>B</small>, số còn lại bị hút về phía cực C dưới tác dụng của điện áp U<small>CE</small> để tạo thành dòng I<small>CE</small> chạy qua Transistor.

<i>=> Nhận xét :- Nếu I</i><small>B</small> = 0 thì I<small>C</small> = 0 - Nếu I<small>B</small> tăng thì I<small>C</small> tăng - Nếu I<small>B </small>giảm thì I<small>C</small> giảm

Suy ra I<small>B</small> có tính điều khiển dịng I<small>C</small>. Trong đó dịng I<small>B </small>cỡ nA, dịng I<small>C</small> cỡ mA. Nếu coi cực E là nguồn phát ra hạt dẫn đa số, hạt này một phần nhỏ chạy qua cực gốc B tạo thành dòng I<small>B</small>, phần lớn còn lại chạy đến cực góp C để tạo nên dịng I<small>C</small>.

Vậy ta ln có: I<small>E</small> = I<small>B</small> + I<small>C</small>

Trong đó: I<small>B</small> << I<small>C</small> nên I<small>E </small>= I<small>C </small>

Để đánh giá mức độ hao hụt dòng khuếch tán trong vùng B, người ta đưa ra hệ số khuếch đại dịng điện.

, ln ln nhỏ hơn 1

Để đánh giá mức độ điều khiển dòng I<small>B</small> lên dòng I<small>C</small> người ta đưa ra hệ số khuếch đại dòng điện tĩnh:

Trên đây là transistor hoạt động ở chế độ tĩnh. Nếu bây giờ ta ta đặt vào mạch cực phát một nguồn tín hiệu biến thiên thì điện áp phân cực lớp tiếp giáp EB cũng thay đổi làm cho I<small>B </small>biến thiên, kéo theo I<small>E </small>biến thiên và I<small>C</small> thay đổi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Đặt ở cực góp một tải R<small>C</small> lớn, khi dịng I<small>C</small> biến thiên sẽ tạo ra trên R<small>C</small> một điện áp biến thiên nhưng biên độ lớn hơn nhiều (nhờ R<small>C</small> khá lớn). Ta nói rằng transistor đã khuếch đại tín hiệu.

<i><b>* Chế độ làm việc </b></i>

Transistor có ba chế độ làm việc: chế độ khóa, dẫn bão hịa và chế độ khuếch đại.

- Chế độ khóa và dẫn bão hòa: Xét sơ đồ mạch điện như hình vẽ:

Hình 1.4.4: Sơ đồ mạch điện ở chế độ khóa điện tử của transistor loại NPN + Khi K mở: Tiếp xúc EB bị phân cực ngược, electron từ E không qua được vùng B nên I<small>B</small> = 0, và transistor khóa, khơng có dịng I<small>C</small> qua tải R<small>t</small>.

+ Khi K đóng: Dịng I<small>B</small> khác 0. Với U<small>BE</small> = 0.6V (Si), nếu ta chọn R<small>1</small> , R<small>2</small> ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Hình 1.4.5: Mạch điện ở chế độ khuếch đại của transistor loại NPN

+ Lúc này nguồn phân cực E<small>B</small> có chiều như hình vẽ để tiếp xúc BE được phân cực thuận. Dòng I<small>B</small> sẽ điều khiển dòng I<small>C </small>.

<i>=> Nhận xét: </i>

Khi tăng dòng I<small>B</small> thì dịng I<small>C</small> tăng theo và U<small>CE</small> giảm. Khi dòng I<small>B</small> giảm, dòng I<small>C</small> giảm theo và U<small>CE </small>tăng hay điện áp tín hiệu lấy ra ở chân C ngược pha với điện áp tín hiệu vào khuếch đại ở chân B (transistor mắc theo kiểu phát chung sẽ được trình bày vào phần sau.

Dòng I<small>B</small> thay đổi ở mạch vào sẽ tạo ra dòng I<small>C </small>thay đổi đồng pha tương ứng ở mạch ra tại cực C. Dòng I<small>C </small>qua R<small>t</small> gây sụt áp U<small>R</small>, nên ta có điện áp U<small>CE</small> (chính là V<small>C</small>) được tính theo cơng thức (*) ở trên. I<small>C</small> tăng làm V<small>C</small> giảm và ngược lại, ta nói điện áp ra V<small>C</small> ngược pha với điện áp vào.

<i><b>1.4.4. Đặc tuyến của Transistor lưỡng cực. </b></i>

<b>- Đặc tuyến ngõ vào: </b>

Biểu diễn sự thay đổi của dòng I<small>B </small>theo điện thế ngõ vào V<small>BE</small>. Trong đó hiệu điện thế thu phát V<small>CE</small> chọn làm thơng số.

Dạng đặc tuyến như sau:

Hình 1.4.6: (a) Đặc tuyến ngõ vào

</div>

×